Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật ghép thận lấy từ người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.38 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO          BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN QN Y

ĐỖ NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT 
QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP THẬN LẤY TỪ NGƯỜI CHO 
SỐNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Chun ngành

: Ngoại khoa

Mã số 

: 9720104

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2019


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH 
TẠI HỌC VIỆN QN Y

Người hướng dẫn khoa học:

1.

PGS.TS. Nguyễn Tiến Quyết


2.

PGS.TS. Hồng Long

Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thanh Liêm
Phản biện 2: PGS.TS Lê Việt Thắng
Phản biện 3: PGS.TS Lê Đình Khánh

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường 
họp tại Học viện Qn Y 
vào hồi:        giờ        ngày        tháng       năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:

1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Học viện Qn Y


3. Thư viện Bệnh viện Việt Đức
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA 
TÁC GIẢ ĐàCƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ   Ngọc   Sơn,   Hồng   Long,   Vũ   Nguyễn   Khải   Ca   và 
Nguyễn Tiến Quyết (2018). Kết quả phẫu thuật cắm niệu 
quản­ bàng quang trong ghép thận từ  người cho sống tại 
bệnh viện Việt Đức nhân 101 trường hợp.  Tạp chí y học  
Việt Nam, số 2 tháng 11.

2. Đỗ  Ngọc Sơn,  Nguyễn Tiến Quyết,  Hồng Long  (2018). 
Kết quả phẫu thuật ghép thận từ người cho sống tại bệnh  

viện Việt Đức. Tạp chí y học Việt Nam, số 2 tháng 11.

3. Do Ngoc Son, Hoang Long, Vu Nguyen Khai Ca và Nguyen 
Tien   Quyet   (2018).   Surgical   results   of   ureterovesical 
reimplantation in renal transplantation from living donor at 
Viet Duc Hospital. Tạp chí y dược học Quân sự, tháng 12.


4
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.

Tính cấp thiết của đề tài 
Ghép thận từ người cho sống đã trở thành phẫu thuật thường 

quy tại nhiều bệnh viện trên cả nước với quy trình kỹ thuật được 
Bộ Y Tế thống nhất từ 2006. Tuy nhiên chưa có báo cáo nào trong  
cả nước đánh giá kết quả thận ghép khi nối động mạch thận tận ­  
bên với động mạch chậu người nhận.
Gần đây các trung tâm ghép đang có xu hướng lấy thận ghép 
nội soi nên số  lượng thận ghép có tĩnh mạch ngắn gặp ngày một 
nhiều lên (đặc biệt lấy thận phải). Có kỹ thuật nào đơn giản làm 
giảm tỷ lệ xử lý mạch máu thận trước ghép mà khơng làm tăng tai  
biến, biến chứng khi ghép thận phải vào hố chậu phải (nhất là khi 
tĩnh mạch thận phải ngắn) ?  Một giải pháp đơn giản có thể  áp 
dụng khi ghép thận phải vào hố  chậu phải thuận lợi ngay cả khi  
tĩnh mạch ngắn đó là ghép thận phải đảo cực. Các báo cáo trên thế 
giới có ghi nhận  ưu điểm của kỹ  thuật này nhưng tại Việt Nam 
hiện chưa có đề  tài nào nghiên cứu về vấn đề  đảo cực trong ghép 

thận.
Để đánh giá kết quả ghép thận từ người cho sống với miệng  
nối động mạch tận­bên với động mạch chậu và chủ động áp dụng  
kỹ  thuật đảo cực khi ghép thận phải vào hố  chậu phải, chúng tơi 
tiến hành nghiên cứu đề  tài “Nghiên cứu đặc điểm kỹ  thuật và  
đánh giá kết quả  phẫu thuật ghép thận lấy từ người cho sống  
tại bệnh viện Việt Đức” với các mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật ghép thận lấy từ  
người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức.
2. Đánh giá kết quả  phẫu thuật ghép thận lấy từ  người cho  
sống tại Bệnh viện Việt Đức (giai đoạn 2011­2013).


5

2. Những đóng góp, điểm mới của luận án
­ Là cơng trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá kết quả ghép thận  
lấy từ người cho sống áp dụng kỹ thuật đảo cực thận và kỹ thuật  
nối động mạch tận­bên với động mạch chậu

­ Từ kết quả của cơng trình này có thể mở ra một hướng mới  
cho kỹ  thuật ghép thận: có thể  ghép thận đảo cực khi ghép thận 
phải vào hố chậu phải.
3. Bố cục của luận án
Luận án có 145 trang, bao gồm:  đặt vấn đề  (3 trang), tổng 
quan (38 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (25 trang),  
kết quả  (38 trang), bàn luận (38 trang), kết luận (2 trang), khuyến  
nghị  (1 trang). Luận án có 42 bảng, 17 hình, 28 biểu đồ, 1 sơ  đồ.  
Tài liệu tham khảo trong đó có tài liệu tiếng Việt, tài liệu tiếng 
Anh.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1.

Sơ lược lịch sử ghép thận
Ngày 23/4/1954, Tại Boston, Joseph E. Murray và cs đã ghép thận 

thành cơng cho cặp ghép thận sinh đơi cùng trứng và sống được 8 
năm. Sau đó ghép thận đã được phát triển rộng rãi trên tồn thế giới.
Ở  Việt Nam, ca ghép thận từ  người cho sống thành cơng đầu 
tiên được tiến hành từ  năm 1992 tại Bệnh viện Quân Y 103. Bệnh  
viện Việt Đức tiến hành ca ghép thận từ người cho sống đầu tiên 
từ năm 2000 và đến nay đã trở thành phẫu thuật thường quy.
1.2. Cơ sở giải phẫu học liên quan tới ghép thận

1.2.1.  Giải phẫu thận liên quan tới ghép thận
1.2.1.1.
Thận về đại thể 


6
Thận gồm hai mặt, hai cực, hai bờ. Chỗ lõm ở bờ trong gọi là  
rốn thận.

1.2.1.2.

Kích thước thận

Chiều dài thận: 12cm, chiều rộng: 6 cm và dầy: 3 cm.


1.2.1.3.

Hệ mạch máu chính của thận

Cuống mạch thận gồm 1 động mạch (ĐM) và 1 tĩnh mạch 
(TM). TM thận nằm  ở  bình diện giải phẫu trước hơn so với ĐM 
thận. Thận có thể có 1 hoặc nhiều ĐM, TM. TM thận thơng nhau 
nên có thể  khâu thắt các TM ngay tại gốc mà khơng có vấn đề 
nghiêm trọng. Chiều dài TM thận  ảnh hưởng đến lựa chọn bên  
thận lấy ghép, vị trí đặt thận ghép và kỹ thuật khâu nối của các tác 
giả trên thế giới.

1.2.1.4.

Niệu quản

Niệu quản dẫn nước tiểu từ  thận xuống bàng quang. Niệu  
quản thận ghép chỉ được ni từ nguồn duy nhât tách từ ĐM thận.
1.2.2. Hệ thống mạch máu vùng chậu

1.2.2.1.

Động mạch chậu chung

Động   mạch   chậu   chung   tách   ra   từ   động   mạch   chủ   bụng  
xuống dưới chia đơi thành động mạch chậu ngồi và động mạch 
chậu trong.

1.2.2.2.


Động mạch chậu trong

Có thể thắt ĐMCT hay các nhánh của nó ở một hoặc cả 2 bên 
mà các tạng trong chậu hơng khơng bị hoại tử.

1.2.2.3.

Động mạch chậu ngồi

ĐMCN đi từ  sâu ra nơng và thường khơng có nhánh bên lớn 
nên việc bộc lộ dễ dàng. 

1.2.2.4.

Tĩnh mạch chậu


7
TMCC phải sau khi tách từ TMCD đi xuống dưới ra sau và vào 
bên trong ĐMCC phải. Nó chia 1 hay nhiều nhánh TMCT rồi tiếp 
tục chạy song song phía trong ĐMCN nhưng vẫn nằm ở bình diện  
sau so với bình diện của ĐMCN. Do vậy các phẫu thuật viên ghép 
thường ưu tiên chọn ghép thận trái vào hố chậu phải và ngược lại.
1.3. Kỹ thuật ghép thận­tai biến và biến chứng trong ghép 

1.3.1. Kỹ thuật ghép thận
1.3.1.1.
Đường mổ trong gheps thận và vị trí đặt thận ghép
 Đường mổ  Gibson thường được các tác giả  sử  dụng để  
ghép thận. 


 Vị trí đặt ghép
Có 3 xu hướng: lấy thận bên nào thì ghép vào hố chậu đối bên, 
lấy thận bên nào ghép vào hố chậu cùng bên hoặc lấy bên nào đều 
ghép vào hố  chậu phải. Một số tác giả  chọn vị  trí vùng lưng thấp 
để đặt thận ghép khi ghép thận ở trẻ em hoặc ghép lần 3.
1.3.1.2. Các bước thực hiện kỹ thuật ghép thận

 Chuẩn bị thận trước ghép
Xử  lý ĐM, TM trong trường hợp thận có bất thường về  số 
lượng hay vị  trí giải phẫu ĐM, TM: Tạo hình 2 ĐM thận thành 1  
thân chính kiểu nịng súng khi  2  ĐM  thận có  kích thước  tương 
đương nhau hoặc nối ĐM cực ­ ĐM thận chính kiểu tận bên khi 
thận ghép có 1 ĐM có kích thước nhỏ hơn ĐM cịn lại. Có thể  để 
ngun 2 ĐM khơng tạo hình truớc ghép. Thận có nhiều TM cũng 
xử lý tương tự nhiều ĐM. Kiểm tra đánh giá niệu quản thận ghép: 
tổ chức quanh NQ, chiều dài NQ và tồn vẹn của NQ thận ghép.

 Quy trình ghép thận thường quy
­ Bước 1: Bệnh nhân được gây mê tồn thân
­ Bước 2: Rạch da và chuẩn bị vị trí ghép thận


8
­ Bước 3: Đặt thận ghép vào vị  trí cần ghép. Có thể  đặt thận  
ghép đảo cực hay khơng đảo cực.
Tình  hình   nghiên  cứu   trong  và   ngoài   nước   về   ghép  đảo  cực  
thận
Trên thế  giới ban đầu chỉ  có một số  báo cáo ghi nhận hồi cứu 
lại khi tình cờ  phát hiện đặt thận ghép “đảo cực”. Simforoosh N. 

và cs đã chủ  động thực hiện đảo cực khi ghép rồi báo cáo 2 bài 
tổng kết năm 2007 và 2016. Tác giả  nhận định ghép thận đảo cực 
dễ  dàng, an tồn và là điều chỉnh đơn giản làm giảm nhu cầu kéo 
dài TM thận ngắn. Tại việt nam chưa có báo cáo nào đề  cập tới  
ghép thận đảo cực.

­ Bước 4: Thực hiện các miệng nối mạch máu
o Nối TM thận tận – bên với TMCN hoặc TMCC.
o Nối ĐM thận tận­ bên với ĐMCN hoặc ĐMCC
Thận có 2 ĐM: 

 Nối 2 ĐM tận bên với ĐMCN hoặc nối 1 ĐM tận bên 
với ĐMCN cịn 1 ĐM tận bên với ĐMCC.

 Nối 1 ĐM tận ­ tận với ĐMCT và ĐM cịn lại nối tận ­  
bên với ĐMCN, ĐMCC hoặc tận ­ tận với 1 nhánh của 
ĐMCT.

­ Bước 5: Mở  kẹp ĐM, TM rồi quan sát đánh giá động tĩnh 
mạch thận, màu sắc thận ghép và nhu động NQ. 

­ Bước   6:   Cắm   niệu   quản   (NQ)   thận   ghép   vào   bàng   quang  
(BQ):
+ Kỹ thuật “ngoài BQ”: phương pháp Lich – Gregoir
+ Kỹ thuật qua thành BQ: phương pháp Politano – Leadbetter
+ Một số kỹ thuật thiết lập đường bài tiết nước tiểu khác
1.3.2. Tai biến và biến chứng trong ghép thận


9

1.3.2.1.

Tai biến trong mổ

­ Chảy máu trong mổ: Cần phải tìm được ngun nhân chảy  
máu để xử trí cầm máu sớm. 
­ Miệng nối mạch máu bị  xoắn vặn, gấp góc gây hẹp phải làm 
lại. 

1.3.2.2.
Biến chứng ngoại khoa sau ghép thận
 Biến chứng mạch máu trong ghép thận
­ Chảy máu và máu tụ quanh thận 
­ Huyết khối mạch máu: là ngun nhân hàng đầu gây mất 
thận ghép nếu khơng xử trí kịp thời. 
+ Huyết khối TM: Tắc TM thận do huyết khối sớm ngay sau  
ghép hiếm thấy và thường liên quan tới vấn đề kỹ thuật. 
+ Huyết khối ĐM thận tự phát thường ít gặp. Về kỹ thuật có 
ba ngun nhân chính gây huyết khối ĐM: tổn thương ĐM thận khi  
lấy thận, bong nội mạc mạch máu hay do đặt thận ghép gây xoắn  
hoặc gập góc ĐM thận. 
­ Hẹp ĐM thận ghép: hay gặp nhất sau ghép thận. 
­ Rị bạch huyết, nang bạch huyết.
­ Rị bạch huyết ra vết mổ: thường gặp  ở  BN béo phì, tiểu 
đường và nhiễm trùng vết mổ. 

 Biến chứng tiết niệu trong ghép thận
­ Rị nước tiểu: do lỗi kỹ  thuật hoặc thiếu máu ni NQ gây 
hoại tử niệu quản.
­ Tắc, hẹp niệu quản: do chèn ép từ bên ngồi, hẹp tại NQ do  

thiểu dưỡng, tắc nghẽn trong lịng NQ hay hẹp miệng nối NQ­BQ.
­ Trào ngược BQ ­ NQ: là yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng hệ 
tiết niệu tái phát sau ghép. 


10
1.3.2.3. Biến chứng nội khoa sau ghép và một số yếu tố ảnh hưởng  
thận ghép
Về  nội khoa, nhiều yếu tố có thể   ảnh hưởng đến chức năng 
thận ghép. Thải ghép tối cấp, thải ghép cấp, thải ghép cấp tăng tốc 
là ngun nhân hàng đầu làm  ảnh hưởng tới chức năng thận ghép  
giai đoạn sớm. Cần đánh giá loại trừ do kỹ thuật ngoại khoa để có  
hướng điều trị kịp thời và thích hợp. Tiêu chuẩn vàng để  xác định  
ngun nhân nội khoa  ảnh hưởng tới chức năng thận ghép là sinh  
thiết thận.
Một số  nghiên cứu ghi nhận: các yếu tố  như  hịa hợp HLA,  
tuổi người hiến, thời gian thiếu máu lạnh là những yếu tố  được  
xác nhận là  ảnh hưởng tới kết quả  ghép thận. Bệnh béo phì làm 
tăng tỷ lệ thận chậm chức năng khiến BN cần phải lọc máu trong  
tuần đầu tiên sau phẫu thuật, nhiễm trùng vết thương và thời gian 
nằm viện kéo dài.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
101 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ  định ghép thận và được 
thực hiện ghép thận lấy từ  người cho sống tại bệnh viện Việt  
Đức từ 1/2011 đến 12/2013.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
­ Bệnh nhân ghép thận từ  người cho sống khơng nằm trong 

khoảng thời gian nghiên cứu.
­ Khơng có hồ sơ đầy đủ hoặc thất lạc hồ sơ
­ Theo dõi xa: Các BN khơng đến theo dõi vì nhiều lý do


11
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu mô tả loạt trường hợp.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng cỡ mẫu thuận tiện (101 trường hợp).
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
Số TH nghiên cứu được thu thập từ các cặp cho và nhận thận 
đến đăng ký ghép thận tại bệnh viện Việt Đức đủ  các tiêu chuẩn  
tuyển chọn theo quy định của Bộ Y tế và theo mẫu hồ sơ định sẵn.


12
2.2.3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân ghép thận
­ Đặc điểm nhân khẩu học, các bệnh lý mạn tính (đạt tháo 
đường, tăng huyết áp…), tình trạng nhiễm virus (viêm gan B, viêm  
gan C)
­ Xét nghiệm cận lâm sàng trước ghép: Cơng thức máu, sinh 
hóa máu (ure, creatinin), chụp bàng quang đánh giá và đo dung tích 
bàng quang
­ Thời gian lọc máu trước ghép
­ Hịa hợp nhóm máu
2.2.3.2. Đặc điểm thận ghép
* Bên thận lấy cho ghép: phải hay trái.
Lựa chọn thận lấy ghép dựa vào xạ  hình đánh giá chức năng 

thận người cho trước ghép. Tất cả đều lựa chọn lấy thận có chức  
năng kém hơn để ghép, giữ lại thận tốt cho người cho thận.
* Đánh giá đặc điểm thận lấy ghép sau rửa
Thận sau khi lấy ra khỏi người cho được chuyển cho kíp rửa,  
đặt trong mơi trường lạnh to=4oC và được rửa bằng 1 lít dung dịch 
Custodiol lạnh. Sau khi rửa xong ghi nhận các đặc điểm: hình thể 
thận, ĐM thận, TM thận và niệu quản.
2.2.3.3. Đánh giá kết quả thận sau khi lấy và rửa thận

­ Kết quả  tốt: Thận sau khi rửa trắng ngà đều, căng chắc vừa 
phải. ĐM và TM thận khơng có vết thương, NQ cịn tổ  chức  
mỡ bao quanh và đủ dài.

­ Kết quả chưa tốt: Có vết thương vào nhu mơ thận, có thương tổn 
ĐM, TM thận. Có tụ máu dưới bao thận, điểm đụng dập nhu mơ.
2.2.3.4. Quy trình ghép thận
­ Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa
­ Vị trí đặt thận ghép: ghép vào hố chậu phải.


13
­ Đường rạch da: đường Gibson.
­ Bộc lộ vùng hố chậu phải, phẫu tích và đánh giá ĐM và TM  
chậu người nhận: Bình thường hay bất thường về  số  lượng, kích 
thước, đường đi và liên quan. Khơng làm thương tổn hoặc buộc  
cẩn thận các mạch bạch huyết chạy theo bó mạch chậu khi phẫu  
tích.   (Đánh   giá   và   ghi   nhận   đầy   đủ   ĐMCC,   ĐMCN,   TMCN, 
TMCT...).
­ Đặt thận ghép vào ổ mổ:
Dù lấy thận bên nào ln đặt thận vào ổ mổ ưu tiên thuận lợi  

cho việc thực hiện các miệng nối mạch máu: TM thận ln ở bình  
diện phía sau hơn so với bình diện ĐM thận. Do vậy thận ghép có 
thể được đặt vào hố chậu phải đảo cực hay khơng đảo cực. 
Chỉ định thực hiện đảo cực thận ghép:
+ Lấy thận phải người hiến sống ghép vào hố chậu phải
+ Thận ghép lấy từ bên trái có bất thường về bình diện trước sau 
ĐM và TM thận gây khó khăn cho thao tác nối TM thận tận­bên với 
TMCN và nối ĐM thận tận­bên với ĐMCN(miệng nối căng, đường  
đi của mạch máu gấp khúc, các thành phần rốn thận chèn ép lẫn  
nhau).
­ Khâu nối mạch máu: khâu nối TM trước rồi đến ĐM thận
­ Tái tưới máu thận ghép: mở  kẹp TM trước sau đó mở  kẹp  
ĐM.
­ Cắm niệu quản­bàng quang: Sử  dụng kỹ  thuật cắm niệu 
quản ­ bàng quang theo phương pháp Lich­Grégoir có sonde JJ làm  
nịng.
­ Đánh giá kết quả thận ghép ngay tại bàn mổ:
o Thận tốt: ĐM, TM thận tốt, căng phồng, máu về  tốt, khơng 
hẹp, gấp khúc, khơng chảy máu miệng nối. Thận căng hồng đều 
và có nước tiểu ngay sau ghép hay có thể  có chậm nhưng thận  
hồng lại nhanh đều.


14
o Thận chưa tốt:
+ Miệng  nối chưa căng phồng, chảy máu miệng nối; ĐM, TM 
hẹp do xoắn vặn hay gấp khúc, phải làm lại miệng nối miệng nối.
+ Thận mềm tím sau thả kẹp.
+ Thận hồng đều căng sau thả kẹp nhưng sau đó có vùng nhu mơ  
thận bị  tím do đụng dập hoặc thiếu máu, bị  tụ  máu dưới bao, thận  

mềm.
+ Thận hồng khơng đếu sau thả kẹp mạch máu
+ Thận hồng đếu nhưng khơng căng.
+ Nước tiểu sau ghép có chậm, ít dần hoặc khơng có nước  
tiểu tại bàn.
Nếu thận chưa tốt phải tìm ngun nhân và chỉnh sửa ngay.
­ Đánh giá hoạt động của thận ngay sau ghép, tình trạng cấp  
máu cho thận, tiết nước tiểu sau ghép:
+ Có nước tiểu ngay sau ghép (≤1 phút): có sớm
+ Có nước tiểu ngay sau ghép nhưng chậm (sau 1 phút): có muộn
+ Khơng có nước tiểu cho tới khi kết thúc cuộc mổ: Khơng có
­ Tai biến trong mổ ghép thận:
+ Chảy máu: từ  mạch máu hay  ổ  mổ  phải xử  trí khâu cầm 
máu.
+ Huyết khối TM,  ĐM: Lịng ĐM, TM tắc bởi huyết khối  
phải cắt thận ghép ra lấy huyết khối, rửa lại và ghép lại.
­ Điều trị và theo dõi sau ghép theo quy trình thống nhất
+ Điều trị thuốc  ức chế miễn dịch thống nhất theo đúng phác 
đồ của bệnh viện cho tất cả các BN ghép thận.
+ Quy trình theo dõi sau ghép thống nhất.
­ Theo dõi ngay sau ghép
Chỉ tiêu theo dõi: ngày đầu tiên, ngày thứ 3 sau ghép và ngày ra viện.


15
+ Tồn thân và tại chỗ (vết mổ).
+ Số lượng nước tiểu 24h và thời gian lưu thơng tiểu.
+ Dẫn lưu ổ mổ: lượng dịch ra trong 24h, thời gian lưu dẫn lưu ổ 
mổ.
+ Xét nghiệm sinh hóa máu ghi chỉ  số Ure (đơn vị  mmol/l) và  

Creatinin (đơn vị µmol/l)
+ Siêu âm Doppler đánh giá tình trạng thận ghép về  tưới máu 
nhu mơ, tình trạng động mạch, tĩnh mạch, chỉ số RI tại giường vào 
ngày thứ 2­3 sau ghép. Siêu âm đánh giá tình trạng bể thận và niệu 
quản thận ghép, dịch quanh hố thận ghép.
+ Thời gian nằm viện: Tính từ  lúc bệnh nhân được mổ  đến  
khi bệnh nhân rời khỏi viện về nhà điều trị ngoại trú (ngày).
­ Tiêu chuẩn ra viện: Dấu hiệu sinh tồn BN  ổn định, vết mổ 
lành, tự  đi tiểu bình thường, chức năng thận  ổn định  ở  mức bình  
thường hoặc gần bình thường theo chỉ số creatinin và hẹn khám lại 
định kỳ 1lần/tuần.
2.2.3.5. Theo dõi sau ghép lâu dài (khi bệnh nhân đã ra viện)
BN sau mổ  đều được hẹn sau 1 tháng rút JJ, được hẹn tới 
viện khám lại để  đánh giá lâm sàng, chức năng thận (ure, creatinin 
máu), siêu âm thận ghép sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm.  
Khi   nghi   ngờ   có   biến   chứng  sau   phẫu   thuật   có   thể   cho   siêu  âm 
Doppler mạch thận, chụp CT 64 lớp dựng hình mạch và niệu quản và 
cho sinh thiết thận ghép. Ghi nhận các BN cịn thận tốt theo dõi đến  
năm 2018.
2.3. Xử  lý số  liệu:  Các số  liệu được nhập và xử  lý theo phần  
mềm STATA 12.0.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: 


16
Trong q trình thực hiện đề  tài, chúng tơi ln tn thủ  luật  
hiến tạng ghép tạng của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế. Quy trình  
kỹ  thuật ghép được Bệnh viện Việt Đức thơng qua và thực hiện  
thường quy.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1 Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu
Trong  101 TH  ghép  thận  từ  người  cho  sống có:  57/101  TH 
(56,4%) đảo cực thận và 44/101 TH (43,6%) khơng đảo cực thận. 
Tuổi   trung   bình:   36,9   ±   11,0.   Nam:   68,3%;   Nữ:   31,7%.   Tỷ   lệ 
Nam/Nữ = 2/1. Tỷ lệ nam và nữ ở nhóm đảo cực lần lượt là 61,4%  
và 38,6%. 37/101 (36,6%). Thời gian lọc máu trung bình của các BN  
ghép thận theo năm là 2,2 ± 2,0 và khơng có sự  khác biệt về  thời  
gian   lọc   máu   giữa   nhóm   đảo   cực   và   khơng   đảo   cực   (p>0,05). 
Khơng cùng huyết thống chiếm 79,2%; Cùng nhóm máu 96% và 
nhóm máu O chiếm tỷ lệ cao nhất: 49,5%. Hồ hợp HLA ở  81,2%  
TH: hồ hợp lớp 1: 75,2%, hồ hợp lớp 2: 55,4%.;hồ hợp cả  hai 
lớp: 49,5%. Đa số  BN có chỉ  số  BMI bình thường: 68,3%. Dung  
tích BQ trung bình trước ghép là 171,5 ± 69,5 ml (bình thường ≥ 
100ml: 83,2%, bé <100ml: 16,8%).
3.2 Đặc điểm kỹ thuật ghép
3.2.1. Bên của thận lấy ghép
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ lấy thận phải để ghép cao hơn so với thận 
trái, lần lượt là 56,4% so với 43,6%.
3.2.2. Kích thước thận lấy ghép
Bảng 3.11. Chiều dài trung bình của thận  ở nhóm đảo cực và 
nhóm khơng đảo cực lần lượt là 10,9 ± 0,7 (cm) và 10,9 ± 0,8 (cm).  


17
Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài, chiều rộng 
và chiều dày thận ở hai nhóm (p>0,05). 
3.2.3. Đặc điểm mạch máu và niệu quản thận ghép
Bảng 3.12 và 3.13: Có 4/101 TH (3,7%) thận có 2 TM và 18/101  
(17,8%) có 2 ĐM. Khơng có khác biệt giữa 2 nhóm đảo cực và 

khơng đảo cực (p<0,05). Bảng 3.14: chiều dài TM nhóm đảo cực 
ngắn   hơn   nhóm   khơng   đảo   cực   có   ý   nghĩa   thống   kê   (p<0.001). 
Bảng 3.16: Tất cả  thận ghép đều có NQ đủ  dài để  ghép (trên 14 
cm). Chiều dài và đường kính trung bình của NQ giữa hai nhóm 
đảo cực và khơng đảo cực khơng có sự khác biệt với p>0,05.
3.2.4. Kết quả thận sau lấy và rửa
Bảng 3.16: thận tốt chiếm đa số với tỷ lệ 96,0%. Có 4% thận 
chưa tốt nhưng khơng có TH nào thận khơng thể ghép được. Khơng 
có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê về  tỷ  lệ  thận tốt và chưa tốt  
giữa hai nhóm đảo cực và khơng đảo cực (p>0,05).
3.2.5. Các kỹ thuật can thiệp sau khi rửa thận
Bảng 3.17:  Với các thận có 2 ĐM, để  ngun khơng tạo hình 
13/18 TH (72,2%). Chỉ có 5/18 TH được tạo hình thành 1 ĐM (27,8%).  
Tất cả các TH 2 TM đều được giữ ngun và khơng tạo hình. 
Bảng 3.18: Đa số  TH khơng phải thực hiện chuyển vị  mạch  
máu (91,1%). 7 TH (6,9%) thắt nhánh TMCT; 1 TH (1,0%) chuyển 
vị  trí mạch máu vùng chậu, 1 TH ( 1,0%) thực hiện cả  2 kỹ  thuật  
trên.

3.3. Đánh gia kết quả thực hiện kỹ thuật ghép thận
3.3.1 Nhận xét về đường mổ và vị trí, tư thế đặt thận ghép và  
kỹ thuật khâu nối động mạch thận
Bảng 3.19 và 3.20: 100% BN đều được ghép thận vào HCP và 
sử  dụng  đường  mổ   Gibson.   Đặt  thận  ghép đảo  cực   57/101 TH  


18
(56,4%), khơng phải đảo cực 44/101 TH (43,6%). Đa số  thận đảo 
cực là thận phải (98,2%). 
Bảng  3.21:   97,9%   thận  có  1  TM   nối   TM   thận  với   TMCN,  

2.1% nối với TMCC. 4 TH 2 TM đều nối TM thận với TMCN 2  
miệng nối.
Bảng 3.22: 96,4% thận có 1 ĐM nối ĐM thận tận bên với 
ĐMCN và tỷ lệ này ở hai nhóm đảo cực và khơng đảo cực lần lượt  
là 97,4% và 95,6%. Thận có 2 ĐM đa số  (83,3%) làm 2 miệng nối  
với ĐMCN, 16,7% TH 1 ĐM nối ĐMCN cịn 1 ĐM nối ĐMCC.
Bảng 3.23 và 3.24: Thời gian khâu nối TM trung bình 14,9±5,5 
phút; thời gian nối ĐM trung bình: 14,4 ± 5,1 phút.   Khơng có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê về  thời gian khâu nối ĐM và TM  
giữa hai nhóm đảo cực và khơng đảo cực (p>0,05).
Bảng 3.25: Thời gian trung bình cắm NQ­BQ là 24,0±7,9 phút 
và khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh theo tình 
tạng đảo cực hay theo dung tích bàng quang.
3.3.2. Kết quả sau thả động mạch và tĩnh mạch
Bảng 3.26 và 3.27: Gần như tồn bộ ĐM và TM sau ghép cho 
kết   quả   tốt   (đều   đạt   99,0%).   Do   đó,   đảo  cực  thận   khơng   ảnh 
hưởng đến kết quả lưu thơng ĐM và TM sau ghép. 
Bảng 3.28: 100% NQ thận ghép đều có kết quả tốt.
Bảng 3.29: Thời gian thiếu máu ấm ở nhóm 2 ĐM cũng như 2  
TM đều dài hơn so với nhóm 1 ĐM có ý nghĩa thống kê với p lần  
lượt là 0,0025 và 0,002. Thời gian thiếu máu ấm trung bình giữa hai 
nhóm đảo cực và khơng đảo cực là như nhau với p=0,379>0,05. 
Bảng 3.30: Có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê về  thời gian  
thiếu máu lạnh giữa hai nhóm 1 ĐM và 2 ĐM (p=0,0094) nhưng  
thời gian thiếu máu lạnh giữa hai nhóm 1 TM và 2 TM lại khơng có  
sự  khác biệt (p=0,2066). Thời gian thiếu máu lạnh giữa hai nhóm  


19
thận   đảo   cực   và   không   đảo   cực   khơng   có   sự   khác   biệt   với 

p=0,3048. 
Bảng 3.31: Thời gian mổ  ghép thận là 148,0 ±   30,0(phút) và 
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đảo cực và 
khơng đaảo cực (p>0,05). Thời gian mổ  trung bình  ở  nhóm có 2 
ĐM lớn hơn nhóm có 1 ĐM có ý nghĩa với p= 0,0085 <0,05.
3.4. Đánh giá kết quả thận ghép
3.4.1. Kết quả giai đoạn sớm
Biểu đồ  3.6 và bảng 3.32: 100% TH có nước tiểu trong mổ 
trong đó có   ≤ 1 phút 90/101TH (89,1%), có sau 1 phút 11/101 TH 
(10,9%). Khơng có sự  khác biệt về  thời gian có nước tiểu giữa 2  
nhóm đảo cực và khơng đảo cực với p=0,136>0,05.   
Biểu đồ 3.7: 3/101 TH xảy ra tai biến trong mổ chiếm 3,0%.
Bảng 3.33. Thận ghép tốt gặp ở  99/101 TH (98,0%) và khơng 
có sự khác biệt giữa hai nhóm đảo cực và khơng đảo cực (p>0,05). 
3.4.2. Một số đặc điểm ghi nhận thời gian hậu phẫu
Bảng 3.34, biểu đồ  3.8: Lượng nước tiểu 24h đầu là  14,1  ± 
4,2  lít. Khơng có sự  khác biệt giữa nhóm thận đảo   cực và khơng 
đảo cực (p>0,05). Nước tiểu 24h giảm dần đến ngày ra viện.
Bảng 3.35, 3.37, biểu đồ 3.9 và 3.10: Ure và Creatinin máu giảm  
dần từ ngày 1 đến ngày ra viện và khơng có sự khác nhau có ý nghĩa 
thống kê giữa nhóm đảo cực và khơng đảo cực. Ngày ra viện thận cịn  
kém 4/101 TH (4,0%) trong đó có 1 TH hỏng thận do thải ghép.
Biểu đồ  3.11: 100% TH có  ưu lượng tưới máu ĐM, TM qua 
siêu âm bình thường, 94,1% có chỉ số RI nhu mơ bình thường.
Bảng 3.38: Thời gian dẫn lưu  ổ  mổ  trung bình là 7,6 ± 2,2 
ngày, thời gian lưu thơng tiểu trung bình là 5,4 ± 1,2 ngày và thời 
gian nằm viện sau ghép trung bình là 12,1 ± 5,5 ngày.
Biểu đồ  3.12:  Biến  chứng  sớm   sau  mổ  chiếm  tỷ   lệ  4,9%.  
Chảy máu 2 TH (2,0 %), tụ dịch  ổ mổ 2 TH (2,0%), nhi ễm trùng  



20
vết mổ 1 TH (1,0%) và 1 TH nghi ngờ có hẹp động mạch dưới siêu 
âm Doppler nhưng lâm sàng ổn định, chức năng thận cải thiện tốt. 
3.4.3. Đánh giá kết quả xa
Bảng 3.40:  Sau rút JJ, 1 TH hẹp NQ phải mổ  tạo hình lại 
(1,0%). Khơng có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê về  tỷ  lệ  biến  
chứng hẹp niệu quản sau rút JJ và kỹ thuật đảo cực thận khi ghép 
(p>0,05). 
Biểu đồ  3.14 đến biểu đồ  3.20 và bảng 3.42: Kết quả  cho  
thấy khơng có sự  khác biệt về sự thay đổi nồng độ  Ure, Creatinin 
cũng như  chức năng thận tại các thời điểm theo dõi trong 2 năm 
giữa 2 nhóm đảo cực và khơng đảo cực. 
Biểu đồ Kaplan­Meier 3.21 và 3.22: Cho thấy tỷ lệ thận ghép 
sống cịn trên 5 năm là 91%, tỷ lệ BN cịn thận hoạt động tốt năm  
2018 (sau 8 năm) là hơn 80%. Khơng có sự  khác biệt giữa 2 nhóm  
đảo cực và khơng đảo cực thận ghép.
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân ghép thận
Tuổi trung bình các BN được ghép thận trong nghiên cứu của 
chúng tơi là 36,9 ± 11,0 tuổi, tỉ số nam/nữ là 2:1. Khơng có sự khác  
biệt giữa 2 nhóm đảo cực và khơng đảo cực. Nghiên cứu của J.M.  
Gloor và cs (2006), của Bayat và cs (2009) cho thấy tuổi trung bình 
cao hơn nghiên cứu của chúng tơi. Tỷ  lệ  mắc các bệnh thận dẫn 
đến suy thận mạn là 36,6%. Kết quả  này thấp hơn so với nghiên 
cứu của một số  tác giả  như  Robert P. Pauly (2009) và Haririan 
(2009). 
BN lọc máu dưới 2 năm chiếm 61,4% và chỉ có 2,0% BN chưa  
lọc máu. Robert P.Pauly và cs (2009) cho thấy tỷ lệ BN khơng lọc 
máu đã được ghép thận là 14,1%, lọc máu dưới 2 năm chiếm 48%. 

BN có cùng nhóm máu chiếm 96,0%, BN cùng huyết thống 
chiếm 20,8% và khơng có sự  khác nhau giữa 2 nhóm đảo cực và 


21
khơng đảo cực. John R. Montgomery và cs (2012) cho thấy có 40%  
tỷ lệ người hiến khơng cùng huyết thống. Có sự  tương đồng giữa  
nghiên cứu của chúng tơi và các nghiên cứu khác về nhóm máu. 
Vai trị của độ hịa hợp HLA là rất quan trọng khi đánh giá khả 
năng thành cơng của một ca ghép thận. Nghiên cứu của chúng tơi 
chỉ ra sự hịa hợp lớp 1 chiếm 75,2%, hịa hợp lớp 2 chiếm 55,4%, 
hịa hợp cả 2 lớp chiếm 49,5%. 
Trong nghiên cứu của chúng tơi đa số  các BN ghép có BMI 
bình thường (68,3%). Các BN được ghép thận có BMI<18,5 chiếm 
26,7%, BMI > 25 chiếm tỷ  lệ rất thấp là 5,0%. Trong khi đó, các  
kết quả quốc tế khác đều cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có BMI trên 25  
cao hơn hẳn so với kết quả trong nghiên cứu của chúng tơi. 
4.2. Đánh giá đặc điểm kỹ  thuật ghép thận lấy từ  người cho 
sống
4.2.1. Chọn bên thận lấy ghép từ  người cho sống và hố  chậu để  
ghép
4.2.1.1. Lựa chọn bên lấy thận để ghép
Dư  Thị  Ngọc Thu (2012) đã tổng hợp và cho thấy việc lấy 
thận bên trái có những ưu điểm so với thận bên phải.   
Trong nghiên cứu của chúng tơi, chức năng thận của người  
cho được đánh giá đầy đủ  và lựa chọn lấy bên thận có chức năng 
kém hơn. Kết quả  cho thấy, tỷ  lệ  thận bên phải của người hiến  
sống được lấy để  ghép cao hơn so với thận bên trái, lần lượt là  
56,4% và 43,6%. Tỷ lệ này khác với các báo cáo trong nước với tỷ 
lệ  lấy thận trái rất cao: Trần ngọc Sinh và cs (2012) lấy thận trái 

74,26%,   Dư   Thị   Ngọc   Thu,   lấy   thận   trái   để   ghép   75,12%  và 
Nguyễn Trường Giang và cs (2012) là 100% TH lấy thận trái để 
ghép.
4.2.1.2. Lựa chọn hố chậu để ghép


22
Nguyễn Thị Ánh Hường (2008) tổng kết và đưa ra nhận định: 
có ba lựa chọn vị  trí để  tiến hành phẫu thuật ghép thận liên quan 
đến bên thận lấy.
­ Lấy thận nào thì ghép vào hố chậu cùng bên đó.
­ Lấy thận bên nào cũng chọn ghép vào hố chậu phải
­ Ghép thận vào hố chậu đối bên (lấy thận phải ghép vào hố 
chậu trái và ngược lại lấy thận trái ghép vào hố chậu phải).
Tuy nhiên các tác giả đều thích lấy thận trái ghép vào hố chậu  
phải bởi nhiều yếu tố thuận lợi.
Ghép thận vào hố  chậu phải có những  ưu điểm nổi bật hơn  
so với hố chậu trái:
+ Kĩ thuật ghép thuận lợi hơn do TM chậu phải đi nơng và ngang 
hơn TM chậu trái nên việc bộc lộ sẽ dễ dàng và nhanh hơn bên trái. 
+ Thuận lợi hơn cho kĩ thuật chuyển vị mạch máu vùng chậu 
do TM chậu có khuynh hướng lệch phải
+  Thăm khám thận và sinh thiết thận khi cần thiết sẽ thuận lợi  
hơn. 
Do vậy các tác giả  thường có xu hướng ghép thận vào hố 
chậu phải. Nghiên cứu của tơi cũng tiến hành theo xu hướng này 
nên 100% BN của chúng tơi đều được ghép thận vào hố chậu phải. 
4.2.2. Đánh giá thận lấy ghép, xử  trí mạch máu và niệu quản  
thận lấy ghép
4.2.2.1. Đánh giá thận lấy ghép

Kích thước thận đo được là ở  2 nhóm đảo cực và khơng đảo  
cực là như  nhau và giống các nghiên cứu trước đó, khơng có sự 
khác biệt về  kích thước thận giữa hai nhóm đặt thận đảo cực và 
khơng đảo cực. 
4.2.2.1. Đánh giá niệu quản lấy ghép
Trong phẫu thuật lấy thận ghép, chỉ  cịn ĐM thận là nguồn 
cấp máu chính cho NQ. Nghiên cứu của Liselottes và cs (2015) đã 


23
chỉ  ra rằng khơng có mối  liên quan giữa chiều dài  NQ và biến 
chứng sau phẫu thuật ghép thận. 
Theo Cranston và cs (2001), khi lấy thận ghép phải tơn trọng 
tam giác vàng giữa bờ dưới góc TM chủ  và TM thận, xoang thận  
và cực dưới thận. Trong nghiên cứu này, chúng tơi vẫn ln chú ý  
tơn trọng vùng “tam giác vàng” này. Việc bóc tách bể thận NQ sát 
theo bờ cực dưới thận tới rốn thận trong TH đảo ngược đường bài  
tiết nước tiểu được hình dung như  bóc tách theo cạnh của “tam 
giác vàng” mà các tác giả  đề  cập cần tơn trọng khi lấy thận và  
phẫu tích. Động tác này sẽ  khơng làm thương tổn tới các mạch 
máu ni NQ tách ra từ ĐM thận mà chỉ có tác dụng di chuyển tam  
giác này sao cho đường bài tiết nước tiểu khơng bị  gấp khúc khi 
đặt thận đảo cực trong ghép. 
Kích thước NQ của chúng tơi cũng tương đồng với các nghiên 
cứu khác. Tất nhiên rằng chiều dài NQ thận ghép lấy ra ngắn hơn 
chiều dài giải phẫu do chỉ cần bộc lộ và lấy NQ tới vị trí bắt chéo 
ĐM chậu.
4.2.3. Kỹ thuật đảo cực thận 
Khi ghép thận việc đặt thận vào hố  chậu chúng tơi ln đặt  
vấn đề  ưu tiên cho việc thực hiện các miệng nối mạch máu. Nếu 

ghép thận trái vào hố  chậu phải chỉ  cần lật mặt thận trước sau,  
cịn nếu ghép thận phải vào hố  chậu phải, thì ngồi lật mặt trước  
sau cần thiết phải đảo cực trên dưới thận mới có thể  tương thích 
được bình diện mạch máu trước­sau. 
Như  vậy chỉ  định đặt thận đảo cực vào hố  chậu phải là: các  
thận ghép lấy từ bên phải đều được đặt đảo cực khi ghép vào hố 
chậu phải. Song, khi đảo cực thận ghép thì đường đi của bể  thận  
NQ bị  ngược lên trên. Allen (2014) có đề  cập tới vấn đề  thận bị 
đảo ngược sau khi thực hiện nối ĐM và TM thận ghép. Khi đó, có 


24
thể cắt thận ghép ra, rửa rồi ghép lại thận xi chiều NQ. Nhưng  
nhiều tác giả  đồng thuận xử  trí: giải phóng bể  thận và NQ thận  
ghép quay xi xuống BQ. 
Vì tất cả  những  ưu điểm nổi bật của việc đảo cực thận đã 
trình bày ở trên, chúng tơi đã áp dụng kĩ thuật đảo cực thận ở đa số 
các TH ghép thận phải (98,2%) ghép vào hố chậu phải. 
Phương pháp đảo cực của chúng tơi mang lại kết quả rất tốt:  
khơng có biến chứng về  mạch máu sau ghép đồng thời chúng tơi 
hồn tồn kiểm sốt và xứ lí được phần NQ bị ngược được xem là 
nhược điểm duy nhất của kĩ thuật đảo cực thận. Khơng có TH nào  
bị gấp hẹp NQ 1/3 trên do đảo chiều bể thận NQ, khơng có TH nào  
bị  hoại tử  NQ do thương tổn các nhánh mạch ni NQ tách ra từ 
ĐM thận. Duy nhất 1 TH đảo cực có hẹp p miệng nối NQ­BQ sau 
khi rút JJ 1 tháng (1%). Như  vậy chúng tơi khơng thấy có sự  khác  
biệt về  biến chứng niệu  ở  2 nhóm ghép thận đảo cực và khơng  
đảo cực. Năm 2016, Simforooth tổng kết 79 TH ghép thận phải 
đảo cực và nhận định ghép thận đảo cực là phương pháp dễ dàng, 
an tồn và làm giảm nhu cầu kéo dài TM thận ngắn. Báo cáo của  

Ramesh. S và cs (2019) có thực hiện ghép thận đảo cực ở 6/50 TH  
(12%) ghép thận  ở  trẻ  em lấy từ  người chết não và cũng thấy  
khơng sự khác biệt về tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật giữa người  
nhận thận đảo cực và khơng đảo cực. Tác giả cũng nhận định đảo 
cực thận ghép là một kỹ thuật phẫu thuật khả thi để bù đắp những 
thiếu sót trong giải phẫu BN hoặc các TH thận ghép có TM ngắn.
4.2.4. Phương pháp tạo hình mạch máu
4.2.4.1. Phương pháp tạo hình động mạch thận ghép
Trong nghiên cứu này có 18 TH thận có 2 ĐM (17,82%), 13 TH  
khơng tạo hình chiếm 72,2%, 27,8% được tạo hình thành 1 ĐM (2  
TH tạo hình kiểu nịng súng, 3 TH nối ĐM nhỏ  tận bên với ĐM  
chính). Antonopoulos (2014) thực hiện tạo hình 2 ĐM thành 1 ĐM  


25
ở 77/98 TH thận có nhiều ĐM chiếm 78,57%. Tỷ lệ này cao hơn so  
với nghiên cứu của chúng tơi. Theo Allen (2014), mặc dù làm 2 
miệng nối riêng biệt mất thời gian lâu hơn nhưng ơng khơng thích 
nối các ĐM thận trước khi ghép để tránh nguy cơ huyết khối ĐM.
4.2.4.2. Phương pháp tạo hình tĩnh mạch thận ghép
Kỹ  thuật xử  lý TM trong TH thận có nhiều TM tương tự  kỹ 
thuật xử lý TH có nhiều ĐM. Trong nghiên cứu này có 4 TH thận  
có 2 TM có kích thước lớn tương đương nên đều khơng tạo hình và  
được giữ ngun thực hiện 2 miệng nối. 
Đánh giá thận chuẩn bị  ghép theo tiêu chuẩn đưa ra, thận tốt  
chiếm đa số  với tỷ  lệ  96,0%. Trường hợp thận ghép lấy từ  bên 
phải do đảo cực thận khi ghép nên chúng tơi giải phóng bể  thận  
NQ để tránh gấp khúc đường bài tiết nước tiểu khi ghép. Việc bảo 
tồn tối đa tổ  chức quanh NQ và bể  thận là quan trọng tránh biến  
chứng tiết niệu sau ghép. 

4.2.4.3. Kỹ thuật chuyển vị mạch máu
Mức độ I: làm dài TM thận bằng cách phẫu tích rốn thận kéo  
dài TM thận. Mức độ  II: đánh giá ĐM, TM thận có chèn ép lẫn 
nhau nên phải chuyển vị  động­ tĩnh mạch thận. Mức độ  III: phẫu  
tích   và   thắt   cắt   TMCT   làm   cho   TMCN   di   động   hoàn   toàn,   rồi  
chuyển   vị   cả   khối   TM   chậu   sang   phải,   phía   ngồi   ĐMCC   và 
ĐMCN. Christopher J.E. Watson and Peter J. Friend (2014) và Barry 
(2000)   cũng   đề   cập   tới   kỹ   thuật   thắt   các   nhánh   TMCT   để   di  
chuyển TMCN trong ghép. 
Khác với nghiên cứu của tác giả Dư  Thị Ngọc Thu, chúng tôi 
chỉ  thực hiện chuyển vị  mạch máu  ở  mức độ  III khi đã đặt thận  
phải đảo cực mà TM vẫn khơng đủ dài để khâu nối. Đặt thận phải  
đảo cực đã làm thay đổi bình diện ĐM, TM thận phù hợp với ĐM,  
TM chậu, làm TM thận gần với TMCN hơn nên chuyển vị  mạch 
máu mức độ I và II là khơng cần áp dụng. 


×