Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

Quản lý giáo dục an ninh an toàn cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc bán trú THCS huyện bảo thắng tỉnh lào cai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.79 KB, 162 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THANH MAI

QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN NINH AN TOÀN
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
BÁN TRÚ THCS HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THANH MAI

QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN NINH AN TOÀN
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
BÁN TRÚ THCS HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THI TUYẾT OANH



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Vũ Thị Thanh Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lớp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục, tôi
luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy cô ở các khoa Quản
lý giáo dục, khoa Tâm lý giáo dục, phòng Đào tạo sau đại học và các thầy cô ở các
khoa khác của Trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên, những người đã truyền đạt
kiến thức quý báu cho em suốt trong thời gian học tập vừa qua đã giúp em hồn thành
khóa học.
Với tình cảm chân thành tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Trần Thị Tuyết Oanh đã hướng dẫn và cho các ý tưởng định hướng, tư tưởng chỉ đạo,
hết lịng giúp đỡ trong suốt q trình nghiên cứu đề tài: “Quản lí giáo dục an ninh an
tồn tại Trường PTDTBT THCS huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai”. Chính điều này đã

giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp và được bảo vệ với kết quả tốt đẹp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể thầy cô giáo và học sinh các
trường PTDTBT THCS xã Thái Niên, PTDTBT THCS Thái Niên 3, PTDTBT xã Phong
Niên, PTDTBT THCS xã Gia Phú và các đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong thời gian học
tập, nghiên cứu, tìm hiểu ý kiến, sưu tầm tài liệu để hoàn thành khóa học.

Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, thực tiễn giáo dục vô cùng sinh động và
luôn thay đổi nhanh chóng, chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất
mong muốn nhận được những chỉ dẫn q báu, ý kiến đóng góp của thầy cơ, bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn..
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Vũ Thị Thanh Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
MỤC LỤC ...................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...............................................................................................
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ......................................................................................................
2.
Mục đích nghiên cứu ................................................................................................
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..........................................................................
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................
5.
Giả thuyết khoa học ..................................................................................................
6.
Giới hạn, phạm vi nghiên cứu...................................................................................
7.
Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................
8.
Cấu trúc luận văn ......................................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN NINH AN
TOÀN CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔ
TRÚ THCS HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CA
1.1.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................
1.2.
Một số khái niệm cơ bản của đề tài ..........................
1.2.1.
Khái niệm quản lý .....................................................
1.2.2.
Khái niệm quản lý nhà trường ..................................
1.2.3.
Khái niệm về giáo dục ..............................................
1.2.4.
Khái niệm an ninh và an tồn ...................................

1.2.5.
Học sinh Phổ thơng dân tộc bán trú ..........................
1.3.
Những vấn đề cơ bản của giáo dục an ninh, an toàn c
bán trú ........................................................................
1.3.1. Đặc điểm mơ hình trường PTDTBT THCS và học sinh trường bán trú .........
1.3.2. Mục tiêu của an ninh an toàn cho học sinh trường PTDTBT THCS ...............
1.3.3. Vị trí, vai trị của an ninh, an toàn cho hoc sinh PTDTBT THCS ...................
1.3.4. Nội dung giáo dục an ninh và an toàn cho học sinh trong trường phổ thông
dân tộc bán trú ..........................................................
1.3.5. Phương pháp và hình thức giáo dục an ninh an tồn ở trường phổ thơng
dân tộc bán trú trung học cơ sở .................................
1.4.
Quản lý giáo dục an ninh, an tồn cho học sinh trong tr
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


1.4.1. Hiệu trưởng trường Phổ thông dân tộc bán trú THCS với công tác quản lý
giáo dục an ninh an toàn cho học sinh............................................................ 30
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục an ninh và an toàn cho học sinh trong trường
PTDTBT THCS.............................................................................................. 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giáo dục an ninh an toàn ở
trường phổ thông dân tộc bán trú THCS......................................................... 36
1.5.1. Yếu tố khách quan........................................................................................... 36
1.5.2. Yếu tố chủ quan............................................................................................... 40
Kết luận chương 1..................................................................................................... 43
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN NINH VÀ AN TOÀN
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN BẢO THẮNG..........45
2.1. Giới thiệu chung về các trường phổ thông dân tộc bán trú THCS huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai................................................................................. 45

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai...........45
2.1.2. Vị trí và tầm quan trọng của trường phổ thông dân tộc bán trú THCS
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai...................................................................... 46
2.2. Những vấn đề chung về khảo sát..................................................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục an ninh an toàn tại các trường PTDTBT trên
địa bàn huyện Bảo Thắng............................................................................... 49
2.3.1. Thực trạng về việc an ninh, an toàn tại các trường PTDTBT THCS huyện
Bảo Thắng hiện nay........................................................................................ 50
2.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên quản lý giáo dục giáo dục
ngoài giờ lên lớp............................................................................................. 52
2.3.3. Kết quả giáo dục và giáo dục giáo dục an ninh an toàn................................... 53
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục an ninh an toàn ở các trường PTDT bán trú
THCS huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai........................................................... 54
2.4.1. Nhận thức về vai trò của quản lý giáo dục giáo dục an ninh an toàn...............55
2.4.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục an ninh an toàn.................................................. 57
2.4.3. Tổ chức giáo dục an ninh an toàn.................................................................... 58
2.4.4. Chỉ đạo các giáo dục an ninh an toàn.............................................................. 62
2.5. Đánh giá chung về thực trạng......................................................................... 67
2.5.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân.................................................................... 67
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................... 68
Kết luận chương 2..................................................................................................... 69
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN NINH
AN TOÀN CHO HỌC SINH TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN
BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI................................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý............................................................ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.1.1. Tính khả thi..................................................................................................... 70
3.1.2. Tính cần thiết................................................................................................... 70
3.1.3. Tính kế thừa..................................................................................................... 70
3.1.4. Tính đồng bộ................................................................................................... 70
3.1.5. Tính thực tiễn.................................................................................................. 70
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục an ninh an toàn cho học sinh của Trường
PTDTBT THCS huyện Bảo Thắng................................................................. 71
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trách nhiệm về các
giáo dục giáo dục an ninh an toàn cho CBQL, GV, NV trong trường
PTDT bán trú THCS....................................................................................... 71
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL-GV về Quản lý giáo dục, an
ninh và an toàn cho học sinh trong trường PTDTBT THCS...........................74
3.2.3. Biện pháp 3: Lập kế hoạch giáo dục an ninh an toàn cho học sinh trong trường
bán trú............................................................................................................. 78
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động giáo dục, diễn tập an ninh an tồn
thường xun và có hiệu quả cho học sinh trong trường bán trú....................81
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo phát huy thế mạnh tổ chức hoác hoạt động ngoại
khóa và cơng tác kiểm tra, giám sát cơng tác an ninh và an toàn cho học
sinh trong trường bán trú................................................................................ 85
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức huy động cơ sở vật chất và các điều kiện an ninh, an
toàn trường học............................................................................................... 87
3.2.7. Biện pháp 7: Xây dựng môi trường bán trú an toàn lành mạnh. Phối hợp
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục an
ninh, an toàn cho học sinh bán trú.................................................................. 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...................................................................... 96
3.4. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp......................98
3.4.1. Kết quả khảo nhiệm tính cần thiết của các biện pháp...................................... 99
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất....................100
3.4.3. Tổng hợp kết quả khảo sát giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.................................................................................................. 101

Kết luận chương 3................................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 105
1. Kết luận............................................................................................................... 105
2. Khuyến nghị........................................................................................................ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 109
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH
BGH
CBQL
CNH - HĐH
GD&ĐT
GDNGLL
GV
HĐND
HĐNGLL
HS
KT-XH
KHCN
KHKT
NCGD
NV
NXB GD

PCGD
PTDT
PTDTBT
PTDTNT
TW 1
THCS
THPT
UBND

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

Tổng hợp trường, lớp học sinh bán trú trên địa bàn huyện trong các
năm học 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019......................................... 49
Tổng hợp đánh giá tình hình cơ sở vật chất phục vụ học sinh bán trú
của 4 trường PTDTBT (phạm vi khảo sát)............................................. 50
Thống kê cơ sở vật chất phục vụ giáo dục an ninh an toàn....................51
Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên tham gia giáo
dục an ninh an toàn................................................................................ 52
Bảng thống kê số lượng mất an toàn của học sinh ở bán trú trong hai
năm gần đây điều tra ở 4 trường PTDTBT THCS................................. 53
Thống kê giáo dục duy trì số lượng và chất lượng giáo dục ở 4
trường PTDTBT THCS......................................................................... 54
Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục giáo dục an ninh an toàn cho
học sinh ở trường PTDTBT THCS huyện bảo Thắng............................55
Tổng hợp đánh giá mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên
về quản lý giáo dục an ninh an toàn cho học sinh ở trường PTDTBT
THCS huyện bảo Thắng........................................................................ 56
Khảo sát thực trạng giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục an ninh an toàn57
Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức các giáo dục an ninh an toàn
cho học sinh của cán bộ quản lý và giáo viên........................................ 59
Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức các giáo dục an ninh an toàn
của học sinh bán trú............................................................................... 60
Tổng hợp mức độ đánh giá thực trạng tổ chức các giáo dục an ninh
an toàn của Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh................................61
Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục an ninh an toàn.............63
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá các giáo dục giáo dục an
ninh an toàn (kết quả khảo sát giáo viên)............................................... 64

Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá các giáo dục an ninh an toàn
(kết quả khảo sát học sinh).................................................................... 65
Bảng tổng hợp mức độ đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về
thực trạng công tác kiểm tra đánh giá về giáo dục an ninh an toàn........66
Kết quả khảo nghiệm cần thiết của các biện pháp đã đề xuất..............100
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất..........101
Tổng hợp kết quả đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất.................................................................... 102

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1.

Mối tương quan giữa đánh giá của giáo viên và học sinh về
thực trạng tổ chức các giáo dục an ninh an toàn 62

Biểu đồ 2.2.

Mối tương quan giữa đánh giá của giáo viên và học sinh về
thực trạng công tác kiểm tra đánh giá về giáo dục giáo dục an
ninh an toàn 67

Biểu đồ 3.1.

Tương quan mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý giáo dục giáo dục an ninh an toàn ở trường
PTDTBT THCS huyện Bảo Thắng................................................ 102


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009), Luật Phổ cập giáo dục tiểu học
năm 1991, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 đều có các quy định
để quyền được giáo dục của đồng bào các DTTS, quy định việc tạo điều kiện cho
người DTTS được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình bên cạnh việc sử dụng
tiếng Việt. Nhằm tạo điều kiện cho học sinh DTTS được hưởng chính sách ưu đãi,
Nhà nước thành lập các trường Phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, dự bị đại học cho
con em DTTS; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14-112006, quy định việc cử tuyển người DTTS vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và được hưởng
học bổng, tiền hỗ trợ ăn, ở, đi lại, mua sách vở, đồ dùng học tập; Nghị định
82/2010/NĐ-TTg ngày 15-7-2010 quy định về dạy và học tiếng nói, chữ viết DTTS;
Quyết định 2123/2010/QĐ-TTg ngày 22-11-2010 về quyền được giáo dục cho các
DTTS rất ít người (có số dân dưới 10.000 người)... Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài
chính cũng đã ban hành nhiều Thông tư liên tịch nhằm hỗ trợ về tài chính cho các học
sinh tại các trường nội trú và trường dự bị đại học dân tộc. Theo đó, học sinh thuộc
đối tượng này được miễn học phí, được hỗ trợ chi phí sinh hoạt, ăn ở, đi lại.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào DTTS không chỉ thể
hiện qua các Nghị định, chương trình, dự án, mà cịn bằng chiến lược cơ bản lâu dài,
như Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt năm 2013, nhằm tạo động lực phát triển mạnh mẽ vùng đồng bào DTTS. Tiếp
đó, ngày 14-3-2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 402/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong
tình hình mới. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm được đặt ra là công
tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cán bộ, cơng chức, viên
chức người DTTS.

Theo đó, Nhà nước tiếp tục triển khai chương trình đào tạo mới, đào tạo lại,
bồi dưỡng để củng cố, nâng cao năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ, các kỹ
năng làm việc, trong đó có tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức người
DTTS, bao gồm cả cán bộ, cơng chức, viên chức người DTTS nhưng cịn hạn chế về
khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS. Đặc biệt, Học viện Dân tộc vừa mới được thành
lập theo Quyết định số 1562/QĐ-TTg ngày 8-8-2016 của Thủ tướng Chính phủ trên

1


cơ sở sáp nhập, tổ chức lại hai đơn vị là Viện Dân tộc và Trường Cán bộ dân tộc
thuộc Ủy ban Dân tộc. Học viện Dân tộc sẽ là cơ sở nghiên cứu, giáo dục công lập về
dân tộc và công tác dân tộc lớn nhất cả nước, nghiên cứu chiến lược, chính sách về
dân tộc và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ đại học, sau đại học,
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ là người DTTS.
Thực tế cho thấy, các chính sách của Nhà nước thực sự đi vào cuộc sống và đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục, đào tạo
vùng DTTS phát triển. Tuy nhiên, giáo dục, đào tạo vùng DTTS hiện nay vẫn cịn
khơng ít hạn chế, bất cập. Nhìn chung, mặt bằng giáo dục, trình độ dân trí của đồng
bào các DTTS vẫn cịn có khoảng cách đáng kể với người Kinh. Chất lượng nguồn
nhân lực đồng bào DTTS còn hạn chế, đội ngũ cán bộ DTTS thiếu và một bộ phận
yếu về trình độ chun mơn. Mặc dù Đảng, Nhà nước đã quan tâm ban hành nhiều
chính sách đối với giáo dục, đào tạo vùng DTTS, tuy nhiên đến nay vẫn chưa thể giải
quyết được hết những khó khăn của địa phương. Công tác quản lý giáo dục dân tộc
chưa theo kịp thực tiễn phát triển giáo dục ở vùng DTTS, miền núi; cơng tác chỉ đạo
cịn thiếu linh hoạt và mang nặng thủ tục hành chính; cơng tác tham mưu ban hành
một số chính sách cụ thể chưa phù hợp với tình hình thực tế. Hiện nay, mạng lưới
trường lớp, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vùng DTTS đã được tăng cường
đầu tư, cải thiện rất nhiều so với trước, tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.

Đặc biệt là ở các trường chuyên biệt vùng DTTS vẫn còn thiếu nhiều phòng
học, thiếu nhà ở bán trú, bếp ăn, cơng trình vệ sinh và các điều kiện sinh hoạt, học tập
khác. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý còn thiếu về số lượng, năng lực một bộ phận
giáo viên còn hạn chế, đời sống cịn khó khăn nên chưa n tâm cơng tác.
Mặc dù GDĐT vùng DTTS, miền núi nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là yêu cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền
kinh tế và phát triển bền vững vùng DTTS, miền núi, GDĐT cịn nhiều yếu kém, bất
cập cần phải khắc phục. Đó là mạng lưới trường học, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học ở vùng DTTS, miền núi đã được tăng cường đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở một số
trường chuyên biệt vùng DTTS. Chất lượng giáo dục ở vùng DTTS, miền núi còn
thấp và chưa đồng đều giữa các dân tộc: Cịn có sự chênh lệch khá lớn về chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ/HS giữa thành thị với vùng DTTS và vùng đặc biệt khó khăn.

2


Tỷ lệ huy động trẻ em DTTS đi học phổ thơng cịn thấp và khơng đồng đều giữa các
dân tộc. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vẫn còn thiếu về số lượng, yếu về
năng lực sư phạm và năng lực tổ chức các giáo dục giáo dục. Quy mô và mạng lưới
các cơ sở đào tạo các địa phương vẫn đang là vấn đề khó khăn. Hiện nay, cơng tác an
ninh, an tồn cho học sinh tại các trường bán trú đang đặt ra nhiều thách thức với các
cấp, các ngành. Đã có những vụ việc người lạ mặt trà trộn vào trường học để thực
hiện hành vi xâm hại học sinh; hành hung trộm cắp, phá hoại tài sản nhà trường và
đặc biệt hơn nguy cơ có thể xảy ra chết đuối do lũ cuốn hay qua suối với học sinh
vùng núi càng trở nên cấp thiết, đồng thời xã hội cũng chứng kiến nhiều vụ tai nạn
thương tích, bạo hành, xâm phạm thân thể, sức khỏe, tinh thần trẻ em, học sinh đuối
nước, ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở giáo dục phổ thông, nhiều học sinh thiếu
kinh nghiệm sống dễ bị lôi kéo dụ dỗ. Thời gian gần đây xã hội chứng kiến nhiều vụ

tai nạn thương tích, bạo hành, xâm phạm thân thể, sức khỏe, tinh thần trẻ em, học
sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông và cả mầm non. Nhức nhối hơn là tình trạng
học sinh, bị lơi kéo, thực hiện hành vi vi phạm thông qua mạng xã hội. Các vụ việc
trên đã ảnh hưởng không tốt đến an ninh, trật tự trường học, an tồn tính mạng học
sinh và uy tín, danh dự của đội ngũ nhà giáo, gây bức xúc trong xã hội.
1.1. an ninh và an tồn khi đến trường là quyền lợi chính đáng và là yếu tố có
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng học tập, sáng tạo, sự phát triển, cũng như tương lai
cuộc sống của mỗi học sinh. Do đó, an ninh và an toàn cho học sinh là một trong
những mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện học sinh trong nhà
trường.
1.2. Vấn đề sức khoẻ và an toàn cho học sinh trong trường học là một trong
những tiêu chí đầu tiên và vơ cùng chính đáng mà phụ huynh nói chung quan tâm khi
lựa chọn mơi trường học tập cho con em mình.
1.3. Hiện nay, ở Việt Nam, những cơng trình nghiên cứu chính thức về vấn đề
sức khoẻ và an toàn cho học sinh trong trường phổ thơng nói chung cịn chưa nhiều,
nếu khơng muốn nói là chưa có.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài
"Quản lý giáo dục an ninh, an toàn cho học sinh ở trường PTDTBTTHCS huyện
Bảo Thắng tỉnh Lào Cai" để tạo điều kiện thuận lợi cho chính bản thân mình trong
cơng tác quản lý tại Trường PTDTBTTHCS xã Gia Phú đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng, đáp ứng nhu cầu của phụ huynh, học sinh ở Trường PTDTBTTHCS
huyện Bảo Thắng.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý
giáo dục an ninh, an toàn cho học sinh ở trường PTDTBTTHCS huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục cho học sinh

của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục an ninh, an toàn cho học sinh ở trường PTDTBT THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục an ninh, an toàn cho học sinh bán trú ở trường
PTDTBTTHCS huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục an ninh, an toàn cho học
sinh ở trường PTDTBTTHCS
4.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý an ninh, an toàn cho học sinh
trường PTDTBTTHCS huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục an ninh, an toàn cho học sinh ở
trường PTDTBTTHCS huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quản lý an ninh, an toàn cho học sinh các trường
PTDTBTTHCS huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai hiện nay còn hạn chế và bất cập do
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ yếu tố quản lý. Nếu xác định được rõ
các nguyên nhân cụ thể từ quản lý và đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp với
đặc điểm của trường PTDTBTHCS trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai như
đề xuất trong luận văn thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục an tồn, an ninh cho học sinh
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường.
6.


Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về giáo dục an ninh an toàn cho học sinh của các
Hiệu trưởng Trường PTDTBTTHCS huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai theo cách tiếp
cận 4 chức năng của quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện,
kiểm tra đánh giá giáo dục an ninh an toàn các trường bán trú huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai.
Đề tài được triển khai tại 4 trường Bán trú trên địa bàn huyện bảo Thắng.

4


6.2. Phạm vi nghiên cứu
Nhóm 1: Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên 4 trường phổ thông dân tộc bán
trú THCS huyện Bảo Thắng (80 người).
-

Nhóm 2: Học sinh ở bán trú thuộc 4 trường phổ thông dân tộc bán trú THCS

huyện Bảo Thắng được điều tra (100 học sinh).
Số liệu khảo sát từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích và tổng hợp tư liệu về các khái niệm, vấn đề có liên
quan đến an ninh, an toàn trường học làm sơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp nghiên cứu chính


của đề tài nhằm khảo sát ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên THCS về
thực trạng, những thuận lợi, khó khăn và các biện pháp quản lý giáo dục an ninh, an
toàn cho học sinh ở trường PTDTBTTHCS.
-

Phương pháp quan sát: Quan sát giáo dục chỉ đạo, tổ chức, thực hiện và các

minh chứng về công việc mà đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện nhằm
thu thập những thông tin cơ bản về khách thể nghiên cứu.
-

Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm về

nội dung nghiên cứu và các biện pháp quản lý an ninh, an toàn cho học sinh ở trường
PTDTBTTHCS.
-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm quản lý

an ninh, an toàn cho học sinh ở trường PTDTBTTHCS trên địa bàn trong những năm
gần đây, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý an ninh, an toàn
cho học sinh ở trường PTDTBTTHCS.
-

Phương pháp toán thống kê: Sử dụng cơng thức tốn thống kê để xử lý số

liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê thống kê toán học
- Phương pháp toán thống kê xử lý số liệu thu thập được.

- Phân tích, so sánh rút ra nhận định.

5


8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.

Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục an ninh, an toàn cho học sinh ở
trường PTDTBTTHCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục an ninh, an toàn cho học sinh ở trường
PTDTBTTHCS huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Chương 3. Các biện pháp quản lý giáo dục an ninh, an toàn cho học sinh ở
trường PTDTBTTHCS huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN NINH AN TỒN
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC
BÁN TRÚ THCS HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thực tế cho thấy, những năm gần đây, tình hình ANTH có nhiều diễn biến phức
tạp, nhiều vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong HS có chiều hướng gia tăng. Đây là
điều khá dễ hiểu vì trong thời đại bùng nổ thơng tin, HS được tiếp cận internet sớm, học
sinh ngày nay không còn sợ thiếu tài liệu, tư liệu phục vụ cho việc mở mang kiến thức,
bởi tất cả đều có thể tìm được trong kho tư liệu khổng lồ trên internet. Internet giúp cho

học sinh có cơ hội tương tác nhiều hơn với giáo viên và bạn học khác thông qua công cụ
đơn giản như diễn đàn, thư điện tử, hội thoại trực tuyến...

Các lớp học online ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là với môn ngoại ngữ và
khoa học tự nhiên. Đó là một phương thức học rất hiệu quả, bởi có thể học mọi lúc,
mọi nơi và sự tương tác xảy ra tức thì, để sử dụng chúng một cách hiệu quả, học sinh
cần chọn lọc, tổng hợp và kết nối thành kiến thức hữu ích cho bản thân, song bên
cạnh nhưng thơng tin hữu ích thì không tránh khỏi những nội dung lệch lạc, thiếu
lành mạnh mà phụ huynh khó lịng kiểm sốt. Dễ nhận thấy nhất là tình trạng bạo lực
học đường, nữ sinh đánh nhau do ghen tng, mâu thuẫn tình cảm rồi khoe “chiến
tích” lên mạng xã hội hay những vụ trộm cắp, vi phạm về pháo nổ, lừa gạt dụ dỗ bằng
nhiều hình thức.
Xác định cơng tác an ninh, an tồn trường học (ANATTH) là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm và xun suốt, góp phần xây dựng mơi trường giáo dục lành
mạnh, nâng cao chất lượng dạy và học, thời gian qua, các ngành các cấp đã tăng
cường công tác phối hợp, xây dựng các quy chế ANTT trong trường học. Sự phối hợp
chặt chẽ của ngành Giáo dục Đào tạo và lực lượng Công An nhân dân trên địa bàn đã
góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác ANATTH, có tác động lớn đến ý thức của học
sinh trong việc chấp hành pháp luật.
Để có thể xây dựng và đảm bảo một môi trường giáo dục lành mạnh - nơi học
sinh được phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ và tâm hồn thì rất cần đến một
nền tảng vững chắc ban đầu và xuyên suốt - đó là sự an toàn. Chỉ khi học sinh cảm

7


nhận được trường học an toàn cả về thể chất và tinh thần thì khi đó, các em mới có
thể phát huy được hết khả năng của mình cũng như sống trọn vẹn trong hạnh phúc.
Thấu hiểu điều đó, trường Trung học Wellspring đã tổ chức buổi hội thảo đào
tạo nội bộ với chủ đề “An toàn trường học cho học sinh” vào ngày 23/3/2017. Buổi

đào tạo này tập trung vào các vấn đề liên quan đến an toàn thể chất của học sinh.
Hiện nay, vấn đề đảm bảo an ninh và an toàn trong trường học chưa phải là
một tiêu chí bắt buộc trong đánh giá, kiểm định chất lượng đối với các trường phổ
thông tại Việt Nam. Đảm bảo an ninh và an toàn cho học sinh vẫn chưa được coi là
vấn đề thiết yếu và sống còn đối với nhà trường nên hiếm có đề tài nghiên cứu về vấn
đề này tại Việt Nam.


nhiều nước trên thế giới, vấn đề đảm bảo an ninh và an toàn trong trường

học đã được luật hoá với các điều luật quy định về vấn đề này, thậm chí, tại một số
nước cịn có hẳn một bộ luật về đảm bảo an ninh và an toàn trong trường học.


New Zealand, Luật về Sức khỏe và An toàn trong lao động được ban hành

năm 1992 và được chỉnh sửa năm 1995 áp dụng với tất cả các lĩnh vực, trong đó có
giáo dục. Ngay sau đó, Bộ Giáo dục cũng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
sức khỏe và an tồn đối với các trường phổ thơng quốc lập, văn bản đầu tiên được
ban hành năm 1993 và chỉnh sửa năm 1998. Một văn bản riêng dành cho các trường
bán công được ban hành năm 2000. Năm 2003, hợp nhất quy định dành cho các
trường quốc lập và bán công thành 1 văn bản chung. Đến nay, văn bản này đã được
cập nhật thêm và tất cả những sự thay đổi này hiện nay đã được công bố trên công
báo theo quy định tại điều 70 Luật Giáo dục 1989.


Vương Quốc Anh, trách nhiệm liên quan đến sức khỏe và an toàn được đề

cập đến trong Luật Sức khỏe và An toàn trong lao động 1974 và Quản lý Sức khỏe và
An tồn trong lao động 1999. Theo đó, mọi hoạt động trong khn khổ nhà trường

phải có trách nhiệm tuân thủ theo những quy định về vệ sinh và an toàn trong trường
học nhằm đảm bảo sự an toàn cho học sinh. Đồng thời, luật cũng đòi hỏi nhà trường
phải đánh giá và quản lý rủi ro, và thường xuyên tuân theo các quy định của cơ quan
quản lý nhà nước về sức khỏe và an toàn (HSE).
Bên cạnh đó, ở Vương quốc Anh cịn có nhiều văn bản quy định về sức khỏe,
an toàn trong trường học như Health and Safety: Responsibilities and Powers (2001)
and Health and Safety of Pupils on Educational Visits (HASPEV 1998). Cơ quan

8


quản lý nhà nước về sức khỏe và an toàn (HSE) cũng ban hành nhiều văn bản hướng
dẫn như Building contracts undertaken on education premises: strategies for health
and safety of staff and pupils (1989), Five step to successful health and safety
management (1992), Managing health and safety in schools (1995), School trips and
outdoor learning activities: Tackling the health and safety myths (2011). Định kỳ, cơ
quan quản lý nhà nước ra một thơng cáo tóm tắt về các luật, văn bản dưới luật liên
quan đến vấn đề sức khỏe và an toàn trong trường học, trong đó có các hướng dẫn
thực hiện dành cho các nhà chức trách địa phương, lãnh đạo nhà trường và giáo viên,
nhân viên nhà trường.
David Brierley, một nhà tư vấn chuyên nghiệp, thành viên của Professional
Association of Teachers - một trong các hội nhà giáo đã được công nhận ở Vương
quốc Anh, đã viết một cuốn sách về sức khỏe và an toàn trong trường học vào năm
1991. Cuốn sách bao gồm những thông tin cơ bản về các vấn đề sức khỏe và an toàn
trong trường học cũng như một số ví dụ minh họa về các giải pháp thực thi.
Trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây, có thể kể đến một số nghiên cứu nhỏ
lẻ, các bài báo khoa học có liên quan đến vấn đề bị mất an toàn trong phạm vi trường
học của học sinh đã được nhắc đến như: Đặng Hoàng Minh và Trần Thành Nam.
-


Đề tài KX 0414 của Tổng cục cảnh sát - Bộ công an nghiên cứu thực trạng,

nguyên nhân và giải pháp phòng chống TNXH và tội phạm.
-

Tệ nạn xã hội ở Việt Nam: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (Lê Thế

Tiệm và đồng nghiệp, 1994).
- Phịng chống nạn bn bán người (Bùi Toản - Tạp chí cơng an nhân dân số
5- 1996).
- Phịng chống tệ nạn cờ bạc, số đề trong tình trạng hiện nay (Nguyễn Xn
m - Tạp chí Cơng an nhân dân số 6 - 1996).
- Phòng chống ma tuý trong nhà trường (Vũ Ngọc Bừng, 1997).
-

Tăng cường đấu tranh phòng chống TNXH bằng pháp luật trong giai đoạn

hiện nay (Luận án Tiến sĩ Luật học, Phan Đình Khánh bảo vệ năm 2001 tại Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
-

Hiểm hoạ ma tuý và cuộc chiến mới (GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, TS. Trần

Văn Luyện, Nguyễn Thị Kim Liên, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2003).

9


- Hung tính ở trẻ em (Phạm Mạnh Hà, Hồng Gia Trang, 2002).
- Cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn của trẻ(Lưu Song

Hà, 2008).
- Ảnh hưởng của nhóm bạn khơng chính thức đến hành vi phạm pháp của trẻ
vị thành niên(Mã Ngọc Thể, 2004).
-

Các tài liệu, băng hình, bài viết,... trong các hội nghị, hội thảo đăng trên tạp

chí của ngành Cơng an, Tồ án, Kiểm sát, Viện nghiên cứu nhà nước và Pháp luật
thuộc Viện khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Uỷ ban Quốc gia phịng chống
AIDS; Vụ cơng tác học sinh sinh viên Bộ GD & ĐT; các bài giảng trong một số Học
viện, nhà trường.
Các cơng trình nghiên cứu, các bài viết, các tài liệu trên đã tập trung đi sâu
nghiên cứu những vấn đề xoay quanh TNXH, đặc biệt quan tâm tới nguyên nhân dẫn
đến TNXH, thực trạng TNXH ở nước ta hiện nay, những tác hại về mọi mặt của
TNXH đối với bản thân người mắc nói riêng và cả xã hội nói chung
Một số nghiên cứu về nguyên nhân, các yếu tố tác động đến bạo lực học đường:

- Hung tính ở trẻ em(Phạm Mạnh Hà, Hoàng Gia Trang, 2002).
- Cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn của trẻ(Lưu Song
Hà, 2008).
-

Ảnh hưởng của nhóm bạn khơng chính thức đến hành vi phạm pháp của trẻ

vị thành niên (Mã Ngọc Thể, 2004).
Tóm lại, các nghiên cứu trên đây chủ yếu vạch ra thực trạng của vấn đề mất an
toàn tại các trường học ngày nay, nghiên cứu hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên.
Tuy nhiên, chưa có nhiều đề tài đi sâu vào nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động an
ninh an tồn trường TPDTBT THCS. Do đó, nghiên cứu sau đây là vấn đề mới, có ý
nghĩa lí luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần làm phong phú hơn lí luận về vấn đề an

ninh an tồn trường PTDTBT THCS.
Với hàng loạt các cơng trình, bài viết nghiên cứu, một lần nữa cho thấy vấn đề
an ninh, an toàn trường học hiện nay là một nhiệm vụ cấp bách, không chỉ là trách
nhiệm riêng của ngành Giáo dục, của từng trường học… mà cần phải có sự giúp sức
của cả các cấp chính quyền địa phương. Nếu không kịp thời đề ra những giải pháp
bảo đảm an ninh, an tồn trường học thì liệu sẽ cịn có thể tiếp diễn các vụ bạo lực

10


học đường; loạn sát xâm hại học sinh; người lạ vào trường tấn công học sinh và giáo
viên… Đặc biệt, các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, bn bán người cũng có
nguy cơ xâm nhập để lơi kéo, dụ dỗ học sinh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển lồi người, từ khi có sự phân công lao động đã xuất
hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các giáo dục lao
động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó được gọi là
giáo dục quản lý.
Mọi giáo dục của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô. Đó là
những giáo dục cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong
các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Thuật ngữ quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một giáo dục thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực
của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [19].

Mary Parker Follet đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý và được trích
dẫn khá nhiều là “nghệ thuật hồn thành cơng việc qua người khác”. Một định nghĩa
được chấp nhận rộng rãi khác là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của
tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức” (Stoner, 1995). Một số tác giả khác
cho rằng quản lý là “tập hợp các giáo dục (bao gồm cả lập kế hoạch, ra quyết định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) nhằm sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con
người, tài chính, vật chất và thơng tin) để đạt được những mục tiêu của tổ chức một
cách có hiệu quả” (Griffin, 1998) (dẫn theo [22]).
Như vậy, quản lý là các giáo dục do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.

11


Khi xem xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể rút ra khái niệm:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định;
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc;
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người;
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan;
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thơng tin;
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lạ
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân.

Theo M.I.Kônzakop: “Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục dạy và học, tức
là làm sao đưa giáo dục đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục” [28].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “giáo dục
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho tổ chức vận
hành và đạt mục đích của tổ chức” [9].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hố, xã hội,
kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” [13], nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục
tiêu đào tạo giáo dục nhân cách, bằng việc truyền thụ những tri thức, đạo đức mà
nhân loại đã sàng lọc, chiết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường trong bất cứ
xã hội nào cũng là tâm điểm hội tụ của giáo dục giáo dục và quản lý giáo dục.
Như vậy, quản lý nhà trường về hình thức là một chuỗi tác động hợp lý có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, có tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý là tập thể giáo viên và học sinh cùng những lực lượng giáo dục trong

12


và ngoài nhà trường, phối hợp tham gia vào các giáo dục của nhà trường làm cho quá
trình này vận hành theo những mục tiêu đã đề ra.
Giáo dục quản lý nhà trường bao gồm các giáo dục quản lý bên trong nhà
trường như:
- Quản lý giáo viên;
- Quản lý học sinh;
- Quản lý quá trình dạy học, giáo dục;
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;

- Quản lý tài chính trường học;
- Quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội.
1.2.3. Khái niệm về giáo dục Giáo
dục (theo nghĩa rộng):
Là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức
thơng qua các giáo dục và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với người được giáo dục
nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của lồi người.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp):
Đó là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá trình hình thành những cơ sở
khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những tính
cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và
nâng cao thẻ lực...
Chức năng trội của quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) chỉ được thực hiện trên
cơ sở vừa tác động đến ý thức, vừa tác động đến tình cảm và hành vi.
1.2.4. Khái niệm an ninh và an toàn
1.2.4.1. An ninh và đảm bảo an ninh là gì?
Đầu tiên khi muốn xác định “An ninh là gì”. Chúng ta có một định nghĩa như
sau: “An ninh”(Security) có nghĩa là tình hình trật tự xã hội bình thường, n ổn.
Khơng có rối loạn, khơng rối ren. nghiencuuquocte.org › 2014/11/12 › an-ninh [11].
Mọi người thường cho rằng định nghĩa an ninh là gì chỉ gắn với cộng đồng
rộng lớn, một quốc gia nhưng thực tế an ninh đang dần tập trung vào cá nhân nhiều
hơn. Khái niệm đó gọi là An ninh con người (Personal Security). Nó đang được ngày
càng chú trọng. Bởi khi mỗi con người đều được an ninh sẽ là động lực giúp an ninh
cho toàn xã hội.
Khi mọi người được an ninh, đời sống sẽ ấm no, hạnh phúc. Bởi con người
không phải sống trong những nỗi sợ hãi bởi những mối nguy hiểm thường trực.

13



Những sự việc gây nguy hại đến cuộc sống của họ. Mỗi cá thể trong xã hội chính là
động lực để phát triển. Các biện pháp an ninh của mỗi quốc gia. Điều này được thể
hiện rõ trong quan điểm của các nước lớn như Canada, Na Uy, Nhật Bản…
Xây dựng Nhà trường "An toàn về an ninh trật tự” nhằm tạo ra mơi trường an
tồn, các giáo dục bình thường về dạy và học tại các trường học, góp phần giữ vững
an ninh trật tự trên địa bàn.
Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên,
Ban Đại diện Cha mẹ học sinh; huy động sự phối hợp, giúp đỡ của các ban, ngành,
đồn thể, chính quyền địa phương, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong
việc giáo dục và bảo vệ thế hệ trẻ.
Kiềm chế, làm giảm dần việc vi phạm pháp luật trong cán bộ, giáo viên và học
sinh. Ngăn chặn hành vi bạo lực trong các nhà trường và các hành động tự phát của
học sinh làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường trách nhiệm, sự chủ động phối hợp của lực lượng công an các cấp
và các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục. Nâng cao hơn nữa chất lượng
việc tự quản, tự phòng ngừa, tự bảo vệ của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh.
Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
nhằm nâng cao ý thức cảnh giác, hiểu biết và ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo
viên và học sinh trong việc giữ gìn an ninh trật tự; tự giác, tích cực tham gia đấu tranh
phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Củng cố mối quan hệ giữa nhà trường, Cơng an xã và các ban, ngành, đồn thể
trong xây dựng “Trường học an toàn về ANTT” và thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đấu
tranh, phòng ngừa giáo dục vi phạm pháp luật trong nhà trường.
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Công an nhân dân 2014: Bảo đảm an ninh là trật tự an
tồn xã hội là phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.
1.2.4.2. An toàn và đảm bảo an toàn là gì?
Theo Wikipedia, an tồn có nghĩa là trạng thái "an toàn", điều kiện được bảo
vệ chống lại thể chất, xã hội, tinh thần, tài chính, chính trị, tình cảm, nghề nghiệp,
tâm lý, giáo dục hoặc các loại khác hoặc hậu quả của thất bại, hư hỏng, lỗi, tai nạn,

tổn hại hoặc sự kiện nào khác.
Đảm bảo an toàn mang ý nghĩa khác nhau đối với những người khác nhau và
trong những hoàn cảnh khác nhau:

14


Đảm bảo an toàn nghĩa là tránh khỏi sự nguy hiểm, tổn thương và thiệt hại, và
có nghĩa là sự yên ổn của bản thân và những người liên quan.
1.2.4.3. An ninh an tồn là gì?
An ninh, an tồn là khả năng giữ vững sự an toàn trước các mối đe dọa xoay
quanh tất cả vấn đề có khả năng trở thành một mối đe dọa đối với cuộc sống của một
quốc gia hay một cộng đồng.
1.2.5. Học sinh Phổ thông dân tộc bán trú
Học sinh PTDTBT THCS là những trẻ em nằm trong độ tuổi từ 11,12 đến
14,15 tuổi đanh theo học tại các trường PTDTBT THCS. Ở lứa tuổi này sự phát triển
về mọi mặt của trẻ diễn ra nhanh mạnh nhưng thiếu cần đối, thiếu hài hoà, chứa đựng
nhiều mâu thuẫn. Sự phát triển mọi mặt ở lứa tuổi này là tiền đề cho sự phát triển và
hoàn thiện nhân cách cho các em ở lứa tuổi sau.
1.2.5.1. Giáo dục an ninh an toàn cho học sinh PTDTBT THCS .
Thực hiện khoản 4, Điều 44 của Luật trẻ em “Bảo đảm về giáo dục cho tẻ em”,
ngày 17/7/2017 Chính phủ ban hành Nghị định quy đinh về mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng, chống bạo lực học đường đối với cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, trường chuyên biệt. Tại nghị định đã làm rõ các khái niệm
Môi trường giáo dục là tất cả các điều kiện về vật chất và tinh thần có ảnh hưởng đến hoạt
động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người học.

Mơi trường giáo dục an tồn là mơi trường giáo dục mà người học được bảo vệ,
không bị tổn hại về thể chất và tinh thần.

Môi trường giáo dục lành mạnh là mơi trường giáo dục khơng có tệ nạn xã hội, không
bạo lực; người học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có lối sống lành mạnh, ứng
xử văn hóa.
Mơi trường giáo dục thân thiện là môi trường giáo dục mà người học được tôn trọng,
đối xử cơng bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ và tạo điều kiện để
phát triển phẩm chất và năng lực.
Giáo dục an ninh an toàn cho học sinh PTDTBT THCS là qúa trình tác động
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà trường tới các em nhằm
trang bị những kiến thức, hình thành những kỹ năng cần thiết giúp cho người học
biết chủ động tự bảo vệ bản thân trước những nguy cơ bị mất an toàn đối với học
sinh bán trú.

15


×