Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng phát triển của giống hoa đồng tiền nhập nội năm 2016 tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

ĐỒNG THỊ QUỲNH
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ THỂ
ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG HOA
ĐỒNG TIỀN NHẬP NỘI NĂM 2016 TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

:
:
:
:
:

Chính qui
Khoa học cây trồng
TT N03
Nơng học
2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

ĐỒNG THỊ QUỲNH
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ THỂ
ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG HOA
ĐỒNG TIỀN NHẬP NỘI NĂM 2016 TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính qui

Khoa học cây trồng
TT N03
Nông học
2013 - 2017
TS. Đặng Thị Tố Nga

Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong tồn bộ chƣơng trình
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên các trƣờng đại học. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, đồng thời
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất, nâng cao trình độ hiểu
biết, từ đó tạo lập cho mình một tác phong làm việc đúng đắn. Do vậy thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu của mỗi sinh viên.
Xuất phát từ cơ sở trên, đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Ban chủ nhiệm khoa Nông Học - trƣờng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến
hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể đến sinh trƣởng,
phát triển của giống hoa đồng tiền nhập nội năm 2016 tại Thành phố
Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em luôn nhận đƣợc sự chỉ dẫn
nhiệt tình của cơ giáo hƣớng dẫn, TS.Đặng Thị Tố Nga. Em xin đƣợc bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới cô đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến bố, mẹ và
những ngƣời thân trong gia đình ln động viên em trong suốt quá trình làm
đề tài và viết khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm
khoa Nông học và các thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đợt
thực tập.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh chị Tùng Mến, và các bạn
lớp TTN03 cùng thực tập với em, em cũng xin chân thành cảm các các bạn
cùng khóa đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng, nhƣng do hạn chế về trình độ lí luận, kinh nghiệm
thực tế và thời gian nghiên cứu chƣa lâu nên khoá luận của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự góp ý của thầy, cơ giáo cùng các
bạn để khố luận của em đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Đồng Thị Quỳnh


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. .......................................................................... 6
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam .................... 6
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa Đồng tiền trên thế giới và trong nƣớc ............. 11
2.3. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam ........... 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới ................................. 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trong nƣớc ................................... 14
2.3.3. Những nghiên cứu chung về hoa Đồng tiền ......................................... 15
2.4. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu. ................................................. 22
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 24
3.1. Đối tƣợng và pham vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 24


iii
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.3.1. Phƣơng pháp bố thí thí nghiệm ............................................................. 24
3.3.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi. .................................................. 25
3.3.3. Chỉ tiêu về năng suất, chất lƣợng .......................................................... 26
3.3.4. Đánh gía tình hình sâu bệnh hại ............................................................ 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Điều kiện thời tiết khí hậu vụ Đông Xuân năm 2016 tại Thái Nguyên. .. 28
4.2. Ảnh hƣởng của giá thể đến các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của
hoa đồng tiền thí nghiệm ................................................................................. 29
4.3. Ảnh hƣởng của giá thể đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của hoa
đồng tiền thí nghiệm........................................................................................ 31
4.3.1. Động thái và tốc độ ra lá của cây hoa Đồng tiền thí nghiệm ............... 31
4.3.2. Động thái và tốc độ đẻ nhánh của cây hoa đồng tiền thí nghiệm ......... 37

4.3.3. Một số chỉ tiêu về hình thái của hoa đồng tiền thí nghiệm ................... 42
4.4. Đánh giá các chỉ tiêu về năng suất và chất lƣợng hoa ở các công thức với
các loại giá thể khác nhau ............................................................................... 43
4.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các cây Đồng tiền thí nghiệm ....... 45
4.6. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của giống đồng tiền Hà Lan thí nghiệm
ở các giá thể khác nhau (tính cho 360 m2/năm) .............................................. 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 53


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

2

CT

Công thức

3

CV


Coefficient variance: Hệ số biến động

7

Đ/c

Đối chứng

4

LSD (5%)

6

NL

Nhắc lại.

1

TB

Trung bình

8

TP

Thành phố


5

USD

Đơ la Mỹ

Least significant difference: Giá trị sai khác
nhỏ nhất ở mức độ tin cậy 95%


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dƣỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền ......... 18
Bảng 4.1. Một số yếu tố thời tiết chính của vụ Thu Đông năm 2016 tại Thái
Nguyên .............................................................................................. 28
Bảng 4.2: Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển chủ yếu của hoa
đồng tiền Hà Lan với các loại giá thể ............................................... 30
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của giá thể đến khả năng ra lá của hoa Đồng tiền Hà
Lan tại Thái Nguyên ......................................................................... 32
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của giá thể tốc độ ra lá của hoa Đồng tiền Hà Lan tại
Thái Nguyên...................................................................................... 35
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của giá thể đến khả năng đẻ nhánh của hoa Đồng tiền
Hà Lan tại Thái Nguyên .................................................................... 38
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của giá thể đến tốc độ đẻ nhánh của hoa Đồng tiền Hà
Lan tại Thái Nguyên ......................................................................... 40
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về hình thái hoa đồng tiền Hà Lan ở các cơng thức với
các loại giá thể khác nhau ................................................................. 42
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu năng suất và chất lƣợng hoa Đồng tiền Hà Lan với các
loại giá thể khác nhau ....................................................................... 44

Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của giá thể tới tỷ lệ sâu bệnh hại cây Đồng tiền.......... 46
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng giá thể trồng cây Đồng tiền Hà
Lan .................................................................................................... 47


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ động thái ra lá của cây hoa Đồng tiền ............................... 32
Hình 4.2: Tốc độ ra lá của cây hoa Đồng tiền Hà Lan.................................... 35
Hình 4.3: Biểu đồ động thái đẻ nhánh của cây hoa Đồng tiền ....................... 38
Hình 4.4: Tốc độ đẻ nhánh của cây hoa Đồng tiền thí nghiệm....................... 40


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa là một sản phẩm đặc biệt, vừa mang lại giá trị tinh thần lại vừa
mang giá trị kinh tế cao. Hoa không chỉ làm tăng chất lƣợng cuộc sống, mà
còn đem lại cho con ngƣời những cảm xúc tuyệt vời mà những quà tặng khác
khơng có đƣợc.
Ngày nay sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển mạnh và đã trở
thành ngành thƣơng mại cao. Sản xuất hoa đã mang lại lợi ích to lớn cho nền
kinh tế của các nƣớc trồng hoa trên thế giới. Trong đó có các nƣớc trồng hoa
ở châu Á.
Hoa không chỉ là cội nguồn của cảm hứng sáng tạo trong thơ ca mà cịn
là vật liệu trang trí mang lại hƣơng thơm, sắc đẹp cho cuộc sống, giảm bớt
những mệt mỏi và buồn tẻ của cuộc sống, nhƣng ngồi ý nghĩa tinh thần thì
hoa hiện nay đã trở thành một mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao. Nhiều địa
phƣơng có thế mạnh về trồng hoa đã xây dựng và hình thành vùng hoa

chuyên canh lớn nhƣ Đà Lạt, Đức Trọng (Lâm Đồng), Hà Nội… Theo các
chuyên gia kinh tế, doanh thu từ các vùng chuyên canh hoa rất lớn, có nơi lợi
nhuận lên đến 2 tỷ đồng/ha/năm.
Thái Ngun có vị trí gần thủ đơ Hà Nội và là trung tâm của vùng trung
du bắc bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi nối liền các tỉnh, thành phố phát
triển sớm, dân cƣ đông đúc, là nơi tập trung nhiều trƣờng đại học và các cơ
quan Trung ƣơng khác, đây là thị trƣờng có nhiều tiềm năng và là đầu mối
thuận lợi cho việc tiêu thụ hoa, cây cảnh. Ngƣời dân trồng hoa tại Thái
Nguyên đều có một số kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực sản xuất hoa, cây
cảnh. Việc sản xuất hoa đã khẳng định đƣợc hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với
các loại cây trồng khác trên địa bàn. Chính vì vậy thị trƣờng hoa của Thái
Nguyên trong những năm qua đã có nhiều bƣớc chuyển biến nổi bật nhƣng


2
vẫn còn chƣa đa dạng về chủng loại và cũng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu chơi
hoa của ngƣời dân.
Hoa đồng tiền là một loại hoa đẹp, hình dáng, màu sắc phong phú đa
dạng với đủ các loại mầu sắc khác nhau từ đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng,
tím… Hoa có kích thƣớc to, cánh hoa cứng nên là hoa lý tƣởng để làm bó
hoa, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật đƣợc ngƣời tiêu dùng rất ƣa chuộng.
Hơn nữa hoa có độ bền lâu và đặc biệt là khả năng ra hoa quanh năm, tỷ lệ
hoa thƣơng phẩm cao, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đơn giản, ít tốn cơng, đầu
tƣ một lần có thể cho thu liên tục trong 4 đến 5 năm, hình dáng hoa cân đối,
hài hòa, giá trị thẩm mỹ rất cao nên hiện nay đang là một trong 10 loại hoa
tiêu thụ mạnh nhất thế giới. Vì thế diện tích trồng hoa đồng tiền ngày càng
đƣợc mở rộng, lƣợng tiêu thụ và giá cả ngày một tăng.
Tuy nhiên hoa đồng tiền Hà Lan là giống hoa nhập nội, mới chỉ xuất
hiện trên địa bàn Thái Nguyên trong một thời gian ngắn, việc thí nghiệm bố
trí các giống hoa khác nhau để tìm ra những giống phù hợp với điều kiện

trồng trọt riêng của Thái Nguyên và áp dụng các kỹ thuật trong sản xuất đặc
biệt là việc lựa chọn giá thể thích hợp cũng nhƣ chế độ dinh dƣỡng hợp lý cho
hoa đồng tiền Hà Lan, để cây sinh trƣởng, phát triển tốt, cho năng suất hoa
cao hiện đang là vấn đề mà rất nhiều bà con quan tâm trăn trở và là việc làm
cấp bách hiện nay.
Để góp phần giải quyết những khó khăn trên, nhằm tìm ra loại giá thể
hợp lý nhằm tăng năng suất, chất lƣợng hoa, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
ảnh hƣởng của giá thể đến sinh trƣởng, phát triển của giống đồng tiền
nhập nội năm 2016 tại thành phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định đƣợc giá thể thích hợp cho sự sinh trƣởng phát triển của
giống hoa đồng tiền Hà Lan tại thành phố Thái Nguyên.


3
1.2.2. Yêu cầu
 Nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể tới khả năng sinh trƣởng, phát
triển của hoa đồng tiền.
 Nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể tới năng suất, chất lƣợng hoa
đồng tiền.
 Đánh giá khả năng chống chịu với thành phần sâu bệnh hại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu khoa học, đúc rút kinh nghiệm và củng cố những kiến
thức lý thuyết đã học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học có giá
trị, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về cây hoa đồng tiền trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Tìm ra đƣợc loại giá thể phù hợp với cây hoa đồng tiền trồng chậu, hoa
có năng suất chất lƣợng tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho ngƣời trồng.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giá thể đƣợc xem nhƣ là sự thay thế hồn hảo cho đất. Là nơi tạo điều
kiện thích hợp cho sự nảy mầm và là chỗ bám vững chắc cho sự hình thành rễ
cây. Việc sử dụng các giá thể phù hợp có ý nghĩa đặc biệt đối với cây trồng.
Đất không phải môi trƣờng tốt cho cây con. Cho thêm cát hoặc cát kết
hợp với than bùn sẽ tạo ra một hỗn hợp rất tốt. Nhiều nơi đã và đang phát
triển những hỗn hợp đặc biệt mà có thể sử dụng đƣợc. những hỗn hợp này
không sử dụng đất ruộng khi đất ruộng bị ô nhiễm do sâu bệnh và do hóa
chất. Sự khác nhau của mơi trƣờng nhân tạo đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Theo Rebecca Tyson Northen (1974) [19] cho rằng, việc cấy phong lan
con lấy ra từ ống nghiệm nên dùng 3 phần vỏ cây thông xay nhuyễn + 1 phần
cát hoặc 8 phần Osmida xay nhuyễn + 1 phần than vụn. Giá thể này cho tỉ lệ
sống của cây lan con cao và cây sinh trƣởng phát triển tốt. Có nhiều cơng
trình nghiên cứu về thành phần của giá thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng cây
trồng. Tùy từng loại cây khác nhau mà giá thể có thành phần khác nhau.
Theo kết quả điều tra của Viện Thổ Nhƣỡng Nơng hóa (2003) [13],
việc nghiên cứu và sử dụng giá thể cây con trong vƣờn ƣơm ở Việt Nam trên
nhiều đối tƣợng cây trồng nhƣ: cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả,
rau giống và rau an tồn, hoa cây cảnh… kết quả nhóm hoa nhƣ sau: giá thể
cho hoa và cây cảnh của công ty đất sạch Thành phố Hồ Chí Minh cũng có
những tính chất, lý hóa học tƣơng đối thích hợp đối với cây trồng, nguyên liệu
hữu cơ (xơ dừa) đƣợc xử lý tốt để phối trộn giá thể. Giá thể trồng hoa hồng
của Thái Lan nhập về có nhiều hạn chế về dinh dƣỡng, cả hai loại Cúc và

Hồng tỷ lệ hữu cơ cịn ít do vậy giữ ẩm khơng cao.
Ở cây hoa hồng, các tác giả Đặng Văn Đông (2002) [2] cho biết khi gieo
hạt làm gốc ghép cho vƣờn ƣơm tốt nhất là trong nhà che nilon hoặc giá thể


5
treo trên khay. Cây gieo trên khay mọc đều hơn, nhanh hơn và rút ngắn đƣợc
thời gian ƣơm cây. Khi gieo trên nền đất ngồi trời thì ta phải đƣa ra trồng sớm
hơn vì sau trồng phải mất khoảng một tháng cây mới phục hồi sinh trƣởng. Với
giá thể giâm cành, nó ảnh hƣởng rất lớn tới khả năng ra rễ và tỷ lệ sống của
cây, các tác giả đã đƣa ra công thức tốt nhất là: 30% đất đồi + 30% đất phù sa +
40% trấu hun và 20% xỉ than + 40% đất phù sa + 40% trấu hun.
Theo Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội (2003) [25]
nghiên cứu bƣớc đầu đƣa ra kết quả 5 công thức phối trộn giá thể cho 5 loại
cây trồng nhƣ sau: cây hoa hồng Đà Lạt: 76,5% than bùn+ 13,5 bèo dâu + 10%
đất; cây cảnh 76,5% than bùn + 6,75% trấu + 6,75 bèo dâu + 10% đất; hoa
giống: 45% than bùn + 22,5 trấu + 22,5 bèo dâu + 10% đất; ớt: 67,5 than bùn +
22,5 trấu hun + 10% đất và cà chua: 67,5 than bùn + 22,5 bèo dâu + 10% đất.
Theo Lê Xuân Tảo (2004) [9] đã tiến hành làm thí nghiệm để nghiên
cứu loại giá thể thích hợp cho một số lồi hoa trồng chậu là báo xuân, hoa
hồng tiểu muội, cúc Indo. Trong đó tác giả đã đƣa ra kết luận, giá thể thích
hợp để trồng cúc Indo trong chậu gồm 1/4 trấu hun + 2/4 mụn dừa + 1/4 phân
chuồng, đồng thời tác giả cũng đề nghị giá thể thích hợp cho cây cúc nói
chung là 2 phần đất vƣờn + 1 phần phân chuồng hoai mục + 1 phần than bùn
+ 1 phần đá mạt.
Kết quả nghiên cứu của Jiang Qing Hai (2000) [5] cho thấy để cây sinh
trƣởng phát triển tốt khi phối chế các vật liệu nuôi cấy cần chú ý các điều kiện
cơ bản bao gồm các tính chất:
- Tính chất vật lý: chủ yếu là mức độ tơi xốp, thơng thống khí, khả
năng hấp thu, khả năng hút nƣớc và độ dày của vật liệu.

- Tính chất hóa học: chủ yếu là độ chua (trị số PH) và mức độ hút dinh dƣỡng.
- Tính chất kinh tế: chủ yếu là mức độ hữu hiệu của vật liệu ni cấy
có thể sử dụng lại, dễ lấy, tiện lợi cho việc trộn, sạch sẽ, không mùi, giá rẻ.


6
Ở Việt Nam,đã có một số nghiên cứu về giá thể đối với hoa, cây cảnh.
Tác giả Nguyễn Phƣơng Thảo (1998) [10] cho biết: việc xác định môi trƣờng
dinh dƣỡng cho cây rất quan trọng. Loại giá thể khác nhau có ảnh hƣởng
quyết định tới tỷ lệ sống khi đƣa cây con ra từ trong ống nghiệm. Hiện nay,
nhiều loại hoa đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp invitro giai đoạn sau nuôi
cấy trong ống nghiệm quyết định tỷ lệ sống và chất lƣợng cây con, yêu cầu
của giá thể vừa đảm bảo độ tơi xốp, thống khí, có tính giữ ẩm cao, đồng thời
phải hoàn toàn sạch mầm bệnh. Các nhóm giá thể phù hợp cho việc trồng lan
tại Hà Nội: Xơ dừa cắt khúc 40%+ dƣơng xỉ 20%+ than củi 20%+ vỏ cây
20% trong đó có sử dụng Basurdin+ Validacin xử lý 0,1%-0,2% trên nền
vƣờn ƣơm. Hoặc giá thể gồm 40% xơ dừa cắt khúc+ 40% dƣơng xỉ+ 20% vỏ
cây trong đó sử dụng Basurdin+ Validacin xử lý 0,1%-0,2% trên nền vƣờn
ƣơm. Tại Thành phố Hồ Chí Minh thƣờng sử dụng các loại giá thể là vỏ dừa
cắt khúc 50%+ than củi 50% hoặc vỏ dừa cắt khúc 70%+ than củi 30% để
trồng phong lan.
Hiện nay trong thực tiễn sản xuất có rất nhiều hỗn hợp giá thể đƣợc sản
xuất để sử dụng cho việc trồng rau, hoa trong các khay chậu nhựa hoặc bằng
xốp. Các giá thể này đều có hàm lƣợng mùn và chất dinh dƣỡng cao, có độ tơi
xốp tốt giúp cho bộ rễ phát triển, không bị ngập úng. Dựa trên những kết quả
nghiên cứu trên nên việc thử nghiệm các hỗn hợp giàu dinh dƣỡng để trồng
hoa đồng tiền trong chậu là hoàn toàn có cơ sở khoa học.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới

Theo Hoàng Ngọc Thuận [11], sản xuất hoa cắt và trồng chậu đang
nhanh chóng lan rộng trên tồn thế giới, theo thống kê mới đây có 145 quốc
gia trồng hoa trên tồn thế giới. Diện tích hoa cắt cành và giá trị sản lƣợng
trên thế giới đang tăng nhanh, dựa trên 17 nƣớc sản xuất hoa quan trọng nhất
với diện tích ƣớc lƣợng hiện nay vào khoảng 60000 ha.


7
Trên bình diện quốc tế, việc tiêu thụ hoa cắt cành tập trung vào 3 khu
vực chủ yếu là Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Lƣợng tiêu thụ hoa cắt cành
tăng rất nhanh, năm 1995 lƣợng tiêu thụ là 31 tỷ đôla. Do sự tiến bộ của việc
sản xuất và sự nhập khẩu và kinh tế tăng trƣởng mạnh dự kiến thị trƣờng tiêu
thụ hoa cắt trên thế giới vào khoảng 80 tỉ đơla năm 2005.
Bên cạnh đó, lƣợng tiêu thụ hoa trồng chậu cũng không ngừng gia tăng.
Tổng lƣợng tiêu thụ năm 1990 khoảng 14,2 tỉ đôla, năm 2005 khoảng 25- 30
tỉ đôla. Sự phát triển trong lĩnh vực này cũng có nhiều hứa hẹn, do mức thu
nhập và nhu cầu tiêu thụ ở nhiều khu vực trên thế giới tăng nhanh. Mỹ chiếm
khoảng 30% tổng lƣợng tiêu thụ trên thế giới, Đức là nƣớc tiêu thụ nhiều thứ
2 khoảng 20%, tiếp theo là Italia, Pháp.
Theo Hoàng Ngọc Thuận [11], khu vực Tây Âu có tổng diện tích trồng
hoa khoảng 41500 ha, trong đó diện tích có mái che là 18700 ha. Gồm các
nƣớc có diện tích trồng hoa xếp theo thứ tƣ giảm dần là Hà Lan, Italia, Đức,
Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Bỉ, Hy Lạp, Đan Mạch…
Diện tích trồng hoa và lá trang trí của Mỹ và Châu Mỹ Latinh khoảng
36000 ha, trong đó có khoảng 4600 ha trồng trong nhà có mái che. Gồm các
nƣớc: Mỹ, Mexico, Columbia, Costa Rica, Ecuador, Cộng hòa Dominic, Peru.
Tất cả hoa tƣơi cắt cành ở Mỹ đƣợc sản xuất quanh năm trong nhà có mái che,
ở đó mơi trƣờng đƣợc quản lý rất cẩn thận. Châu Mỹ Latinh có tổng lƣợng
sản xuất tăng nhanh, do những thuận lợi của thời tiết khí hậu, đầu tƣ của nƣớc
ngồi về tài chính và kiến thức.

Bắc Mỹ cung cấp khoảng 90% thị trƣờng nội địa. Tổng giá trị sản
lƣợng vào khoảng 11 tỉ đơla năm 1996. Columbia có khoảng 4000 ha hoa.
Đất nƣớc này có vị trí rất đặc biệt, có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sản xuất
hoa. Nhƣng do chi phí sản xuất tăng cao, chất lƣợng sản phẩm và nhận thức
kém trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng nên vị trí này đang chịu nhiều áp lực.
Châu Phi ngành trồng hoa đang gặp phải những áp lực, do phải đối đầu
với sự cạnh tranh của những nhà làm vƣờn chuyên nghiệp trên thế giới và luật


8
mơi trƣờng trong nƣớc. Tổng diện tích trồng hoa ở Châu Phi là 1262 ha, tổng
sản lƣợng gần 3500 tấn, gồm các nƣớc: Kenya, Zimbabuwe, Ivory Coast,
Moroco. Những nƣớc khác có tiềm năng trên thị trƣờng là Tanzania, Uganda,
Nam Phi, Zambia, Malawi, Ethiopia. (nguồn thông tin AIHP, cherry wood’s,
New Rose). [17]
Theo Nguyễn Xuân Linh [7], Châu Á là trung tâm sản xuất hoa lớn trên
thế giới. Gồm các nƣớc Nhật Bản, Israel, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Việt Nam. Tổng diện tích trồng hoa khoảng 155000 ha,
diện tích có mái che khoảng 8000 ha đƣợc trồng trong nhà kính hoặc nilon,
hoặc các loại che chắn khác. Một số nƣớc đã xuất khẩu hoa sang Châu Âu và
các nƣớc lân cận nhƣ: Thái Lan, Israel, Trung Quốc, Nhật Bản… tuy nhiên số
lƣợng hoa xuất khẩu còn rất khiêm tốn.
Theo Nico de Groot [18] sản xuất hoa cũng đang tăng ở các nƣớc phát
triển. Hiện nay, Trung Quốc có khoảng hơn 60000 ha, trong thời gian 3 năm
số lƣợng hoa cắt tăng từ 100 triệu cành lên tới 400 triệu cành, chủ yếu cung
cấp cho thị trƣờng nội địa. Thái Lan hơn 7000 ha sản xuất hoa cắt cành.
2.2.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi để trồng đƣợc nhiều loại hoa,
trồng quanh năm với nhiều chủng loại phong phú. Tại một số vùng hoa là cây
trồng cho thu nhập khá. Có vùng ở Hà Nội, so với sản xuất 2 lúa 1 màu trong

cùng một thời điểm, trên cùng một đơn vị diện tích thì trồng hoa có lợi nhuận
cao hơn gấp 12 lần.
Do vậy sản xuất hoa đã phát triển mạnh mẽ. Năm 2010 cả nƣớc có
5700 ha hoa, tập trung ở Hà Nội (1500 ha), Lâm Đồng (1400 ha), Hải Phịng
(730 ha). Diện tích trồng hoa lớn nhƣ vậy đã đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trƣờng, nhất là các thành phố lớn. Ƣớc tính, lƣợng hoa tiêu thụ từ các
nguồn đã ở mức hơn 1 triệu cành hoa các loại trong một ngày.
Có gần 90% các lồi hoa đƣợc trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở
trong nƣớc, tuy nhiên thị trƣờng xuất khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại


9
hoa đặc thù của Việt Nam (hoa sen, hoa nhài và một số lồi hoa mà các nƣớc
ơn đới trồng khó khăn trong mùa Đơng (hồng, cúc…). Theo số liệu của Tổng
cục thống kê, năm 2003 cả nƣớc có 9430ha hoa và cây cảnh các loại với giá
trị sản lƣợng 482,6 tỷ đồng.
Tại miền Bắc, Hà Nội là vùng trồng hoa lớn nhất, trong đó có Từ Liêm
có diện tích 500 ha, chủ yếu là hoa cúc, hoa đồng tiền, hoa hồng, hoa lily..
Ngồi ra cịn có một số tỉnh ngoại thành cũng có số lƣợng lớn nhƣ Vĩnh Phúc,
Hƣng n, Thái Bình…
Tại các tỉnh phía Nam, chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh với diện tích
hoa - cây cảnh là 668 ha, tập trung ở 8 quận, nhiều nhất là Củ Chi 131 ha có
1400 hộ sản xuất hoa - cây cảnh. Ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nhƣ
Tiền Giang, Đồng Tháp,…là những nguồn cung cấp hoa cây cảnh đáng kể. Tuy
các địa bàn này sản xuất chủ yếu là một số loại hoa cây cảnh nhiệt đới, chất
lƣợng hoa cắt cành truyền thống sản xuất còn hạn chế và chất lƣợng chƣa cao.
Với điều kiện khí hậu đất đai thuận lợi, ngành trồng hoa là ngành có
nhiều tiềm năng của thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng đƣợc coi là trung tâm sản
xuất hoa cắt cành lớn nhất cả nƣớc. Diện tích trồng hoa của Lâm Đồng năm
2005 là 2027 ha. Từ đầu năm 2007 đến nay, Lâm Đồng đã xuất khẩu trực tiếp

27 triệu cành hoa các loại. Hiện có 100 lồi hoa, khoảng 500 giống và trồng
theo các dạng hoa cắt cành, hoa chậu, hoa trong nhà kính.
Sản xuất hoa nƣớc ta thực hiện bởi 2 đối tƣợng chính: nơng dân sản
xuất tự phát theo xu hƣớng nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc và bởi các
doanh nghiệp tƣ nhân trong nƣớc, liên doanh với nƣớc ngoài hoặc 100% vốn
nƣớc ngoài sản xuất hoa chủ yếu xuất khẩu. Hoa tiêu thụ trong nƣớc chủng
loại đa dạng và cung cấp ra thị trƣờng theo mùa vụ, chất lƣợng từ thấp đến
cao, giá cả vừa phải, hiệu quả kinh tế không cao, sản xuất nhỏ lẻ và thiếu ổn
định. Các doanh nghiệp sản xuất hoa xuất khẩu lƣợng hoa nhiều hơn mang
tính hàng hóa, chất lƣợng cao hơn và đƣợc sản xuất trong điều kiện kỹ thuật


10
cao sản phẩm đƣợc tiêu thụ theo hợp đồng. Hiên nay, Việt Nam đã xuất khẩu
đƣợc các sản phẩm hoa cắt cành nhƣ hồng, đồng tiền, cúc, phong lan, cẩm
chƣớng, lily, sao tím…sang Trung Quốc, Hồng Kơng, Đài Loan, Nhật
Bản…tuy số lƣợng xuất khẩu không nhiều với doanh thu hơn 20 triệu
USD/năm. Sở dĩ sản phẩm hoa, cây cảnh của Việt Nam khó thâm nhập vào
thị trƣờng thế giới do chủng loại, chất lƣợng, kích cỡ khơng đồng đều, chƣa
đáp ứng đƣợc thị hiếu của khách hàng quốc tế. Trong khi đó tiêu thụ trong
nƣớc lại có xu hƣớng chạy theo mùa (rằm, lễ tết, các ngày kỷ niệm) là chính
(http//:trungtamthongtinkhoahocquocgia,2012)[20].
Về sản xuất hoa, Việt Nam đã nhập các lồi giống mới sinh trƣởng
phát triển tốt tại địa phƣơng và có khả năng cho năng suất, chất lƣợng hoa
cao, màu sắc đa dạng, phong phú , đáp ứng nhu cầu thị trƣờng nhƣ: hoa hồng,
layơn, đồng tiền… Giống hoa đồng tiền lai (hoa kép) đƣợc nhập từ Đài Loan,
Hà Lan, Trung Quốc về trồng. Các giống này tỏ ra có nhiều ƣu điểm: hoa to,
cánh dày, gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, màu sắc phong phú, hình
dáng hoa cân đối, rất đẹp, cho năng suất cao. Vì vậy những giống hoa này
đƣợc phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi vùng mọi tỉnh trên cả nƣớc.

Nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, Việt Nam có kế hoạch phát triển
diện tích hoa lên khoảng 8000 ha, sản lƣợng 4 tỉ cành và kim ngạch xuất khẩu
khoảng 60 triệu USD vào năm 2010. Tuy nhiên vấn đề quan tâm không phải
chỉ là diện tích trồng hoa mà cịn là chất lƣợng và hiệu quả bền vững. Thời
gian tới cần đa dạng hóa các loại sản phẩm hoa phục vụ nhu cầu trong nƣớc.
Mặt khác cần chú trọng các loại hoa chất lƣợng cao phục vụ xuất khẩu.
Vấn đề giống, kỹ thuật canh tác là hai yếu tố quan trọng cần đƣợc quan
tâm, đầu tƣ thích đáng. Song, chƣa đủ để tạo nên hiệu quả phát triển hoa ở
nƣớc ta. Các yếu tố phải kể đến là, đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hoa.
Trong đó có việc thiết kế đồng ruộng theo quy hoạch, hoàn chỉnh hệ thống
tƣới tiêu, hệ thống nhà lƣới, nhà kính và các cơng đoạn nhƣ đóng gói, bảo


11
quản, vận chuyển, nhất là vận chuyển từ nơi sản xuất đến các sân bay với hoa
xuất khẩu. Bên cạnh đó cịn tìm hiểu kĩ hoạt động của thị trƣờng hoa, xây
dựng kế hoạch hoạt động và quản lý sản phẩm nhằm đảm bảo dòng lƣu
chuyển sản phẩm nhanh từ nhà sản xuất đến nhà tiêu dùng.
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa Đồng tiền trên thế giới và trong nước
2.2.2.1.Tình hình sản xuất hoa Đồng tiền trên thế giới.
Ở Trung Quốc ngay từ những năm 20 của thế kỷ 20 đã có sản xuất hoa
Đồng tiền cắt cành ở Mai Long Thƣợng Hải, nhƣng do giống thối hóa
nghiêm trọng nên không phát triển đƣợc. Cho đến năm 1987 vận dụng kỹ
thuật nuôi cấy mô và kỹ thuật nhân giống nhanh khắc phục đƣợc tình trạng
thối hóa giống thì hoa Đồng tiền mới khôi phục và phát triển. Hiện nay,
Thƣợng Hải là nơi có diện tích trồng lớn nhất 35ha, trong đó trung tâm nhân
giống hoa Hà Viên Nghê ở nơng trƣờng Đông Hải đứng đầu trong sản xuất và
nhân giống hoa Đồng tiền. Ở Giang Tô cũng là nơi phát triển mạnh hoa Đồng
tiền, năm 1995 mới có trên 6000 m2, đến năm 1999 đã có tới 6 ha. Viện
nghiên cứu rau, Viện nghiên cứu khoa học nông nghiệp và nơng trƣờng Liên

Vân...là những đơn vị có diện tích trồng lớn, kỹ thuật tƣơng đối cao.
Tuy nhiên trong sản xuất hoa Đồng tiền ở một số nƣớc đang phát triển
vẫn có một số biểu hiện sau:
- Tính chun nghiệp và quy mơ sản xuất chƣa cao. Có rất ít cơng ty
chuyên sản xuất, quy mô sản xuất thƣờng nhỏ nên khơng có sản phẩm đứng
đầu, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Ở Tô Châu diện
tích trồng hoa Đồng tiền lớn nhất khơng q 2 ha, nhỏ thì chỉ trên 1000 m2,
sản lƣơng hoa hàng ngày rất ít nên phí thu hái, bao gói, vận chuyển khơng cân
xứng, tiêu thụ tại chỗ thì thừa, bán ra ngồi thì khơng kinh tế nên hiệu quả
kinh tế thấp. Trong khi đó ở Colombia có hơn 100 nơng trƣờng quy mô từ 20
ha đến 30 ha, mỗi nông trƣờng chỉ trồng 2-3 giống, mỗi giống 8-10 ha.
Hà Lan là quốc gia sản xuất và nghiên cứu về hoa đồng tiền lớn nhất
thế giới. Theo Hà Tiểu Đệ (2000) [4], Hà Lan có diện tích trồng hoa đồng tiền


12
khoảng 8.000 ha, giá trị sản lƣợng 3.590 triệu USD. Nghề trồng hoa đồng tiền
của Hà Lan đã ở mức cơng nghiệp hóa, tự động hóa cao, trong đó trên 80%
diện tích hoa đƣợc trồng trong mơi trƣờng khơng cần đất. Trình độ tạo giống
của Hà Lan rất cao, phần lớn các giống đồng tiền mới, hoa to đƣợc trồng phổ
biến trong sản xuất là do các nhà chọn giống Hà Lan lai tạo ra. Forist (Hà
Lan) là cơ sở dẫn đầu thế giới về nghiên cứu, sản xuất và bn bán hoa đồng
tiền…họ có lực lƣợng rất mạnh về nghiên cứu khoa học, thiết bị sản xuất,
việc xử lý sau thu hoạch, bảo quản, đánh giá…đều ở trình độ tiên tiến.
Ở Ba Lan, hoa đồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất, nhƣng thời vụ
trồng chỉ kéo dài trong tháng 6 và tháng 7.
Ở Trung Quốc, Thƣợng Hải có diện tích trồng đồng tiền lớn nhất đạt 35
ha. Sau Thƣợng Hải, Giang Tô cũng là nơi phát triển mạnh, năm 1995 mới có
6000 m2 đến năm 1999 đã có 6 ha. Ngồi ra Viện nghiên cứu Rau Quả, Viện
nghiên cứu khoa học Nông nghiệp và Nông trƣờng Liên Văn là những đơn vị

có diện tích lớn, kỹ thuật tƣơng đối cao (Hà Tiểu Đệ, 2000) [4].
2.2.2.2 Tình hình sản xuất và phát triển hoa đồng tiền ở Việt Nam
Ở Việt Nam giống hoa đồng tiền đơn đƣợc nhập về trồng đầu tiên
khoảng từ những năm 1940. Các giống này có đặc điểm sinh trƣởng khỏe,
thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, nhƣng nhƣợc điểm là hoa nhỏ, cánh đơn,
màu sắc đơn điệu nên hiện nay ít trồng. Từ những năm 1990, một vài công ty
và các nhà trồng hoa Việt Nam bắt đầu nhập các giống đồng tiền lai (hoa kép)
từ Đài Loan, Trung quốc về trồng. Các giống này có ƣu điểm hoa to, cánh
dày, gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, màu sắc phong phú, hình dáng hoa
đa dạng, rất đẹp, cho năng suất cao. Vì vậy những giống này đƣợc tiếp nhận
và phát triển mạnh mẽ khắp các vùng tỉnh thành trong cả nƣớc.
Trồng đồng tiền mang lại thu nhập cao nên những năm qua, nhiều địa
phƣơng, hộ gia đình đã tự tìm hiểu để phát triển. Điển hình những vùng trồng
hoa đồng tiền tập trung qui mô lớn từ vài ha đến vài chục ha nhƣ: Đà Lạt


13
(Lâm Đồng), Vĩnh Tuy (Hà Nội), thị xã Bắc Ninh, thị xã Bắc Giang…(Đặng
Văn Đơng, 2004, [3]
2.3. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới
Có thể nói, cây hoa đồng tiền là một đối tƣợng đƣợc nhiều nhà khoa
học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu do tiềm năng phát triển của nó trong
thời điểm hiện tại và sau này là rất lớn.
Trồng cây liên tục trong nhà che, cùng với việc hạn chế bốc hơi nƣớc,
nhiều loại muối hòa tan theo nƣớc bốc lên mặt đất gây nhiễu loạn cho sự hút
dinh dƣỡng của cây, làm mất thăng bằng về dinh dƣỡng, dẫn đến cây mắc
triệu chứng thiếu hoặc thừa dinh dƣỡng, sự sinh trƣởng của cây bị suy giảm,
sản lƣợng và chất lƣợng hoa thấp. Đồng thời trồng liên tục một loại giống
nhiều năm, tập đồn vi sinh vật hữu ích trong đất trở nên nghèo nàn. Mặt

khác, đất trong nhà che khơng có mƣa, dẫn đến sự tích tụ ngày càng nhiều
một số loại sâu bệnh gây hại cho đồng tiền. Để khắc phục điều này hiện nay ở
một số nƣớc tiên tiến nhƣ Hà Làn, Hàn Quốc, Đài Loan, Côlômbia… đã thực
hiện trồng đồng tiên trên nền không đất. Vật liệu trồng chủ yếu là đá chân
châu, bọt đá, bông đá.
Điều kiện môi trƣờng sống ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và chất lƣợng
hoa đồng tiền. Điều này đƣợc thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun
Joo[16]. Ông tiến hành nghiên cứu 6 giống đồng tiền (Ensophy, Estel, Suset,
Rita, Tamara và Beauty ) với 2 phƣơng pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng
trực tiếp trên đất. Trên giá thể cây đƣợc trồng trên 4 loại khác nhau.Kết quả là
2 giống Ensophy và Estel sau trồng 50 ngày trên các loại giá thể đã cho hoa
đầu tiên, còn trồng trực tiếp trên đất thì khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa.
Số hoa trên cây, chiều cao hoa, đƣờng kính hoa của hai giống này trồng trên
giá thể tốt hơn trồng trực tiếp trên đất. Trong đó, giống Ensophy trồng trên giá
thể là bọt đá có số hoa trên cây, chiều cao cây, trọng lƣợng cây và đƣờng kính


14
hoa lớn nhất. Cịn giống Estel thì khơng có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả
hai phƣơng thức trồng. Ensophy, Estel trồng trên sơ dừa cho số hoa trên cây
cao hơn. Ensophy có vết đen trên cánh hoa dƣới điều kiện nhiệt độ mùa hè
cao trong khi các giống khác khơng có biểu hiện đó
Đất khơng phải là môi trƣờng tốt cho cây. Cho thêm cát hoặc cát + than
bùn sẽ tạo ra một hỗn hợp rất tốt. Nhiều nơi đã và đang phát triển những hỗn
hợp đặc biệt mà có thể đƣợc sử dụng. những hỗn hợp này không sử dụng đất
ruộng khi đất ruộng bị ô nhiễm do sâu bọ và do hóa chất. Sự khác nhau của
môi trƣờng nhân tạo đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Theo Lawtence; Newell(1950) [14] cho biết ở Anh sử dụng hỗn hợp
đất mùn+ than bùn+ cát thơ có tỷ lệ 2:1:1 để gieo hạt, để trồng cây là 7:3:2.
Theo Masstalerz (1977) [15] cho biết ở Mỹ đƣa ra công thức phối trộn

thành phần hỗn hợp bao gồm mùn sét, mùn cát sét và mùn cát có tỷ lệ 1:2:2;
1:1:1 hay 1:2:0 đều cho hiệu quả. Cho thêm 5,5- 7,7 gam bột đá vôi và 7,7-9,6
gam supe photphat cho 1 đơn vị diện tích…
2.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trong nước
Trƣớc đây giá thể đƣợc sử dụng chủ yếu là cát và sỏi. Ngày nay giá thể
đã đƣợc thay đổi rất nhiều. Nhƣ ta đã biết cây cần cả oxi và dinh dƣỡng tiếp
xúc với rễ cây. Giá thể lý tƣởng là loại có khả năng giữ nƣớc tƣơng đƣơng với
độ thống khí. Khả năng giữ nƣớc và thống khí đƣợc quyết định bởi những
khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống rất
nhỏ, khơng chứa đƣợc nhiều nƣớc và oxi. Ngƣợc lại sỏi thô có những khoảng
trống q lớn, nhiều khơng khí nhƣng mất nƣớc nhanh.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hồng (2009) [6] Giá thể ra cây
hoa đồng tiền nuôi cấy mô tốt nhất đối với trong giai đoạn vƣờn ƣơm là giá thể
đất, cát, trấu và phân vi sinh Sông Gianh đƣợc trộn theo tỷ lệ 1:1:1:1/4.
Tiêu chuẩn cây con khi đƣa ra đất cần đạt từ 4-5 lá, 4-5 rễ, chiều cao từ
4-5 cm, giá thể thích hợp nhất là đất + xơ dừa+phân chuồng hoai mục (2:1)
(Hoàng Ngọc Thuận, 2003)[11]


15
Qua những thông tin trên cho thấy cây hoa đồng tiền ngày càng đƣợc
quan tâm, chú trọng và nghiên cứu hơn, nhất là trong lĩnh vực nhân giống in
vitro và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt trong đó có việc lựa chọn loại giá
thể thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây Đồng tiền.
2.3.3. Những nghiên cứu chung về hoa Đồng tiền
2.3.3.1. Nguồn gốc và phân loại hoa Đồng tiền
 Nguồn gốc:
Hoa Đồng tiền có nguồn gốc Nam Phi, năm 1697 Relomen phát hiện ở
vùng phía Nam Châu Phi và ông đã đƣa về vƣờn thực vật nƣớc Anh.
Iwin Lych là ngƣời đầu tiên tiến hành lai tạo các giống đồng tiền với

nhau. Sau đó ngƣời Pháp và ngƣời Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần
hai nƣớc này cũng trở thành trung tâm lai tạo giống hoa đồng tiền cung cấp
cho thế giới. (Đặng Văn Đông và cs,2003) [2]
Cây hoa Đồng tiền (Gerbera.sp) đƣợc đặt theo tên nhà tự nhiên học
ngƣời Đức Traugott Gerber. Chi hoa Đồng tiền là một chi của một số lồi
trong họ Cúc (Asteraccac) có tên khoa học là Gerbera jamesonii bolus.
Chi này có khoảng 30 -100 lồi sống hoang dã, phân bố ở vùng Nam
Mỹ, châu Phi đại lục, Madagasscar và vùng nhiệt đới Châu Á. Miêu tả khoa
học đầu tiên về chi Gerbera đã đƣợc J.D.Hooker thực hiện trong tạp chí thực
vật Curtis năm 1889 khi ơng miêu tả Gerbera jamesonii, một loài hoa Nam
Phi đƣợc biết dƣới tên cúc Transvaal hay cúc Barbeton.
Các loài hoa trong chi Gerbera có cụm hoa dạng đầu lớn với các hoa
hai phơi, có màu vàng, da cam, trắng. Cụm hoa dạng đầu có bề ngồi giống
nhƣ một bơng hoa. Hình thái của các hoa nhỏ phụ thuộc vào vị trí của các hoa
trong cụm hoa.
Chi Gerbera rất phổ biến và đƣợc trồng làm cây trang trí trong các mảnh
vƣờn hay đƣợc cắt để cắm. Các giống trồng tại vƣờn chủ yếu là lai ghép chéo
giữa Gerbera jamesonii và một số loài hoa khác ở Nam Phi Gerbera viridifolia.
Giống lai ghép chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida.


16
 Phân loại:
Trong giới thực vật cây hoa đồng tiền đƣợc xếp vào loại cây hai lá
mầm. Cây hoa đồng tiền là một trong 10 loại hoa quan trọng nhất trên thế giới
(sau hoa hồng, cúc, lan, cẩm chƣớng, lay ơn).
Giới

:


Plantae

Ngành

:

Magnoliophyta

Lớp

:

Magnoliosida

Bộ

:

Asterales

Họ

:

Asteraceae

Phân họ :

Mutisioideae


Tông

:

Mutisieae

Chi

:

Gerber

2.3.3.2. Đặc điểm thực vật học.
Theo Nguyễn Văn Hồng (2009) [6]:
 Rễ
Rễ đồng tiền thuộc loại rễ chùm, rễ hình ống, ăn ngang, có nhiệm vụ
hút chất dinh dƣỡng và nƣớc cho cây, đồng thời giúp cho cây vững chắc. Rễ
cũng có khi nổi lên trên mặt luống và vƣơn dài tƣơng ứng với diện tích lá tỏa
ra. Các rễ đƣợc phát sinh ra chủ yếu từ thân chính của cây mẹ để hình thành
nên các nhánh mới.
 Thân, lá
Đồng tiền là cây thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh. Lá và
hoa đƣợc phát triển từ thân. Kích thƣớc của lá to hay nhỏ cịn tùy thuộc vào
giống. Những giống nhập nội thƣờng có lá to và mập. Lá thƣờng giòn và mọc
chếch 15-45o so với mặt đất. Lá đơn, hình lơng chim xẻ thùy, gân lá hình
mạng, mặt lƣng của lá có một lớp lơng nhung. Thông thƣờng chiều cao cây
thƣờng đạt 25-45cm, màu sắc lá xanh đậm hay nhạt còn tùy thuộc vào giống.
Trong một chu kỳ sinh trƣởng, tùy từng giống mà cây đồng tiền có số lƣợng



17
lá khác nhau. Các lá khi già thƣờng tỉa thƣa đi để tạo độ thơng thống cho cây
và giảm sâu bệnh hại trên cây. Những cây có lá màu xanh đậm, mập và cứng
là biểu hiện của cây sinh trƣởng khỏe và có sức chống chịu cao.
 Hoa và quả
Hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lƣỡi và hình ống tạo thành, là
loại hoa tự đơn hình đan. Hoa hình lƣỡi tƣơng đối lớn, mọc phía ngồi nên
đƣợc gọi là tâm hoa hoặc mắt hoa. Trong quá trình hoa nở, hoa hình lƣỡi nở
trƣớc, hoa hình ống nở theo thứ tự từ ngồi vào trong theo từng vịng một.
thƣờng thì hoa đồng tiền có hai loại: hoa đơn có cánh to và thƣa, cịn hoa kép
có cánh nhỏ, mỏng hơn, xếp sít vào nhau. Màu sắc của hoa đồng tiền cũng rất
khác nhau. Mỗi giống có một màu đặc trƣng riêng của giống đó và có tất cả
các màu của tự nhiên nhƣ đỏ, vàng, da cam, thậm chí cả hoa màu tím và đen.
Đƣờng kính bơng hoa phụ thuộc vào từng giống. Hoa to có đƣờng kính 910cm. Loại nhỏ hơn từ 6-8cm. Khi nhị chín, bao phấn nở tung ra ngoài.
Quả đồng tiền thuộc dạng quả bế, có lơng, khơng có nội nhũ, hạt nhỏ,
1g hạt khoảng 280-300 hạt.
2.3.3.3. Yêu cầu ngoại cảnh của hoa đồng tiền.
Theo Đào Thanh Vân, Đặng Tố Nga (2007) [12]:
 Nhiệt độ
Cây đơng tiền ƣa khí hậu mát mẻ. Cây sinh trƣởng, phát triển thuận lợi
ở nhiệt độ từ 15-25oC. Cũng có một số giống chịu đƣợc nhiệt độ cao hơn
30oC. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 12oC và lớn hơn 35oC, cây sinh trƣởng phát triển
kém và rất dễ bị chết, màu sắc hoa nhạt. Nhiệt độ tối thích cho hạt nảy mầm là
20oC-30oC. Nhiệt độ cho lá tăng trƣởng tốt nhất là 25oC, nhiệt độ thấp 13oC
kích thích sự phát sinh chồi nách và số lƣợng bơng về sau. Chính vì vậy nhiệt
độ cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định quá trình nở hoa và chất
lƣợng hoa.
 Ánh sáng



×