Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện hưng hà, tỉnh thái bình theo yêu cầu đổi mới giáo dục​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.81 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN TRỌNG VĂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI
BỘ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN TRỌNG VĂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI
BỘ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI CƠNG KHANH

THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chƣa từng đƣợc cơng bố trong
một cơng trình khoa học nào khác.
Thái Ngun, tháng 4 năm
2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
Khoa Tâm lý giáo dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Ngun đã tạo
điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu luận văn.

Xin chân thành cảm ơn TS. Mai Cơng Khanh, thầy đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ, cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu giúp tơi hồn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; Ban giám
hiệu, thầy cô giáo các trƣờng THCS huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình đã động
viên tạo điều kiện giúp tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm
2015
Học viên

Nguyễn Trọng Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. v
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................4
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................4
6. Đóng góp của luận văn....................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG THCS THEO YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC...............................................................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu......................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu của thế giới..................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc.........................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài............................................10
1.2.1. Quản lý............................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý Giáo dục................................................................................12
1.2.3. Quản lý Nhà trƣờng........................................................................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.2.4. Quản lý trƣờng THCS........................................................................15
1.3. Cơ sở lý luận quản lý kiểm tra nội bộ trƣờng học.....................................18
1.3.1. Kiểm tra nội bộ trƣờng học................................................................18
1.3.2. Đối tƣợng, mục đích kiểm tra nội bộ trƣờng học..............................20
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trƣờng học............................. 21
1.3.4. Nội dung kiểm tra nội bộ trƣờng học.................................................21
1.3.5. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trƣờng học............................................. 23
1.3.6. Phƣơng pháp kiểm tra nội bộ trƣờng học..........................................24
1.3.7. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trƣờng học..................................25

1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trƣờng THCS..................................... 26
1.4.1. Kiểm tra nội bộ trƣờng trung học cơ sở.............................................26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trƣờng THCS . 30
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động KTNB ở trƣờng THCS . 32

1.4.4. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động KTNB ở trƣờng THCS
theo yêu cầu đổi mới giáo dục......................................................................33
Kết luận chƣơng 1............................................................................................ 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI
BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH.....36
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục...................................... 36
2.1.1. Về kinh tế - xã hội.............................................................................. 36
2.1.2. Về văn hóa - Giáo dục........................................................................38
2.2. Giáo dục trung học cơ sở huyện hƣng hà tỉnh thái bình............................40
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên......................................................40
2.2.2. Chất lƣợng giáo dục THCS................................................................43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trƣờng THCS..........44
2.3.1. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trƣờng ở các THCS...............44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




2.3.2. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các
trƣờng THCS................................................................................................57
Kết luận chƣơng 2............................................................................................ 60
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI

BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC....................................................................... 61
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp.................................................. 61
3.1.1. Bảo đảm tính đồng bộ.........................................................................61
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn....................................................................... 61
3.1.3. Bảo đảm tính kế thừa..........................................................................61
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi...........................................................................62
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trƣờng THCS
huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình theo yêu cầu đổi mới giáo dục.......................62
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, CBQL về tầm quan
trọng của quản lý hoạt động KTNB trong nhà trƣờng.................................62
3.2.2. Tăng cƣờng bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý, giáo viên làm nhiệm vụ KTNB nhà trƣờng............................................ 64
3.2.3. Xây dựng nội dung và phƣơng pháp KTNB ở các trƣờng THCS
theo yêu cầu đổi mới giáo dục......................................................................68
3.2.4. Xây dựng kế hoạch KTNB của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS
gắn với chất lƣợng và hiệu quả quản lý....................................................... 76
3.2.5. Tăng cƣờng công tác động viên khen thƣởng hoạt động KTNB ở
các trƣờng THCS......................................................................................... 78
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp..................................................................80
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp........................... 81
3.4.1. Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp quản lý.........................81
3.4.2. Khảo nghiệm tình khả thi của các biện pháp quản lý.........................83
Kết luận chƣơng 3............................................................................................ 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v





KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................89
PHỤ LỤC...........................................................................................................1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt
1

CBQL

2

CNH

3

CNTT

4


CSVC

5

GD&ĐT

6

GDCD

7

HĐCM

8

HĐH

9

KTNB

10

PPDH

11

THCS


12

UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng và trình độ chun mơn của đội ngũ giáo
viên trƣờng THCS.................................................................................................. 40
Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ CBQL trƣờng THCS năm học 2013-2014.......41
Bảng 2.3. Khảo sát phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, kinh nghiệm
quản lý của đội ngũ CBQL................................................................................. 42
Bảng 2.4. Thống kê chất lƣợng giáo dục văn hóa của học sinh....................43
Bảng 2.5. Thống kê chất lƣợng giáo dục đạo đức của học sinh....................44
Bảng 2.6: Nhận thức của đội ngũ CBQL, Giáo viên về hoạt động kiểm
tra nội bộ trƣờng học............................................................................................. 46
Bảng 2.7: Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ thực hiện nhiệm
vụ KTNB...................................................................................................................... 51
Bảng 2.8. Bảng so sánh kết quả kiểm tra hoạt động sƣ phạm của GV cấp
THCS do Phòng giáo dục & đào tạo và các trƣờng thực hiện

53

Bảng 3.1. Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp quản lý........................... 82
Bảng 3.2. Thăm dị tính khả thi của các biện pháp quản lý............................83


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hoạt động quản lý...................................................................................................... 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Từ năm 1986, Đảng, Nhà nƣớc ta chủ trƣơng thực hiện cơng cuộc đổi

mới tồn diện trong cả nƣớc. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế nƣớc ta
ngày một khởi sắc và đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, trong quá trình chuyển
đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII khẳng định: „„Nhiệm vụ và
mục tiêu cơ bản của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam XHCN, có tri
thức, kỹ năng vừa hồng vừa chuyên; giữ vững mục tiêu XHCN; thực sự xem
giáo dục là quốc sách hàng đầu; Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, Nhà nước và toàn dân" [10]. Đại hội lần thứ IX của Đảng (2001) là Đại
hội mở đầu thế kỷ XXI ở nƣớc ta, Đảng đã xác định mục tiêu chung của Việt
Nam trong giai đoạn này là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”[11], hoạch định chiến
lƣợc phát triển giáo dục 10 năm 2001 - 2010 với việc khẳng định lại một lần
nữa các quan điểm: „„Giáo dục là quốc sách hàng đầu; xây dựng nền giáo dục

có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hƣớng XHCN, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng; phát triển giáo dục
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ Khoa học và Công nghệ,
củng cố quốc phòng, an ninh; giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và
của toàn dân‟‟[5]. Đảng ta coi phát triển giáo dục là giải pháp đột phá chiến
lƣợc với các quan điểm: Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng, triệt để đổi mới quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Nâng cao vai trị
các đồn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội trong phát triển giáo dục.
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa 11 đã thơng
qua Nghị quyết 29 về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” với mục tiêu tổng quát “Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” [7].
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Nghị quyết 29/NQ-TW đã chỉ rõ hệ thống
các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó nhấn mạnh “Thực hiện giám sát của các chủ
thể trong nhà trƣờng và xã hội; tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra của cơ
quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch” [7].
Về tầm quan trọng của chức năng kiểm Hồ Chủ Tịch


: Sự kiểm tra

việc thực hiện đƣợc đặt ra một cách đúng đắn là ngọn đèn pha giúp cho làm sáng
tỏ tinh thần hoạt động bộ máy trong bất kỳ thời gian nào, chín phần mƣời những
chỗ hỏng, chỗ hở đều do thiếu sự kiểm tra. Thanh tra và kiểm tra thƣờng xuyên
đúng đắn, chắc chắn những chỗ hỏng, chỗ hở đều có thể ngăn ngừa đƣợc.

Với vai trò đặc biệt nhƣ vậy, chức năng kiểm tra không chỉ đơn thuần là
chức năng cuối cùng trong một q trình quản lý mà cịn là tiền đề cho một quá
trình quản lý mới tiếp theo. Chức năng kiểm tra là một trong những chức năng
hết sức quan trọng của q trình Quản lý, có nhiều vai trị trong việc giúp hồn
thành các nhiệm vụ của các đối tƣợng quản lý.
Trong công tác kiểm tra giáo dục, vai trò kiểm tra nội bộ trƣờng học đóng
vai trị hết sức quan trọng, mang tính pháp chế, lần đầu tiên đƣợc cụ thể hóa tại
Quyết định số 478/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/3/1993 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành “Quy chế về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục
và đào tạo”, trong đó khoản 1, điều 22 chƣơng VI “Cơng tác kiểm tra nội bộ trong
các trƣờng học và các đơn vị trong ngành” đã nêu: “Hiệu trưởng các trường, thủ
trưởng các cơ sở giáo dục trong ngành có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và
các cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của cá nhân và các bộ phận thuộc quyền, xét và
giải quyết các khiếu nại tố cáo về các vấn đề thuộc quyền quản lý của mình.

Các hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ, kết
quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản và được lưu trữ. Hiệu trưởng hay
thủ trưởng phải chị trách nhiệm về các kết luận kiểm tra này,...”[24]
Thông tƣ 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hƣớng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục đã chỉ rõ
trách nhiệm của các cơ sở giáo dục: Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thƣờng xuyên xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra nội bộ;
thực hiện chế độ báo cáo về công tác kiểm tra nội bộ theo quy định.
Trong những năm qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung,
hoạt động kiểm tra nội bộ của các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Hƣng Hà,
tỉnh Thái Bình đã đi vào nền nếp và cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu; các nội
dung kiểm tra nội bộ trƣờng học đã đƣợc Phòng Giáo dục và Đào tạo hƣớng
dẫn và thống nhất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động
kiểm tra nội bộ vẫn còn tồn tại các hạn chế thiếu sót, ảnh hƣởng đến chất
lƣợng và hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ:
- Nhận thức của một số CBQL về tầm quan trọng của hoạt động KTNB
chƣa đầy đủ dẫn đến việc quản lý hoạt động KTNB cịn hời hợt, hình thức, có
hiệu trƣởng cịn có biểu hiện bng lỏng quản lý hoạt động KTNB.
-

Trình độ, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm tra còn hạn chế, việc đánh giá,

kết luận kiểm tra khơng đảm bảo tính chính xác, khơng có khả năng tƣ vấn, thúc
đẩy, việc xử lý sau kiểm tra không đảm bảo yêu cầu, hiệu quả kiểm tra yếu;

- Hoạt động kiểm tra nội bộ thiếu tính kế hoạch, tồn diện.
Để thực hiện u cầu của việc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [7] theo tinh
thấn Nghị quyết 29/NQ-TƢ Hội nghị BCH TW lần thứ VIII khóa XI, cần phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




có sự đổi mới một các mạnh mẽ cả về nội dung và hình thức hoạt động thanh
tra, kiểm tra giáo dục nói chung, hoạt động kiểm tra nội bộ cơ sở giáo dục nói
riêng, đó cũng chính là lý do để tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm
tra nội bộ ở các trường THCS huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo yêu cầu
đổi mới giáo dục” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở trƣờng THCS, nhằm
góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý ở các trƣờng THCS huyện
Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động KTNB của hiệu trƣởng ở trƣờng THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trƣờng THCS huyện Hƣng
Hà, tỉnh Thái Bình.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
KTNB của trƣờng THCS huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động KTNB ở các trƣờng THCS;

-


Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trƣờng THCS

huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình;
-

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trƣờng THCS

huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp sách, các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các
luận văn, luận án có liên quan để tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phƣơng pháp Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích các hồ sơ quản lý hoạt

động KTNB của Hiệu trƣởng, phân tích các số liệu, hồ sơ thi đua, tổng hợp của
Phòng giáo dục và đào tạo đối với các trƣờng để thu thập các thơng tin về tình

hình quản lý hoạt động KTNB của Hiệu trƣởng trƣờng THCS.
-

Phƣơng pháp điểu tra bằng phiếu hỏi: Lập phiếu điều tra, câu hỏi trắc

nghiệm, điền khuyết với nội dung cần tìm hiểu. Đối tƣợng điều tra: Hiệu trƣởng,
phó Hiệu trƣởng, tổ trƣởng, tổ phó tổ chun mơn, giáo viên trƣờng THCS.

-

Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các Hiệu trƣởng trƣờng THCS

tập trung vào các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội
bộ trƣờng THCS.
-

Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng hợp kết quả nghiên cứu về lý

luận và thực tiễn trƣớc khi đƣa ra kết luận và đề xuất các biện pháp.
5.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
-

Phƣơng pháp tốn thống kê: Dùng các cơng cụ tốn học để xử lý các số

liệu điều tra
6.

Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KTNB trƣờng
THCS.


-

Đánh giá đƣợc thực trạng về quản lý hoạt động KTNB ở các trƣờng

THCS huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
-

Xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trƣờng THCS

ở huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận

quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trƣờng

trung học cơ sở theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở

trƣờng

trung học cơ sở huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trƣờng
THCS huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5




Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƢỜNG THCS
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu của thế giới
Quản lý có một vai trị hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực từ chính trị,
kinh tế, văn hố đến mọi hoạt động của đời sống xã hội. Ngay từ thời xa xƣa
để chống chọi với sự khắc nghiệt của thiên nhiên và để duy trì sự tồn tại của
mình con ngƣời đã phải kết thành từng nhóm, cũng từ đây trong q trình lao
động địi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động tức là cần có sự
quản lý. Quản lý nhằm tạo ra một hiệp lực, một mơi trƣờng thuận lợi, một
thuộc tính mới, đạt đƣợc mục tiêu của nhóm, của tập thể. Các Mác đã khẳng
định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung chừng nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ CSVC, khác với sự vận động của những khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[4].
Thời cổ đại, tƣ tƣởng đức trị của Khổng Tử với triết lý Đạo Nhân đã chi

phối hoạt động quản lý, chủ yếu đối với việc quản lý xã hội, đất nƣớc “Trị
quốc, bình thiên hạ” bởi lẽ nền kinh tế thời đó chỉ là tiểu nơng, thủ cơng nghiệp
và buôn bán nhỏ. Cặp phạm trù Nhân - Lợi đã có ảnh hƣởng nhất định đến
quản lý qua tƣ tƣởng nhân bản “Làm cho dân giàu, nƣớc mạnh” đƣợc các đời
sau kế thừa và phát triển. Đến thời Chiến quốc (280 - 233 trƣớc công nguyên),
kinh tế khá phát triển song lại kém ổn định về chính trị - xã hội, Hàn Phi Tử đã
chủ xƣớng tƣ tƣởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật
dùng ngƣời. Đó là tƣ tƣởng duy lý, duy lợi đƣợc tái hiện sau hơn 2000 năm ở
phƣơng Tây trong triết lý “Con ngƣời kinh tế”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt đƣợc những
thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo
dục và đào tạo nhƣ Nhật Bản với quan điểm coi Giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu; cần kết hợp hài hồ giữa bản sắc văn hóa lâu đời phƣơng Đông với
những tri thức Phƣơng Tây hiện đại; Singapore với phƣơng châm: Thắng trong
cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế; cƣờng quốc
Mỹ cũng luôn chú trọng đến việc: Tập trung cho đầu tƣ giáo dục - đào tạo và
thu hút nhân tài; Liên xơ trƣớc đây cũng đã khẳng định: Chính sách về con
ngƣời là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của mọi chính sách kinh tế - xã hội.
Với sự phát triển thƣơng mại (thế kỷ XVI) và cách mạng công nghiệp ở
châu Âu (thế kỷ XVIII), hoạt động quản lý đƣợc tách ra thành một chức năng
riêng nhƣ một nghề chuyên nghiệp từ sự phân công lao động xã hội. Quản lý từng
bƣớc tách ra khỏi triết học để trở thành một khoa học độc lập, khoa học quản lý.


Đã có rất nhiều cơng trình tiêu biểu trong và ngoài nƣớc nghiên cứu lý
luận về quản lý nói chung và quản lý trong lĩnh vực GD và Đào tạo nói riêng
nhƣ: Rober Owen, Chaler Babbage, H. Fayol, W. Taylor, các cơng trình nghiên
cứu của các nhà GD Nga nhƣ P.V.Zimin, M.I.K.Konđacôp, N.I.Saxerđôtôp đi
sâu nghiên cứu Những vấn đề về quản lý trƣờng học; M.I.Cônđacốp - Cơ sở lý
luận khoa học quản lý giáo dục…
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ Việt Nam:
Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước
tới đài vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay khơng,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em. Lời dạy của Ngƣời chứa
đựng toàn bộ giá trị chân lý của thời đại mang tên Ngƣời. Để không bị tụt hậu,
để xây dựng và phát triển thành công một đất nƣớc độc lập tự do theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa thì rất cần phải nhận thức rõ hơn nữa vị trí và vai trị
của giáo dục và đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Ngay từ khi giành đƣợc chính quyền (tháng 8/1945), Đảng và Nhà nƣớc ta đã
rất quan tâm đến giáo dục, coi sự dốt nát nguy hiểm nhƣ giặc ngoại xâm, ngày nay
càng coi trọng giáo dục hơn, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung
ƣơng Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Phải thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu”[10] toàn xã hội chăm lo đến sự nghiệp giáo dục. Giáo dục ngày nay
đƣợc coi là nền tảng cho sự phát triển khoa học kỹ thuật, là cội nguồn để dân giàu nƣớc mạnh - xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong thƣ gửi ngành giáo dục
nhân ngày khai trƣờng năm học mới 2013-2014, Chủ tịch nƣớc Trƣơng Tấn Sang đã

nhắn gửi các em học sinh: Các em là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Tôi
mong các em chăm chỉ học tập, rèn luyện và tích cực tham gia các hoạt động xã hội,
sử dụng thời gian quý giá trong quãng đời học sinh, sinh viên để chuẩn bị tốt hành
trang lập thân, lập nghiệp, sau này phụng sự quê hƣơng, đất nƣớc.

Nhận thức đƣợc vai trò to lớn của giáo dục trong tiến trình xây dựng và
phát triển đất nƣớc, các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngồi nƣớc đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục: Trần
Kiểm - Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục; Khoa học quản lý
nhà trƣờng phổ thông; Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm về quản lý giáo dục đào tạo; Các cơng trình trên cung cấp cho các nhà quản lý giáo dục các cấp về lý
luận cũng nhƣ thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng.

Về quản lý nhà trƣờng, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung
của việc quản lý hoạt động dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà
trƣờng. Một trong số các biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động
của hệ quản lý đi đúng mục tiêu, kế hoạch đó là các biện pháp kiểm tra, thanh
tra, đánh giá kết quả công việc trong từng giai đoạn nhất định.
Tác giả Hà Sỹ Hồ đã khẳng định: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan
trọng vì quá trình quản lý địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực
trạng của đối tượng quản lý, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




địi hỏi những liên hệ ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý…
Quản lý mà không kiểm tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan
liêu" [19].

Theo Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn "Những khái niệm cơ bản về lý luận,
quản lý giáo dục" cho rằng: «Q trình quản lý diễn ra qua năm giai đoạn: chuẩn
bị kế hoạch hoá; kế hoạch hoá; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, trong đó, giai đoạn 5
- kiểm tra, là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm tra giúp
cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá được
sâu sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ kế hoạch
(năm học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm học mới sẽ thuận lợi, kế thừa
được các mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại
trừ » [28]. Tác giả kết luận: "Như vậy, theo lý thuyết xibecnêtic, kiểm tra giữ vai
trị liên hệ nghịch trong q trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển
một cách tối ưu hệ quản lý. Khơng có kiểm tra, khơng có quản lý"[28]. Hiện nay
các văn bản pháp quy đề cập đến hoạt động kiểm tra nội bộ trƣờng học chƣa
nhiều, các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp liên quan đến
hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục mới chủ yếu tập trung đề cập đến các hoạt
động thanh tra giáo dục (Hƣớng dẫn thi hành Luật thanh tra; Nghị định của Chính
phủ về thanh tra Giáo dục, Thông tƣ của Bộ GD-ĐT hƣớng dẫn thi hành Nghị
định của Chính phủ về thanh tra Giáo dục, Hƣớng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo
về công tác thanh tra từng năm học…), chƣa có nhiều nội dung chỉ đạo, hƣớng
dẫn nội dung, quy trình, cách thức tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ của các cơ sở
giáo dục vì vậy việc tổ chức tập huấn, triển khai công tác kiểm tra nội bộ tới các
nhà trƣờng gặp khơng ít khó khăn. Tính đến nay đã có một số đồng nghiệp có đề
tài nghiên cứu về công tác kiểm tra nội bộ trƣờng học nhƣ: Nguyễn Ngọc Huynh
với đề tài « Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra nội
bộ trƣờng Trung học cơ sở ở huyện Quan Sơn Thanh Hóa »; Lại Thị Thanh Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





với đề tài «Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trƣờng tiểu học thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc»; ... các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề chung
về công tác thanh tra giáo dục, kiểm tra nội bộ trƣờng học và các giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại cơ
sở giáo dục. Những tài liệu đã dẫn viết về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
trong giáo dục của các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục; những đề tài của các
đồng nghiệp đi trƣớc là những tƣ liệu quý, thiết thực giúp chúng tơi tham khảo
trong q trình thực hiện đề tài này. Vấn đề nghiên cứu “Quản lý hoạt động
kiểm tra nội bộ ở các trƣờng THCS huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình theo yêu
cầu đổi mới giáo dục” là bƣớc tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý
GD, đồng thời cũng là để đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng
GD của huyện Hƣng Hà, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết 29/NQ-TƢ
Hội nghị BCH TW lần thứ VIII khóa XI đã đề ra.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Có rất nhiều định nghĩa và cách diễn đạt khác nhau về quản lý: Trần
Kiểm trong cuốn Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục đã viết
“Quản lý là nghệ thuật hồn thành cơng việc thơng qua người khác”[20];
“Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác của các
thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt
những mục tiêu của tổ chức” [20].
Theo F.W. Taylor (1856 - 1915), quản lý là biết chính xác các điều bạn
muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hồn thành cơng việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo James Stiner, quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả
các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10




Theo Harold Koontz, trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu của quản lý",
"Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất"[16].
Theo Từ điển Tiếng việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Giáo dục
xuất bản năm 1994: “Quản lý là trơng coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định,
là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất định” [35].
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là q trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy,
tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định”[32].

Quản lý bao gồm các yếu tố nhƣ: phải có chủ thể quản lý, có vai trị đề
ra mục tiêu, tạo ra tác động đến đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý (đối
tƣợng quản lý), là những bộ phận tiếp nhận tác động quản lý. Bên cạnh đó phải
xác định đƣợc mục tiêu quản lý và trên cơ sở đó, chủ thể quản lý tạo ra các tác
động tới đối tƣợng quản lý bằng một quy trình cụ thể để đạt mục tiêu. Chủ thể
quản lý tạo ra các tác động lên đối tƣợng quản lý; còn đối tƣợng quản lý tự vận
động để tạo ra các giá trị vật chất, tinh thần có giá trị sử dụng để đáp ứng với
mục tiêu của quản lý. Nói cách khác, quản lý là một q trình cùng làm việc
giữa nhà quản lý với ngƣời bị quản lý thơng qua hoạt động của cá nhân, của
nhóm huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của nhóm.
Mỗi khái niệm nêu trên đều có một cách tiếp cận và trình bày khác nhau
về vấn đề quản lý nhƣng có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định
hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý trong tổ chức

nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Hay nói một cách
khác: Quản lý là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các
chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




Chủ thể
quản lý
PP

quản lý

Sơ đồ 1.1. Hoạt động quản lý
1.2.2. Quản lý Giáo dục
Theo Trần Khánh Đức “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ trên cơ sở
nhận thức và sử dụng các quy luật của giáo dục, của sự phát triển cũng như
các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển
thể chất và tâm lý của trẻ em”[12].
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực
và tâm lực trẻ em.

Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy
luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đƣờng lối giáo
dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của Nhà trƣờng Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ
giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




Theo Trần Kiểm thuật ngữ quản lí giáo dục có ít nhất có 2 cấp độ: Vĩ mơ
và cấp vi mơ.
- Đối với cấp vĩ mơ:
+

Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có

mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hoặc:
+

Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của

chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội/ tính trồi (emergence)
của hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự

cân bằng với môi trƣờng bên ngồi ln ln biến động. Hoặc:

+

Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy

động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối với cấp vi mô:
+

Quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng bao

gồm hệ thống những tác động có hƣớng đích của hiệu trƣởng dến các hoạt
động giáo dục, đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh), đến các
nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin …) đến các ảnh hƣởng ngồi nhà
trƣờng một các hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm
lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
+

Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý

thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý,
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các
lực lƣợng xã hội trong và ngồi nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13





Đối với đất nƣớc ta hiện nay có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác
động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống
giáo dục vận hành bình thƣờng và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục: nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
1.2.3. Quản lý Nhà trường


góc độ vi mơ, chủ thể quản lý giáo dục là chủ thể quản lý nhà trƣờng,

đối tƣợng của quản lý là các quá trình dạy học, giáo dục và các thành tố tham
gia vào các q trình đó (giáo viên, học sinh, các lực lƣợng khác, cơ sở vật
chất, tài chính...).
Theo Trần Kiểm: „„Quản lý Nhà trường thực chất là việc xác định vị trí
của mỗi người trong hệ thống xã hội, quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm
vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi Nhà
trường với tư cách là một tổ chức xã hội’’[20].
Theo Phạm Minh Hạc: „„Quản lý Nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa Nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh’‟[13].
Có thể thấy Quản lý nhà trƣờng ở Việt Nam là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trƣờng là cho nhà
trƣờng vận hành theo đƣờng lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc
các tính chất của nhà trƣờng Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học


- giáo dục, đƣa nhà trƣờng tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất,
góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là hình thành, phát triển nhân
cách ngƣời học theo yêu cầu của xã hội.
- Quản lý Nhà trường bao gồm các nội dung:
+

Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trƣờng nhằm phục vụ tốt

nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt CSVC khơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt giá trị của chúng cho dạy
học và giáo dục. Quản lý tốt cịn làm sao để có thể thƣờng xuyên bổ sung thêm
những thiết bị mới, chuẩn hóa, hiện đại và có giá trị sử dụng cao.
+

Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của Nhà trƣờng theo đúng nguyên

tắc quản lý tài chính của Nhà nƣớc và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động
viên thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị
phục vụ cho các hoạt động giáo dục và dạy học.
+

Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể HS


thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chƣơng trình cơng tác của Nhà trƣờng. Động
viên, giáo dục tập thể sƣ phạm thành một tập thể đồn kết, nhất trí, gƣơng mẫu
và hợp tác, tƣơng trợ nhau trong công việc. Giáo dục học sinh phấn đấu học tập
và tu dƣỡng trở thành những công dân ƣu tú.
+

Chỉ đạo tốt các Hoạt động giáo dục theo chƣơng trình giáo dục của Bộ

GD&ĐT, của cơ quan QLGD các cấp.
+

Quản lý hoạt động học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục

và Đào tạo. Trong đó, quản lý thời gian và chất lƣợng học tập, quản lý thái độ
và phƣơng pháp học tập của học sinh.
Tóm lại: Quản lý Nhà trƣờng là quản lý các lĩnh vực: quản lý chuyên
môn, quản lý tổ chức nhân sự, quản lý CSVC tài chính và quản lý môi trƣờng
giáo dục, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá.
1.2.4. Quản lý trường THCS
1.2.4.1. Mục tiên giáo dục của trường THCS
Theo Luật giáo dục 2005, giáo dục THCS là một cấp học nằm trong phân
hệ giáo dục phổ thông. giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ
lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hồn thành chƣơng trình
Tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi [30].
Điều 2 chƣơng I Điều lệ trƣờng phổ thơng đã quy định rõ vị trí:
“Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc
Tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng,
trường Trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”[3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15




×