BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRƯƠNG THỊ NGỌC BÍCH
PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS LẠI TIẾN DĨNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Luận văn “Phân tích một số nhân tố tác động đến nợ xấu tại
các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu
của bản thân, được đúc kết trong quá trình học tập và tham khảo thực tiễn trong thời
gian vừa qua. Những số liệu được sử dụng phục vụ cho luận văn được chính tác giả
thu thập từ những nguồn đáng tin cậy, được xử lý một cách khách quan, trung thực.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp.HCM, ngày 29 tháng 04 năm 2016
Trương Thị Ngọc Bích
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG VẼ VÀ ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1
Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2
1.5
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
1.6
Kết cấu luận văn .............................................................................................. 3
1.7
Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .......................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
2.1
Cơ sở lý luận về nợ xấu ..................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm nợ xấu ............................................................................................. 5
2.1.2 Đặc trưng, phân loại nợ xấu ............................................................................. 7
2.1.2.1 Đặc trưng nợ xấu .......................................................................................... 7
2.1.2.2 Phân loại nợ xấu ............................................................................................ 7
2.1.3 Chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu ...................................................................... 8
2.1.4 Tác động của nợ xấu ........................................................................................ 9
2.2
Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan đến các yếu tố tác động đến nợ
xấu của các NHTM ....................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
3.1
Sự tăng trưởng về quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của các NHTMCP
niêm yết ở Việt Nam ...................................................................................... 13
3.2
Tiền gửi khách hàng tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam ....................... 17
3.3
Cho vay khách hàng tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam .......................... 20
3.4
Kết quả hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam ....... 23
3.5
Phân tích tình hình nợ xấu của các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam ............ 25
3.5.1 Khái quát về nợ xấu trong thời gian vừa qua ................................................. 25
3.5.2 Chất lượng nợ tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam ................................. 28
3.5.3 Sơ lược về các biện pháp hạn chế nợ xấu gia tăng trong thời gian qua ......... 33
3.5.4 Điểm lại các ngun nhân chính yếu khiến cho tình trạng nợ xấu tại các .... 36
NHTMCP niêm yết ở Việt Nam tăng cao trong thời gian qua
3.7.5 Khó khăn trong việc xử lý nợ xấu trong thời gian vừa qua ........................... 38
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1
Mẫu dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 43
4.2
Các biến nghiên cứu ....................................................................................... 44
4.3
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 46
4.3.1
Giả thuyết tốc độ tăng trưởng kinh tế ........................................................... 46
4.3.2
Giả thuyết tỷ lệ thất nghiệp ........................................................................... 46
4.3.3
Giả thuyết tỷ lệ lạm phát ............................................................................... 47
4.3.4
Giả thuyết tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay khách
hàng ............................................................................................................... 47
4.3.5 Giả thuyết về lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ................................... 48
4.3.6 Giả thuyết về tính khơng hiệu quả trong việc sử dụng chi phí ...................... 48
4.3.7 Giả thuyết về tỷ lệ nợ xấu năm trước .............................................................. 49
4.3.8 Giả thuyết về tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản ................................................... 49
4.4
Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................... 51
4.5
Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 51
4.5.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................................. 51
4.5.2 Ma trận hệ số tương quan các biến nghiên cứu ............................................. 54
4.5.3 Mơ hình hồi quy ............................................................................................. 55
4.5.4 Các kiểm định và lựa chọn mơ hình .............................................................. 56
4.5.4.1 Kiểm định lựa chọn mơ hình......................................................................... 56
4.5.4.2 Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 56
4.5.4.3 Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình thơng qua hệ số R2 ......................... 57
4.5.5 Các kết quả hồi quy ........................................................................................ 57
4.5.5.1 Kết quả hồi quy dữ liệu theo Fixed Effect Model ........................................ 57
4.5.5.2 Kết quả hồi quy dữ liệu theo Random Effect Model .................................... 58
4.5.5.3 Kết quả kiểm định Hausman Test ................................................................. 62
4.5.5.4 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mơ hình ....................... 62
4.5.5.5 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................... 62
4.5.5.6 Kiểm định bỏ bớt biến trong mơ hình hồi quy.............................................. 63
4.5.5.7 Kết quả hồi quy dữ liệu sau khi bỏ bớt biến hiệu quả hoạt động (INEF) ..... 65
4.5.5.8 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan trong mơ hình
hồi quy sau khi bỏ bớt biến hiệu quả hoạt động (INEF) ................................ 66
4.5.5.9 Phân tích ý nghĩa các hệ số hồi quy của các biến tác động đến nợ xấu tại các
NHTMCP niêm yết ở Việt Nam .................................................................... 66
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM HẠN CHẾ NỢ
XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
5.1 Các ngân hàng thương mại cần thực hiện nghiêm cơng tác trích lập dự phịng rủi
ro tín dụng ................................................................................................................. 70
5.2 Chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp vay vốn .......................................... 71
5.3 Đa dạng hóa các nguồn thu nhập cho ngân hàng, giảm áp lực gia tăng lợi nhuận
từ tín dụng ................................................................................................................. 72
5.4 Nâng cao năng lực xử lý nợ xấu của VAMC trong thời gian tới ........................ 72
5.5 Chính phủ cần nới lỏng room giới hạn vốn góp của ngân hàng thương mại vào
các doanh nghiệp vay vốn ......................................................................................... 73
5.6 Chính phủ cần giám sát hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà nước ................. 74
5.7 Chính phủ cần tạo điều kiện để thị trường BĐS phục hồi ................................. 74
5.8 Phát triển thị trường mua bán nợ............................................................................
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BCBS
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
BCTC
Báo cáo tài chính
BCTN
Báo cáo thường niên
CTG
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
BĐS
Bất động sản
BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
EIB
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
FEM
Mơ hình các ảnh hưởng cố định (Fixed effects model)
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
IMF
Quỹ tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)
MB
Ngân hàng Quân Đội
NCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMVN
Ngân hàng thương mại Việt Nam
NPLs
Nợ xấu (Non – performing loans)
OLS
Phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary least squares)
REM
Mơ hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random EFFects model)
ROA
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Returm on equity)
ROEA
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
RRTD
Rủi ro tín dụng
SHB
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội
STB
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TCTC
Tổ chức tài chính
TCTD
Tổ chức tín dụng
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TSĐB
Tài sản đảm bảo
UBGSTCQG
Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia
VAMC
Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam
(Viet Nam Asset Management Company)
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VNĐ
Việt Nam đồng
WB
Ngân hàng Thế giới (World Bank)
Danh mục các bảng biểu
Trang
Bảng 2.1 : Tóm tắt các nghiên cứu các biến vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu
ngân hàng .............................................................................................................
11
Bảng 2.2 : Tóm tắt các nghiên cứu các biến vi mô ảnh hưởng đến nợ xấu
ngân hàng .............................................................................................................
12
Bảng 3.1 : Quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của các ngân hàng TMCP
niêm yết .............................................................................................................
14
Bảng 3.2 : Tiền gửi khách hàng của các ngân hàng TMCP niêm yết ..................
18
Bảng 3.3 : Tình hình cho vay khách hàng của các NHTMCP niêm yết ..............
20
Bảng 3.4 : Tổng lợi nhuận trước thuế của các NHTMCP niêm yết .....................
24
Bảng 3.5 : Tình hình tổng nợ xấu của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam
2006 - 2015
.....................................................................................................
29
Bảng 4.1 : Mô tả các biến kỳ vọng sẽ tác động đến nợ xấu tại các
NHTMCP niêm yết ..............................................................................................
50
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu ..........................................
52
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ..............................................
55
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo Fixed Effect Model ..........................................
57
Bảng 4.5 : Kết quả hồi quy theo Random Effect Model ......................................
58
Bảng 4.6 : So sánh các hệ số hồi quy NPLR theo FEM và REM ........................
60
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định Hausman Test ......................................................
62
Bảng 4.8 : Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số VIF ........................
63
Bảng 4.9 : Kiểm định bỏ bớt biến trong mô hình hồi quy ...................................
64
Bảng 4.10 : Kết quả hồi quy dữ liệu sau khi bỏ bớt biến INEF ..........................
65
Bảng 4.11 : Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình hồi
quy khơng có biến INEF ......................................................................................
66
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Biểu đồ 3.1 : Tình hình tổng tài sản, vốn chủ sở hữu các NHTMCP niêm
yết tại Việt nam ............................................................................................................. 17
Biểu đồ 3.2 : Tình hình huy động vốn tiền gửi khách hàng của các
NHTMCP niêm yết tại Việt Nam.................................................................................. 19
Biểu đồ 3.3 : Dư nợ cho vay khách hàng của các NHTMCP niêm yết từ
2006-2015...................................................................................................................... 21
Biểu đồ 3.4 : Tổng lợi nhuận trước thuế của các NHTMCP niêm yết tại
Việt Nam ...................................................................................................................... 25
Biểu đồ 3.5 : Dư nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt nam giai đoạn 2006- 2015 ................................................................. 28
Biểu đồ 3.6 : Nợ có khả năng mất vốn, tổng nợ xấu của các NHTMCP
niêm yết tại Việt Nam ................................................................................................... 33
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng được xem là huyết mạch của nền kinh tế, là trung gian trong việc
phân bổ vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, chính điều này đã giúp cho nền kinh tế phát
triển; tạo ra lợi nhuận để ngân hàng có thể sinh tồn và phát triển. Bên cạnh đó,
NHTM cũng đóng vai trị rất quan trọng trong việc giúp NHNN điều hành Chính
sách tiền tệ quốc gia. Một nền kinh tế muốn phát triển thì cần có thị trường tài chính
vững chắc, hệ thống NHTM hoạt động ổn định và hiệu quả. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, nền kinh tế nước ta lại gặp nhiều khó khăn: tăng trưởng kinh tế thấp,
tỷ lệ lạm phát cao, nợ xấu ngày một gia tăng. Nợ xấu tăng cao khiến cho dịng vốn
bị tắc nghẽn, khơng đưavào lưu thông, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Đây là
điều mà các chuyên gia trăn trở, họ e ngại có khả năng đưa hệ thống ngân hàng vào
tình thế khó khăn và sâu xa hơn là bờ vực phá sản.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chính yếu cho NHTM Việt
Nam. Nợ xấu ln tồn tại trong quá trình cho vay là điều tất yếu; tuy nhiên làm sao
để kiểm soát nợ xấu ở tỷ lệ cho phép là điều đáng quan tâm. Trong thời gian vừa
qua, Chính phủ, các ngành, các cấp đã nổ lực trong việc xử lý nợ xấu; tuy nhiên
bước đầu đạt kết quả đáng khích lệ, nhưng đâu đó vẫn cịn nhiều thách thức. Tỷ lệ
nợxấu có giảm đi nhưng con số tuyệt đối thì lại gia tăng, số liệu báo cáo về nợ xấu
dường như có sự khác biệt nhau. Mỗi nơi báo cáo mỗi kiểu (Ủy ban thanh tra
NHNN báo cáo số liệu nợ xấu cao hơn NHTM) dẫn đến tâm lý hoài nghi về thực
trạng nợ xấu và biện pháp xử lý nợ xấu cũng gặp nhiều khó khăn.
VAMC ra đời là bước ngoặc trong xử lý nợ xấu. Các NHTM có thể bán “cục
máu đơng” cho VAMC. Kết quả là bảng cân đối kế toán “đẹp” lên. Việc này tưởng
dễ dàng nhưng rất phức tạp, bởi lẽ VAMC mua những món nợ xấu có sự chọn lọc.
NHTM bán nợ xấu cho VAMC thông qua trái phiếu đặc biệt thì NHTM phải trích
lập dự phịng rủi ro là 20%/năm,làm tăng chi phí. Hơn nữa, trong khoảng thời gian
2
năm năm, VAMC không xử lý được nợ xấu này thì NHTM phải nhận lại nợ xấu của
mình. Vậy khơng có cách nào khác để hạn chế nợ xấu là mỗi NHTM phải tự ý thức
được vấn đề và phải tự lực cánh sinh là điều rất cần thiết. Từ những luận điểm nêu
trên, tác giả nhận thấy rằng ở hiện tại và cả tương lai, nợ xấu luôn là vấn đề đặc biệt
quan tâm. Để giải quyết, hạn chế nợ xấu, các nhà quản lý cần hiểu đâu là nguyên
nhân gây ra nợ xấu, yếu tố tác động mạnh đến nợ xấu để từ đó có giải pháp nhằm né
tránh, hạn chế nợ xấu gia tăng.
Chính vì lý do đó, việc thực hiện đề tài: “Phân tích một số nhân tố tác động
đến nợ xấu tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam” là điều cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét những nhân tố kinh tế vĩ mô và những nhân tố đặc thù ngành ngân
hàng nào được kỳ vọng là có tác động mạnh đến nợ xấu tại các NHTMCP niêm yết
ở Việt Nam giai đoạn 2006 -2015. Khuynh hướng tác động của các yếu tố này, qua
đó đề xuất các khuyến nghị để hạn chế tình trạng nợ xấu.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố kinh tế vĩ mô, đặc thù ngành ngân hàng nào được kỳ vọng là có
tác động mạnh đến nợ xấu tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2006 2015?
Trong các yếu tố trên thì nợ xấu chịu tác động mạnh bởi yếu tố nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về nợ xấu ở các NHTMCP niêm yết tại Việt
Nam và các nhân tố tác động đến nợ xấu này.
Phạm vi nghiên cứu: Tình huống nghiên cứu là một số NHTMCP niêm yết ở
Việt Nam(ACB, Eximbank, VCB, Vietinbank, NCB,MB, SHB,BIDV, Sacombank),
nghiên cứu trong giai đoạn 2006 -2015.
3
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để làm rõ vấn đề nghiên
cứu. Cụ thể, tác giả phân tích thực trạng nợ xấu thời gian qua tại các NHTMCP
niêm yết và các nguyên nhân gây ra nợ xấu cũng như một số nhân tốmà tác giả kỳ
vọnglà có tác động mạnh đến nợ xấu trong thời gian vừa qua. Qua đó, tác giả sử
dụng phần mềm Eview để kiểm định xem các nhân tố đó có thật sự tác động đến nợ
xấu của các NHTMCP niêm yết hay không.
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận vănđược bố cục làm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu .
Chương 2: Tổng quan về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các
NHTMCP niêm yết ở Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh và nợ xấu ở các
NHTMCP niêm yết ở Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5:Giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTMCP
niêm yết ở Việt Nam.
4
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực hiện trên mẫu dữ liệu của chínNHTMCP niêm yết tại Việt
Nam, số liệu mang tính cập nhật. Tác giả cố gắng lấy dữ liệu trong mười năm và số
liệu cập nhật đến cuối năm 2015.
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu cùng chủ đề của tác giả, điển hình như
những luận văn thạc sĩ của trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu này tiếp cận theo hướng: hoặc là nghiên cứu về nợ xấu tại một ngân
hàng cụ thể, hoặc là nghiên cứu trong toàn hệ thống ngân hàng nhưng chưa thực
hiện kiểm định giả thuyết thống kê (hay là nghiên cứu định lượng), số khác lại có
sửdụng kiểm định giả thuyết thống kê nhưng mà các biến giải thích đưa vào mơ
hình dường như cịn khiêm tốn. Do đó, tác giả cố gắng đưa thêm một số biến giải
thích thêm vào mơ hình để kiểm nghiệm xem liệu chúng có tác động đến nợ xấu
hay không?
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Nhằm tìm ra khái niệm chính xác về vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tham khảo các
tài liệu nghiên cứu trước đây. Qua đó, tác giả xây dựng nên cơ sở lý thuyết về vấn
đề mà mình cần nghiên cứu.
Thơng qua việc lược khảo các tài liệu nghiên cứu, tác giả sẽ rút ra quan điểm
chung nhất về nợ xấu, tác động của nó ra sao, cũng như các quan điểm về các nhân
tố vĩ mô và các yếu tố đặc thù của ngành ngân hàng có ảnh hưởng mạnh đến nợ
xấu.
2.1 Cơ sở lý luận về nợ xấu
2.1.1 Khái niệm nợ xấu
Theo Uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS)
BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn
về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng BCBS xác định:
khoản nợ được xem là khơng có khả năng hồn trả khi một trong hai hoặc cả hai
điều kiện xảy ra:i) Ngân hàng thấy người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi
ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi. ii) Người vay đã quá
hạn trả nợ trên 90 ngày.
BCBS cũng đề cập đến các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng thu
hồi các khoản thanh toán từ người vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi
nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thơng qua một khoản dự phịng và sẽ
được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản
vay này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế
nhận được.
Theo Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF)
6
Trong hướng dẫn tính tốn các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia, IMF
định nghĩa về nợ xấu như sau: Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và hoặc
gốc 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được
vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn
dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rỏ ràng cho thấy người vay sẽ
khơng thể hồn trả nợ đầy đủ. Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu,
nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên xếp vào danh mục nợ xấu cho đến
thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi
được khoản vay thay thế.
Theo quan điểm của Filip(2015)
Về cơ bản, một khoản nợ được xác định là nợ xấu khi quan hệ tín dụng trở nên
biến chất hoặc thay đổi, khơng mong đợi và theo chiều hướng có hại. Cụ thể, nó
ngăn cản bất hợp pháp các nguồn cho vay hoặc gây ra tổn thất cho ngân hàng; nợ
xấu sẽ xuất hiện trong điều kiện các bên tham gia quan hệ tín dụng có hiệu suất
quản lýnguồn tài chính thấp.
Một số quan niệm về nợ xấu khác
Một số quan niệm về nợ xấu khác được tác giả tìm thấy trong các nghiên cứu
khác như: Louzis et al. (2012) cho rằng nợ xấu là những món nợ tại thời điểm hiện
tại đã chậm trễ trong thanh toán cho ngân hàng quá 90 ngày từ thời điểm mất khả
năng thanh toán.Kouser and Saba (2012) cho rằng nợ xấu được xem xét như một vị
thế mà nó hoặc là có thể có khả năng mất vốn hoặc chắc chắn sẽ mất vốn.
Nhìn chung, tác giả nhận thấy các quan điểm trên có một số điểm chung nhất
định về khái niệm “nợ xấu”. Các điểm chung này cũng được tìm thấy trong khái
niệm nợ xấu của giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại” của Trường Đại học
Kinh tế Tp. HCM. Do đó, tác giả sử dụng khái niệm này để làm khái niệm “nợ xấu”
trong bài nghiên cứu của mình; cụ thể : “Nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn
có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ
7
khơng được Chính phủ xử lý rủi ro” và “nợ xấu (Bad debt) là những khoản nợ quá
hạn từ 91 ngày trở lên mà khơng địi được và khơng được tái cơ cấu”. (Trần Huy
Hoàng, 2011, trang 214).
2.1.2 Đặc trưng, phân loại nợ xấu
2.1.2.1 Đặc trưng của nợ xấu
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này
đã đến hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng khơng thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trãi nợ gốc và lãi. (Trần Huy Hoàng, 2011, trang 214).
2.1.2.2 Phân loại nợ xấu
Nếu căn cứ vào TSĐB, nợ xấu của ngân hàng có thể chia thành các nhóm như
sau:
Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có: nợ tồn đọng ngân hàng đã thu giữ tài sản
dưới hình thức gán, xiết nợ; nợ tồn đọng ngân hàng chưa thu giữ tài sản như nợ có
tài sản liên quan đến vụ án chờ xét xử; nợ có tài sản đảm bảo đã quá hạn trên 365
ngày.
Nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo và khơng có đối tượng để thu, gồm có : nợ
xóa do thiên tai chưa có nguồn và cịn hạch toán nội bảng; nợ khoanh đối với những
doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh đối với doanh nghiệp thuộc cácvụ án;
nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất….
Nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo nhưngcon nợ vẫn cịn tồn tại, đang hoạt động,
gồm có: Nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín dụng chính sách cịn có khả
năng thu hồi; nợ q hạn trên 360 ngày.
8
Ngồi ra, cịn có nhóm nợ là những khoản nợ không thu được nhưng không đủ
điều kiện để khoanh nợ, xóa nợ.(Trần Huy Hồng, 2011, trang 214).
Theo NHNN (2014b) thì nợ xấu bao gồm 3 nhóm:nhóm 3,4,5, tức nợ dưới
chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn; chi tiết từng nhóm nợ này được tác
giả đề cập ở Phụ lục 1: Chi tiết nhóm nợ 3,4,5, theo Thông tư số 02/2013/TT –
NHNN.
2.1.3 Những chỉ tiêu cơ bản phản ảnh nợ xấu
Đo lường chất lượng tín dụng là nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh và tính an tồn của NHTM. Một khoản vay tốt là khoản
vay mà khách hàng thanh toán đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Để đánh
giá chất lượng tín dụng ta có thể xem xét chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ) *100%
Chỉ tiêu nợ xấu cho ta số liệu cụ thể hơn để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng. Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn chỉ tiêu nợ quá hạn và phần nào cho thấy chất
lượng tín dụng của các NHTM.Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh
được chất lượng cao của mình và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu = (Số dư nợ xấu / Tổng dư nợ )*100%
Thơng thường thì tỷ lệ nợ q hạn tốt nhất là ở mức không quá 5%, tỷ lệ nợ xấu
là không quá 3%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đơi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng
tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì, bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ
quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình, cịn có những ngân hàng
có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá
hạn theo đúng qui định.
Hệ số RRTD =(Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản có) *100%
(Trần Huy Hồng, 2011)
9
Hệ số này cho thấy tỷ trọng khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có, tỷ trọng
này càng cao thì lợi nhuận càng lớn nhưng cùng với đó là RRTD càng cao, hiệu quả
hoạt động quản trị RRTD thấp.
2.1.4 Tác động của nợ xấu
Đối với nền kinh tế
Tác động đầu tiên là việc chuẩn bị nguồn vốn để xử lý nợ xấu là khơng có (vì
trích lập dự phịng thực tế khơng có). Khi nợ xấu cao thì điều cần thiết là phải xử lý
nợ xấu trong khi đó các ngân hàng thương mại khơng thể tự mình xử lý hết được vì
nguồn trích lập dự phịng khơng đúng với thực tế, vậy nên việc xử lý nợ xấu có lẽ
phải trơng cậy vào ngân sách hạn hẹp của Nhà nước. Về dài hạn, nếu việc xử lý nợ
xấu gây bội chi ngân sách sẽ tìm ẩn rủi ro lạm phát. Bên cạnh đó, nợ xấu ngày càng
tăng là nguyên nhân chính làm ảnh hưởng thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
Thanh khoản bấp bênh, đe dọa sự an tồn của hệ thống ngân hàng. Nếu nợ xấu
khơng được xử lý kịp thời có thể gây ra sự đổ vỡ cho một số ngân hàng yếu kém,
gây mất niềm tin của người dân, nhà đầu tư vào hệ thống ngân hàng, nghiêm trọng
hơn có thể dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính quốc gia.
Do ngân hàng không minh bạch nợ xấu (mỗi nơi báo cáo khác nhau, khơng xác
định chính xác số nợ xấu của ngành ngân hàng là bao nhiêu vì số liệu đã bị bóp
méo). Từ đó, những chính sách hỗ trợ tiếp theo khơng được chính xác, cũng như
khơng thể dự báo chính xác được tình hình phát triển của nền kinh tế.
Nợ xấu gây nên tình trạng trì trệ nền kinh tế. Nợ xấu tăng cao, NHTM không thu
hồi được vốn, tốn nhiều chi phí hơn trong việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng,
lượng vốn đưa vào nền kinh tế bị suy giảm, mạch máu nền kinh tế bị tắc nghẽn.
Điều này làm cho tình trạng thất nghiệp tăng cao, bất ổn nền kinh tế.
Do không đảm bảo đúng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39
Ủy ban chuẩn mực quốc tế, tình trạng nợ xấu ngày một tăng cao làm ảnh hưởng đến
10
mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, của Chính phủ trong việc vay vốn nước ngoài
để đầu tư phát triển, ảnh hưởng đến việc mời gọi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Đối với ngân hàng thương mại
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với
một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ, ngân hàng
mất đi cơ hội kinh doanh khác, giảm vòng quay vốn, giảm doanh số cho vay của
ngân hàng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khi nợ xấu tăng, thu nhập của
ngân hàng giảm do không thu hồi được nợ và phát sinh thêm các chi phí khác như
chi phí trích lập dự phịng, chi phí quản lý và xử lý nợ xấu… Ngoài ra, nếu nợ xấu
cao, NHTM có thể bị NHNN đưa vào diện giám sát đặc biệt, hạn chế khả năng mở
rộng và kinh doanh.
Nợ xấu làm ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh khoản và kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng. Do hiện tại hoạt động chủ yếu của các NHTM là huy động tiền gửi và
cho vay. Khi các khoản cho vay gặp rủi ro, thu hồi nợ khó khăn hoặc khơng thu hồi
đủ nợ vốn và lãi. Trong khi đó, ngân hàng phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn các
khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh khoản cũng như
kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng
tiền của người khác nên tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng
của ngân hàng thấp. Ngân hàng gặp vấn đề thiếu thanh khoản, làm mất lòng tin đối
với người gửi tiền, gây áp lực cho việc thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân
khách hàng cũ, làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng, gây áp lực
nguồn vốn huy động để cho vay là rất nặng nề. Đối với NHTM có niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khốn, thì với tỷ lệ nợ xấu cao, sẽ ảnh hưởng đến giá trị
tài sản của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Nếu tỷ lệ nợ
xấu cao thì uy tín của ngân hàng sẽ giảm sút, là bất lợi trong cạnh tranh, trong quá
trình hội nhập và phát triển.
11
Tác động khác của nợ xấu đối với các ngân hàng là nguy cơ phá sản. Đây là ảnh
hưởng nghiêm trọng nhất của nợ xấu. Nếu nợ xấu ở mức cao không sớm được hạn
chế sẽ dẫn đến hàng loạt các tác động và cuối cùng là sự phá sản. Nợ xấu gây tổn
thất về tài sản cho ngân hàng, ăn sâu dần vào vốn chủ sở hữu, làm giảm uy tín của
ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh liên tục thua lỗ, khả năng thanh tốn kém có
thể dẫn đến sự rút tiền hàng loạt của khách hàng và phá sản là con đường khó tránh
khỏi.
2.2 Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới nợ xấu của
các NHTM
Nhiều nghiên cứu tiến hành xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM.
Dưới đây sẽ tóm tắt những nghiên cứu thực nghiệm cụ thể cho việc hỗ trợ đánh giá
mối tương quan của những yếu tố vĩ mơ, nhóm các yếu tố đặc thù ngành ngân hàng
và mức độ nợ xấu (NPL).
Bảng 2.1 Tổng kết lý thuyết nghiên cứu các biến vĩ mô ảnh hưởng đến nợ
xấu ngân hàng
Yếu tố
Kết quả tác động
đến NPL
Bằng chứng thực nghiệm
Dash and Kabra (2010),Sala
Tốc độ tăng trưởng
Ảnh hưởng mạnh
và cộng sự (2002), Khemraj
ngược chiều (-)
and Pasha(2009); Louzis,
Vouldis and Metaxas(2011)
GDP
Ảnh hưởng cùng
chiều (+)
Tỷ lệ thất nghiệp, lãi
Ảnh hưởng cùng
suất thực
chiều (+)
Tỷ lệ thất nghiệp, chỉ
Ảnh hưởng cùng
Inekwa Murumba(2013)
Louzis, Vouldis and
Metaxa(2011), Bofondi and
Ropele(2011)
Baboucek and Jancar(2005)
12
số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng,
GDP, tốc độ tăng
trưởng tài sản
chiều (+)
Ảnh hưởng ngược
chiều (-)
Shu(2002)
Bảng 2.2 Tổng kết lý thuyết nghiên cứu các biến đặc thù ngành ngân hàng ảnh
hưởng đến nợ xấu
Yếu tố
Kém may mắn, quản lý
tồi, vi phạm đạo đức
nghề nghiệp
Kết quả tác động đến
Bằng chứng thực
NPL
nghiệm
Ảnh hưởng cùng chiều
BergerandDeYoung
(+)
(1997)
Lợi nhuận ròng trên tài
Ảnh hưởng ngược
sản (ROA)
chiều (-)
Dự phòng rủi ro khoản
vay trên tổng khoản vay
(LLP/TL)
Ảnh hưởng cùng
chiều(+)
Ảnh hưởng ngược
chiều(-)
Tốc độ tăng trưởng
Ảnh hưởng cùng chiều
khoản cho vay (Aloan)
(+)
Godlewski(2004)
Hasan and Wall(2004)
Boudriga et al (2009)
Saurina(2006); Khemraj
and Pasha(2009); Dash
and Kabra(2010)
Tóm lại, có nhiều quan điểm và cách đo lường nợ xấu, luận văn này tác giả đồng
tình với quan điểm cho rằng: nợ xấu là các khoản nợ trên 90 ngày mà không thu hồi
được hoặc không tái cơ cấu được. Nợ xấu tác động rất lớn đến nền kinh tế. Vậy
nhân tố nào kỳ vọng có tác động mạnh đến nợ xấu tuy vào điều kiện mỗi quốc gia
nghiên cứu.
13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM
Nợ xấu là chủ đề thời sự và được xã hội rất quan tâm hiện nay, những con số về
nợ xấu hay cách thức xử lý nợ xấu, kết quả đạt được luôn được mọi người quan
tâm. Tác giả cố gắng thu thập dữ liệu để có thể phản ánh thực trạng nợ xấu của hệ
thống NHTMVN nói chung và các NHTMCP nói riêng trong giai đoạn gần đây, qua
đó có cái nhìn tổng qt hơn về vấn đề này.
3.1 Sự tăng trưởng về quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của các NHTMCP
niêm yết tại Việt Nam
14
Bảng 3.1 : Quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của chín NHTMCP niêm yết
NĂM
TỔNG TÀI
SẢN( Tỷ đ)
TỐC ĐỘ
VCSH
TĂNG,GIẢM
TỐC ĐỘ
TĂNG,GIẢM
(%)
(Tỷ đ)
(%)
2006
567,426
9.05
33,237
10.68
2007
803,601
41.62
62,450
87.89
2008
953,659
18.67
76,083
21.83
2009
1,248,228
30.89
92,550
21.64
2010
1,700,286
36.22
118,134
27.64
2011
2,070,121
21.75
143,908
21.81
2012
2,211,937
6.85
167,420
16.34
2013
2,444,641
10.52
202,632
21.03
2014
2,825,447
15.58
207,801
2.55
2015
3,398,641
20.29
229,359
10.37
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTN của các NHTMCP niêm yết)
Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng như nhằm muốn tăng cường
tiềm lực tài chính để nâng cấp, mở rộng mạng lưới, phát triển công nghệ ngân hàng
thì việc tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng quy mô tài sản là điều tối cần thiết đối
với các ngân hàng.
Theo nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định: vốn
pháp định áp dụng cho các NHTM đến cuối năm 2010 (được gia hạn đến năm 2011)