BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN QN Y
ĐỖ NGỌC SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP THẬN LẤY TỪ NGƯỜI CHO
SỐNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Chun ngành
: Ngoại khoa
Mã số
: 9720104
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2019
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN QN Y
Người hướng dẫn khoa học:
1.
PGS.TS. Nguyễn Tiến Quyết
2.
PGS.TS. Hồng Long
Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thanh Liêm
Phản biện 2: PGS.TS Lê Việt Thắng
Phản biện 3: PGS.TS Lê Đình Khánh
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại Học viện Qn Y
vào hồi: giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Học viện Qn Y
3. Thư viện Bệnh viện Việt Đức
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA
TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Ngọc Sơn, Hồng Long, Vũ Nguyễn Khải Ca và
Nguyễn Tiến Quyết (2018). Kết quả phẫu thuật cắm niệu
quản bàng quang trong ghép thận từ người cho sống tại
bệnh viện Việt Đức nhân 101 trường hợp. Tạp chí y học
Việt Nam, số 2 tháng 11.
2. Đỗ Ngọc Sơn, Nguyễn Tiến Quyết, Hồng Long (2018).
Kết quả phẫu thuật ghép thận từ người cho sống tại bệnh
viện Việt Đức. Tạp chí y học Việt Nam, số 2 tháng 11.
3. Do Ngoc Son, Hoang Long, Vu Nguyen Khai Ca và Nguyen
Tien Quyet (2018). Surgical results of ureterovesical
reimplantation in renal transplantation from living donor at
Viet Duc Hospital. Tạp chí y dược học Quân sự, tháng 12.
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Ghép thận từ người cho sống đã trở thành phẫu thuật thường
quy tại nhiều bệnh viện trên cả nước với quy trình kỹ thuật được
Bộ Y Tế thống nhất từ 2006. Tuy nhiên chưa có báo cáo nào trong
cả nước đánh giá kết quả thận ghép khi nối động mạch thận tận
bên với động mạch chậu người nhận.
Gần đây các trung tâm ghép đang có xu hướng lấy thận ghép
nội soi nên số lượng thận ghép có tĩnh mạch ngắn gặp ngày một
nhiều lên (đặc biệt lấy thận phải). Có kỹ thuật nào đơn giản làm
giảm tỷ lệ xử lý mạch máu thận trước ghép mà khơng làm tăng tai
biến, biến chứng khi ghép thận phải vào hố chậu phải (nhất là khi
tĩnh mạch thận phải ngắn) ? Một giải pháp đơn giản có thể áp
dụng khi ghép thận phải vào hố chậu phải thuận lợi ngay cả khi
tĩnh mạch ngắn đó là ghép thận phải đảo cực. Các báo cáo trên thế
giới có ghi nhận ưu điểm của kỹ thuật này nhưng tại Việt Nam
hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề đảo cực trong ghép
thận.
Để đánh giá kết quả ghép thận từ người cho sống với miệng
nối động mạch tậnbên với động mạch chậu và chủ động áp dụng
kỹ thuật đảo cực khi ghép thận phải vào hố chậu phải, chúng tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật và
đánh giá kết quả phẫu thuật ghép thận lấy từ người cho sống
tại bệnh viện Việt Đức” với các mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật ghép thận lấy từ
người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép thận lấy từ người cho
sống tại Bệnh viện Việt Đức (giai đoạn 20112013).
5
2. Những đóng góp, điểm mới của luận án
Là cơng trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá kết quả ghép thận
lấy từ người cho sống áp dụng kỹ thuật đảo cực thận và kỹ thuật
nối động mạch tậnbên với động mạch chậu
Từ kết quả của cơng trình này có thể mở ra một hướng mới
cho kỹ thuật ghép thận: có thể ghép thận đảo cực khi ghép thận
phải vào hố chậu phải.
3. Bố cục của luận án
Luận án có 145 trang, bao gồm: đặt vấn đề (3 trang), tổng
quan (38 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (25 trang),
kết quả (38 trang), bàn luận (38 trang), kết luận (2 trang), khuyến
nghị (1 trang). Luận án có 42 bảng, 17 hình, 28 biểu đồ, 1 sơ đồ.
Tài liệu tham khảo trong đó có tài liệu tiếng Việt, tài liệu tiếng
Anh.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.
Sơ lược lịch sử ghép thận
Ngày 23/4/1954, Tại Boston, Joseph E. Murray và cs đã ghép thận
thành cơng cho cặp ghép thận sinh đơi cùng trứng và sống được 8
năm. Sau đó ghép thận đã được phát triển rộng rãi trên tồn thế giới.
Ở Việt Nam, ca ghép thận từ người cho sống thành cơng đầu
tiên được tiến hành từ năm 1992 tại Bệnh viện Quân Y 103. Bệnh
viện Việt Đức tiến hành ca ghép thận từ người cho sống đầu tiên
từ năm 2000 và đến nay đã trở thành phẫu thuật thường quy.
1.2. Cơ sở giải phẫu học liên quan tới ghép thận
1.2.1. Giải phẫu thận liên quan tới ghép thận
1.2.1.1.
Thận về đại thể
6
Thận gồm hai mặt, hai cực, hai bờ. Chỗ lõm ở bờ trong gọi là
rốn thận.
1.2.1.2.
Kích thước thận
Chiều dài thận: 12cm, chiều rộng: 6 cm và dầy: 3 cm.
1.2.1.3.
Hệ mạch máu chính của thận
Cuống mạch thận gồm 1 động mạch (ĐM) và 1 tĩnh mạch
(TM). TM thận nằm ở bình diện giải phẫu trước hơn so với ĐM
thận. Thận có thể có 1 hoặc nhiều ĐM, TM. TM thận thơng nhau
nên có thể khâu thắt các TM ngay tại gốc mà khơng có vấn đề
nghiêm trọng. Chiều dài TM thận ảnh hưởng đến lựa chọn bên
thận lấy ghép, vị trí đặt thận ghép và kỹ thuật khâu nối của các tác
giả trên thế giới.
1.2.1.4.
Niệu quản
Niệu quản dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Niệu
quản thận ghép chỉ được ni từ nguồn duy nhât tách từ ĐM thận.
1.2.2. Hệ thống mạch máu vùng chậu
1.2.2.1.
Động mạch chậu chung
Động mạch chậu chung tách ra từ động mạch chủ bụng
xuống dưới chia đơi thành động mạch chậu ngồi và động mạch
chậu trong.
1.2.2.2.
Động mạch chậu trong
Có thể thắt ĐMCT hay các nhánh của nó ở một hoặc cả 2 bên
mà các tạng trong chậu hơng khơng bị hoại tử.
1.2.2.3.
Động mạch chậu ngồi
ĐMCN đi từ sâu ra nơng và thường khơng có nhánh bên lớn
nên việc bộc lộ dễ dàng.
1.2.2.4.
Tĩnh mạch chậu
7
TMCC phải sau khi tách từ TMCD đi xuống dưới ra sau và vào
bên trong ĐMCC phải. Nó chia 1 hay nhiều nhánh TMCT rồi tiếp
tục chạy song song phía trong ĐMCN nhưng vẫn nằm ở bình diện
sau so với bình diện của ĐMCN. Do vậy các phẫu thuật viên ghép
thường ưu tiên chọn ghép thận trái vào hố chậu phải và ngược lại.
1.3. Kỹ thuật ghép thậntai biến và biến chứng trong ghép
1.3.1. Kỹ thuật ghép thận
1.3.1.1.
Đường mổ trong gheps thận và vị trí đặt thận ghép
Đường mổ Gibson thường được các tác giả sử dụng để
ghép thận.
Vị trí đặt ghép
Có 3 xu hướng: lấy thận bên nào thì ghép vào hố chậu đối bên,
lấy thận bên nào ghép vào hố chậu cùng bên hoặc lấy bên nào đều
ghép vào hố chậu phải. Một số tác giả chọn vị trí vùng lưng thấp
để đặt thận ghép khi ghép thận ở trẻ em hoặc ghép lần 3.
1.3.1.2. Các bước thực hiện kỹ thuật ghép thận
Chuẩn bị thận trước ghép
Xử lý ĐM, TM trong trường hợp thận có bất thường về số
lượng hay vị trí giải phẫu ĐM, TM: Tạo hình 2 ĐM thận thành 1
thân chính kiểu nịng súng khi 2 ĐM thận có kích thước tương
đương nhau hoặc nối ĐM cực ĐM thận chính kiểu tận bên khi
thận ghép có 1 ĐM có kích thước nhỏ hơn ĐM cịn lại. Có thể để
ngun 2 ĐM khơng tạo hình truớc ghép. Thận có nhiều TM cũng
xử lý tương tự nhiều ĐM. Kiểm tra đánh giá niệu quản thận ghép:
tổ chức quanh NQ, chiều dài NQ và tồn vẹn của NQ thận ghép.
Quy trình ghép thận thường quy
Bước 1: Bệnh nhân được gây mê tồn thân
Bước 2: Rạch da và chuẩn bị vị trí ghép thận
8
Bước 3: Đặt thận ghép vào vị trí cần ghép. Có thể đặt thận
ghép đảo cực hay khơng đảo cực.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về ghép đảo cực
thận
Trên thế giới ban đầu chỉ có một số báo cáo ghi nhận hồi cứu
lại khi tình cờ phát hiện đặt thận ghép “đảo cực”. Simforoosh N.
và cs đã chủ động thực hiện đảo cực khi ghép rồi báo cáo 2 bài
tổng kết năm 2007 và 2016. Tác giả nhận định ghép thận đảo cực
dễ dàng, an tồn và là điều chỉnh đơn giản làm giảm nhu cầu kéo
dài TM thận ngắn. Tại việt nam chưa có báo cáo nào đề cập tới
ghép thận đảo cực.
Bước 4: Thực hiện các miệng nối mạch máu
o Nối TM thận tận – bên với TMCN hoặc TMCC.
o Nối ĐM thận tận bên với ĐMCN hoặc ĐMCC
Thận có 2 ĐM:
Nối 2 ĐM tận bên với ĐMCN hoặc nối 1 ĐM tận bên
với ĐMCN cịn 1 ĐM tận bên với ĐMCC.
Nối 1 ĐM tận tận với ĐMCT và ĐM cịn lại nối tận
bên với ĐMCN, ĐMCC hoặc tận tận với 1 nhánh của
ĐMCT.
Bước 5: Mở kẹp ĐM, TM rồi quan sát đánh giá động tĩnh
mạch thận, màu sắc thận ghép và nhu động NQ.
Bước 6: Cắm niệu quản (NQ) thận ghép vào bàng quang
(BQ):
+ Kỹ thuật “ngoài BQ”: phương pháp Lich – Gregoir
+ Kỹ thuật qua thành BQ: phương pháp Politano – Leadbetter
+ Một số kỹ thuật thiết lập đường bài tiết nước tiểu khác
1.3.2. Tai biến và biến chứng trong ghép thận
9
1.3.2.1.
Tai biến trong mổ
Chảy máu trong mổ: Cần phải tìm được ngun nhân chảy
máu để xử trí cầm máu sớm.
Miệng nối mạch máu bị xoắn vặn, gấp góc gây hẹp phải làm
lại.
1.3.2.2.
Biến chứng ngoại khoa sau ghép thận
Biến chứng mạch máu trong ghép thận
Chảy máu và máu tụ quanh thận
Huyết khối mạch máu: là ngun nhân hàng đầu gây mất
thận ghép nếu khơng xử trí kịp thời.
+ Huyết khối TM: Tắc TM thận do huyết khối sớm ngay sau
ghép hiếm thấy và thường liên quan tới vấn đề kỹ thuật.
+ Huyết khối ĐM thận tự phát thường ít gặp. Về kỹ thuật có
ba ngun nhân chính gây huyết khối ĐM: tổn thương ĐM thận khi
lấy thận, bong nội mạc mạch máu hay do đặt thận ghép gây xoắn
hoặc gập góc ĐM thận.
Hẹp ĐM thận ghép: hay gặp nhất sau ghép thận.
Rị bạch huyết, nang bạch huyết.
Rị bạch huyết ra vết mổ: thường gặp ở BN béo phì, tiểu
đường và nhiễm trùng vết mổ.
Biến chứng tiết niệu trong ghép thận
Rị nước tiểu: do lỗi kỹ thuật hoặc thiếu máu ni NQ gây
hoại tử niệu quản.
Tắc, hẹp niệu quản: do chèn ép từ bên ngồi, hẹp tại NQ do
thiểu dưỡng, tắc nghẽn trong lịng NQ hay hẹp miệng nối NQBQ.
Trào ngược BQ NQ: là yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng hệ
tiết niệu tái phát sau ghép.
10
1.3.2.3. Biến chứng nội khoa sau ghép và một số yếu tố ảnh hưởng
thận ghép
Về nội khoa, nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chức năng
thận ghép. Thải ghép tối cấp, thải ghép cấp, thải ghép cấp tăng tốc
là ngun nhân hàng đầu làm ảnh hưởng tới chức năng thận ghép
giai đoạn sớm. Cần đánh giá loại trừ do kỹ thuật ngoại khoa để có
hướng điều trị kịp thời và thích hợp. Tiêu chuẩn vàng để xác định
ngun nhân nội khoa ảnh hưởng tới chức năng thận ghép là sinh
thiết thận.
Một số nghiên cứu ghi nhận: các yếu tố như hịa hợp HLA,
tuổi người hiến, thời gian thiếu máu lạnh là những yếu tố được
xác nhận là ảnh hưởng tới kết quả ghép thận. Bệnh béo phì làm
tăng tỷ lệ thận chậm chức năng khiến BN cần phải lọc máu trong
tuần đầu tiên sau phẫu thuật, nhiễm trùng vết thương và thời gian
nằm viện kéo dài.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
101 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định ghép thận và được
thực hiện ghép thận lấy từ người cho sống tại bệnh viện Việt
Đức từ 1/2011 đến 12/2013.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Bệnh nhân ghép thận từ người cho sống khơng nằm trong
khoảng thời gian nghiên cứu.
Khơng có hồ sơ đầy đủ hoặc thất lạc hồ sơ
Theo dõi xa: Các BN khơng đến theo dõi vì nhiều lý do
11
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu mô tả loạt trường hợp.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng cỡ mẫu thuận tiện (101 trường hợp).
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
Số TH nghiên cứu được thu thập từ các cặp cho và nhận thận
đến đăng ký ghép thận tại bệnh viện Việt Đức đủ các tiêu chuẩn
tuyển chọn theo quy định của Bộ Y tế và theo mẫu hồ sơ định sẵn.
12
2.2.3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân ghép thận
Đặc điểm nhân khẩu học, các bệnh lý mạn tính (đạt tháo
đường, tăng huyết áp…), tình trạng nhiễm virus (viêm gan B, viêm
gan C)
Xét nghiệm cận lâm sàng trước ghép: Cơng thức máu, sinh
hóa máu (ure, creatinin), chụp bàng quang đánh giá và đo dung tích
bàng quang
Thời gian lọc máu trước ghép
Hịa hợp nhóm máu
2.2.3.2. Đặc điểm thận ghép
* Bên thận lấy cho ghép: phải hay trái.
Lựa chọn thận lấy ghép dựa vào xạ hình đánh giá chức năng
thận người cho trước ghép. Tất cả đều lựa chọn lấy thận có chức
năng kém hơn để ghép, giữ lại thận tốt cho người cho thận.
* Đánh giá đặc điểm thận lấy ghép sau rửa
Thận sau khi lấy ra khỏi người cho được chuyển cho kíp rửa,
đặt trong mơi trường lạnh to=4oC và được rửa bằng 1 lít dung dịch
Custodiol lạnh. Sau khi rửa xong ghi nhận các đặc điểm: hình thể
thận, ĐM thận, TM thận và niệu quản.
2.2.3.3. Đánh giá kết quả thận sau khi lấy và rửa thận
Kết quả tốt: Thận sau khi rửa trắng ngà đều, căng chắc vừa
phải. ĐM và TM thận khơng có vết thương, NQ cịn tổ chức
mỡ bao quanh và đủ dài.
Kết quả chưa tốt: Có vết thương vào nhu mơ thận, có thương tổn
ĐM, TM thận. Có tụ máu dưới bao thận, điểm đụng dập nhu mơ.
2.2.3.4. Quy trình ghép thận
Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa
Vị trí đặt thận ghép: ghép vào hố chậu phải.
13
Đường rạch da: đường Gibson.
Bộc lộ vùng hố chậu phải, phẫu tích và đánh giá ĐM và TM
chậu người nhận: Bình thường hay bất thường về số lượng, kích
thước, đường đi và liên quan. Khơng làm thương tổn hoặc buộc
cẩn thận các mạch bạch huyết chạy theo bó mạch chậu khi phẫu
tích. (Đánh giá và ghi nhận đầy đủ ĐMCC, ĐMCN, TMCN,
TMCT...).
Đặt thận ghép vào ổ mổ:
Dù lấy thận bên nào ln đặt thận vào ổ mổ ưu tiên thuận lợi
cho việc thực hiện các miệng nối mạch máu: TM thận ln ở bình
diện phía sau hơn so với bình diện ĐM thận. Do vậy thận ghép có
thể được đặt vào hố chậu phải đảo cực hay khơng đảo cực.
Chỉ định thực hiện đảo cực thận ghép:
+ Lấy thận phải người hiến sống ghép vào hố chậu phải
+ Thận ghép lấy từ bên trái có bất thường về bình diện trước sau
ĐM và TM thận gây khó khăn cho thao tác nối TM thận tậnbên với
TMCN và nối ĐM thận tậnbên với ĐMCN(miệng nối căng, đường
đi của mạch máu gấp khúc, các thành phần rốn thận chèn ép lẫn
nhau).
Khâu nối mạch máu: khâu nối TM trước rồi đến ĐM thận
Tái tưới máu thận ghép: mở kẹp TM trước sau đó mở kẹp
ĐM.
Cắm niệu quảnbàng quang: Sử dụng kỹ thuật cắm niệu
quản bàng quang theo phương pháp LichGrégoir có sonde JJ làm
nịng.
Đánh giá kết quả thận ghép ngay tại bàn mổ:
o Thận tốt: ĐM, TM thận tốt, căng phồng, máu về tốt, khơng
hẹp, gấp khúc, khơng chảy máu miệng nối. Thận căng hồng đều
và có nước tiểu ngay sau ghép hay có thể có chậm nhưng thận
hồng lại nhanh đều.
14
o Thận chưa tốt:
+ Miệng nối chưa căng phồng, chảy máu miệng nối; ĐM, TM
hẹp do xoắn vặn hay gấp khúc, phải làm lại miệng nối miệng nối.
+ Thận mềm tím sau thả kẹp.
+ Thận hồng đều căng sau thả kẹp nhưng sau đó có vùng nhu mơ
thận bị tím do đụng dập hoặc thiếu máu, bị tụ máu dưới bao, thận
mềm.
+ Thận hồng khơng đếu sau thả kẹp mạch máu
+ Thận hồng đếu nhưng khơng căng.
+ Nước tiểu sau ghép có chậm, ít dần hoặc khơng có nước
tiểu tại bàn.
Nếu thận chưa tốt phải tìm ngun nhân và chỉnh sửa ngay.
Đánh giá hoạt động của thận ngay sau ghép, tình trạng cấp
máu cho thận, tiết nước tiểu sau ghép:
+ Có nước tiểu ngay sau ghép (≤1 phút): có sớm
+ Có nước tiểu ngay sau ghép nhưng chậm (sau 1 phút): có muộn
+ Khơng có nước tiểu cho tới khi kết thúc cuộc mổ: Khơng có
Tai biến trong mổ ghép thận:
+ Chảy máu: từ mạch máu hay ổ mổ phải xử trí khâu cầm
máu.
+ Huyết khối TM, ĐM: Lịng ĐM, TM tắc bởi huyết khối
phải cắt thận ghép ra lấy huyết khối, rửa lại và ghép lại.
Điều trị và theo dõi sau ghép theo quy trình thống nhất
+ Điều trị thuốc ức chế miễn dịch thống nhất theo đúng phác
đồ của bệnh viện cho tất cả các BN ghép thận.
+ Quy trình theo dõi sau ghép thống nhất.
Theo dõi ngay sau ghép
Chỉ tiêu theo dõi: ngày đầu tiên, ngày thứ 3 sau ghép và ngày ra viện.
15
+ Tồn thân và tại chỗ (vết mổ).
+ Số lượng nước tiểu 24h và thời gian lưu thơng tiểu.
+ Dẫn lưu ổ mổ: lượng dịch ra trong 24h, thời gian lưu dẫn lưu ổ
mổ.
+ Xét nghiệm sinh hóa máu ghi chỉ số Ure (đơn vị mmol/l) và
Creatinin (đơn vị µmol/l)
+ Siêu âm Doppler đánh giá tình trạng thận ghép về tưới máu
nhu mơ, tình trạng động mạch, tĩnh mạch, chỉ số RI tại giường vào
ngày thứ 23 sau ghép. Siêu âm đánh giá tình trạng bể thận và niệu
quản thận ghép, dịch quanh hố thận ghép.
+ Thời gian nằm viện: Tính từ lúc bệnh nhân được mổ đến
khi bệnh nhân rời khỏi viện về nhà điều trị ngoại trú (ngày).
Tiêu chuẩn ra viện: Dấu hiệu sinh tồn BN ổn định, vết mổ
lành, tự đi tiểu bình thường, chức năng thận ổn định ở mức bình
thường hoặc gần bình thường theo chỉ số creatinin và hẹn khám lại
định kỳ 1lần/tuần.
2.2.3.5. Theo dõi sau ghép lâu dài (khi bệnh nhân đã ra viện)
BN sau mổ đều được hẹn sau 1 tháng rút JJ, được hẹn tới
viện khám lại để đánh giá lâm sàng, chức năng thận (ure, creatinin
máu), siêu âm thận ghép sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm.
Khi nghi ngờ có biến chứng sau phẫu thuật có thể cho siêu âm
Doppler mạch thận, chụp CT 64 lớp dựng hình mạch và niệu quản và
cho sinh thiết thận ghép. Ghi nhận các BN cịn thận tốt theo dõi đến
năm 2018.
2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập và xử lý theo phần
mềm STATA 12.0.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
16
Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tơi ln tn thủ luật
hiến tạng ghép tạng của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế. Quy trình
kỹ thuật ghép được Bệnh viện Việt Đức thơng qua và thực hiện
thường quy.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu
Trong 101 TH ghép thận từ người cho sống có: 57/101 TH
(56,4%) đảo cực thận và 44/101 TH (43,6%) khơng đảo cực thận.
Tuổi trung bình: 36,9 ± 11,0. Nam: 68,3%; Nữ: 31,7%. Tỷ lệ
Nam/Nữ = 2/1. Tỷ lệ nam và nữ ở nhóm đảo cực lần lượt là 61,4%
và 38,6%. 37/101 (36,6%). Thời gian lọc máu trung bình của các BN
ghép thận theo năm là 2,2 ± 2,0 và khơng có sự khác biệt về thời
gian lọc máu giữa nhóm đảo cực và khơng đảo cực (p>0,05).
Khơng cùng huyết thống chiếm 79,2%; Cùng nhóm máu 96% và
nhóm máu O chiếm tỷ lệ cao nhất: 49,5%. Hồ hợp HLA ở 81,2%
TH: hồ hợp lớp 1: 75,2%, hồ hợp lớp 2: 55,4%.;hồ hợp cả hai
lớp: 49,5%. Đa số BN có chỉ số BMI bình thường: 68,3%. Dung
tích BQ trung bình trước ghép là 171,5 ± 69,5 ml (bình thường ≥
100ml: 83,2%, bé <100ml: 16,8%).
3.2 Đặc điểm kỹ thuật ghép
3.2.1. Bên của thận lấy ghép
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ lấy thận phải để ghép cao hơn so với thận
trái, lần lượt là 56,4% so với 43,6%.
3.2.2. Kích thước thận lấy ghép
Bảng 3.11. Chiều dài trung bình của thận ở nhóm đảo cực và
nhóm khơng đảo cực lần lượt là 10,9 ± 0,7 (cm) và 10,9 ± 0,8 (cm).
17
Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài, chiều rộng
và chiều dày thận ở hai nhóm (p>0,05).
3.2.3. Đặc điểm mạch máu và niệu quản thận ghép
Bảng 3.12 và 3.13: Có 4/101 TH (3,7%) thận có 2 TM và 18/101
(17,8%) có 2 ĐM. Khơng có khác biệt giữa 2 nhóm đảo cực và
khơng đảo cực (p<0,05). Bảng 3.14: chiều dài TM nhóm đảo cực
ngắn hơn nhóm khơng đảo cực có ý nghĩa thống kê (p<0.001).
Bảng 3.16: Tất cả thận ghép đều có NQ đủ dài để ghép (trên 14
cm). Chiều dài và đường kính trung bình của NQ giữa hai nhóm
đảo cực và khơng đảo cực khơng có sự khác biệt với p>0,05.
3.2.4. Kết quả thận sau lấy và rửa
Bảng 3.16: thận tốt chiếm đa số với tỷ lệ 96,0%. Có 4% thận
chưa tốt nhưng khơng có TH nào thận khơng thể ghép được. Khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thận tốt và chưa tốt
giữa hai nhóm đảo cực và khơng đảo cực (p>0,05).
3.2.5. Các kỹ thuật can thiệp sau khi rửa thận
Bảng 3.17: Với các thận có 2 ĐM, để ngun khơng tạo hình
13/18 TH (72,2%). Chỉ có 5/18 TH được tạo hình thành 1 ĐM (27,8%).
Tất cả các TH 2 TM đều được giữ ngun và khơng tạo hình.
Bảng 3.18: Đa số TH khơng phải thực hiện chuyển vị mạch
máu (91,1%). 7 TH (6,9%) thắt nhánh TMCT; 1 TH (1,0%) chuyển
vị trí mạch máu vùng chậu, 1 TH ( 1,0%) thực hiện cả 2 kỹ thuật
trên.
3.3. Đánh gia kết quả thực hiện kỹ thuật ghép thận
3.3.1 Nhận xét về đường mổ và vị trí, tư thế đặt thận ghép và
kỹ thuật khâu nối động mạch thận
Bảng 3.19 và 3.20: 100% BN đều được ghép thận vào HCP và
sử dụng đường mổ Gibson. Đặt thận ghép đảo cực 57/101 TH
18
(56,4%), khơng phải đảo cực 44/101 TH (43,6%). Đa số thận đảo
cực là thận phải (98,2%).
Bảng 3.21: 97,9% thận có 1 TM nối TM thận với TMCN,
2.1% nối với TMCC. 4 TH 2 TM đều nối TM thận với TMCN 2
miệng nối.
Bảng 3.22: 96,4% thận có 1 ĐM nối ĐM thận tận bên với
ĐMCN và tỷ lệ này ở hai nhóm đảo cực và khơng đảo cực lần lượt
là 97,4% và 95,6%. Thận có 2 ĐM đa số (83,3%) làm 2 miệng nối
với ĐMCN, 16,7% TH 1 ĐM nối ĐMCN cịn 1 ĐM nối ĐMCC.
Bảng 3.23 và 3.24: Thời gian khâu nối TM trung bình 14,9±5,5
phút; thời gian nối ĐM trung bình: 14,4 ± 5,1 phút. Khơng có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian khâu nối ĐM và TM
giữa hai nhóm đảo cực và khơng đảo cực (p>0,05).
Bảng 3.25: Thời gian trung bình cắm NQBQ là 24,0±7,9 phút
và khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh theo tình
tạng đảo cực hay theo dung tích bàng quang.
3.3.2. Kết quả sau thả động mạch và tĩnh mạch
Bảng 3.26 và 3.27: Gần như tồn bộ ĐM và TM sau ghép cho
kết quả tốt (đều đạt 99,0%). Do đó, đảo cực thận khơng ảnh
hưởng đến kết quả lưu thơng ĐM và TM sau ghép.
Bảng 3.28: 100% NQ thận ghép đều có kết quả tốt.
Bảng 3.29: Thời gian thiếu máu ấm ở nhóm 2 ĐM cũng như 2
TM đều dài hơn so với nhóm 1 ĐM có ý nghĩa thống kê với p lần
lượt là 0,0025 và 0,002. Thời gian thiếu máu ấm trung bình giữa hai
nhóm đảo cực và khơng đảo cực là như nhau với p=0,379>0,05.
Bảng 3.30: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian
thiếu máu lạnh giữa hai nhóm 1 ĐM và 2 ĐM (p=0,0094) nhưng
thời gian thiếu máu lạnh giữa hai nhóm 1 TM và 2 TM lại khơng có
sự khác biệt (p=0,2066). Thời gian thiếu máu lạnh giữa hai nhóm
19
thận đảo cực và không đảo cực khơng có sự khác biệt với
p=0,3048.
Bảng 3.31: Thời gian mổ ghép thận là 148,0 ± 30,0(phút) và
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đảo cực và
khơng đaảo cực (p>0,05). Thời gian mổ trung bình ở nhóm có 2
ĐM lớn hơn nhóm có 1 ĐM có ý nghĩa với p= 0,0085 <0,05.
3.4. Đánh giá kết quả thận ghép
3.4.1. Kết quả giai đoạn sớm
Biểu đồ 3.6 và bảng 3.32: 100% TH có nước tiểu trong mổ
trong đó có ≤ 1 phút 90/101TH (89,1%), có sau 1 phút 11/101 TH
(10,9%). Khơng có sự khác biệt về thời gian có nước tiểu giữa 2
nhóm đảo cực và khơng đảo cực với p=0,136>0,05.
Biểu đồ 3.7: 3/101 TH xảy ra tai biến trong mổ chiếm 3,0%.
Bảng 3.33. Thận ghép tốt gặp ở 99/101 TH (98,0%) và khơng
có sự khác biệt giữa hai nhóm đảo cực và khơng đảo cực (p>0,05).
3.4.2. Một số đặc điểm ghi nhận thời gian hậu phẫu
Bảng 3.34, biểu đồ 3.8: Lượng nước tiểu 24h đầu là 14,1 ±
4,2 lít. Khơng có sự khác biệt giữa nhóm thận đảo cực và khơng
đảo cực (p>0,05). Nước tiểu 24h giảm dần đến ngày ra viện.
Bảng 3.35, 3.37, biểu đồ 3.9 và 3.10: Ure và Creatinin máu giảm
dần từ ngày 1 đến ngày ra viện và khơng có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm đảo cực và khơng đảo cực. Ngày ra viện thận cịn
kém 4/101 TH (4,0%) trong đó có 1 TH hỏng thận do thải ghép.
Biểu đồ 3.11: 100% TH có ưu lượng tưới máu ĐM, TM qua
siêu âm bình thường, 94,1% có chỉ số RI nhu mơ bình thường.
Bảng 3.38: Thời gian dẫn lưu ổ mổ trung bình là 7,6 ± 2,2
ngày, thời gian lưu thơng tiểu trung bình là 5,4 ± 1,2 ngày và thời
gian nằm viện sau ghép trung bình là 12,1 ± 5,5 ngày.
Biểu đồ 3.12: Biến chứng sớm sau mổ chiếm tỷ lệ 4,9%.
Chảy máu 2 TH (2,0 %), tụ dịch ổ mổ 2 TH (2,0%), nhi ễm trùng
20
vết mổ 1 TH (1,0%) và 1 TH nghi ngờ có hẹp động mạch dưới siêu
âm Doppler nhưng lâm sàng ổn định, chức năng thận cải thiện tốt.
3.4.3. Đánh giá kết quả xa
Bảng 3.40: Sau rút JJ, 1 TH hẹp NQ phải mổ tạo hình lại
(1,0%). Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ biến
chứng hẹp niệu quản sau rút JJ và kỹ thuật đảo cực thận khi ghép
(p>0,05).
Biểu đồ 3.14 đến biểu đồ 3.20 và bảng 3.42: Kết quả cho
thấy khơng có sự khác biệt về sự thay đổi nồng độ Ure, Creatinin
cũng như chức năng thận tại các thời điểm theo dõi trong 2 năm
giữa 2 nhóm đảo cực và khơng đảo cực.
Biểu đồ KaplanMeier 3.21 và 3.22: Cho thấy tỷ lệ thận ghép
sống cịn trên 5 năm là 91%, tỷ lệ BN cịn thận hoạt động tốt năm
2018 (sau 8 năm) là hơn 80%. Khơng có sự khác biệt giữa 2 nhóm
đảo cực và khơng đảo cực thận ghép.
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân ghép thận
Tuổi trung bình các BN được ghép thận trong nghiên cứu của
chúng tơi là 36,9 ± 11,0 tuổi, tỉ số nam/nữ là 2:1. Khơng có sự khác
biệt giữa 2 nhóm đảo cực và khơng đảo cực. Nghiên cứu của J.M.
Gloor và cs (2006), của Bayat và cs (2009) cho thấy tuổi trung bình
cao hơn nghiên cứu của chúng tơi. Tỷ lệ mắc các bệnh thận dẫn
đến suy thận mạn là 36,6%. Kết quả này thấp hơn so với nghiên
cứu của một số tác giả như Robert P. Pauly (2009) và Haririan
(2009).
BN lọc máu dưới 2 năm chiếm 61,4% và chỉ có 2,0% BN chưa
lọc máu. Robert P.Pauly và cs (2009) cho thấy tỷ lệ BN khơng lọc
máu đã được ghép thận là 14,1%, lọc máu dưới 2 năm chiếm 48%.
BN có cùng nhóm máu chiếm 96,0%, BN cùng huyết thống
chiếm 20,8% và khơng có sự khác nhau giữa 2 nhóm đảo cực và
21
khơng đảo cực. John R. Montgomery và cs (2012) cho thấy có 40%
tỷ lệ người hiến khơng cùng huyết thống. Có sự tương đồng giữa
nghiên cứu của chúng tơi và các nghiên cứu khác về nhóm máu.
Vai trị của độ hịa hợp HLA là rất quan trọng khi đánh giá khả
năng thành cơng của một ca ghép thận. Nghiên cứu của chúng tơi
chỉ ra sự hịa hợp lớp 1 chiếm 75,2%, hịa hợp lớp 2 chiếm 55,4%,
hịa hợp cả 2 lớp chiếm 49,5%.
Trong nghiên cứu của chúng tơi đa số các BN ghép có BMI
bình thường (68,3%). Các BN được ghép thận có BMI<18,5 chiếm
26,7%, BMI > 25 chiếm tỷ lệ rất thấp là 5,0%. Trong khi đó, các
kết quả quốc tế khác đều cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có BMI trên 25
cao hơn hẳn so với kết quả trong nghiên cứu của chúng tơi.
4.2. Đánh giá đặc điểm kỹ thuật ghép thận lấy từ người cho
sống
4.2.1. Chọn bên thận lấy ghép từ người cho sống và hố chậu để
ghép
4.2.1.1. Lựa chọn bên lấy thận để ghép
Dư Thị Ngọc Thu (2012) đã tổng hợp và cho thấy việc lấy
thận bên trái có những ưu điểm so với thận bên phải.
Trong nghiên cứu của chúng tơi, chức năng thận của người
cho được đánh giá đầy đủ và lựa chọn lấy bên thận có chức năng
kém hơn. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thận bên phải của người hiến
sống được lấy để ghép cao hơn so với thận bên trái, lần lượt là
56,4% và 43,6%. Tỷ lệ này khác với các báo cáo trong nước với tỷ
lệ lấy thận trái rất cao: Trần ngọc Sinh và cs (2012) lấy thận trái
74,26%, Dư Thị Ngọc Thu, lấy thận trái để ghép 75,12% và
Nguyễn Trường Giang và cs (2012) là 100% TH lấy thận trái để
ghép.
4.2.1.2. Lựa chọn hố chậu để ghép
22
Nguyễn Thị Ánh Hường (2008) tổng kết và đưa ra nhận định:
có ba lựa chọn vị trí để tiến hành phẫu thuật ghép thận liên quan
đến bên thận lấy.
Lấy thận nào thì ghép vào hố chậu cùng bên đó.
Lấy thận bên nào cũng chọn ghép vào hố chậu phải
Ghép thận vào hố chậu đối bên (lấy thận phải ghép vào hố
chậu trái và ngược lại lấy thận trái ghép vào hố chậu phải).
Tuy nhiên các tác giả đều thích lấy thận trái ghép vào hố chậu
phải bởi nhiều yếu tố thuận lợi.
Ghép thận vào hố chậu phải có những ưu điểm nổi bật hơn
so với hố chậu trái:
+ Kĩ thuật ghép thuận lợi hơn do TM chậu phải đi nơng và ngang
hơn TM chậu trái nên việc bộc lộ sẽ dễ dàng và nhanh hơn bên trái.
+ Thuận lợi hơn cho kĩ thuật chuyển vị mạch máu vùng chậu
do TM chậu có khuynh hướng lệch phải
+ Thăm khám thận và sinh thiết thận khi cần thiết sẽ thuận lợi
hơn.
Do vậy các tác giả thường có xu hướng ghép thận vào hố
chậu phải. Nghiên cứu của tơi cũng tiến hành theo xu hướng này
nên 100% BN của chúng tơi đều được ghép thận vào hố chậu phải.
4.2.2. Đánh giá thận lấy ghép, xử trí mạch máu và niệu quản
thận lấy ghép
4.2.2.1. Đánh giá thận lấy ghép
Kích thước thận đo được là ở 2 nhóm đảo cực và khơng đảo
cực là như nhau và giống các nghiên cứu trước đó, khơng có sự
khác biệt về kích thước thận giữa hai nhóm đặt thận đảo cực và
khơng đảo cực.
4.2.2.1. Đánh giá niệu quản lấy ghép
Trong phẫu thuật lấy thận ghép, chỉ cịn ĐM thận là nguồn
cấp máu chính cho NQ. Nghiên cứu của Liselottes và cs (2015) đã
23
chỉ ra rằng khơng có mối liên quan giữa chiều dài NQ và biến
chứng sau phẫu thuật ghép thận.
Theo Cranston và cs (2001), khi lấy thận ghép phải tơn trọng
tam giác vàng giữa bờ dưới góc TM chủ và TM thận, xoang thận
và cực dưới thận. Trong nghiên cứu này, chúng tơi vẫn ln chú ý
tơn trọng vùng “tam giác vàng” này. Việc bóc tách bể thận NQ sát
theo bờ cực dưới thận tới rốn thận trong TH đảo ngược đường bài
tiết nước tiểu được hình dung như bóc tách theo cạnh của “tam
giác vàng” mà các tác giả đề cập cần tơn trọng khi lấy thận và
phẫu tích. Động tác này sẽ khơng làm thương tổn tới các mạch
máu ni NQ tách ra từ ĐM thận mà chỉ có tác dụng di chuyển tam
giác này sao cho đường bài tiết nước tiểu khơng bị gấp khúc khi
đặt thận đảo cực trong ghép.
Kích thước NQ của chúng tơi cũng tương đồng với các nghiên
cứu khác. Tất nhiên rằng chiều dài NQ thận ghép lấy ra ngắn hơn
chiều dài giải phẫu do chỉ cần bộc lộ và lấy NQ tới vị trí bắt chéo
ĐM chậu.
4.2.3. Kỹ thuật đảo cực thận
Khi ghép thận việc đặt thận vào hố chậu chúng tơi ln đặt
vấn đề ưu tiên cho việc thực hiện các miệng nối mạch máu. Nếu
ghép thận trái vào hố chậu phải chỉ cần lật mặt thận trước sau,
cịn nếu ghép thận phải vào hố chậu phải, thì ngồi lật mặt trước
sau cần thiết phải đảo cực trên dưới thận mới có thể tương thích
được bình diện mạch máu trướcsau.
Như vậy chỉ định đặt thận đảo cực vào hố chậu phải là: các
thận ghép lấy từ bên phải đều được đặt đảo cực khi ghép vào hố
chậu phải. Song, khi đảo cực thận ghép thì đường đi của bể thận
NQ bị ngược lên trên. Allen (2014) có đề cập tới vấn đề thận bị
đảo ngược sau khi thực hiện nối ĐM và TM thận ghép. Khi đó, có
24
thể cắt thận ghép ra, rửa rồi ghép lại thận xi chiều NQ. Nhưng
nhiều tác giả đồng thuận xử trí: giải phóng bể thận và NQ thận
ghép quay xi xuống BQ.
Vì tất cả những ưu điểm nổi bật của việc đảo cực thận đã
trình bày ở trên, chúng tơi đã áp dụng kĩ thuật đảo cực thận ở đa số
các TH ghép thận phải (98,2%) ghép vào hố chậu phải.
Phương pháp đảo cực của chúng tơi mang lại kết quả rất tốt:
khơng có biến chứng về mạch máu sau ghép đồng thời chúng tơi
hồn tồn kiểm sốt và xứ lí được phần NQ bị ngược được xem là
nhược điểm duy nhất của kĩ thuật đảo cực thận. Khơng có TH nào
bị gấp hẹp NQ 1/3 trên do đảo chiều bể thận NQ, khơng có TH nào
bị hoại tử NQ do thương tổn các nhánh mạch ni NQ tách ra từ
ĐM thận. Duy nhất 1 TH đảo cực có hẹp p miệng nối NQBQ sau
khi rút JJ 1 tháng (1%). Như vậy chúng tơi khơng thấy có sự khác
biệt về biến chứng niệu ở 2 nhóm ghép thận đảo cực và khơng
đảo cực. Năm 2016, Simforooth tổng kết 79 TH ghép thận phải
đảo cực và nhận định ghép thận đảo cực là phương pháp dễ dàng,
an tồn và làm giảm nhu cầu kéo dài TM thận ngắn. Báo cáo của
Ramesh. S và cs (2019) có thực hiện ghép thận đảo cực ở 6/50 TH
(12%) ghép thận ở trẻ em lấy từ người chết não và cũng thấy
khơng sự khác biệt về tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật giữa người
nhận thận đảo cực và khơng đảo cực. Tác giả cũng nhận định đảo
cực thận ghép là một kỹ thuật phẫu thuật khả thi để bù đắp những
thiếu sót trong giải phẫu BN hoặc các TH thận ghép có TM ngắn.
4.2.4. Phương pháp tạo hình mạch máu
4.2.4.1. Phương pháp tạo hình động mạch thận ghép
Trong nghiên cứu này có 18 TH thận có 2 ĐM (17,82%), 13 TH
khơng tạo hình chiếm 72,2%, 27,8% được tạo hình thành 1 ĐM (2
TH tạo hình kiểu nịng súng, 3 TH nối ĐM nhỏ tận bên với ĐM
chính). Antonopoulos (2014) thực hiện tạo hình 2 ĐM thành 1 ĐM
25
ở 77/98 TH thận có nhiều ĐM chiếm 78,57%. Tỷ lệ này cao hơn so
với nghiên cứu của chúng tơi. Theo Allen (2014), mặc dù làm 2
miệng nối riêng biệt mất thời gian lâu hơn nhưng ơng khơng thích
nối các ĐM thận trước khi ghép để tránh nguy cơ huyết khối ĐM.
4.2.4.2. Phương pháp tạo hình tĩnh mạch thận ghép
Kỹ thuật xử lý TM trong TH thận có nhiều TM tương tự kỹ
thuật xử lý TH có nhiều ĐM. Trong nghiên cứu này có 4 TH thận
có 2 TM có kích thước lớn tương đương nên đều khơng tạo hình và
được giữ ngun thực hiện 2 miệng nối.
Đánh giá thận chuẩn bị ghép theo tiêu chuẩn đưa ra, thận tốt
chiếm đa số với tỷ lệ 96,0%. Trường hợp thận ghép lấy từ bên
phải do đảo cực thận khi ghép nên chúng tơi giải phóng bể thận
NQ để tránh gấp khúc đường bài tiết nước tiểu khi ghép. Việc bảo
tồn tối đa tổ chức quanh NQ và bể thận là quan trọng tránh biến
chứng tiết niệu sau ghép.
4.2.4.3. Kỹ thuật chuyển vị mạch máu
Mức độ I: làm dài TM thận bằng cách phẫu tích rốn thận kéo
dài TM thận. Mức độ II: đánh giá ĐM, TM thận có chèn ép lẫn
nhau nên phải chuyển vị động tĩnh mạch thận. Mức độ III: phẫu
tích và thắt cắt TMCT làm cho TMCN di động hoàn toàn, rồi
chuyển vị cả khối TM chậu sang phải, phía ngồi ĐMCC và
ĐMCN. Christopher J.E. Watson and Peter J. Friend (2014) và Barry
(2000) cũng đề cập tới kỹ thuật thắt các nhánh TMCT để di
chuyển TMCN trong ghép.
Khác với nghiên cứu của tác giả Dư Thị Ngọc Thu, chúng tôi
chỉ thực hiện chuyển vị mạch máu ở mức độ III khi đã đặt thận
phải đảo cực mà TM vẫn khơng đủ dài để khâu nối. Đặt thận phải
đảo cực đã làm thay đổi bình diện ĐM, TM thận phù hợp với ĐM,
TM chậu, làm TM thận gần với TMCN hơn nên chuyển vị mạch
máu mức độ I và II là khơng cần áp dụng.