Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Vận dụng EVA để đánh giá thành quả hoạt động tại công ty cổ phần đường quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ HUỆ

VẬN DỤNG EVA ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG
QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ HUỆ

VẬN DỤNG EVA ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG
QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣời hƣớng

n ho họ : PGS.TS. HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng - Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Huệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦ U ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
6. Bố cục của đề tài ................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
CHƢƠNG 1. ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ VẬN DỤNG EVA TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ ... 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về thành quả hoạt động ............................................... 10
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp .. 11
1.1.3. Vai trò của đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp:............. 15
1.2. THƢỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA) ........................ 19
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 19
1.2.2. Cơng thức tính EVA ..................................................................... 20

1.2.3. Phƣơng pháp tính .......................................................................... 21
1.3. SỰ KHÁC BIỆT CỦA EVA SO VỚI CÁC THƢỚC ĐO ĐÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG KHÁC ............................................................ 25
1.3.1. Về một số chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động phổ biến .......... 25
1.3.2. Sự tiến bộ của thƣớc đo EVA ....................................................... 28
1.4. VẬN DỤNG THƢỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI ............................... 35
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG
NGÃI ............................................................................................................... 35
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Đƣờng
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 35
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................ 36
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................. 36
2.1.4. Đặc điểm sơ đồ tổ chức quản lý .................................................... 39
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI .................................................................... 40
2.2.1. Các nhóm sản phẩm chính ............................................................ 40
2.2.2. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. .... 40
2.3. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG
THƢỚC ĐO EVA TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI .......................................... 41
2.3.1. Thực trạng ..................................................................................... 42
2.3.2. Khả năng vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại
Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi ............................................................. 60

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 63
CHƢƠNG 3. VẬN DỤNG THƢỚC ĐO EVA TRONG ĐÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG
QUẢNG NGÃI............................................................................................... 64
3.1. MỤC TIÊU VẬN DỤNG THƢỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG
THÊM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI ...................... 64


3.1.1.Yêu cầu vận dụng thƣớc đo EVA trong đánh giá thành quả hoạt
động của Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi .............................................. 64
3.1.2. Thiết lập chính sách khen thƣởng ................................................. 65
3.2. VẬN DỤNG THƢỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI 65
3.2.1. Mơ hình giá trị kinh tế tăng thêm.................................................. 65
3.2.2. Phƣơng pháp xác định EVA cho việc đánh giá thành quả hoạt
động tại Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi ................................................ 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
`


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

EVA

: Economic Value Added

ROA


: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần

ROI

: Lợi tức đầu tƣ

EPS

: Thu nhập trên mỗi cổ phần

QNS

: Đƣờng Quảng Ngãi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2017

46

2.2

Bảng cân đối kế toán tóm tắt giai đoạn 2013-2017

48

Các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động quy mơ tồn
2.3
2.4

cơng ty
So sánh thành quả hoạt động quy mơ tồn cơng ty

54
55

Lợi nhuận hoạt động trƣớc lãi vay và sau thuế các năm
3.1

2013-2017

67

3.2


Vốn đầu tƣ các năm 2013-2017

67

3.3

Cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán

68

3.4

Lãi suất sử dụng nợ vay

69

3.5

Lãi suất sử dụng vốn chủ

70

3.6

WACC (cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán)

71

3.7


EVA–WACC (theo giá trị sổ sách kế toán)

72

3.8

Cấu trúc vốn theo giá trị thị trƣờng

73

3.9

WACC (cấu trúc vốn theo giá thị trƣờng)

74

3.10

EVA - WACC (theo giá trị thị trƣờng)

74

3.11

Điều chỉnh vốn đầu tƣ và lợi nhuận

76

3.12


EVA-WACC (theo giá trị sổ sách kế toán)

77

3.13

EVA-WACC (theo giá trị thị trƣờng)

78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính ấp thiết ủ đề tài
Cùng với sự biến động liên tục và khó đốn của nền kinh tế thị trƣờng
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là sự gia tăng về số lƣợng doanh
nghiệp, điều đó đồng nghĩa cho mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.
Thực tế là nhà đầu tƣ sẽ có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm kiếm cơ hội đầu
tƣ để sinh lời. Do đó nhiệm vụ của các nhà quản trị doanh nghiệp đặt ra là
phải không ngừng tăng cƣờng hiệu quả hoạt động, hiệu quả tài chính, tạo ra
giá trị thật cho cổ động của mình bằng cách phản ánh rõ ràng, nhanh chóng và
chính xác giá trị lợi nhuận. Tuy nhiên hệ thống kế toán vẫn không đủ và
không khống chế lại những thách thức từ thị trƣờng vốn ngày càng hoạt động
hiệu quả vì nó yêu cầu doanh nghiệp phải phân phối các nguồn vốn hiệu quả
hơn. Để có một sự đánh giá chính xác về kết quả hoạt động kinh doanh của
một tổ chức, một đơn vị sự nghiệp kinh doanh trong một thời kỳ đã, đang và
sẽ là một cơng việc khó thực hiện đối với các nhà đầu tƣ. Và để có thể tồn tại,
phát triển và đặc biệt là tạo lòng tin cho nhà đầu tƣ thì địi hỏi các nhà quản trị
doanh nghiệp cần phải có cơng cụ quản lý tài chính hiện đại và hiệu quả để

phán ánh tốt hơn những cơ hội cũng nhƣ cậm bẫy trong điều kiện kinh tế.
Trong thực tế, các doanh nghiệp đã sử dụng các thƣớc đo truyền thống để
đánh giá thành quả hoạt động nhƣ: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA),
vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover), vòng quay tài sản, tỷ suất sinh
lợi trên vốn cổ phần (ROE), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), lợi nhuận.Tuy
nhiên, việc sử dụng các thƣớc đo truyền thống trên để đánh giá thành quả hoạt
động doanh nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế:
Thứ nhất, hầu hết các thƣớc đo truyền thống khơng tính đến chi phí sử
dụng vốn, đặc biệt là chi phí sử dụng vốn chủ - là chi phí cơ hội khi nhà đầu
tƣ bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh. Vì vậy, chúng chƣa chỉ ra đƣợc liệu rằng


2

doanh nghiệp có tạo ra giá trị cho mình và cổ đông hay không. Thứ hai, cơ sở
để xác định các thƣớc đo truyền thống đều dựa trên số liệu kế toán. Nhƣng số
liệu kế toán đƣợc ghi nhận lại dựa trên một số giả định và tuân thủ các nguyên
tắc kế toán chung đƣợc thừa nhận nên sẽ dẫn đến một số hạn chế nhƣ: hạn chế
trong việc xác định lợi nhuận, hạn chế trong việc phản ánh vốn đầu tƣ. Một
“thƣớc đo vạn năng” phù hợp nhất cho việc sử dụng đánh giá thành quả hoạt
động của doanh nghiệp và có thể thay thế đƣợc cho các thƣớc đo khác: Đó
chính là thƣớc đo EVA (Economic Value Added- giá trị kinh tế tăng thêm),
EVA cũng là một thƣớc đo hữu ích đối với nhà đầu tƣ khi muốn định lƣợng
giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho nhà đầu tƣ. Nhà đầu tƣ cũng có thể
dùng thƣớc đo EVA để so sánh doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác
cùng ngành một cách nhanh chóng.Bên cạnh đó, số liệu kế tốn là số liệu ban
đầu sử dụng cho việc tính giá trị kinh tế tăng thêm và sự thiết lập số liệu kế
toán dựa trên một số giả định và tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung
đƣợc thừa nhận GAAP, dẫn đến sự khác biệt với giữa giá trị theo sổ sách kế
toán và giá trị thị trƣờng của các loại tài sản và nguồn vốn; lợi nhuận trên báo

cáo kế toán khác biệt với số tiền tạo ra cho cổ đông và càng khó kiểm sốt
đƣợc nếu nhƣ các số liệu kế tốn này đã đƣợc cố tình chỉnh sửa theo mục đích
riêng. Vì vậy, một số điều chỉnh khi tính EVA đã đƣợc thực hiện để giảm sự
khác biệt này.
Tuy nhiên, việc ứng dụng rộng rãi thƣớc đo EVA nhƣ là một công cụ
hữu hiệu nhất để đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp Việt Nam còn khá khiêm tốn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng cũng
nhƣ tính hữu hiệu của thƣớc đo EVA, tác giả đã đi đến chọn đề tài: "Vận
dụng EVA để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Đƣờng
Quảng Ngãi".Nội dung luận văn của tác giả nhằm hệ thống hóa lại các tiêu
thức đƣợc áp dụng trong việc đo lƣờng và đánh giá kết quả hoạt động của


3

doanh nghiệp, tập trung đến việc phân tích với một loại thƣớc đo mới sẽ khắc
phục đƣợc những hạn chế vốn có của các thƣớc đo truyền thống, giúp cho các
nhà quản lý cũng nhƣ những nhà đầu tƣ biết đƣợc giá trị thật sự đƣợc tạo ra từ
thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi đƣợc xây dựng, tính tốn một
cách chính xác, khách quan thì EVA sẽ là "kim chỉ nam "cho các nhà quản lý
và các nhà đầu tƣ đánh giá về sự thành công trong tƣơng lai của một doanh
nghiệp. Ngồi ra, EVA cịn là thƣớc đo tốt nhất để đánh giá và khen thƣởng
cho những nhà quản lý các bộ phận, giúp cho các nhà quản lý bộ phận hƣớng
mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
2. Mụ tiêu nghiên ứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng EVA để đánh giá thành
quả hoạt động của Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi. Để đạt đƣợc mục
tiêu trên, tác giả thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp và thƣớc đo tài chính EVA.

- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ
phần Đƣờng Quảng Ngãi.
- Vận dụng thƣớc đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại
Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên ứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần
Đƣờng Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho q trình nghiên cứu đƣợc
lấy từ báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của doanh nghiệp năm 2017 nhằm
đƣa ra một kết quả cụ thể và chính xác hơn.


4

 Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi.
4. Phƣơng pháp nghiên ứu
 Cách tiếp cận:
Thông qua nghiên cứu tài liệu liên quan nội dung cơ sở lý luận về
thƣớc đo EVA và tác giả đã đi sâu nghiên cứu nội dung phân tích về việc vận
dụng thƣớc đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần
Đƣờng Quảng Ngãi.
 Phƣơng pháp đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu, gồm:
+ Phƣơng pháp phân tích;
+ Phƣơng pháp so sánh;
+ Phƣơng pháp tham khảo tài liệu để vận dụng vào nghiên cứu;
5. Ý nghĩ

ho họ và thự tiễn ủ đề tài


Về mặt lý luận: đề tài đã hệ thống hóa đƣợc những lý luận về đánh giá
thành quả hoạt động, công cụ kế toán EVA dùng để đánh giá thành quả hoạt
động cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của thƣớc đo này đến thành quả hoạt động ở
doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho các doanh nghiệp,
nhà quản lý và đặc biệt là nhà đầu tƣ hiểu hơn về tính tính hữu hiệu của thƣớc
đo EVA. Đồng thời, kết quả này cũng có thể nhân rộng để áp dụng cho các
doanh nghiệp khác tham khảo và vận dụng phù hợp trong hồn cảnh, điều
kiện của mình trong việc đánh giá thành quả hoạt động.
6. Bố ụ

ủ đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp và vận
dụng EVA trong đánh giá thành quả.
Chƣơng 2: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ


5

phần Đƣờng Quảng Ngãi.
Chƣơng 3: Vận dụng thƣớc đo EVA trong đánh giá thành quả hoạt
động tại Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi.
7. Tổng qu n tài liệu nghiên ứu
Hệ thống kế toán từ lâu đã khẳng định vai trị của mình trong việc hỗ
trợ cho nhà quản lý trong quá trình vận hành doanh nghiệp, đồng thời phục vụ
cho việc kiểm soát và đánh giá thành quả hoạt động tại doanh nghiệp đó. Việc

áp dụng các cơng cụ kế toán quản trị trong việc đánh giá thành quả hoạt động
ở các doanh nghiệp Việt Nam là không bắt buộc nên mức độ áp dụng và cách
áp dụng các công cụ này ở mỗi doanh nghiệp là không giống nhau. Đã có
những ngun cứu về việc vận dụng cơng cụ kế toán trong việc đánh giá
thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó có nghiên cứu về đánh giá
thành quả hoạt động của:
Kaplan và Norton (1992) với chủ đề “The Balanced Scorecard –
Measures that drive performance” đã đƣa ra một cái nhìn tổng thể về việc
đánh giá thành quả hoạt động hƣớng đến 4 phƣơng diện quan tâm đến lợi ích
của nhà đầu tƣ, lợi ích của khách hàng cũng nhƣ có cái nhìn chun sâu về
những ƣu điểm của chính doanh nghiệp trong q trình hoạt động và cách cải
thiện nâng cao hiệu quả công việc. Đây cũng là cơng cụ tích hợp đƣợc những
yếu tố tài chính và phi tài chính (quan tâm đến khía cạnh khách hàng, hoạt
động nội bộ và tiến bộ cùng học hỏi trong doanh nghiệp) dùng để đánh giá
thành quả của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Ahmad và Zabri (2013) với chủ đề: “The relationship
between the use of management accounting practices and the performance of
Malaysian medium-sized enterprises”, đề tài tìm hiểu về sự ảnh hƣởng của
việc áp dụng các công cụ kế tốn quản trị đến thành quả hoạt động trong
những cơng ty cỡ vừa ở Mã Lai, qua đó nghiên cứu này đã góp phần làm rõ


6

mối quan hệ giữa các cơng cụ kế tốn quản trị và thành quả hoạt động. Kết
quả từ nghiên cứu đã cho thấy các cơng cụ kế tốn quản trị góp phần ủng hộ
quan điểm cho rằng việc sử dụng các cơng cụ kế tốn quản trị sẽ làm tăng
thành quả hoạt động ở 5 khía cạnh là: năng suất, lợi nhuận, hiệu quả hoạt
động bình quân, tỷ lệ giao hàng đúng giờ và tốc độ tăng trƣởng dòng tiền. Kết
quả còn chỉ ra rằng những doanh nghiệp nào sử dụng kế toán quản trị chiến

lƣợc ở mức độ thƣờng xuyên sẽ cho tác động tích cực đến thành quả chung
của toàn doanh nghiệp.
Đối với sự ảnh hƣởng của các cơng cụ kế tốn quản trị đến thành quả
hoạt động có nghiên cứu của Ahmed và Magdy (2007) với chủ đề “Nonfinancial

performance

measurement

and

management

practices

in

manufacturing firms: A comparative international analysis”, đề tài nghiên cứu
về việc đánh giá thành quả hoạt động phi tài chính cùng với những cơng cụ kế
tốn quản trị đƣợc sử dụng trong những công ty sản xuất, đồng thời việc khảo
sát đƣợc thực hiện đồng thời ở Anh, Ý, Nhật Bản và Canada cùng với việc so
sánh mức độ sử dụng các cơng cụ kế tốn quản trị hiện đại và mối liên hệ
giữa các công cụ này với các thƣớc đo trong đánh giá thành quả phi tài chính.
Kết quả cho thấy rằng, có sự khác biệt trong mức độ áp dụng các kỹ thuật kế
toán quản trị hiện đại ở các nƣớc khác nhau, việc sử dụng các kỹ thuật kế tốn
quản trị tiên tiến này khơng có sự khác biệt giữa các ngành cơng nghiệp khác
nhau và tầm quan trọng của việc đánh giá thành quả phi tài chính ở mỗi nƣớc
cũng có phần khác nhau. Đối với mức độ sử dụng các thƣớc đo đánh giá
thành quả hoạt động phi tài chính ở cấp độ phân xƣởng lại có sự khác nhau
đáng kể trong việc sử dụng 5 bộ thƣớc đo: chất lƣợng sản phẩm, sự hài lòng

của khách hàng, giao hàng đúng giờ, tinh thần của nhân viên, sự hữu hiệu và
hữu dụng trong việc sử dụng các kỹ thuật, công nghệ, công cụ kế toán quản trị
hiện đại trong các doanh nghiệp sản xuất ở 4 nƣớc điều tra. Sự khác nhau này


7

đƣợc giải thích là do đặc điểm của mỗi quốc gia là khác nhau. Cuối cùng kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên hệ giữa mức độ quan trọng của
từng thƣớc đo trong đánh giá thành quả hoạt động phi tài chính ở cấp độ phân
xƣởng với việc ứng dụng những nhân tố ngẫu nhiên ảnh hƣởng trong và ngồi
doanh nghiệp. Nghiên cứu này đã góp phần vào thúc đẩy những nghiên cứu
chuyên sâu hơn về vấn đề đánh giá thành quả hoạt động phi tài chính nói
chung và việc ứng dụng những cơng cụ kế tốn quản trị trong doanh nghiệp.
Có nhiều chỉ tiêu đo lƣờng kết quả về mặt kinh tế và hiệu quả gọi
chung là thành quả của một doanh nghiệp kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định. Mỗi thƣớc đo đƣợc sử dụng đều cung cấp những thơng tin trên các khía
cạnh khác nhau về mức độ đóng góp của các nguồn lực tài chính và phi tài
chính vào kết quả đạt đƣợc. Đặc biệt là các thƣớc đo phản ánh hiệu quả đầu tƣ
thƣờng xuyên đƣợc sử dụng cho việc lập dự án đầu tƣ, thẩm định và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ trong các doanh nghiệp.Trong đó một “thƣớc đo
vạn năng” phù hợp nhất cho việc sử dụng đánh giá thành quả hoạt động của
doanh nghiệp và có thể thay thế đƣợc cho các thƣớc đo khác đó chính là
thƣớc đo EVA - giá trị kinh tế tăng thêm.Công ty Stern Stewart đƣợc coi là
ngƣời sáng lập đầu tiên công thức EVA – cho đến nay đã tƣ vấn cho rất nhiều
doanh nghiệp thực hiện, áp dụng thƣớc đo EVA để đánh giá thành quả hoạt
động và xây dựng chính sách khuyến khích khen thƣởng (Stern Stewart &
Co., 1997). EVA đã áp thành cơng tại các tập đồn lớn ở Mỹ. Sau danh tiếng
của bài báo viết về EVA nhƣ là một thƣớc đo cải tiến hiệu quả hoạt động thì
hàng loạt nghiên cứu liên quan đến thuật ngữ này ra đời và những ứng dụng

rộng khắp của nó trong việc: đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp;
lựa chọn dự án đầu tƣ; thiết kế chính sách khen thƣởng; hay đánh giá thành
công cả trong các lĩnh vực, ngành rộng lớn nhƣ nông nghiệp.Ý tƣởng ban đầu
là cố gắng tìm kiếm cách thức đo lƣờng mức lợi nhuận kinh tế thật sự mà một


8

doanh nghiệp nào đó có thể tạo ra, định lƣợng một cách cụ thể. Nhờ đó mà
chúng ta có thể xác định đƣợc mức độ thành công cũng nhƣ thua lỗ của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nào đó một cách chính xác hơn và đơn
giản hơn. Bên cạnh đó, EVA cũng là một thƣớc đo hữu ích đối với nhà đầu tƣ
khi muốn định lƣợng giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho nhà đầu tƣ.
Nhà đầu tƣ cũng có thể dùng thƣớc đo EVA để so sánh doanh nghiệp này với
các doanh nghiệp khác cùng ngành một cách nhanh chóng.
Tại Việt Nam, EVA cũng đƣợc xem xét nghiên cứu dƣới nhiều khía
cạnh khác nhau nhƣng chỉ cũng chỉ mang tính chất giới thiệu EVA nhƣ một
thƣớc đo tài chính dùng để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp nhƣ
một số luận văn thạc sỹ của:
Nguyễn Thị Hồng Bích nghiên cứu đề tài “Xây dựng mơ hình EVA cho
các doanh nghiệp Việt Nam” (2005). Luận văn đã đi sâu vào phân tính tích
EVA là một trong những công cụ quản trị cần thiết và đƣợc các tổ chức tài
chính cơng nhận nhƣ ngun lý đánh giá vốn tự có. Đồng thời tác giả cũng
đƣa ra một số biện pháp hỗ trợ việc ứng dụng mô hình này nhƣ: tiếp cận mục
tiêu quản trị tài chính mới, nâng cao vai trò chức năng của quản trị tài chính
hoặc là ứng dụng cơng nghệ thơng tin cho EVA.
Nguyễn Ngọc Khánh Dung nghiên cứu đề tài “Vận dụng thƣớc đo
EVA trong việc đánh giá thành quả tại Công ty cổ phần dầu thực vật Tƣờng
An” (2010). Luận văn đã hệ thống hoá những vần đề lý luận liên quan đến
thƣớc đo EVA và đề xuất sử dụng thƣớc đó EVA trong việc đánh giá thành

hoạt động của Cơng ty cổ phần dầu thực vật Tƣờng An. Bên cạnh đó, luận
văn cũng phân tích sử dụng thƣớc đo EVA kết hợp ABC sẽ là cơng cụ phản
ánh chi phí sản phẩm chính xác và đầy đủ nhất cho các nhà quản lý.
Lê Thị Mỹ Tú nghiên cứu đề tài: “Vận dụng thƣớc đo giá trị kinh tế
tăng thêm (EVA) trong đánh giá thành quả hoạt động tại công ty cổ phần


9

dƣợc phẩm BIDIPHAR1” (2013). Luận văn của tác giả nhằm hệ thống hóa lại
các tiêu thức thƣờng đƣợc áp dụng trong việc đo lƣờng và đánh giá kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh các chỉ tiêu phổ biến hiện có, tác giả
tập trung đến việc phân tích với một loại thƣớc đo mới sẽ khắc phục đƣợc
những hạn chế vốn có của các thƣớc đo truyền thống, giúp cho các nhà quản
lý cũng nhƣ những nhà đầu tƣ biết đƣợc giá trị thật sự đƣợc tạo ra từ thành
quả hoạt động của doanh nghiệp, đó là EVA.
Với kết quả các nghiên cứu đã thực hiện, có thể nhận thấy rằng các
nghiên cứu trên chỉ mới đề cập đến nội dung là việc vận dụng các cơng cụ kế
tốn quản trị ảnh hƣởng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp và những
nghiên cứu về tính hữu hiệu của EVA. Tuy nhiên, các nghiên cứu cần cung
cấp thêm cơ sở dữ liệu để đánh giá thành quả hoạt động bằng thƣớc đo EVA
và cũng nhƣ đi sâu vào phân tích khả năng vận dụng thƣớc đo EVA để đánh
giá thành quả của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, luận văn bày sẽ bàn về cách
tính EVA và chỉ ra điểm khác biệt giữa thu nhập ròng trên báo cáo thu nhập
và lợi nhuận kinh tế để thấy đƣợc tính ƣu việt của thƣớc đo này. Tiếp đến tác
giả sẽ đề ra một số điều chỉnh cần thiết khi sử dụng số liệu kế toán đƣợc lập
và ghi nhận theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam khi vận dụng. Đây
cũng là khoảng trống nghiên cứu để tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của
mình.



10

CHƢƠNG 1

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ VẬN DỤNG EVA TRONG
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về thành quả hoạt động
Có nhiều chỉ tiêu đo lƣờng (thƣớc đo) đánh giá cả kết quả về mặt
kinh tế và cả hiệu quả gọi chung là thành quả (performance) của một doanh
nghiệp kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả hoạt động sau quá trình sử dụng các nhân tố đầu vào nhƣ vốn,
nguyên vật liệu, nguồn nhân lực...để thực hiện những hoạt động nhằm cung
cấp hàng hóa và dịch vụ đƣợc gọi là thành quả hoạt động của doanh nghiệp là
(Ahmed và Magdy, 2007).
Chính vì vậy thành quả hoạt động cần phải thƣờng xuyên đƣợc đánh giá
để xem xét doanh nghiệp có thực sự hoạt động hiệu quả và đạt đƣợc theo nhƣ
ý muốn của nhà điều hành hay không.
Đánh giá thành quả hoạt động thƣờng đƣợc định nghĩa là đo lƣờng
thƣờng xuyên các yếu tố đầu ra và các kết quả thực hiện đƣợc nhằm tạo ra các
dữ liệu đáng tin cậy về tính hiệu quả và hữu hiệu của hệ thống hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình đƣa các nhân tố đầu vào để biến đổi thành
những kết quả đầu ra thì có nhiều hoạt động xảy ra, nhƣng kết quả những hoạt
động này phải thực hiện theo đúng mục tiêu mà doanh nghiệp đã đƣa ra từ
ban đầu.
Những nhân tố đầu ra chính là hàng hóa và dịch vụ để phục vụ cho
khách hàng. Tuy nhiên, những thông tin đầu ra này lại khơng nói lên đƣợc kết

quả thực sự mà doanh nghiệp đã đạt đƣợc trong thời gian qua mà chỉ để nói


11

về kết quả là hàng hóa hay dịch vụ đã đƣợc đƣa đến cho khách hàng hay
chƣa. Thông tin về đầu ra mang tính quan trọng để chỉ ra phạm vi hay kích
thƣớc của những gì yếu tố đầu vào và hoạt động sản xuất đã thể hiện chính vì
thế việc đánh giá thành quả hoạt động đƣa ra để cung cấp thông tin hỗ trợ cho
việc xem xét những thành quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc so với mục tiêu và
chiến lƣợc đã đề ra.
1.1.2. Cá nhân tố ảnh hƣởng đến thành quả hoạt động ủ

oanh

nghiệp
a. Các nhân tố bên ngồi
Mơi trƣờng pháp lý: Mơi trƣờng pháp lý bao gồm luật, văn bản dƣới
luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất. Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản
xuất kinh doanh điều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý tạo môi trƣờng hoạt
động, một môi trƣờng pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình lại vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hƣớng chú trọng đến các thành viên
khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận.
Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế
có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Môi trƣờng chính trị, văn hố- xã hội: hình thức, thể chế đƣờng lối
chính trị của Đảng và Nhà nƣớc quyết định các chính sách, đƣờng lối kinh tế

chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Mơi trƣờng chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các
hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm đƣợc nguồn vốn lớn
cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngƣợc
lại, nếu mơi trƣờng chính trị rối ren, thiếu ổn định thì khơng những hoạt động


12

hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nƣớc ngồi hầu nhƣ là
khơng có mà ngay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở trong
nƣớc cũng gặp nhiều bất ổn. Mơi trƣờng văn hố- xã hội bao gồm các nhân tố
điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của ngƣời dân. Đây là
những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì
và thu đƣợc lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
khách hàng, phù hợp với lối sống của ngƣời dân nơi tiến hành hoạt động sản
xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc mơi trƣờng văn hố- xã hội
quy định.
Mơi trƣờng kinh tế: là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trƣởng kinh tế quốc dân,
chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trƣởng, chất lƣợng của sự tăng
trƣởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thƣơng
mại luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ
đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
Môi trƣờng thông tin: Trong nền kinh tế thị trƣờng cuộc cách mạng về
thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có
thơng tin, vì thơng tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai

thác thị trƣờng cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất,
thông tin về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh,
thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh
nghiệp đi trƣớc. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
có hiệu quả thì phải có một hệ thống thơng tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.
Ngày nay, thơng tin đƣợc coi là đối tƣợng kinh doanh, nền kinh tế thị trƣờng


13

là nền kinh tế thơng tin hố. Biết khai thác và sử dụng thơng tin một cách hợp
lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong
cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phƣơng hƣớng kinh doanh tận dụng
đƣợc thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi.
Môi trƣờng quốc tế: Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế nhƣ hiện
nay thì mơi trƣờng quốc tế có sức ảnh hƣởng lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hƣớng, chính sách bảo hộ hay mở
cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố,
những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc
gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hố có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều có ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
b. Các nhân tố bên trong
Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức: Hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh
nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh
doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch,
chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trƣờng, các công việc
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh
và các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản

xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò
điều hành của bộ máy quản trị.
Nhân tố lao động và vốn: Con ngƣời điều hành và thực hiện các hoạt
động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan
tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng đƣợc
tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của ngƣời lao động. Có nhƣ vậy


14

thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
mới thực hiện đƣợc. Có thể nói chất lƣợng lao động là điều kiện cần để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là
điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả cao. Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là
một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính khơng những chỉ đảm
bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản
xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả
năng tài chính cịn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động
khai thác và sử dụng tối ƣu đầu vào.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật: doanh nghiệp phải biết ln tự làm mới mình bằng cách tự vận động và
đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh
vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức
quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hƣởng lớn
đến vấn đề năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có
hàm lƣợng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trƣờng và đƣợc mọi ngƣời

tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Kiến thức khoa học
kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết những
lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng
suất lao động đƣa sản phẩm dịch vụ chiếm ƣu thế trên thị trƣờng nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Vật tƣ, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tƣ nguyên liệu của
doanh nghiệp: đây cũng là bộ phận đóng vai trị quan trọng đối với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,


15

ngồi những yếu tố nền tảng cơ sở thì ngun liệu đóng vai trị quyết định, có
nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đƣợc tiến hành. Kế hoạch sản xuất
kinh doanh có thực hiện thắng lợi đƣợc hay khơng phần lớn phụ thuộc vào
nguồn ngun liệu có đƣợc đảm bảo hay không.
Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Thực chất khái
niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện mặt chất lƣợng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên
vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối
cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận.
1.1.3. V i trò ủ đánh giá thành quả hoạt động o nh nghiệp:
Đánh giá thành quả hoạt động là một phần khơng thể thiếu của tất cả
quy trình kế tốn quản trị và nó liên quan đến ngƣời làm phần hành kế tốn
quản trị vì họ sử dụng các cơng cụ kiểm soát dự toán, phát triển các chỉ tiêu
tài chính và đánh giá thành quả là nhân tố quan trọng trong kiến thiết tổ chức
( Chenhall ,2003).
Đánh giá thành quả hoạt động có mối liên kết chặt chẽ với chiến lƣợc
và mục tiêu của công ty đề ra và việc đánh giá thành quả liên quan đến tồn

bộ khía cạnh của chu trình quản trị doanh nghiệp. Thành quả cần đƣợc đánh
giá khi xác định sự phù hợp của chiến lƣợc đối với mục tiêu của doanh
nghiệp, khi xem xét lại chiến lƣợc, khi phổ biến nó và phát triển các mục tiêu
chiến thuật cũng nhƣ vai trò của những phản hồi kiểm sốt. Vì vậy, để thực
hiện những hoạt động trong tổ chức cũng nhƣ đánh giá những kết quả đạt
đƣợc đúng nhƣ những mục tiêu ban đầu thì các nhà quản trị đã phát triển ra
những bộ tiêu chí để đáp ứng yêu cầu phát triển bộ khung cho quản trị thành
quả doanh nghiệp.
Ngoài ra, đánh giá thành quả sẽ khác nhau ở ba cấp quản lý: cấp cao,


16

cấp trung và cấp cơ sở. Đồng thời, đánh giá thành quả hoạt động của mỗi cấp
quản lý bao gồm đo lƣờng về mặt tài chính và cả phi tài chính.
Tóm lại, vai trị của thành quả cũng nhƣ đánh giá thành quả hoạt động
đã đƣợc thể hiện rõ trong việc kiến thiết tổ chức và là một phần không thể
thiếu trong chức năng của doanh nghiệp. Việc thành quả hoạt động gắn liền
với chiến lƣợc mục tiêu của doanh nghiệp càng làm tăng tính trung thực,
chính xác, hiệu quả của việc đánh giá thành quả tại Công ty.
Đánh giá thành quả hoạt động tài chính và phi tài chính
a. Đánh giá thành quả hoạt động tài chính
Q trình phát triển của những công cụ đánh giá thành quả tài chính là
một chuỗi dài từ những nhu cầu cung cấp hệ thống thơng tin kế tốn và nhu
cầu báo cáo và cơng khai thơng tin tài chính nở rộ vì những áp lực của thị
trƣờng vốn, cơ quan quản lý chức năng và thuế thu nhập đặt lên vai các ông
chủ doanh nghiệp. Do đó có thể thấy rằng đánh giá thành quả dựa vào những
chỉ tiêu liên quan đến thơng số cho chúng ta những cái nhìn rõ ràng, đồng
nhất tình hình hoạt động của cơng ty, khơng những thế có thể đem so sánh với
những cơng ty khác để thấy rõ hơn tình trạng của doanh nghiệp hiện tại.

Những nghiên cứu đánh giá thành quả hoạt động tài chính chủ yếu tập trung
vào doanh thu đạt đƣợc bao nhiêu, lợi nhuận phát sinh nhƣ thế nào, đó là
hƣớng tiếp cận theo các cơng cụ kế tốn quản trị truyền thống và ngày nay
những cơng cụ mới có thể góp phần giúp cho doanh nghiệp bổ sung thêm khía
cạnh về vốn trong đánh giá thành quả tài chính.
Thành quả tài chính ln xuất phát từ mục tiêu và chiến lƣợc của tổ
chức. Tùy theo giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống hay tình trạng kinh
doanh, doanh nghiệp có thể tập trung vào mục tiêu tăng trƣởng doanh thu, tiết
kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, trong mỗi giai đoạn, doanh
nghiệp có thể tập trung vào một hay kết hợp các chiến lƣợc tài chính và mỗi


17

giai đoạn đó có những thƣớc đo cụ thể sau:
- Thƣớc đo doanh thu: tốc độ tăng trƣởng doanh thu, tổng doanh thu của
nhóm khách hàng mới, doanh thu từ sản phẩm mới, tỷ trọng doanh thu theo
nhóm hàng.
- Thƣớc đo về chi phí: chi phí gián tiếp trên tổng doanh thu, giá vốn hàng
bán trên tổng doanh thu, tỷ lệ giảm chi phí.
- Thƣớc đo hiệu suất sử dụng tài sản: Hiệu suất sử dụng tài sản, Hiệu
suất sử dụng tài sản cố định, Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động, Số vòng quay
hàng tồn kho, số vòng quay khoản phải thu. Thƣớc đo này nhằm đánh giá
công tác quản lý, sử dụng tài sản nói chung và từng loại tài sản của doanh
nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản còn thể hiện năng lực quản trị của doanh
nghiệp.
- Thƣớc đo về khả năng thanh toán: khả năng thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán hiện hành.
- Thƣớc đo về khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh: tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất sinh lời tài sản… những chỉ tiêu này liên quan đến việc

quản trị doanh thu, chi phí, tài sản, chính sách định giá bán và cả chính sách
kế toán của doanh nghiệp.
- Thƣớc đo về khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu: tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI), giá trị kinh tế tăng thêm
(EVA).
b. Đánh giá thành quả hoạt động phi tài chính
Có những tranh cãi cho rằng đo lƣờng thành quả tài chính là những
“ngƣời theo dõi” của hành động và không cụ thể để cung cấp đánh giá hiệu
quả của năng lực quản trị và cũng không đủ nhanh để đáp trả lại những phản
hồi. (Vollman, 1989; Chenhall, 1997).Những lý do đƣợc đƣa ra bao gồm
những giới hạn trong trong đo lƣờng thành quả tài chính dựa trên cơ sở kế


×