Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở việt nam luận văn thạc sĩ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

VÕ THỊ NGỌC HUYỀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP. HỒ CHÍ MINH - 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

VÕ THỊ NGỌC HUYỀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.34.02.01
GVHD: TS. BÙI HỮU PHƯỚC



TP. HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CAM ĐOAN
-----Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công
bố trong bất kì công trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Võ Thị Ngọc Huyền

ii


LỜI CẢM ƠN
-----Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Hữu Phước - người đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong Hội đồng đã
đọc và góp ý cho luận văn của tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Bùi Duy Tùng – người đã cho tôi nhiều ý kiến
quý báu trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô của Khoa Sau đại học và Khoa Tài
chính ngân hàng - Trường Đại học Tài chính Marketing đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Võ Thị Ngọc Huyền

iii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ix
TÓM TẮT ................................................................................................................xi
Chương 1: MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ....................................................... 2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
1.4 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 4
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 5
1.7 BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................. 5
Chương 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU................................................................ 6
2.1 KHÁI NIỆM NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU .......................................... 6
2.2 PHÂN LOẠI NỢ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ........................... 9
2.3 NGUYÊN NHÂN GÂY RA NỢ XẤU ................................................... 11
2.3.1

Nguyên nhân từ phía khách hàng ............................................... 11


2.3.2

Nguyên nhân từ phía ngân hàng ................................................. 11

2.3.3

Nguyên nhân khách quan ........................................................... 13

2.4 ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ XẤU ............................................................... 14
2.4.1

Đối với ngân hàng ...................................................................... 14

2.4.2

Đối với nền kinh tế ..................................................................... 14

2.5 LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN VÀ LÝ THUYẾT TÍN HIỆU ........................ 15
2.5.1

Lý thuyết đại diện (Agency theory)............................................ 15
iv


2.5.2

Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) ........................................ 17

2.6 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU ................................................................ 17

2.6.1

Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 17

2.6.2

Các nghiên cứu trong nước......................................................... 21

2.7 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ................................................... 26
Chương 3: THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................. 27
3.1 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 27
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ............................................ 27
3.3 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................... 28
3.3.1

Giả thuyết H1 về mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu và tỷ lệ nợ xấu ................................................................. 28

3.3.2

Giả thuyết H2 về mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản và tỷ lệ nợ xấu ...................................................................... 28

3.3.3

Giả thuyết H3 về mối quan hệ giữa tăng trưởng dư nợ cho vay và
tỷ lệ nợ xấu ................................................................................. 29

3.3.4


Giả thuyết H4 về mối quan hệ giữa thị phần dư nợ cho vay và tỷ
lệ nợ xấu ..................................................................................... 29

3.3.5

Giả thuyết H5 về mối quan hệ giữa tỷ lệ chi phí DPRRTD trên
tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu .......................................................... 30

3.3.6

Giả thuyết H6 về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc gia và tỷ lệ nợ xấu .................................................... 30

3.3.7

Giả thuyết H7 về mối quan hệ giữa lãi suất thực và tỷ lệ nợ
xấu .............................................................................................. 31

3.3.8

Giả thuyết H8 về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ nợ xấu .... 31

3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU ....................................................... 33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 35
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH ............................... 35
4.1.1

Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................... 35
v



4.1.2

Sự tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến .............................. 36

4.1.3

Kết quả phân tích hồi quy (Pooled OLS, FEM và REM) ........... 38

4.1.4

Kết quả kiểm định Breusch Pagan Lagrangia ............................ 38

4.1.5

Kết quả kiểm định Hausman ...................................................... 39

4.1.6

Kết quả kiểm định F ................................................................... 39

4.1.7

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ...................................... 39

4.1.8

Kết quả kiểm định tự tương quan ............................................... 40

4.1.9


Phân tích hồi quy FGLS ............................................................. 40

4.1.10 Kết quả kiểm định Pesaran ......................................................... 41
4.1.11 Kết quả phân tích hồi quy với ước lượng sai số theo Driscoll và
Kraay .......................................................................................... 41
4.2 GIẢI THÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ CÁC
GỢI Ý CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT TỶ LỆ NỢ XẤU ......................... 42
4.2.1

Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ
xấu .............................................................................................. 42

4.2.2

Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ
xấu .............................................................................................. 44

4.2.3

Mối quan hệ giữa tăng trưởng dư nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu.... 45

4.2.4

Mối quan hệ giữa thị phần dư nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu ......... 45

4.2.5

Mối quan hệ giữa tỷ lệ chi phí DPRRTD trên tổng dư nợ và tỷ lệ
nợ xấu ......................................................................................... 46


4.2.6

Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia và
tỷ lệ nợ xấu ................................................................................. 48

Chương 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 50
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................. 50
5.2 MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM HẠN CHẾ TỶ LỆ NỢ XẤU
GIA TĂNG .............................................................................................. 51
5.2.1

Gợi ý chính sách dành cho các NHTMCP niêm yết .................. 53

5.2.2

Gợi ý chính sách dành cho cấp quản lý vĩ mô ............................ 55

5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .. 56
vi


TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 57
PHỤ LỤC i
Phụ lục 1: Danh sách các ngân hàng niêm yết trong nghiên cứu ........................ i
Phụ lục 2: Kết quả nghiên cứu sơ bộ ................................................................ iii
Phụ lục 3: Kết quả nghiên cứu chính thức ........................................................ iv

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu từ các nghiên cứu trước.............. 24
Bảng 3.1: Các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy chính thức ................... 33
Bảng 4.1: Đặc điểm các biến dùng trong nghiên cứu ............................................ 35
Bảng 4.2: Sự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ....................... 37
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến thông qua chỉ số VIF .......................... 37
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng hồi quy mô hình Pooled OLS, FEM và REM ........ 38
Bảng 4.5: Tóm tắt kết quả các kiểm định lựa chọn mô hình ................................. 39
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng hồi quy FEM_Robust, FGLS và
FEM_DRIS_KRAAY ............................................................................................ 41
Bảng 5.1: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết.............................................. 51

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ACB
BCBS
BCĐKT
BCTC
BIDV
CIC
CPI
VIETINBANK
DNNN
DPRRTD
ĐVT
EXIMBANK

FEM
FEM_Dris_Kraay

FGLS
GDP
IAS
IMF
LOANSG
LS
LSDN
MB
NCB
NHTMCP
NPL
OLS
REM

Từ hoặc nghĩa đầy đủ
của từ viết tắt
Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu
Ủy ban basel về giám sát ngân
hàng
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trung tâm thông tin tín dụng
Chỉ số giá tiêu dùng
Ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam
Doanh nghiệp Nhà nước
Dự phòng rủi ro tín dụng
Đơn vị tính
Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam
Mô hình đánh giá tác động cố
định
Mô hình hồi quy các tác động cố
định với phương pháp ước lượng
sai số của Driscoll và Kraay
Phương pháp ước lượng bình
phương tổng quát tối thiểu khả thi
Tổng sản phẩm quốc nội
Chuẩn mực kế toán quốc tế

Từ gốc tiếng Anh

Basel Committee on Banking
Supervision

Consumer Price Index

Fixed Effects Model

Fixed effects estimates with
Driscoll and Kraay standard
errors
Feasible Generalized Least
Squares

Gross Domestic Product
International Accounting
Standards
Quỹ tiền tệ quốc tế
International Monetary Fund
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Loans growth
Thị phần dư nợ cho vay trong mẫu Lending share
nghiên cứu
Lãi suất danh nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc dân
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tỷ lệ nợ xấu
Non-performing loans
Bình phương nhỏ nhất
Ordinary least squares
Mô hình đánh giá tác động ngẫu
Radom Effects Model
nhiên
ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT (tiếp theo)
Từ hoặc nghĩa đầy đủ
của từ viết tắt
ROA
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu
SHB
Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội
SACOMBANK
Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín
TCTD
Tổ chức tín dụng
TL
Tổng dư nợ cho vay
VAMC
Công ty quản lý tài sản của các
TCTD Việt Nam
VIETCOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
VNEP
Cổng thông tin kinh tế Việt Nam
Từ viết tắt

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

x

Từ gốc tiếng Anh
Return On Assets
Return On Equity


Total loans
Vietnam Asset Management
Company

Vietnam Economic Portal
World Trade Organization


TÓM TẮT
Trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, tất cả các rủi ro như rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản… đều có thể khiến
ngân hàng lâm vào hoàn cảnh vỡ nợ, phá sản nhưng xét về lý luận lẫn thực nghiệm
thì rủi ro tín dụng luôn là loại rủi ro có sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Trong các chỉ
tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng, không thể
không nhắc tới. Mục đích của nghiên cứu này là đi tìm câu trả lời cho hai câu hỏi:
Thứ nhất, các yếu tố nào có tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại
cổ phần (NHTMCP) niêm yết ở Việt Nam? Thứ hai, những chính sách nào sẽ góp
phần hạn chế tỷ lệ nợ xấu gia tăng?
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp phân tích định lượng. Mô hình
nghiên cứu chính thức đo lường sự tác động của 8 yếu tố (bao gồm: tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay, thị phần dư nợ trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ chi phí DPRRTD trên dư nợ, tốc độ
tăng trường tổng sản phẩm quốc gia, lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát) đến tỷ lệ nợ xấu
của các NHTMCP niêm yết trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014. Các phương
pháp ước lượng hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để phân tích dữ liệu.
Sau quá trình phân tích và kiểm định, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đối với
các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam, các biến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), tốc độ tăng trưởng dư nợ (LOANSG) và tốc độ tăng trưởng GDP có tác động
ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu (NPL) của ngân hàng. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận trên

tổng tài sản (ROA), thị phần dư nợ cho vay (LS) và tỷ lệ chi phí DPRRTD trên dư nợ
(LLRL) lại có tác động cùng chiều đối với tỷ lệ nợ xấu.
Dựa vào kết quả nghiên cứu và tình hình thực tiễn tại các NHTMCP niêm yết,
luận văn đề xuất một số gợi ý chính sách để kiềm chế tỷ lệ nợ xấu như: các ngân hàng
cần chú ý nâng cao hiệu quả kinh doanh, kiểm soát hoạt động mở rộng dư nợ cho vay
một cách hợp lý, thận trọng với diễn biến của tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc
gia và thúc đẩy hoạt động mở rộng kinh doanh ra các nước khác. Ngoài ra, luận văn
cũng đề xuất một số kiến nghị đối với cấp quản lý vĩ mô và các NHTMCP niêm yết
nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu một cách chặt chẽ hơn.
xi


Chương 1: MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.1

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 là cuộc khủng hoảng tài chính lớn
với mức độ nghiêm trọng chưa từng có trong lịch sử tài chính thế giới. Nó đã kéo
theo một loạt sự sụp đổ ngân hàng, sáp nhập, thua lỗ, phá sản kể cả các tổ chức tài
chính quy mô lớn (điển hình là sự phá sản của Lehman Brothers). Có thể nói, sau
cuộc khủng hoảng này, vấn đề quản trị rủi ro hệ thống tài chính ngân hàng đã được
đặt lên hàng đầu.
Mặt khác, mặc dù tất cả các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt như rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản… đều có thể
khiến ngân hàng lâm vào hoàn cảnh vỡ nợ, phá sản nhưng xét về lý luận lẫn thực
nghiệm thì rủi ro tín dụng luôn là loại rủi ro có sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất.
Trong các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng
(TCTD) thì tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng, không thể không nhắc tới. Nhìn
vào tỷ lệ nợ xấu, ta có thể thấy được sức khỏe tài chính, kỹ năng quản trị rủi ro… của

một TCTD. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến TCTD bị thua lỗ và giảm lòng tin
của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của TCTD. Tình trạng này
kéo dài sẽ làm TCTD bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng. Chính vì vậy, việc nhận diện nợ xấu và xử lý nợ xấu
là một trong những vấn đề quan trọng trong tái cấu trúc hệ thống tài chính.
Hiện nay, nhờ có sự ra đời của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt
Nam (VAMC) mà quá trình xử lý nợ xấu bước đầu đã có những dấu hiệu chuyển biến
tích cực. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các TCTD Việt Nam cuối năm 2014 là 3,22%1
đã giảm mạnh so với các năm trước. Ngày 11/12/2014, hãng xếp hạng tín nhiệm
Moody’s đã nâng triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “tiêu cực” lên “ổn
định”. Tuy nhiên, hoạt động mua bán nợ của VAMC chỉ là giải pháp mang tính tạm
thời, nhằm đối phó với tình trạng tỷ lệ nợ xấu tăng cao ở hàng loạt các ngân hàng.
Thực chất của quá trình xử lý nợ xấu của VAMC là “giữ hộ” nợ xấu cho các ngân

1

Số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các NHTM và được đăng tải trên trang web của NHNN.

1


hàng qua một tấm vé đặc biệt là “trái phiếu đặc biệt”, không phải là quan hệ mua đứt,
bán đứt. Sau khi mua nợ, VAMC sẽ “bán hộ” nợ xấu cho các ngân hàng để hưởng
một phần lợi nhuận, nếu không bán được thì khi hết kỳ hạn VAMC sẽ trả lại cho ngân
hàng. Do đó, việc bán nợ cho VAMC chỉ giúp các ngân hàng làm sạch bảng cân đối
kế toán, trên cơ sở đó có thể khai thông nguồn vốn trở lại cho nền kinh tế. Tuy nhiên,
rủi ro về nợ xấu quay trở lại vẫn rình rập các ngân hàng.
Để có thể giải quyết tận gốc vấn đề nợ xấu, đòi hỏi các ngân hàng cần quan
tâm đến các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều
bài nghiên cứu về đề tài này. Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia khác nhau, vào những giai

đoạn khác nhau và dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau thì kết luận về các yếu tố
tác động đến tỷ lệ nợ xấu lại có sự khác biệt. Việt Nam đang trong giai đoạn tiến hành
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nên rất cần có thêm nhiều bài nghiên cứu để làm rõ
ràng hơn các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống ngân hàng và hiển nhiên nợ xấu là một
vấn đề nổi cộm, rất cần phải làm rõ. Tất cả những lý do nêu trên là động lực để tác
giả tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ
nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam”.
1.2

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Từ những năm cuối thế kỷ XX, đã có nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan

tâm đến các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng như: Keeton và Morris
[18], Keeton [17]. Theo thời gian, các bài nghiên cứu về đề tài này ngày càng phong
phú và đa dạng: Salas và Saurina [26], Fofack [10], Louzis, Vouldis & Metaxas [20],
Klein [19], Prasanna [23]…
Xét về nội dung của các bài nghiên cứu trước thì cả các yếu tố vĩ mô và các
yếu vi mô đều có thể có tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Có kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ xấu phụ thuộc vào các yếu tô vĩ mô nhiều hơn các yếu
tố vi mô như nghiên cứu của Prasanna [23]. Nhưng cũng có những nghiên cứu cho
kết quả ngược lại, tức là tỷ lệ nợ xấu phụ thuộc vào các yếu tô vi mô nhiều hơn như
nghiên cứu của Klein [19] hay Salas & Saurina [26].
Hơn nữa, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra những kết luận rất khác nhau về các
yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng, thậm chí có những kết luận mâu
thuẫn nhau như: Keeton [17], Klein [19], Saba, Kouser & Azeem [25], Salas & Sauria
2


[26] kết luận rằng tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ cùng chiều với dư nợ cho vay nhưng
Dash & Kabra [8] lại cho kết luận ngược lại là tỷ lệ nợ xấu và dư nợ cho vay có mối

quan hệ ngược chiều nhau.
Riêng ở Việt Nam thì khái niệm nợ xấu chính thức xuất hiện vào năm 2005
(trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN) và chỉ sau cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008 thì vấn đề nợ xấu ở hệ thống ngân hàng Việt Nam mới thực sự
được quan tâm chú ý. Tuy nhiên, do cơ sở dữ liệu còn khá hạn hẹp nên phần lớn các
nghiên cứu đều thực hiện theo hướng định tính với phương pháp so sánh mức độ
tăng/giảm nợ xấu giữa các năm là chính. Trong vài năm gần đây, với yêu cầu cấp
thiết của việc xử lý nợ xấu và tái cấu trúc hệ thống tài chính, nhiều tác giả đã cố gắng
sử dụng cơ sở dữ liệu còn non trẻ để phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu theo
hướng định lượng tuy nhiên vẫn mang tính chất sơ khởi, chưa thật sự toàn diện và
sâu sát. Dựa trên tình hình nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, tác giả xác định cụ
thể hơn về mục tiêu nghiên cứu, cũng như phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
1.3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này hướng đến hai mục tiêu là:
(1) Kiểm định mô hình và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
niêm yết ở Việt Nam;
(2) Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu gia tăng dựa
trên kết quả nghiên cứu và tình hình thực tiễn diễn biến nợ xấu tại các
NHTMCP niêm yết.
Nói cách khác, nghiên cứu sẽ đi tìm câu trả lời cho hai câu hỏi: Thứ nhất, các

yếu tố nào có tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam? Thứ
hai, những chính sách nào sẽ góp phần hạn chế tỷ lệ nợ xấu gia tăng?
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.4


Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của 9 NHTMCP
niêm yết ở Việt Nam1, chiếm tỷ trọng hơn 43% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng
(tính đến thời điểm 31/12/2014). Peter S. Rose [1] khẳng định rằng khi chúng ta so

1

Danh sách cụ thể các ngân hàng thuộc phạm vi nghiên cứu được trình bày ở phần phụ lục.

3


sánh, phân tích hoạt động của ngân hàng này với ngân hàng khác, tốt nhất ta nên so
sánh các ngân hàng có cùng quy mô, chịu cùng những quy định pháp lý và dưới sự
giám sát của cùng các cơ quan quản lý ngân hàng. Có thể nói, những NHTM đã niêm
yết trên sàn chứng khoán là những NHTM hàng đầu tại Việt Nam xét về quy mô tài
sản, vốn chủ sở hữu, hiệu quả hoạt động, cũng như thương hiệu. Hơn nữa, đây là
nhóm ngân hàng có công khai rõ ràng và đầy đủ số liệu về nợ xấu - biến nghiên cứu
chính của đề tài này.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2005 đến năm 2014. Giai đoạn này chứa đựng
trong nó thời kỳ đầu mới mở cửa nền kinh tế, thời kỳ hưng phấn của thị trường chứng
khoán, lẫn thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng. Sự đa dạng của các sự kiện
trong giai đoạn này là một trong những lý do khiến tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
Hơn nữa, năm 2005 là năm mà Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của TCTD được ban hành. Trước đó, các thống kê về nợ xấu còn mập mờ và
không thống nhất trong cách tính. Vì vậy, thời kỳ 2005 – 2014 là thời kỳ đáp ứng tốt
về các số liệu phục vụ cho nghiên cứu.
1.5

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp phân tích định lượng. Phương

pháp xử lý số liệu được thực hiện bằng mô hình ước lượng dữ liệu bảng thông qua
phần mềm Stata.
Về mặt phương pháp luận, khi kinh tế vĩ mô suy yếu, lợi nhuận của doanh
nghiệp, thu nhập của các hộ gia đình theo đó giảm đi, dẫn đến khả năng trả nợ của
các doanh nghiệp, các hộ gia đình cũng giảm theo. Từ đó, nợ xấu ngân hàng có xu
hướng tăng lên. Vì vậy, ta có thể xây dựng hàm số quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng với những thay đổi của các biến số kinh tế vĩ mô. Mặt khác, nguyên nhân phát
sinh nợ xấu có thể xuất phát từ phía khách hàng hoặc từ phía ngân hàng. Các yếu tố
bên trong từng ngân hàng như: quy mô ngân hàng, hiệu quả quản lý, đạo đức nghề
nghiệp, chính sách tín dụng… có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Do đó, chúng đều có khả năng trở thành nguyên nhân gây ra nợ xấu. Hơn nữa,
nhiều nghiên cứu trước cũng cho thấy chúng có tác động đến tỷ lệ nợ xấu nên sẽ là
thiếu sót nếu không đưa chúng vào mô hình nghiên cứu.
4


Dựa vào những lý luận về nợ xấu, cùng với những mô hình nghiên cứu đây và
đặc điểm cụ thể của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tác giả xác định mô hình nghiên
cứu như sau: NPL = {ROE, ROA, LOANSG, LS, LLRL, GDP, IR, INF}, với NPL
là tỷ lệ nợ xấu, ROE là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, ROA là tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản, LOANSG là tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay, LS là thị phần
dư nợ trong mẫu nghiên cứu, LLRL là tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng
dư nợ, GDP là tốc độ tăng trường tổng sản phẩm quốc gia, IR là lãi suất thực và INF
là lạm phát.
1.6

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến tỷ


lệ nợ xấu của các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam. Đồng thời, dựa trên kết quả nghiên
cứu, tác giả cũng trình bày những đề xuất những gợi ý chính sách nhằm hạn chế sự
gia tăng của tỷ lệ nợ xấu. Đây sẽ là những thông tin hữu ích cho các nhà quản lý, nhà
giám sát hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.
1.7

BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Kết cấu của bài luận văn bao gồm 5 chương.
Chương 1 có nhiệm vụ giới thiệu sơ lược về đề tài.
Kế đến, Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết về nợ xấu và các nghiên

cứu trước đây liên quan đến nợ xấu cùng các yếu tố tác động đến nợ xấu.
Trên cơ sở đó, Chương 3 sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến tỷ lệ nợ xấu được sử dụng trong nghiên cứu này cùng với các giả thuyết liên quan.
Đồng thời, phương pháp nghiên cứu để kiểm tra sự phù hợp mô hình và các giả thuyết
cũng sẽ được phản ánh trong chương này.
Sau đó, Chương 4 sẽ trình bày toàn bộ kết quả phân tích dữ liệu bao gồm kết
quả kiểm định mô hình lý thuyết và kiểm định các giả thuyết liên quan.
Cuối cùng, các kết quả chính của nghiên cứu, hàm ý quản trị từ kết quả này và
một số thảo luận khác sẽ được trình bày ở Chương 5.

5


Chương 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU
VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU
2.1

KHÁI NIỆM NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU

 Các khái niệm về nợ xấu trên thế giới
Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “non-performing

loan” (NPL) hoặc “doubtful debt”. Thông thường nợ xấu được hiểu là các khoản nợ
dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi
vốn của chủ nợ. Hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau, trong
đó một số khái niệm nợ xấu nổi bật thường được tham khảo là:
+ Khái niệm nợ xấu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) [15]
Trong hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia,
IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi
quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi đã quá hạn 90
ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các
khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ
ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau
khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào
cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi
lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế.
+ Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn của Liên hiệp quốc [15]
Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên hiệp quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu
không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các
ngân hàng. Theo đó, nợ xấu được định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ
xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90
ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các
khoản phản thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi
ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được
xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
+ Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) [15]
6



BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quán lý rủi ro tín dụng, BCBS xác
định việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả
hai điều kiện sau xảy ra: (1) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy
đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; (2) người vay đã
quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các
khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng thu
hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận
bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được phản
ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản vay này sẽ
không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được.
+ Khái niệm theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) [15]
Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm
giá trị (impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế
toán IAS39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ
ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá
trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống do
những tổn thất mà chất lượng nợ xấu gây ra.
Về cơ bản IAS39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời
gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết
khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác
về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy nó vẫn đang
được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại.
Từ những định nghĩa trên cho thấy được sự tương đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ được coi
là nợ xấu nó xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi khách
hàng vay vốn bị TCTD hoặc ngân hàng coi là không có khả năng trả nợ. Bản chất của
nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và


7


bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng,
nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay mà không thể thu hồi lại được.
 Khái niệm nợ xấu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu xuất hiện từ khi quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc NHNN Việt Nam. Theo đó, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5
trong phân loại nợ.
Sau đó, ngày 24/04/2007, Thống đốc NHNN ra quyết định số 18/2007/QĐNHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.
Tuy nhiên, khái niệm nợ xấu vẫn đồng nhất với quyết định 493, tức là nợ xấu vẫn bao
gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 trong phân loại nợ.
Ngày 21/1/2013, NHNN ban hành Thông tư 02 sửa đổi, bổ sung cho Quyết
định 493 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Theo đó,
việc phân loại nợ để trích lập dự phòng cụ thể được quy định lại theo hướng siết chặt
hơn so với Quyết định 493. Tuy nhiên, nợ xấu vẫn được định nghĩa là các khoản nợ
thuộc nhóm 3,4,5 và tỷ lệ nợ xấu vẫn được định nghĩa là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng
nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Sau đó, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02 tuy nhiên không có sửa đổi khái niệm
nợ xấu.
Tóm lại, tại Việt Nam, nợ ngân hàng bao gồm các khoản cho vay ứng trước,
thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác. Trong đó,
nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi
ngờ, nợ có khả năng mất.
Nhìn chung, khi so sánh định nghĩa nợ xấu của Việt Nam với các một số định

nghĩa phổ biến trên thế giới có thể thấy mặt định lượng thời gian trả nợ quá hạn từ 91
ngày trong định nghĩa nợ xấu của Việt Nam và thông lệ quốc tế là khá tương đồng.
Ngoài ra, dù phân loại theo phương pháp định tính hay định lượng các khoản nợ từ
nhóm 3 tới nhóm 5 vẫn được xếp hạng vào danh mục nợ xấu của ngân hàng. Việc
8


cách xếp loại các nhóm nợ cho thấy Việt Nam có sự thống nhất với nhiều quốc gia
trên thế giới.
 Khái niệm nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu áp dụng trong luận văn
Sau khi tham khảo các khái niệm về nợ xấu phổ biến trên thế giới và quy định
về nợ xấu tại Việt Nam, trong bài luận văn này, tác giả xác định nợ xấu là các khoản
nợ đã quá hạn trên 90 ngày hoặc xuất hiện khả năng không thu hồi lại được. Về mặt
tính toán, nợ xấu là tổng của nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 (tức là bao gồm nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn) thể hiện trong báo cáo tài chính
của các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 5.
2.2

PHÂN LOẠI NỢ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
Phân loại nợ xấu được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục

cho vay và đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và điểm tương
đồng của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp các ngân hàng
có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay và trong trường hợp cần thiết, sẽ có
các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín dụng các danh mục cho
vay. Thông thường, các ngân hàng sử dụng hệ thống phân loại nội bộ, hệ thống phân
loại quy định bởi các nhà giám sát yêu cầu được sử dụng chủ yếu phục vụ mục tiêu
báo cáo, so sánh và giám sát.
Hiện chưa có một quy chuẩn quốc tế về phân loại nợ. Tuy nhiên, hầu hết các

quốc gia phát triển đều áp dụng phương pháp phân loại nợ thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu
chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
 Phân loại nợ theo Ngân hàng thanh toán quốc tế
Theo Ngân hàng thanh toán quốc tế thì các khoản nợ được phân loại thành 5
nhóm như sau:
(1) Nợ đủ tiêu chuẩn: Khoản vay có khả năng được thanh toán;
(2) Nợ cần chú ý đặc biệt: Các khoản cho vay với doanh nghiệp mà có thể có
khó khăn trong việc thu hồi;
(3) Nợ dưới chuẩn: Những khoản cho vay mà tiền lãi hoặc gốc thanh toán đã
quá hạn 3 tháng. Ngân hàng sẽ trích tỷ lệ 10% dự phòng cho các khoản vay bị xếp
vào loại dưới chuẩn;
9


(4) Nợ nghi ngờ: Là những khoản vay có nghi ngờ trong việc thanh toán và
được xác định là sẽ gây ra tổn thất. Ngân hàng hàng trích tỷ lệ dự phòng là 50% cho
các khoản cho vay có nghi ngờ;
(5) Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo luật phá sản. Các ngân hàng sẽ
trích tỷ lệ dự phòng là 100% cho các khoản vay này.
Ngoài ra, Ngân hàng thanh toán quốc tế cũng xếp các khoản nợ thuộc 3 nhóm
cuối vào nhóm nợ xấu.
 Phân loại nợ theo Ngân hàng Thế giới
Ngân hàng Thế giới cũng phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
(1) Nợ đạt tiêu chuẩn: Các khoản vay có những đặc điểm là: không nghi ngờ
gì về khả năng trả nợ, tài sản được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương,
quá hạn dưới 90 ngày.
(2) Nợ cần theo dõi: Các khoản vay có những đặc điểm là: tồn tại những điểm
yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ, xuất hiện điều kiện kinh tế hoặc
viễn cảnh tài chính khó khăn, quá hạn dưới 90 ngày.

(3) Nợ dưới tiêu chuẩn: Các khoản vay tồn tại những đặc điểm như: xuất hiện
các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, những khoản
nợ đã được thỏa thuận lại, quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
(4) Nợ đáng nghi ngờ: Các khoản vay không chắc thu hồi được toàn bộ dựa
trên các điều kiện hiện tại, có khả năng thất thoát, quá hạn từ 180 đến 360 ngày.
(5) Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản vay không thu hồi được, quá hạn hơn
360 ngày.
Đồng thời, Ngân hàng Thế giới cũng xếp các khoản nợ ở ba nhóm cuối vào
nhóm nợ xấu.
 Phân loại nợ theo NHNN Việt Nam
Tại Việt Nam, các TCTD tự phân nhóm đối với các khoản nợ tín dụng, bao
gồm cả tiêu chí định lượng và định tính tuy nhiên, các tiêu chí định lượng chưa đóng
vai trò quyết định, do đó có mức độ chủ quan trong đánh giá là cao khiến rủi ro đạo
đức tăng cao. Việc phân loại các khoản vay trước ngày 1/6/2014 được quy định ở
Điều 6 và Điều 7 trong Quyết định 439/2005/QĐ-NHNN. Từ ngày 1/6/2014, việc
10


phân loại các khoản vay được quy định ở Điều 10 và Điều 11 trong Thông tư
02/2013/TT-NHNN.
2.3

NGUYÊN NHÂN GÂY RA NỢ XẤU
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu rất đa dạng, có thể xét ở góc độ từ phía khách

hàng, từ phía ngân hàng và những nguyên nhân khách quan khác.
2.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Những nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng vay có thể kể đến như: khả
năng tự chủ tài chính của khách hàng kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị
kinh doanh không hiệu quả dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát

tác động đến khả năng trả nợ, cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trả nợ vay
ngân hàng,…
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên, không ít doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích,
cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản.
Bên cạnh đó, năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh nợ
xấu. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý dẫn
đến sự thất bại của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà đáng lẽ ra nó phải thành
công trên thực tế.
Mặt khác, doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều ngân hàng làm cho
việc theo dõi, quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc sự
dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra, tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô
nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn nhiều bất cập,
thiếu đồng bộ, làm cho thông tin ngân hàng có được không chính xác dẫn đến nguy
cơ phát sinh sai lầm trong công tác thẩm định.
2.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Những nguyên nhân gây ra nợ xấu phát sinh từ phía ngân hàng thường gặp là:
cán bộ tín dụng không chấp hành nghiêm chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay;
chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ; năng lực dự báo, phân tích và thẩm
định tín dụng, phát hiện và xử lý những khoản vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn
11


yếu; thiếu kiểm tra giám sát sau cho vay; thông tin tín dụng thiếu hoặc không đáng
tin cậy; năng lực và phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng chưa đủ tầm,…
Trong các nguyên nhân nêu trên, trước hết phải nói đến các ngân hàng còn
thiếu một chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm
định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các

quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.
Một số ngân hàng đã không bảo đảm nguyên tắc đa dạng hóa trong hoạt động, thể
hiện ở danh mục cho vay chỉ tập trung vào một ngành hay một vài doanh nghiệp đơn
lẻ. Điều này dẫn đến hệ quả khi rủi ro xảy ra với nhóm khách hàng này thì tỷ lệ nợ
xấu của ngân hàng sẽ tăng rất cao.
Một nguyên nhân khác gây ra nợ xấu là ngân hàng không có đủ thông tin về
các số liệu thống kê, để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định thời
hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
Thêm vào đó, sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho
vay, làm cho ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục
đích.
Kế đến, ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh,
bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay. Tình trạng lạm
dụng hình thức cho vay thế chấp dẫn đến các quyết định cấp tín dụng không được
xây dựng trên cơ sở hiệu quả kinh tế (như dòng tiền của người vay vốn) mà phụ thuộc
chủ yếu vào tài sản thế chấp. Điều này rất nguy hiểm bởi vì giá trị của tài sản có thể
thay đổi đáng kể trong thời gian ngắn.
Bên cạnh đó, việc chạy theo thành tích hoặc chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ
chất lượng khoản tín dụng, quá tin tưởng vào phương án kinh doanh của khách hàng
cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao dường như
đã quá mạnh tay trong việc duyệt số tiền cho vay, dẫn đến cho vay vượt quá khả năng
sử dụng hiệu quả của khách hàng.
Thực tế cho thấy năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số
cán bộ tín dụng ngân hàng chưa theo kịp yêu cầu. Một số ngân hàng phải đương đầu
với những vấn đề trong công tác lãnh đạo. Ban giám đốc có thể thiếu kiến thức về
ngân hàng, chỉ đóng vai trò thụ động trong việc giám sát ngân hàng thay vì phải trực
12


tiếp theo dõi cẩn thận những quyết định và kế hoạch chiến lược. Sự sao nhãng hoạt

động kiểm tra, kiểm toán và sự xuất hiện các giao dịch nội gián đã dẫn tới việc các
cổ đông, giám đốc và nhân viên tham gia vào việc tự mua bán, tự cho vay bản thân
vượt mức với lãi suất ưu đãi hoặc gian dối khi thực hiện nhiệm vụ của mình (Peter S.
Rose [1]). Từ đó, làm gia tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.
Ngoài ra, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng dẫn đến việc một số ngân
hàng chạy theo quy mô tín dụng, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu
quan tâm đến chất lượng khoản vay, đáng chú ý là các ngân hàng thường không theo
sát chính sách cho vay đã đề ra và thường chấp nhận những ngoại lệ trong danh mục
cho vay. Chính điều này đã gián tiếp gây ra nợ xấu cho ngân hàng.
2.3.3 Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan bao gồm những tác động ngoài ý chí của ngân hàng
và khách hàng như sự thay đổi bất thường của môi trường thiên nhiên, môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý…
+ Nguyên nhân từ môi trường thiên nhiên: Sự biến đổi bất thường của môi
trường thiên nhiên như: thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh,… gây ra tổn
thất rất lớn cho khách hàng vay vốn, nhất là các khoản vay thuộc lĩnh vực nông
nghiệp. Điều này tất yếu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và thường
dẫn đến phát sinh nợ xấu.
+ Môi trường kinh tế: những rủi ro phát sinh từ quá trình tự do hóa tài chính
và hội nhập thế giới như khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu. Trong thời kỳ kinh
tế tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi. Tỷ lệ thu hồi nợ vì thế
tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu. Nhưng
trong thời kỳ kém tăng trưởng, số người thất nghiệp gia tăng, các ngành kinh doanh
sản phẩm tiêu dùng bền vững, hàng cao cấp, các ngành dịch vụ như du lịch, văn
phòng, các ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt kinh doanh bất động
sản… sẽ gặp nhiều khó khăn. Doanh số kinh doanh kém dẫn đến nhiều doanh nghiệp
phá sản. Các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi trong thời kỳ
tăng trưởng sẽ trở thành khó đòi trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Do đó, tỷ lệ nợ xấu
trong thời kỳ suy thoái thường sẽ tăng cao. Tuy nhiên, không ít ngân hàng đã vượt
qua khó khăn và thậm chí tạo được mức lợi nhuận đặc biệt cao ngay trong một nền

13


×