Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thị xã buôn hồ, tỉnh đắk lắk (luận văn thạc sĩ QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………../……………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN KHÁNH HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TỒN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK- NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………../……………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN KHÁNH HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TỒN THỰC PHẨM


TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK
LỜI CAM ĐOAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CƠNG

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
tài liệu, số liệu nêu trong luận
vănngành:
này là
xáclýthực,
Chun
Quản
cơng có nguồn gốc rõ ràng.
Mã số: 8340403

Trần Khánh Hồng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ: ĐẶNG XUÂN HOAN


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
tài liệu, số liệu nêu trong luận văn này là xác thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Trần Khánh Hồng


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẦM
1.1.Tổng quan về thực phẩm và an toàn thực phẩm
1.2. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

01
07
07
17

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở
một số địa phương
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ,
TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. Khái quát về thị xã Buôn Hồ

41

2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thị xã Buôn Hồ
2.3. Nguyên nhân những hạn chế, hạn chế của quản lý nhà
nước trên địa bàn thị xã Buôn Hồ hiện nay

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK
3.1. Quan điểm của Đảng về an toàn thực phẩm

49

3.2. Quan điểm của Đảng bộ thị xã Bn Hồ, tỉnh ĐăkLăk
về quản lý nhà nước an tồn thực phẩm
3.3. Giải pháp kiện tồn cơng tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn thị xã Buôn Hồ
3.4. Kiến nghị với các cơ quan hành chính

77

KẾT LUẬN

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

99

46

46


69
74
74

80
92


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ATTP:

An toàn thực phẩm

BMNN:

Bộ máy nhà nước

CBCC:

cán bộ, công chức

CQQLNN: Cơ quan quản lý nhà nước
CSSXKD: Cơ sở sản xuất kinh doanh
GAP:
Practice)

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agriculture

GMP:


Thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practice)

HACCP:
Phân tích nguy cơ và kiểm sốt tới hạn (Hazard Analysis
Critical Control Point)
NĐTP:

Ngô độc thực phẩm

QLNN:

Quản lý nhà nước

QLHCNN: Quản lý hành chính nhà nước
TP:

Thực phẩm

VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

VSATTP:

Vệ sinh an toàn thực phẩm


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số

hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Số ca ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn từ 2015 đến nay

48

2.2

Số liệu các cơ sở đủ điều kiện ATTP

54

2.3

Số liệu nhân lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

2.4

Số liệu cơ sở vật chất, trang thiết bị

64

2.5


Nguồn tài chính phục vụ cơng tác QLNN về ATTP

66

2.6

Số liệu cơng tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

67

2.7

Số liệu kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất/kinh doanh

69

bảng

ATTP trên địa bàn

61,62


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình vẽ/

Tên hình vẽ/biểu đồ

Trang


biểu đồ
Hình vẽ 2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn thị xã Bn Hồ hiện nay.

58

So sánh số lượng, trình độ cán bộ, công chức làm việc
Biểu đồ 2.1 trong cơ quan QLNN về ATTP với số lượng được
phân công trực tiếp làm nhiệm vụ QLNN về ATTP.

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng ngày mỗi người trong chúng ta đều phải sử dụng thực phẩm để
duy trì sự sống, đảm bảo sức khỏe làm việc nhưng thực phẩm mà chúng ta
đưa vào cơ thể hàng ngày có chất lượng hay khơng, có đảm bảo vệ sinh hay
khơng đó là cả một vấn đề? Việc đảm bảo chất lượng an tồn thực phẩm giữ
vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm
tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học
tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn
minh.
Chính vì vậy mà an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà
Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn

về kinh tế, xã hội, sức khỏe cộng đồng và sự phát triển của cả một thế hệ.
Sự quan tâm đó thể hiện bằng việc hệ thống pháp luật về an toàn thực
phẩm đang ngày một được hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước, đội ngũ
cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn toàn thực
phẩm ngày một được nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, công tác thanh
kiểm tra cũng được tăng cường, nhiều vụ vi phạm an toàn thực phẩm bị xử
lý, xử phạt ... Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm đang gặp phải những khó khăn nhất định vì quy mơ sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm thường nhỏ lẻ nhưng lại nhiều; điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác thanh, kiểm tra cịn hạn chế; trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn hạn chế, chun mơn chưa sâu bên cạnh
đó ý thức, trách nhiệm của người sản xuất, chế biến, kinh doanh còn chưa
cao, còn vì lợi nhuận mà sẳn sàng sản xuất ra những thực phẩm kém chất
lượng, khơng đảm bảo an tồn thực phẩn, thậm chí có những thực phẩm
chứa những chất cấm có chứa mầm móng gây ung thư, chết người …
Trong q trình xây dựng thị xã Bn Hồ trở thành đơ thị loại IV, cùng
với việc đơ thị hóa và phát triển kinh tế của địa phương thì vấn đề quản lý


2

nhà nước vệ sinh an toàn thực phẩm cũng phải thay đổi phù hợp với điều
kiện thực tiễn. Hiện tại, hơn 100 nghìn dân sống trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ, vẫn đang sử dụng những thực phẩm hàng ngày khơng rõ nguồn gốc,
chất lượng, an tồn khơng được đảm bảo, chưa có một tập thể hay cá nhân
nào sản xuất, chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP, ý thức chấp hành pháp
Luật an toàn thực phẩm của người dân tại địa phương vẫn cịn chưa cao, vẫn
cịn tình trạng “rau hai luống, lợn hai chuồng”. Công tác tuyên truyền phổ
biến, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm đã được triển khai nhưng
chưa thường xuyên, hiệu quả không cao. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý

vi phạm, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa đối với những hành vi
vi phạm an toàn thực phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của an toàn thực phẩm đối với đời sống
của mỗi con người và sự phát triển của xã hội nên em chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thị xã Bn Hồ, tỉnh Đăk
Lăk” với mong muốn có một cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực tiển
của vấn đề an toàn thực phẩm trên địa bàn mình đang sinh sống, để đánh giá
lại thực trạng, nhằm phát hiện những bất cập, tồn tại và đề ra những giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm tại
địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
“Quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm” đã có một số Luận văn hệ
thống hóa kiến thức liên quan tới quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,
chỉ ra chủ thể, khách thể, nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
ở Việt Nam đồng thời đề xuất các mục tiêu, phương hướng, giải pháp nhằm
tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam như:
Luận văn thạc sĩ quản lý công “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, tác giả Vũ Thanh Hoa, Học viện
chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011. Đề tài đã nghiên cứu
công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với những cơ sở


3

sản xuất, kinh doanh thực phẩm ăn uống trên địa bàn, chủ yếu là các điểm
kinh doanh lớn, nhà hàng, khu công nghiệp thuộc sự quản lý của Ngành Y
tế, đề tài cũng đã đưa ra những tồn tại, bất cập trong quá trình quản lý cũng
như những những giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Luận văn thạc sĩ quản lý công “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, tác giả Trần Thị Khúc, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, năm 2014. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về
VSATTP, QLNN về VSATTP phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế
tồn tại đối với QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về
VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, luận văn chỉ có giá trị tham
khảo đối với một mãng quản lý của Ngành Y tế tức vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với những thực phẩm ăn uống đã qua chế biến trên địa bàn, chưa
có nhiều ý nghĩa đối với thực tiễn QLNN về ATTP của thị xã Buôn Hồ.
Đề tài tiến sĩ “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Bùi Thị Hồng Nương, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam, năm 2019. Đề tài của tác giả nghiên cứu, số liệu mới, mang tích đánh
giá khá tổng qt về tình hình an tồn thực phẩm trên địa bàn cả nước,
nhưng luận văn chỉ tập trung vào quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm ở
cấp Trung ương chưa có nhiều ý nghĩa thực tiễn đối với quản lý nhà nước về
an toàn toàn thực phẩm với cấp huyện/thị, trong đó có thị xã Bn Hồ, tỉnh
Đăk Lăk.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước
về an tồn thực phẩm trên địa bàn thị xã Bn Hồ, tỉnh Đăk Lăk, tìm ra
nguyên nhân của những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong q
trình quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm. Trên cơ sở đó đề xuất những


4

giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả cơng tác quản lý nhà
nước về an tồn thực phẩm tại địa phương.

3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,
xác định chủ thể, khách thể và các nội dung hoạt động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ.
Các cơ quan quản lý nhà nước và các cán bộ, công chức làm việc trong
Ủy ban nhân dân thị xã, Phòng Kinh tế, Phòng Y tế, Trung tâm y tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
Phạm vi về thời gian: 05 năm, từ 2015 đến 09/2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin: dựa trên những hệ thống, quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo để
xây dựng, lựa chọn, vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn.
Đảng Cộng sản Việt Nam về an toàn thực phẩm: dựa vào những văn
bản chỉ đạo của Đảng chỉ đạo về các vấn đề liên quan đến thực phẩm
Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: Luật an toàn thực phẩm, các
Nghị định, hướng dẫn liên quan …
5.2. Phương pháp nghiên cứu


5


Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp: dựa trên những quan điểm, cơ
sở lý luận, các báo cáo thực tiễn, các số liệu chung để phân tích làm rõ
những vấn đề cụ thể, tuy nhiên phân tích cần được bổ sung tổng hợp để tổng
hợp lại những kết quả từ phân tích, nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá
chính xác; diễn dịch: tác giã sử dụng phương pháp này để trình bày những
nội dung mà mình nghiên cứu được bằng văn viết để người đọc có thể hiểu
được những vấn đề mà tác giả nghiên cứu; điều tra xã hội học: Tác giả sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng cách lập các bảng hỏi, điều tra
03 đối tượng là cán bộ, công chức, đối tượng là chủ các cơ sở kinh doanh
thực phẩm, đối tượng là người tiêu dùng để làm sáng tỏ hơn những kết quả
nghiên cứu của Đề tài, phần kết quả điều tra xã hội học sẻ được đưa vào
những nhận định, đánh giá phần ưu và khuyết điểm của từng nội dung tương
ứng, trong đó chủ yếu là công tác tuyên truyền, vận động.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng
vào lý luận quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, góp phần nâng
cao nhận thức về vai trị, sự cần thiết của việc đảm bảo ATTP đối với xã hội
và QLNN về ATTP.
- Luận văn là đóng góp quan trọng vào hệ thống tài liệu tham khảo
cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và
các đối tượng khác quan tâm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động quản lý
nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ. Đồng thời, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học,
giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về hành chính, quản

lý nhà nước, an tồn thực phẩm.


6

Áp dụng các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm trên địa
bàn thị xã Bn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.


7

NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Tổng quan về thực phẩm và an toàn thực phẩm
1.1.1. Thực phẩm
Thực phẩm là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu và cũng có rất nhiều
nhà khoa học, nhiều tổ chức quốc tế và nhiều văn bản QLNN đưa ra những
khái niệm khác nhau như:
Theo Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế (Codex) thì "thực phẩm
là tất cả các chất đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con người bao

gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các chất được sử dụng để sản xuất, chế
biến hoặc xử lý thực phẩm, nhưng không bao gồm mỹ phẩm và những chất
chỉ được dùng như dược phẩm". Theo tiêu chuẩn trên thì thực phẩm bao
gồm cả lương thực, đồ uống, đồ ngậm, nhai (kẹo cao su), và đồ hút (thuốc
lá) [06].
Còn theo từ điễn tiếng việt thì thực phẩm, hay cịn được gọi là thức
ăn, là bất kỳ vật phẩm nào, bao gồm chủ yếu các chất: chất bột
(cacbohydrat), chất béo (lipit), chất đạm (protein), hoặc nước, mà con người
hay động vật có thể ăn hay uống được, với mục đích cơ bản là thu nạp
các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì sở thích [15, tr.11111112]. Các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, thực phẩm có nguồn gốc
động vật, vi sinh vật hay các sản phẩm chế biến từ phương pháp lên
men như rượu, bia.
Theo Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003, thực phẩm
được hiểu “là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống
hoặc đã qua chế biến, bảo quản” (khoản 1, điều 3, Pháp lệnh an toàn thực
phẩm 2003) [27].


8

Theo Luật An toàn thực phẩm thực phẩm là sản phẩm mà con người
ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực
phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược
phẩm. (khoản 20, điều 2, Luật an toàn thực phẩm năm 2010) [20].
Nguồn gốc của thực phẩm được hình thành từ 2 loại chính đó là thực
vật và động vật
Thực phẩm từ thực vật: Nhiều loại thực vật và bộ phận thực vật được
ăn làm thức ăn và khoảng 2.000 loài thực vật được trồng làm thực phẩm.
Nhiều lồi thực vật này có một số giống khác nhau. Hạt giống thực vật là
nguồn thức ăn tốt cho động vật, bao gồm cả con người, vì chúng chứa các

chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng ban đầu của cây, bao gồm
nhiều chất béo có lợi cho sức khỏe, chẳng hạn như chất béo omega. Trên
thực tế, phần lớn thực phẩm được con người tiêu thụ là thực phẩm dựa trên
hạt giống. Hạt ăn được bao gồm ngũ cốc (ngơ, lúa mì, gạo, v.v..), các loại
đậu (đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng, et cetera) và các loại hạt. Hạt có dầu thường
được ép để sản xuất các loại dầu phong phú như hướng dương, hạt lanh, hạt
cải dầu (bao gồm cả dầu canola), vừng, v.v.... Hạt thường có nhiều chất béo
khơng bão hịa và trong chừng mực được coi là một loại thực phẩm tốt cho
sức khỏe. Tuy nhiên, không phải tất cả các hạt đều ăn được. Những hạt lớn,
chẳng hạn như những hạt từ một quả chanh, gây nguy hiểm nghẹt thở, trong
khi hạt từ quả anh đào và táo có chứa xyanua chỉ có thể gây độc nếu tiêu thụ
với khối lượng lớn.
Quả là buồng trứng chín của thực vật, bao gồm cả hạt bên trong.
Nhiều loài thực vật và động vật đã cùng tiến hóa sao cho trái cây trước đây
là nguồn thức ăn hấp dẫn đối với lồi sau, bởi vì động vật ăn trái cây có
thể bài tiết hạt ra xa hơn. Trái cây, do đó, chiếm một phần đáng kể trong chế
độ ăn uống của hầu hết các nền văn hóa. Một số loại trái cây thực vật, chẳng
hạn như cà chua, bí ngơ và cà tím, được ăn như rau. Rau là một loại thực vật
thứ hai thường được ăn như thực phẩm. Chúng bao gồm các loại rau
củ (khoai tây và cà rốt), củ (hành tây gia đình), rau ăn lá (rau bina và rau


9

diếp), ngăn chặn các loại rau (tre măng và măng tây), và rau cụm hoa (atisơ
tồn cầu và bơng cải xanh và rau khác như bắp cải hoặc súp lơ).
Thực phẩm từ động vật: Động vật được sử dụng làm thực phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi các sản phẩm mà chúng sản xuất. Thịt là một ví dụ về
một sản phẩm trực tiếp lấy từ động vật, xuất phát từ hệ thống cơ hoặc từ các
cơ quan (bộ phận nội tạng). Các sản phẩm thực phẩm được sản xuất bởi

động vật bao gồm sữa được sản xuất bởi các tuyến vú, trong nhiều nền văn
hóa được uống hoặc chế biến thành các sản phẩm sữa (phơ mai, bơ…).
Ngồi ra, chim và các động vật khác đẻ trứng, thường ăn và ong sản
xuất mật ong, mật hoa giảm từ hoa là chất làm ngọt phổ biến trong nhiều
nền văn hóa.
Một số nền văn hóa và người dân khơng tiêu thụ thịt hoặc các sản
phẩm thực phẩm động vật vì lý do văn hóa, chế độ ăn uống, sức khỏe, đạo
đức hoặc ý thức hệ. Người ăn chay chọn từ bỏ thực phẩm từ các nguồn động
vật ở các mức độ khác nhau. Người ăn chay không tiêu thụ bất kỳ loại thực
phẩm nào có hoặc chứa các thành phần từ nguồn động vật.
Khái niệm thực phẩm thu hẹp tại Khoản 20, Điều 2, Luật ATTP số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, Quốc hội khóa 12, theo đó thực phẩm là:
“Sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc qua chế biến, bảo
quản” [20].
Như vậy, có thể hiểu: Thực phẩm là những sản phẩm nhằm phục vụ
nhu cầu ăn, uống của con người thông qua sản xuất, chế biến, đánh bắt, hái
lượm, nuôi, trồng bằng những phương pháp khác nhau. Thực phẩm là nguồn
cung cấp năng lượng, nước và các chất dinh dưỡng để con người duy trì sự
tồn tại và vận động của cơ thể.
Để có cái nhìn rỏ hơn về thực phẩm có thể chỉ ra các loại thực phẩm
sau (theo khoản 21,22,23,24,25,26,27, Điều 2, Luật an toàn thực phẩm 2010)
[19]:


10

Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt,
trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế
biến.
Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng là thực phẩm được bổ

sung vitamin, chất khống, chất vi lượng nhằm phịng ngừa, khắc phục sự
thiếu hụt các chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể
trong cộng đồng.
Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ
thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm
bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức
khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học.
Thực phẩm biến đổi gen là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần
nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen.
Thực phẩm đã qua chiếu xạ là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng
nguồn phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.
Thức ăn đường phố là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống
ngay, trong thực tế được thực hiện thơng qua hình thức bán rong, bày bán
trên đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự.
Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn
chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để
ăn ngay.
Bên cạnh đó cịn có một số khái niệm liên quan đến thực phẩm như
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và phụ gia thực phẩm:
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong
quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm
nhằm thực hiện mục đích cơng nghệ, có thể tách ra hoặc còn lại trong thực
phẩm (theo khoản 3, Điều 2 của Luật An toàn thực phẩm năm 2010), bao
gồm các loại chất phổ biến được sử dụng như: chất để tẩy trắng đường, chất
làm chua rau quả …


11

Phụ gia thực phẩm là chất được chủ định đưa vào thực phẩm trong

q trình sản xuất, có hoặc khơng có giá trị dinh dưỡng, nhằm giữ hoặc cải
thiện đặc tính của thực phẩm. Các phụ gia thực phẩm là các chất được bổ
sung thêm vào thực phẩm để bảo quản hoặc cải thiện hương vị và bề ngoài
của chúng. Một số phụ gia thực phẩm đã được sử dụng qua nhiều thế kỷ như
ướp muối làm món thịt muối xơng khói, sử dụng điơxít lưu huỳnh trong một
số loại rượu vang… ngày nay có rất nhiều loại phụ được sử dụng trong thực
phẩm, được phân loại như sau: Các axit, các chất điều chỉnh độ chua, chất
chống vón, chất chống tạo bọt, chất chuyển thể sữa, chất tạo màu thực phẩm,
chất tạo lượng, chất làm đặc, chất làm ngọt, chất bảo quản, chất giữ, chất
điều vị, chất tạo vị.
Tóm lại: Thực phẩm là những sản phẩm do con người làm ra hoặc sản
vật tự nhiên được con người sử dụng bằng những hình thức phổ biến như ăn,
uống, nhằm cung cấp năng lượng, dinh dưỡng để cho con người duy trì sự
sống, phát triển, lao động, tham gia các hoạt động.
1.1.2. An toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm là những thực phẩm mà khi chúng ta sử dụng, con
người không bị bệnh truyền qua thực phẩm (là bệnh do ăn/uống thực phẩm
bị nhiễm tác nhân gây bệnh), ngộ độc thực phẩm (là tình trạng bệnh lý do
hấp thụ thực phẩm bị ơ nhiễm hoặc có chứa chất độc), sự cố về an tồn thực
phẩm (là những tình huống xảy ra ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền nhiễm
qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực
tiếp đến sức khỏe, tính mạng của con người)
Theo nghĩa hẹp An toàn thực phẩm là việc xử lý, chế biến, bảo quản
và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa, phòng chống
bệnh tật do thực phẩm gây ra. An toàn thực phẩm cũng bao gồm một số thói
quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ
sức khỏe tiềm năng nghiêm trọng.
Hiểu theo nghĩa rộng, an toàn thực phẩm là toàn bộ những vấn đề cần
xử lý liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm bảo



12

cho sức khỏe của người tiêu dùng. Theo Luật An tồn thực phẩm thì An tồn
thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính
mạng con người. (theo khoản 1, Điều 2, Luật An toàn thực phẩm) [20].
1.1.2.1. Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân đối với ATTP:
Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có nghĩa vụ sau đây:
Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm
an tồn thực phẩm trong q trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an tồn
thực phẩm do mình sản xuất;
Tn thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng
mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
Thơng tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài
liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong q trình sản xuất thực phẩm;
Thơng tin trung thực về an tồn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác về nguy;
cơ gây mất an tồn của thực phẩm, cách phịng ngừa cho người bán hàng và
người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử
dụng thực phẩm;
Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện
pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện thực phẩm khơng an tồn hoặc khơng
phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định
về truy xuất nguồn gốc thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn
gốc thực phẩm khơng bảo đảm an tồn theo quy định tại Điều 54 của Luật
ATTP;
Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an
tồn. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực

phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định
khác của pháp luật có liên quan và phải chịu tồn bộ chi phí cho việc tiêu
hủy đó;


13

Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm
khơng an tồn do mình sản xuất gây ra.
Tránh nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm
Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá
trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an tồn thực phẩm do mình kinh
doanh;
Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài
liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện
quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm khơng bảo đảm an tồn theo quy
định;
Thơng tin trung thực về an tồn thực phẩm; thông báo cho người tiêu
dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử
dụng thực phẩm;
Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an tồn của thực
phẩm và cách phịng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh
báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu;
Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm khơng bảo đảm an
tồn;
Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả
khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình

kinh doanh gây ra;
Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả,
thu hồi hoặc xử lý thực phẩm khơng bảo đảm an tồn;
Tn thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;


14

Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của
Luật này;
Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất
an tồn do mình kinh doanh gây ra.
Người tiêu dùng thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
Tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn về an toàn thực phẩm của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong vận chuyển, lưu giữ, bảo quản
và sử dụng thực phẩm;
Kịp thời cung cấp thông tin khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn
thực phẩm, khai báo ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm với Ủy
ban nhân dân nơi gần nhất, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường trong q trình
sử dụng thực phẩm.
1.1.2.2. Điều kiện chung để đảm bảo an toàn thực phẩm
Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn
vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y,
kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có
thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
Tùy từng loại thực phẩm, ngồi các quy định thực phẩm còn phải đáp

ứng một hoặc một số quy định sau đây:
Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm;
Quy định về bảo quản thực phẩm.
1.1.2.3. Điều kiện đảm bảo an toàn đối với từng loại thực phẩm
Thực phẩm tươi sống: Bảo đảm truy xuất được nguồn gốc theo quy
định tại Điều 54 Luật an toàn thực phẩm. Có chứng nhận vệ sinh thú y của
cơ quan thú y đối với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc từ động vật theo
quy định của pháp luật về thú y.


15

Thực phẩm đã qua chế biến: Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm
phải bảo đảm an toàn và giữ ngun các thuộc tính vốn có của nó; các
ngun liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra
các sản phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người. Thực phẩm đã qua
chế biến bao gói sẵn phải đăng ký bản cơng bố hợp quy với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.
Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng: Nguyên liệu ban đầu tạo
nên thực phẩm phải bảo đảm an tồn và giữ ngun các thuộc tính vốn có
của nó; các ngun liệu tạo thành thực phẩm khơng được tương tác với nhau
để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người. Chỉ được
tăng cường vi chất dinh dưỡng là vitamin, chất khoáng, chất vi lượng vào
thực phẩm với hàm lượng bảo đảm khơng gây hại đến sức khoẻ, tính mạng
con người và thuộc Danh mục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Thực phẩm chức năng: Có thơng tin, tài liệu khoa học chứng minh về
tác dụng của thành phần tạo nên chức năng đã công bố. Thực phẩm chức
năng lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường phải có báo cáo thử

nghiệm hiệu quả về cơng dụng của sản phẩm. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
cụ thể về quản lý thực phẩm chức năng.
Thực phẩm biến đổi gen: Tuân thủ các quy định về bảo đảm an tồn
đối với sức khỏe con người và mơi trường theo quy định của Chính phủ.
Thực phẩm đã qua chiếu xạ: Thuộc Danh mục nhóm thực phẩm được
phép chiếu xạ. Tuân thủ quy định về liều lượng chiếu xạ.Danh mục nhóm
thực phẩm được phép chiếu xạ và liều lượng được phép chiếu xạ đối với
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm: Đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm. Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu
đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo
xuất xứ sản phẩm. Thuộc Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ


16

trưởng Bộ Y tế quy định. Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.
Đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm: Sản xuất từ
ngun vật liệu an tồn, bảo đảm khơng thơi nhiễm các chất độc hại, mùi vị
lạ vào thực phẩm, bảo đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn sử dụng.
Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước
khi lưu thơng trên thị trường.
1.1.3. Ý nghĩa kinh tế, xã hội của an toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm là một trong những yếu cầu thiết yếu trong cơng
cuộc bảo vệ sức khỏe tồn dân của Đảng và nhà nước. Đây là một trong

những lĩnh vực cơ bản của việc hình thành và phát triển con người, mang ý
nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội nhân văn sâu sắc.
Đối với mỗi cá nhân con người, ăn uống một cách an toàn là một nhu
cầu thiết yếu, cơ bản, để có thể tồn tại con người phải hấp thu rất nhiều thực
phẩm bao gồm các loại thức ăn và nước uống, nếu những thực phẩm này
sạch sẽ và an tồn nó sẽ giúp cho con người có thể phát triển một cách tốt
nhất, con người sẽ có sức khỏe để có thể lao động và học tập, từ đó góp phần
to lớn vào sự phát triển của đất nước. Ngược lại nếu con người hấp thu
những thực phẩm có chứa các chất độc hại sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe
và thậm chí là tính mạng. Thực phẩm có chứa độc tố sẽ gây ra hàng loạt các
tác hại như bệnh tật, hay tử vong, nó cịn ảnh hưởng xấu đến việc duy trì nịi
giống tương lai và có thể kìm hãm sự phát triển của đất nước. Từ đó ta thấy
đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm là cơng việc rất quan trọng, nó là trách
nhiệm của tất cả mọi người trong xã hội. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn rất
nhiều người chưa ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này hoặc là vì lợi
nhuận mà nhiều người vẫn bán, vẫn sử dụng các thực phẩm khơng đảm bảo
vệ sinh, ngồi ra cơng tác quản lý nhà nước vẫn cịn nhiều hạn chế đối với
lĩnh vực này.


17

An tồn thực phẩm có tác động rất quan trọng đến sự phát triển của
kinh tế - xã hội: với việc tạo ra nhiều sản phẩm an toàn là một trong những
yếu tố quyết định tạo nên thương hiệu, giá trị cho một doanh nghiệp, một tổ
chức. bên cạnh đó khi con người được sử dụng thực phẩm an toàn sẻ tăng
gia tăng sức khỏe và sẻ tạo được nhiều giá trị cho xã hội, thúc đẩy nền kinh
tế ngày một phát triển. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm tăng lợi
thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, để có thể cạnh tranh trên thị trường
quốc tế, thực phẩm cần phải đảm bảo vệ sinh trong tất cả các khâu từ sản

xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, đảm bảo khơng chứa các chất hóa học
hay các chất tự nhiên không vượt quá giới hạn cho phép của tiêu chuẩn quốc
tế hay quốc gia, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Những thiệt
hại khi khơng đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm gây nên nhiều hậu quả
khác nhau, từ các bệnh cấp tính, mãn tính, tử vong. Thiệt hại do chính các
bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám chữa bệnh, phục
hồi sức khỏe, hay thậm chí là mất sức lao động suốt đời. Đối với các nhà sản
xuất, đó là chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản phẩm, tiêu hủy sản phẩm và
quan trọng hơn là mất lịng tin từ người tiêu dùng, có khi phải tuyên bố phá
sản. Quan trọng nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu sẽ làm mất uy tín của cả
quốc gia đối với tồn thế giới.
Về mơi trường: với ý thức sản xuất, chế biến, kinh doanh và sử dụng
thực phẩm sạch sẻ góp phần kiểm sốt được nguy cơ ơ nhiễm thực phẩm,
góp phần hạn chế ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường do thực phẩm
gây ra.
Về mặt xã hội: An toàn thực phẩm sẻ đảm bảo lợi ích của người tiêu
dùng một cách lâu dài, bền vững góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Về phương diện quản lý nhà nước: an toàn thực phẩm góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm, góp
phần bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
1.2. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm


18

1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là sự
quản lý của nhà nước đối với xã hội và công dân. QLNN là sự chỉ huy, điều
hành xã hội để thực thi quyền lực nhà nước, là tổng thể về thể chế, về tổ

chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý cơng việc hàng
ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư
pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành bằng văn bản
quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà
nước đã giao trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
của công dân.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định,
xác lập xã hội theo mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Theo định
nghĩa của Liên hợp quốc, QLNN tương đồng với khái niệm quản lý quốc gia
(Governmance), nghĩa là: Quản lý nhà nước một cách hợp lý, có hiệu quả,
cơng khai, minh bạch và có sự tham gia của chủ thể liên quan.
Quản lý nhà nước là thuật ngữ được sử dụng ở Việt Nam với nhiều
cách tiếp cận khác nhau: Theo nghĩa rộng thì quản lý nhà nước có thể hiểu là
hoạt động của bộ máy nhà nước, bao gồm cả cơ quan quyền lực nhà nước là
Quốc hội, cơ quan HCNN từ trung ương đến địa phương, cơ quan tư pháp và
hệ thống Tòa án nhân dân các cấp [14, tr. 22]. Theo nghĩa trên thì nói đến
QLNN là nói đến chức năng chung của bộ máy nhà nước với tư cách là một
tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức cơng quyền quản lý
tồn xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN là hoạt động riêng của cơ quan hành chính
nhà nước: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp, các Sở, Phòng, Ban của Ủy ban nhân dân. Theo nghĩa này
thì QLNN khơng bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của nhà nước, mà
đó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày của hệ thống bộ máy hành
chính nhà nước.


×