Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.53 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ MINH TÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
Y TẾ DỰ PHÕNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc quản lý nhà nước về y tế dự phịng có nơi cịn thụ động,
bùng phát dịch chưa nắm thông tin kịp thời, chỉ giải quyết được một
số vấn đề bức xúc.
Mạng lưới y tế trường học còn quá mỏng. Nhiều trường thiếu
cán bộ y tế chuyên trách, thiếu trang thiết bị, thuốc. Một số trường
chưa khám sức khỏe định kỳ cho học sinh. Môi trường chưa đảm
bảo, nhiều trường thiếu nhà vệ sinh, thiếu nước sinh hoạt. Cơng trình
vệ sinh bảo quản sử dụng chưa tốt, thu gom rác không đảm bảo.
Nhiều phòng học thiếu ánh sáng…
Bộ máy thanh tra, kiểm tra mỏng, không đủ quyền, chưa đủ
năng lực để thực hiện kiểm tra, giám sát, nhất là giám sát chuyên
ngành. Chưa xây dựng được hệ thống báo cáo thống nhất, nhanh
nhạy, chính xác; chưa có các tiêu chí hợp lý để đánh giá chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh và dịch vụ y học dự phòng. Thưởng, phạt
chưa nghiêm minh, chưa khuyến khích được người có năng lực, có
thành tích thực sự.
Đó là lý do mà tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt
động y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu thực
trạng vấn đề này và đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả chính sách về hoạt động y tế dự phòng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý hoạt động y tế dự phòng
trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động y tế dự phòng trên
địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.



2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về hoạt
động y tế dự phòng.
- Đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động y tế dự phòng trên
địa bàn tỉnh Gia Lai thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về hoạt
động y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác QLNN về hoạt động y tế dự phòng trên
địa bàn tỉnh Gia Lai thời gian qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động y tế dự
phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai?
- Để tăng cường công tác QLNN về hoạt động y tế dự phòng
trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới, cần có các giải pháp cụ
thể nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác
QLNN về hoạt động y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng công tác QLNN về hoạt động y tế dự
phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Một số giải pháp hồn thiện cơng
tác QLNN về hoạt động y tế dự phịng.
- Về khơng gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu các nội dung
công tác QLNN về y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu từ năm 2015 đến năm
2018 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.



3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu cầu thơng tin, tìm
nguồn thơng tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp
ứng mục tiêu đã được định trước. Đề xuất những giải pháp giúp cho
việc hồn thiện cơng việc nghiên cứu của mình và của cơ sở.
5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp: Được thu thập 4 năm từ 2015 – 2018 gồm:
Các số liệu từ các cơ quan có liên quan như: Sở Y tế, các trung
tâm, cục thống kê.
Số liệu từ niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, các báo cáo tổng kết
của Sở Y tế tỉnh Gia Lai..
Số liệu nghiên cứu cơ sở lý luận, QLNN về hoạt động y tế dự
phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Các tài liệu đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các thông tin số liệu được thu thập từ Internet, tạp chí, sách báo, các
kết quả nghiên cứu… có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.2. Thu thập tài liệu sơ cấp: Phỏng vấn các cán bộ làm việc để
tìm ra những rủi ro thường gặp trong cơng tác phịng chống dịch
bệnh, xuống các cơ sở ở huyện, xã… theo bảng câu hỏi thiết kế sẵn
kết hợp với phỏng vấn một số chuyên gia có kinh nghiệm. Phỏng vấn
sâu cán bộ làm cơng tác tuyên truyền. Cụ thể, phỏng vấn 20 cán bộ
Trung tâm y tế dự phịng tỉnh Gia Lai.
Các thơng tin, số liệu cần thu thập gồm: Các thông tin, số liệu
liên quan đến việc phân tích nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp
luật.
5.3. Phương pháp phân tích: Phân tích tài liệu các cơng trình
nghiên cứu trước đó. Thực hiện dựa trên các tài liệu có nguồn trích

dẫn tin cậy, các số liệu thực tế ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động y


4
tế dự phòng. Sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích các số liệu
bằng mơ tả số liệu. Chỉ ra các thành công, hạn chế, nguyên nhân của
hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về
hoạt động y tế dự phịng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
5.4. Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, chọn lọc thơng tin có
liên quan sử dụng trong đề tài. Tổng hợp các số liệu thông qua các
báo cáo tổng kết hàng năm của các cơ quan có liên quan.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận và kinh
nghiệm quản lý nhà nước về hệ thống các hoạt động y tế dự phòng.
Về thực tiễn: Đề tài góp phần đánh giá thực trạng cơng tác
QLNN về hoạt động y tế dự phòng. Đồng thời chỉ ra các thành công,
hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác QLNN về hoạt động y tế dự phịng trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong ba
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về
hoạt động y tế dự phòng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động y tế dự
phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà

nước về hoạt động y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.


5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ PHÕNG
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ DỰ
PHÒNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm y tế dự phòng
Y tế dự phòng là một lĩnh vực y tế liên quan đến việc thực hiện
các biện pháp để phòng bệnh. Song song với y học điều trị, y học dự
phòng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu và chính sách thúc đẩy và bảo vệ sức khỏe (để giảm xác
suất xuất hiện bệnh hoặc ngăn chặn sự tiến triển hoặc kiểm sốt của
nó) giám sát vấn đề sức khỏe của người dân, xác định nhu cầu sức
khỏe của họ và lập kế hoạch, quản lý và đánh giá các dịch vụ y tế. Y
tế dự phòng bao gồm năm lĩnh vực hoạt động cụ thể (lĩnh vực
chuyên môn) là dịch tễ học, quản lý y tế, y học dự phịng, y học mơi
trường và nghề nghiệp và nâng cao sức khỏe.[44]
b. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để
điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục
vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội.[27]
c. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động y tế: là sự tác
động có chủ đích của nhà nước vào hệ thống y tế bằng quyền lực nhà
nước, bảo đảm cho sự phát triển của hệ thống này nhằm cung cấp

dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao, cải thiện và nâng cao sức
khỏe cho nhân dân.


6
d. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động y tế dự phòng
Quản lý nhà nước về hoạt động y tế dự phòng là sự tác động
của nhà nước vào hệ thống y tế dự phòng bằng quyền lực nhà nước,
sử dụng pháp luật, chính sách nhằm bảo đảm cho sự phát triển của hệ
thống này nhằm bảo vệ sức khỏe, phòng chống các bệnh.
1.1.2. Đặc điểm ảnh hƣởng cơng tác quản lý hoạt động y tế
dự phịng
- Phát hiện, xác định và giám sát các vấn đề về sức khỏe cộng
đồng.
- Phát hiện, xác định và giám sát các vấn đề về sức khỏe có liên
quan đến yếu tố môi trường, tác hại nghề nghiệp, vệ sinh an toàn
thực phẩm.
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc về hoạt động y tế dự
phòng
- Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với y tế
dự phịng.
- Hồn thiện q trình xây dựng chính sách.
- Điều chỉnh bộ máy, tổ chức quản lý y tế.
- Về phân cấp trong quản lý, điều hành nhà nước.
- Đổi mới và tăng cường phối hợp liên ngành.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG Y
TẾ DỰ PHÕNG
1.2.1. Ban hành văn bản, tuyên truyền về y tế dự phòng
a. Ban hành văn bản về y tế dự phòng
- Các văn bản trong lĩnh vực y tế dự phòng gồm: Luật bảo vệ sức

khỏe nhân dân năm 1989, Luật Dược năm 2005, Luật Phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) năm 2006, Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người và hiến, lấy xác năm 2006, Luật Phòng, chống bệnh truyền


7
nhiễm năm 2007, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, Quyết định số
142/QĐ-BYT ngày 12/01/2018 về việc ban hành kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018, Nghị định số 104/2016/NĐCP ngày 01/7/2016, quy định về hoạt động tiêm chủng. Luật số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007, luật phòng, chống bệnh…
b. Tuyên truyền về y tế dự phịng
- Đẩy mạnh cơng tác thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe
là một trong những giải pháp chủ yếu của Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013.
- Trên cơ sở đó, tháng 10/2014 Bộ Y tế và Bộ Thơng tin và
Truyền thơng đã ký kết chương trình phối hợp về thơng tin, truyền
thơng cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai
đoạn 2014 - 2020.
1.2.2. Tổ chức bộ máy về công tác y tế dự phòng
a. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn y tế dự phịng
Y tế dự phịng có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Về phịng, chống các bệnh khơng lây nhiễm và bệnh mạn tính
khác.
- Về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, tiêm chủng.
- Về xét nghiệm thuộc lĩnh vực y tế dự phịng và an tồn sinh
học trong xét nghiệm.
b. Mơ hình tổ chức bộ máy y tế dự phòng

- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương, được tổ chức theo những nguyên tắc thống
nhất, tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
1.2.3. Tổ chức các hoạt động y tế dự phòng


8
a. Cơng tác phịng chống sốt rét
b. Cơng tác phịng chống HIV/AIDS
c. Công tác tiêm chủng mở rộng
d. Công tác y tế học đường
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động y tế dự phòng
- Để nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng, quản lý nhà
nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về y
tế dự phịng. Cơng tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về y tế dự
phòng cần được tiền hành thường xuyên hơn, bộ máy kiểm tra cần
được củng cố.
1.2.5. Xử lý vi phạm
- Xử lý vi phạm pháp luật về y tế là hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy định hiện hành áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về y tế.
- Xử lý vi phạm về y tế nhằm răn đe, giáo dục các hành vi vi
phạm, góp phần hạn chế các tình trạng vi phạm.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ
PHÒNG
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế
1.3.3. Điều kiện xã hội

1.3.4. Chính sách, pháp luật về y tế
- Chính sách, pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành hệ thống từ trung ương đến địa phương. Lĩnh vực y tế
là lĩnh vực rộng, trong quá trình hoạt động có nhiều việc phải giải
quyết. Với hệ thống chính sách, pháp luật chặt chẽ thì giải quyết sự
việc sẽ nhanh chóng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG Y
TẾ DỰ PHÕNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH GIA LAI ẢNH HƢỞNG
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ
PHÒNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí, địa hình
b. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm xã hội
- Tính đến hết năm 2015, dân số Gia Lai là 1.417.259 người,
với mật độ dân số trung bình 91,37 người/km2, gồm 1 thành phố, 2
thị xã, 15 huyện. Có 2 dân tộc thiểu số cư trú lâu đời là người Jarai,
người Banar và một số dân tộc thiểu số khác.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
Tình hình kinh tế của tỉnh Gia Lai có những chuyển biến tích
cực.
Bảng 2.6. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai (2012-2015)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nơng, lâm nghiệp

và thủy sản
Cơng nghiệp và
xây dựng
- Công nghiệp
Dịch vụ
Tổng

2012

2013

2014

2015

29,065.40

31,902.90

34,986.82

39,331.37

23,924

25,769

29,689

34,537


16,466

16,975

18,290

20,347

168

179

91

102

53,157.40

57,850.90

64,766.82

73,970.37

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Gia Lai)


10
Qua bảng 2.6, cho thấy nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm

lớn nhất (Năm 2015 là 39,331.37 tỷ đồng). Sản xuất nơng, lâm
nghiệp và thủy sản giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế của tỉnh.
Công nghiệp và xây dựng năm 2015 là 34,537 tỷ đồng, thích hợp cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào. Còn ngành du lịch
của tỉnh chưa được quan tâm, phát triển.
2.1.4. Chính sách, pháp luật về y tế
- Chính sách, pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành hệ thống từ trung ương đến địa phương. Lĩnh vực y tế
là lĩnh vực rộng, trong quá trình hoạt động có nhiều việc phải giải
quyết. Với hệ thống chính sách, pháp luật chặt chẽ thì giải quyết sự
việc sẽ nhanh chóng.
- Xây dựng, ban hành pháp luật về y tế
+ Hiện nay, hệ thống pháp luật về y tế gồm 1137 văn bản quy
phạm pháp luật trực tiếp và gián tiếp điều chỉnh các hoạt động y tế.
- Xây dựng, ban hành chính sách về y tế
Chính sách công là một chuỗi các quyết định hoạt động của Nhà
nước nhằm giải quyết một vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế - xã
hội theo mục tiêu xác định.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ PHÕNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
2.2.1. Ban hành văn bản, tuyên truyền về y tế dự phòng
Để quản lý hoạt động y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
hiệu quả thì việc ban hành văn bản rất quan trọng. Việc quản lý nhà
nước về hoạt động y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Gia Lai thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên như:
- Quốc hội ban hành luật số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007,


11

luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Luật số 21/LCT/HDDNN8
ngày 11/7/1989, luật bảo vệ sức khỏe nhân dân. Luật số
40/2009/QH12 ngày 23/11/2009, luật khám bệnh, chữa bệnh.
- Chính phủ ban hành nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế.
….
2.2.2. Tổ chức bộ máy về công tác y tế dự phòng
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về y tế dự phòng nhằm quản
lý phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm; kiểm
dịch y tế biên giới; sử dụng vắc xin, tiêm chủng; xét nghiệm thuộc
lĩnh vực y tế dự phịng, an tồn sinh học tại phịng xét nghiệm; dinh
dưỡng cộng đồng; chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao sức khỏe
cho người dân tại cộng đồng; phát triển, nâng cao năng lực của hệ
thống y tế dự phịng; quản lý nhà nước các dịch vụ cơng thuộc lĩnh
vực y tế dự phòng.
a. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn y tế dự phòng
- Tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn,
kỹ thuật, nghiệp vụ.
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn,
quản lý, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm…
- Thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế; thu thập thông tin,
giám sát, kiểm tra, xử lý y tế và cấp chứng nhận cho các đối tượng
kiểm dịch y tế.
- Thực hiện khám sàng lọc, phát hiện bệnh và điều trị dự phòng
theo quy định.
- Thực hiện kiểm nghiệm an tồn thực phẩm; xét nghiệm, chẩn
đốn hình.



12
b. Mơ hình tổ chức bộ máy y tế dự phịng
- Ban Giám đốc: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc
- 03 phòng chức năng và 13 khoa, phòng chun mơn gồm:
Phịng Tổ chức – Hành chính; Phịng Kế hoạch – Nghiệp vụ; phịng
Tài chính – Kế tốn; khoa Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; khoa
Phòng, chống HIV/AIDS; khoa Phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
khoa Dinh dưỡng; khoa Sức khỏe môi trường – Y tế trường học;
khoa Bệnh nghề nghiệp; khoa Sức khỏe sinh sản; khoa Truyền thông,
giáo dục sức khỏe; khoa Ký sinh trùng – Côn trùng; khoa Kiểm dịch
y tế quốc tế (nơi có hoạt động kiểm dịch y tế biên giới); khoa Dược –
Vật tư y tế; khoa Xét nghiệm – Chẩn đốn hình ảnh – Thăm dò chức
năng; Phòng khám đa khoa, chuyên khoa.
2.2.3. Tổ chức các hoạt động y tế dự phịng
a. Cơng tác phịng chống sốt rét
Truyền thơng phịng, chống bệnh sốt rét.
Bảng 2.14. Truyền thơng phịng, chống sốt rét tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2015-2018
Năm

Nội dung

Kế hoạch
(Triệu đồng)

Thực hiện
(Triệu đồng)

Tỷ lệ
(%)


2015

Truyền thông về
ngăn chặn sốt rét
tại các huyện

161.5

159.3

98.64

2016

Truyền thông về
ngăn chặn sốt rét
tại các huyện

178.5

176.785

99.04

2017

Truyền thông về
ngăn chặn sốt rét
tại các huyện


133.639

127.363

95.30


13

Năm

Nội dung

Kế hoạch
(Triệu đồng)

Thực hiện
(Triệu đồng)

Tỷ lệ
(%)

2018

Truyền thông về
ngăn chặn sốt rét
tại các huyện

160.918


152.872

95.00

(Nguồn: Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh Gia Lai)
Từ bảng 2.14, cho thấy truyền thơng phịng chống sốt rét cũng
được quan tâm, chú trọng. Năm 2015 thực hiện 159.3 triệu đồng, đạt
tỷ lệ 98.64%. Năm 2016 thực hiện 176.785 triệu đồng, đạt tỷ lệ
99.04%. Năm 2017 thực hiện 127.363 triệu đồng, đạt tỷ lệ 95.3%.
Năm 2018 thực hiện 152.872 triệu đồng, đạt tỷ lệ 95%.
Bảng 2.15. Bệnh nhân sốt rét tỉnh Gia Lai (2015-2018)
Từ bảng 2.15, cho thấy bệnh nhân sốt rét giai đoạn 2015-2018,
giảm 50.73% (1,106/2,245). Chỉ số bệnh nhân sốt rét giảm, giảm lần
lượt là ở Đăk Pơ 95.65% (1/23), Kông Chro giảm 94.05% (10/168),
Pleiku 90.91% (2/22)…
Bảng 2.16. Ký sinh trùng sốt rét tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2018
Từ bảng 2.16, cho thấy ký sinh trùng sốt rét giai đoạn 20152018, giảm 50.29% (1,101/2,215). Chỉ số ký sinh trùng sốt rét giảm,
giảm lần lượt là ở Đăk Pơ 95.45% (1/22), Kông Chro giảm 94.64%
(9/168), Pleiku giảm 90.91% (2/22)…
Tổ chức triển khai các hoạt động giám sát dịch bệnh.
Bảng 2.17. Tuyến tỉnh giám sát tuyến huyện giai đoạn 2015-2018
Từ bảng 2.17, ta thấy kế hoạch giao hàng năm có xu hướng
tăng, từ năm 2015 đến 2018 tăng hơn 5,5 lần. Năm 2016 tăng hơn so
với năm 2015. Năm 2017 tăng gấp đôi, từ 113.590 triệu đồng năm
2016, tăng lên 233.643 triệu đồng năm 2017. Tuyến tỉnh giám sát


14
tuyến huyện tích cực nhằm làm giảm sốt rét.

b. Cơng tác phịng chống HIV/AIDS
Thơng tin, giáo dục và truyền thơng thay đổi hành vi giúp mọi
người hiểu biết đúng đắn và đầy đủ hơn về HIV/AIDS, làm giảm sự
kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS và những
người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong cộng đồng.
Nhìn chung, cơng tác phịng chống HIV/AIDS có nhiều chuyển
biến tích cực. Do cơng tác tun truyền đến người dân tốt, có sự phối
hợp các ban ngành đồn thể.
c. Cơng tác tiêm chủng mở rộng
Bảng 2.21. Công tác tiêm chủng mở rộng tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2016-2018
Từ bảng 2.21, cho thấy năm 2018 các chỉ số giảm so với năm
2016, 2017. Có nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến tiêm chủng cho
trẻ, chưa hiểu hết lợi ích của việc tiêm chủng. Có thể do cơng tác
tun truyền cịn ít.
d. Cơng tác y tế học đường
Bảng 2.22. Công tác y tế học đường tỉnh Gia Lai giai đoạn
2015-2018
Qua bảng 2.22, cho thấy các trường thực hiện tương đối tốt các
quy định về vệ sinh trường học, đa số các trường quan tâm tới công
tác y tế trường học, đầu tư trang thiết bị phòng y tế. Tuy nhiên, mạng
lưới y tế trường học còn quá mỏng. Nhiều trường thiếu cán bộ y tế
chuyên trách, thiếu trang thiết bị, thuốc. Một số trường chưa khám
sức khỏe định kỳ cho học sinh. Môi trường chưa đảm bảo, nhiều
trường thiếu nhà vệ sinh, thiếu nước sinh hoạt. Cơng trình vệ sinh
bảo quản sử dụng chưa tốt, thu gom rác không đảm bảo.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động y tế dự phòng


15

a. Thanh tra, kiểm tra
- Thanh tra, kiểm tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực
hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền
thực hiện theo trình tự pháp luật quy.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động y tế dự phòng là việc cần thiết
để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động y tế dự phịng.
b. Quy trình thanh tra, kiểm tra
- Bước 1: Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra.
- Bước 2: Chọn lọc, phân tích, kiểm tra thơng tin.
- Bước 3: Chuẩn bị cơ sở pháp lý.
- Bước 4: Xây dựng kế hoạch và đề cương thanh tra, kiểm tra
- Bước 5: Phổ biến kế hoạch thanh tra, kiểm tra
- Bước 6: Tiến hành thanh tra, kiểm tra
- Bước 7: Nêu yêu cầu hoặc đề cương báo cáo thanh tra, kiểm
tra.
- Bước 8: Kiểm tra cơ sở pháp lý của đối tượng thanh tra
- Bước 9: Nghe đối tượng thanh tra, kiểm tra báo cáo.
- Bước 10: Thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
- Bước 11: Thông báo kết thúc việc thanh tra, kiểm tra
Bảng 2.24. Kết quả thanh tra, kiểm tra y tế dự phòng giai
đoạn 2015-2018
Qua bảng 2.24, cho thấy số cơ sở vi phạm giảm đi đáng kể.
Năm 2015, 2016, 2017, 2018 số cơ sở vi phạm lần lượt là 186, 86,
120, 73. Hiệu quả từ sự tuyên truyền nỗ lực của các ban ngành, nâng
cao ý thức của các cơ sở tuân thủ các quy định về y tế dự phòng. Tuy
nhiên, vẫn còn một số cơ sở vẫn vi phạm, nên có một chế tài để các
cơ sở này sẽ không vi phạm nữa.



16
2.2.5. Xử lý vi phạm
Quy trình xử lý vi phạm
- Bước 1: Lập biên bản thanh tra, kiểm tra
- Bước 2: Xử lý, xử phạt vi phạm
- Bước 3: Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra
- Bước 4: Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra
- Bước 5: Công bố kết luận thanh tra, kiểm tra
- Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2015-2018, đã phát hiện
xử lý vi phạm hành chính nhiều cơ sở về y tế dự phịng. Cơng tác
thanh, kiểm tra đạt kết quả chưa tốt, nhưng số cơ sở vi phạm năm sau
giảm nhiều so với năm trước, do chỉ có phạt vi phạm hành chính.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ PHÕNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
2.3.1. Thành công và hạn chế
a. Thành công
- Các cơ quan, ban ngành kịp thời tham mưu để ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời công tác về hoạt động y tế dự
phịng thơng qua các đợt phịng chống dịch bệnh theo mùa.
- Công tác tuyên truyền ngày càng được quan tâm. Hình thức
tuyên truyền ngày càng phong phú.
- Bộ máy quản lý nhà nước về y tế dự phòng từng bước được
hoàn thiện hơn..
- Tổ chức các hoạt động y tế dự phòng như sốt rét, HIV/AIDS,
y tế học đường… giảm so với cùng kỳ năm trước, khơng có tử vong
do sốt rét.
- Công tác thanh tra, kiểm tra những năm gần đây được chú
trọng, thực hiện thường xuyên hơn.



17
b. Hạn chế
- Gia Lai là tỉnh miền núi, phân bố dân cư thưa thớt nên việc
đưa các dịch vụ y tế đến với người dân gặp nhiều khó khăn.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thông về hoạt động y
tế dự phòng trong người dân chưa được triển khai theo chiều sâu, còn
phân tán, mới chỉ tập trung vào các đợt phòng chống dịch bệnh theo
mùa, theo các chủ đề.
- Việc quản lý nhà nước về y tế dự phịng có nơi cịn thụ động
- Mạng lưới y tế trường học còn quá mỏng
- Việc thanh tra, kiểm tra chủ yếu bằng trực quan là chính, các trang
thiết bị, phương tiện phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra về y tế dự phòng
còn hạn chế.
- Xử lý vi phạm cịn nương nhẹ, khơng nghiêm, chưa có truy tố
hình sự về vi phạm trong lĩnh vực y tế dự phòng.
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Sự phối hợp của người dân cịn ít
- Nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp, chưa đầu tư nhiều cho y
tế dự phòng.
- Công tác tuyên truyền giữa các sở ngành chưa rõ ràng, trùng
lắp các nội dung tuyên truyền.
- Chưa hướng dẫn rõ thanh tra thường xuyên, đột xuất.
- Các quy định về xử phạt hành chính về y tế dự phịng cịn nhẹ,
chưa đủ sức răn đe. Chưa có quy định về khởi tố hình sự vi phạm về
y tế dự phòng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ PHÕNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc về bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân
a. Quan điểm chỉ đạo
- Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
là đầu tư cho phát triển.
- Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng.
- Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm
y tế tồn dân.
b. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi
thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam.
Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả.
c. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi,
- Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.
- Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc
xin.
- Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khoẻ.
3.1.2. Định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc phát triển y tế dự
phòng
Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và



19
nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhiền đến
năm 2030.
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ PHÕNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
3.2.1. Hoàn thiện việc ban hành văn bản, tun truyền về y
tế dự phịng
- Rà sốt, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực y tế dự phòng.
- Ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm về y tế dự phòng theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích cung cấp dịch
vụ dự phòng, quản lý điều trị dự phòng tại cộng đồng thông qua y tế
tư nhân, bác sỹ gia đình, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa.
- Rà sốt, bổ sung, hồn thiện văn bản quy phạm pháp luật để
hoạt động phòng, chống các bệnh được thực hiện thống nhất theo hệ
thống từ trung ương đến địa phương; bảo đảm thuốc và vật tư cho
cơng tác dự phịng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo dõi
và quản lý lâu dài người bệnh.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động truyền thông giáo
dục sức khỏe là mục đích giúp người dân từng bước nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi để tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình
và cộng đồng. .
- Phối hợp các cơ quan báo chí địa phương truyền thơng về
cơng tác y tế dự phịng. Truyền thơng về các chủ trương, luật pháp,
chính sách của Đảng và Nhà nước, chú trọng Nghị quyết 20-NQ/TW,
Nghị quyết 21-NQ/TW và Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết; phổ biến các văn bản chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền



20
địa phương để người dân hiểu, ủng hộ, chia sẻ và tham gia các
chương trình, dự án, hoạt động chăm sóc sức khỏe tại địa phương.
- Hồn thiện cơ chế phối hợp giữa ngành y tế với các cơ quan
báo chí địa phương; phối hợp thực hiện các chương trình truyền
hình, chương trình phát thanh, chuyên trang, chuyên mục, tin bài...
truyền thông về công tác y tế trên các cơ quan báo chí địa phương.
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn đơn vị y tế, các cơ quan, ban,
ngành, đơn vị từ tỉnh/thành phố đến cơ sở triển khai các hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe trọng điểm, thường xun.
- Triển khai các mơ hình truyền thơng trong lĩnh vực y tế dự
phòng. Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mơ hình truyền thơng
của các chương trình, đề án, dự án về y tế do Trung ương triển khai
tại địa phương, về các lĩnh vực: khám, chữa bệnh, phòng chống dịch,
bệnh, phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh khơng lây nhiễm, nâng cao
sức khỏe, an tồn thực phẩm, phịng chống HIV/AIDS và các
chương trình y tế khác.
3.2.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy về công tác y tế dự phòng
- Nâng cấp cơ sở, phương tiện, trang thiết bị làm việc. Đầu tư
các nguồn lực tài chính về cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị
kỹ thuật.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ một
cách có hiệu quả, có chế độ đãi ngộ hợp lý. Chú trọng đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ.
- Tăng cường bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ, nâng cao trình
độ chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế của ngành.
- Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra về y tế dự phòng.



21
- Kiện tồn, phát huy tốt vai trị ban chỉ đạo liên ngành về y tế
dự phòng. Đáp ứng được công việc về chuyên môn. Tăng cường
nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất.
- Đầu tư tài chính về cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị
trong quản lý nhà nước về y tế dự phòng.
- Đa dạng các nguồn lực tài chính đầu tư cho cơng tác y tế dự
phòng gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn
viện trợ.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, thường xuyên chăm lo đời
sống vật chất tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ hoàn
thành nhiệm vụ.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức các hoạt động y tế dự phịng
- Đẩy mạnh cơng tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, phòng
chống HIV/AIDS, phòng chống sốt rét, tiêm chủng mở rộng, y tế học
đường. Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và
phòng chống dịch bệnh chủ động; thiết lập hệ thống giám sát, phòng
chống các yếu tố nguy cơ bệnh khơng lây nhiễm, bảo đảm đủ năng
lực kiểm sốt, phát hiện các đối tượng nguy cơ cao của bệnh không
lây nhiễm để chủ động tư vấn tích cực, hướng dẫn điều trị dự phịng.
- Đề xuất các chính sách và tạo môi trường thuận lợi nhằm thúc
đẩy và tạo điều kiện thay đổi hành vi.
- Thiết lập các chương trình nhằm tăng khả năng tiếp cận, kết
nối của người dân với các nguồn lực và các dịch vụ, bao gồm bệnh
lây nhiễm và không lây nhiễm.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động y
tế dự phòng
- Phát triển đội ngũ thanh tra chuyên ngành và kiểm tra y tế dự

phòng đáp ứng đủ điều kiện thực thi pháp luật.


22
- Thường xuyên nắm bắt tình hình, chủ động tham mưu, đề xuất
những nhiệm vụ cụ thể cho từng thời gian cụ thể bảo đảm công tác
thanh tra, kiểm tra đáp ứng với nhiệm vụ của liên ngành.
- Thực hiện kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra nhằm đánh
giá việc thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Nâng cao nhận thức vai trò của hoạt động theo dõi, thanh tra,
kiểm tra. Thực hiện công khai, minh bạch kết luận, quyết định xử lý.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra cần có kế hoạch cụ thể: Tăng
cường kiểm tra cơ sở thực hiện khơng tốt, cơ sở vi phạm. Khuyến
khích khen thưởng các cơ sở thực hiện tốt.
- Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước
nhằm làm tốt công tác quản lý, giúp cho việc thực thi pháp luật được
tiến hành một cách có hiệu quả.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về y tế là một biện pháp
quan trọng để bảo đảm việc tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh
pháp luật, khắc phục, phòng ngừa những vi phạm pháp luật.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra hành nghề y dược tư nhân, an
toàn thực phẩm, kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác xử lý vi phạm
- Kiên quyết xử lý vi phạm trong y tế dự phịng. Vi phạm nhiều
lần thì đề nghị các cơ quan chức năng tước giấy phép kinh doanh, xử
phạt thật nặng để răn đe.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát huy hiệu quả
đường dây nóng về y tế dự phịng.
- Phát huy hiệu quả đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh của

nhân dân, báo chí về vi phạm y tế, xử lý nghiêm, kịp thời. Khuyến
khích khen thưởng các cá nhân phát hiện, tố cáo.


23
- Việc xử lý này thực chất là bảo vệ các giá trị của pháp luật về
y tế không bị vi phạm trong thực tiễn cuộc sống, giúp cho công tác
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế đạt hiệu quả cao hơn.
- Các hành vi vi phạm pháp luật gắn với từng loại trách nhiệm
pháp lý khác nhau như sau: Tội phạm và trách nhiệm hình sự; vi
phạm pháp luật dân sự và trách nhiệm dân sự; vi phạm hành chính và
trách nhiệm hành chính; vi phạm kỷ luật và trách nhiệm kỷ luật. Tiếp
cận dưới góc độ khoa học quản lý hành chính cơng nên Luận án này
khơng nghiên cứu vấn đề xử lý trách nhiệm hình sự và xử lý trách
nhiệm bồi thường dân sự.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- Xem xét, bổ sung các quy định pháp luật về QLNN về hoạt
động y tế dự phòng cho phù hợp với thực tế.
- Xem xét, tăng hình thức xử phạt nặng đối với hành vi vi phạm
về y tế. Đề nghị đưa vào bộ luật hình sự để làm căn cứ xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm.
3.3.2. Đối với Sở y tế tỉnh Gia Lai
- Hoàn thiện hệ thống thanh tra liên ngành trong bộ máy
QLNN.
- Tăng cường kinh phí cho cơng tác hoạt động y tế dự phịng.
- Tiếp tục hỗ trợ, đầu tư cho cơng tác hoạt động y tế dự phòng
từ tỉnh đến huyện giai đoạn 2011-2020. Đảm bảo kinh phí cho hệ dự
phịng, đặc biệt là kinh phí thực hiện cơng tác phịng chống dịch
bệnh, các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, HIV/AIDS…

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×