BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Q UỐC PHÒ NG
VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
-----------------------------------------
Vũ Đức Thụ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP
NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT
Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa
Mã số: 62720125
Hà Nội, 2020
Cơng trình được hồn thành tại:
VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.T S. Nguyễn Ngọc Bích
2. PGS.T S. Nguyễn Anh T uấn
Phản biện:
1.
2.
3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi đườn g mật là bệnh lý gặp ở tất cả các nơi t rên thế giới. Ở
Việt Nam, sỏi đường mật được hình t hành tại chỗ do cơ chế nhiễm
khuẩn và ký sinh t rùng, sỏi nằm ở khắp nơi trên đường mật, tỷ lệ
sỏi nằm ở đường mật t rong gan cao nên điều trị rất khó khăn.
Năm 1991, Stoker là người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật
nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi. Phương pháp điều trị này có nhiều ưu
điểm hơn so với mổ mở như: ít đau, hồi phục nhanh, vết mổ nhỏ, ít biến
chứng,…nên ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Tại nước t a, phẫu thuật nội soi lấy đường mật chủ yếu được chỉ
định cho sỏi nằm ở đường mật ngoài gan. Mặt khác, trên thế giới, phẫu
thuật nội soi lấy đường mật đã được chứng minh có hiệu cho những
trường hợp có tiền sử mổ sỏi đường mật cũ, cấp cứu, người cao tuổi,…
nhưng vẫn cịn chưa được sáng tỏ hoặc ít được nghiên cứu . T ại các cơ
sở y t ế trong nước, phẫu thuật viên và t rang thiết bị phẫu thuật đang
khác nhau nhiều về kỹ thuật mổ như: đặt trocar, đường vào lấy sỏi,
phương tiện lấy sỏi và cách xử lý đường mật,…
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi
đường mật điều trị sỏi đường mật còn chưa đầy đủ và đang có nhiều
khác biệt lớn giữa các nghiên cứu như: tỷ lệ thành công, tỷ lệ sạch sỏi,
tai biến và biến chứng,…
Nhằm làm rõ vai trò của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường
mật điều trị sỏi đường mật t ại nước t a như: chỉ định đến đâu?, kỹ thuật
mổ như thế nào và kết quả điều trị ra sao?. Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật”
được thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi
đường mật điều trị sỏi đường mật.
2. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi
đường mật điều trị sỏi đường mật.
2
GIỚ I THIỆU LUẬN ÁN
1. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của tác giả có những đóng góp mới cho sự
phát triển của chuyên ngành, có ý nghĩa khoa học và độ tin cậy cao thể
hiện như sau:
- Về chỉ định: phương pháp điều trị này được áp dụng cho sỏi
đường mật ngoài gan 73,9%, trong gan 12,6% hay kết hợp giữa sỏi
ngoài gan và trong gan 13,5%. Hầu hết phẫu thuật được thực hiện trên
người bệnh mổ phiên 89,2%. Ngồi ra, các nhóm đối tượng khác như:
người cao tuổi 38,7%, lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại
11,7%và tiền sử mổ sỏi mật cũ 16,2%.
- Về kỹ thuật: số trocar sử dụng từ 3-6, trong đó mổ sỏi mật
tái phát số trocar phải sử dụng từ 5-6. Đường vào lấy sỏi chủ yếu là
qua mở ống mật chủ 90,7%, còn lấy sỏi qua ống túi mật có 9,3% là
con đường mới được áp dụng trong những năm gần đây. Nghiên cứu
thực hiện nội soi đường mật trong mổ cho 100% các trường hợp.
Phương tiện lấy sỏi phổ biến nhất là rọ 43,9%, Mirizzi 16,8%, tán sỏi
điện t hủy lực 32,7% các t rường hợp. Phần lớn các bệnh nhân mở ống
mật chủ được đặt Kehr 83,2%, nhóm khâu kín ngay ống mật chủ chỉ
chiếm 7,5%.
- Về kết quả: phẫu thuật thành công 96,4%. Thời gian phẫu
thuật trung bình 133,6 ±46,3 phút. Tỷ lệ sạch sỏi ngay trong mổ
74,8%. Nhóm người bệnh có sỏi đường mật ngoài gan đạt t ỷ lệ sạch
sỏi tối đa 100%, t rong khi nhóm sỏi đường mật trong gan chỉ đạt
10%. Kết quả sạch sỏi sau khi lấy sỏi sỏi qua đường hầm Kehr đạt
90,7%. Thời gian nằm viện trung bình 5,9 ±2,6 ngày. Biến chứng
chung 10,3%, trong đó: áp xe dư 0,9%, rị mật 2,8% và viêm phổi 6,5%.
Phân loại kết quả chung: tốt 64,0%, trung bình 34,2% và kém 1,8%.
Nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật nội kết hợp nội soi đường mật là
phương pháp tốt để điều trị người bệnh sỏi đường mật ( sỏi ngoài gan,
trong gan, sỏi kết hợp trong và ngoài gan,...) tại Việt Nam.
3
2. Bố cục luận án
Luận án có cấu trúc 120 trang, trong đó: đặt vấn đề 2 trang,
tổng quan t ài liệu 38 trang, đối t ượng và phương pháp nghiên cứu 19
trang, kết quả nghiên cứu 21 trang, bàn luận 37 trang, kết luận 2 trang
và kiến nghị 1 trang.
Luận án có 32 bảng, 15 hình và 6 biểu đồ.
Luận án có 126 tài liệu tham khảo, trong đó: tiếng Việt 24,
tiếng Anh 102.
Chương 1
TỔ NG Q UAN TÀI LIỆU
1.3.5. Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi
đường mật
Tại Úc năm 1991, Stoker phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi
đường mật mở ống mật chủ lấy và cắt t úi mật cho 5 t rường hợp sỏi
OMC đồng thời có sỏi túi mật. Sau đó, nhiều tác giả khắp nơi trên thế
giới trình bày các cơng trình nghiên cứu PT NS lấy sỏi đường mật.
Tại Việt Nam, năm 2000, Nguyễn Đình Song Huy báo cáo
PTNS lấy sỏi đường mật cho 25 t rường hợp. T ác giả không bơm hơi
khoang phúc mạc mà dùng hệ thống nâng thành bụng kiểu Hashimoto,
lấy sỏi bằng Mirizzi, khâu chỗ mở OMC bằng kìm mổ mở,…
1.3.5.3. Ưu nhược điểm
Ưu điểm: Đây là phẫu thuật ít xâm lấn nên người bệnh phục hồi
nhanh sau mổ, ít đau sau mổ hơn, giảm thời gian nằm viện, giảm chi
phí. Lượng máu mất trong mổ ít hơn. Giữ nguyên vẹn cơ thắt Oddi, vì
vậy giảm biến chứng nhiễm khuẩn ngược dịng sau phẫu thuật. T rong
đó, lấy sỏi qua ống túi mật là phương pháp ít xâm hại nhất, bảo vệ sự
nguyên vẹn ống mật chủ. Nhiễm khuẩn vết mổ ít hơn.
Nhược điểm: Cần nhiều trang thiết bị phục vụ phẫu thuật và đòi hỏi kỹ
năng phẫu thuật viên cao nên thường phải thực hiện ở các trung tâm
ngoại khoa lớn. Khó khăn khi lấy sỏi đường mật t rong gan, mổ cũ, sỏi
mật tái phát, cấp cứu, những trường hợp chống chỉ định bơm hơi khoang
phúc mạc.
4
1.4. Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi
đường mật điều trị sỏi đường mật
1.4.1. Chỉ định
1.4.1.1. Trên thế giới
Vị trí sỏi: T ại các nước phát triển, sỏi chủ yếu nằm ở OMC, ít
sỏi nằm ở đường mật trong gan. Vì vậy, các nghiên cứu không đề cập
đến chỉ định PT NS lấy sỏi đường mật trong gan. T ại các nước Đông
Nam Á, khoảng hơn một thập niên trở lại đây, PT NS lấy sỏi đường
mật trong gan mới được áp dụng và công bố kết quả nghiên cứu. Hẹp
đường mật trong gan là vấn đề được các tác giả rất quan tâm khi ra chỉ
định, thường là chống chỉ định.
Thời điểm phẫu thuật: Phẫu thuật nội soi lấy sỏi đườn g
mật hầu như được chỉ định cho nhữn g bệnh nhân mổ có kế hoạch.
Phần lớn các nghiên cứu tiến hành trên những trường hợp mổ có
kế hoạch, gần đây có một số nghiên cứu áp dụng cho mổ cấp cứu.
Lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại: Can thiệp
lấy sỏi bằng nội soi mật t ụy ngược dịng khơng phải ln thành cơng,
tỷ lệ thất bại 4-10%, khi thất bại sẽ phải chuyển sang các biện pháp
lấy sỏi khác. Bansal nghiên so sánh PTNS lấy sỏi qua nội soi tiêu hóa
thất bại và nhóm chỉ định ngay t ừ đầu. Kết quả tỷ thành công tương
đương nhau.
Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sỏi đường mật: PT NS cho
bệnh nhân có tiền sử mổ sỏi mật do Chiappetta thực hiện lần đầu năm
2008, phẫu thuật an toàn, hiệu quả sạch sỏi cao. Pu tiến hành một
nghiên cứu so sánh giữa mổ mở và PTNS trên bệnh nhân mổ sỏi mật cũ.
Kết quả PTNS và mổ mở có tỷ lệ sạch sỏi là ngang nhau, nhưng PTNS
có biến chứng trong và sau mổ ít hơn.
1.4.1.2. Tại Việt Nam
T ại Việt Nam, PT NS kết hợp nội soi đường mật lấy sỏi đường
mật t hực hiện t ừ cuối những năm 90 của thế kỷ XX với các chỉ định
được mở rộng dần.
Năm 2006, Nguyễn Khắc Đức chỉ định cho những bệnh nhân có
sỏi đường mật ngồi gan, t iền sử mổ lấy sỏi đường mật, mổ cấp cứu,
sau lấy sỏi qua nội soi mật t ụy ngược dòng thất bại.
5
Năm 2007, Nguyễn Hoàng Bắc chỉ định mở rộng đến bệnh
nhân có sỏi đường mật cả trong, kể cả cắt gan do sỏi,...T uy nhiên, tác
giả không chỉ định cho những trường hợp mổ cấp cứu.
1.4.2. Kỹ thuật
1.4.2.1. Trên thế giới
Cho tới nay, PTNS lấy sỏi OMC được thực hiện qua 2 đường là:
ống túi mật và ống mật chủ. Các bước lấy sỏi qua OTM gồm: bộc lộ OTM
tới chỗ hợp lưu với OMC, mở dọc và nong ống túi mật sau đó đưa ống nội
soi vào OMC lấy sỏi. Đối với mở OMC gồm các bước: bộc lộ và mở dọc
mặt trước OMC, sau đó đưa ống nội soi đường mật qua chỗ mở OMC vào
lấy sỏi. Theo Paganini (2007): lấy sỏi qua OTM khi kích thước sỏi nhỏ hơn
7 mm và nằm dưới chỗ đổ vào OMC của OTM. Mở OMC lấy sỏi khi sỏi
có kích thước trên 7 mm và số lượng trên 5 viên. T heo Yoon (2007) và Eric
Lai (2010), các bước PTNS mở OMC lấy sỏi nằm ở đường mật trong gan
tương tự như lấy sỏi đường mật ngoài gan. Tất cả những trường hợp sót
hay nghi sót sỏi đều được đặt dẫn lưu Kehr.
1.4.2.2. Tại Việ t Nam
Ở Việt Nam, kỹ thuật PTNS kết hợp nội soi đường mật được áp
dụng muộn hơn và có một số khác biệt so với các tác giả trên thế giới.
Nguyễn Đình Song Huy (2000), áp dụng kỹ thuật nâng thành bụng kiểu
Hashimoto. Sỏi OMC được lấy bằng Mirizzi, khâu OMC bằng kìm mổ
mở. Kỹ thuật của Nguyễn Khắc Đức: phẫu thuật qua 5 trocar: vùng rốn,
mũi ức, hạ sườn trái, hạ sườn phải và mạng sườn phải. Chụp đường mật
trong mổ cho 79 (70,1%) trường hợp. Nội soi đường mật trong mổ được
áp dụng rất hạn chế: 9 trường hợp. Nguyễn Hoàng Bắc (2007) thực
hiện lấy sỏi qua OT M và qua mở OMC, nội soi đường mật cho 99,4%
trường hợp, TSĐT L cho 25,5% trường hợp.
1.5. Nghiên cứu kết quả sớm phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi
đường mật điều trị sỏi đường mật
1.5.1. Trên thế giới
T ại các nước phát triển, PTNS lấy sỏi qua OT M rất phổ biến.
Theo Berthou (2007): Tỷ lệ thành công của phương pháp lấy sỏi qua
ống túi mật là 75,2%, qua mở OMC là 97,0%. Sót sỏi 2,8%, biến
chứng phẫu thuật 7,9%, tử vong 1%. Nghiên cứu của Zhu PTNS lấy sỏi
6
đường mật t rong gan. Tỷ lệ thành công là 83,33%, thời gian phẫu thuật
trung bình là 297,7 ±85,0 phút. Tỷ lệ sạch sỏi ngay trong mổ đạt 66,7%.
Thời gan nằm viện là 15,0 ± 5,3 ngày.
1.5.2. Tại Việt Nam
Năm 2006, nghiên cứu PT NS lấy sỏi đường mật ngoài gan
Nguyễn Khắc Đức cho thấy: tỷ lệ chuyển mổ mở 14,6% thời gian
phẫu thuật trung bình 150 ±37 phút. T ai biến phẫu thuật 2,75%. T ỷ lệ
sót sỏi 10,25%. Thời gian nằm viện trung bình 9,9±3,3 ngày. Biến
chứng phẫu thuật 3,91%, mổ lại 2 trường hợp.
Theo Nguyễn Hoàng Bắc (2007), tỷ lệ thành công của PTNS lấy sỏi
đường mật chính là 97,67%. Tỷ lệ sạch sỏi ngay trong mổ đạt 68,45%.
Chương 2
ĐỐ I TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1. Đối tượng
Bệnh nhân có sỏi đường mật, được PT NS lấy sỏi, t ại bệnh viện
Việt Nam-Thụy Điển ng Bí và bệnh viện Đại Học Y Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh, từ ngày 01/05/2015-30/09/2018.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân chẩn đoán sỏi đường mật bằng: lâm sàng và chẩn đốn
hình ảnh, được phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật lấy sỏi.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân phẫu thuật nội soi qua 1 lỗ trocar , có cắt gan lấy sỏi
kèm theo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, t iến cứu theo dõi dọc.
2.2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo cơng thức:
n Z12 / 2
P (1 P)
e2
P là tỷ lệ sót sỏi của phẫu thuật nội soi lấy sỏi đường mật.
Theo các nghiên cứu đã công bố trong nước tỷ lệ sót sỏi từ 6,5010,25%, chọn p=0,1, thay vào cơng thức ta có n = 96.
7
2.2.2. Phương tiện
Máy phẫu thuật nội soi của hãng Striker hay Olympus. Máy
NSĐM CHF. P20Q và máy tán sỏi Lithotron EL27-compact.
2.2.4. Quy trình kỹ thuật
2.2.4.1. Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định: Bệnh nhân có sỏi đường mật ngồi gan, kết hợp
trong và ngồi gan, trong gan và có đường kính OMC trên 6 mm.
Chống chỉ định: Những trường hợp sỏi chỉ nằm ở ống phân
thùy trở lên, sỏi nằm trong nang đường mật, hẹp đường mật trong gan
nặng, xơ t eo nhu mô gan do sỏi. Xơ gan t ừ Child B trở lên, ung thư
gan, ung thư đường mật, áp xe gan đường mật do sỏi, đã phẫu thuật
nối mật - ruột. ASA ≥ 3, không gây mê nội khí quản được. Nhiễm
khuẩn đường mật độ III theo tiêu chuẩn của Hội phẫu thuật Gan -Mật
– T ụy Nhật Bản 2018.
2.2.4.5. Các bước phẫu thuật
Bước 1 đặt trocar: gồm các trocar rốn 10 mm dùng để soi, bơm hơi
khoang phúc mạc lấy bệnh phẩm. Trocar thứ 2: 10 mm đặt ở hạ
sườn trái trên đườn g giữa đòn. T rocar thứ 3: 5 mm đặt ở hạ sườn
phải trên đường giữa đòn. T rocar thứ 4 đặt ở vùng thượng vị khoảng
giữa mũi ức và đường giữa đòn phảit. Đặt thêm trocar thứ 5 ở hố chậu trái
hay thứ 6 ở hố chậu phải để gỡ dính mổ do mổ cũ nếu có.
Bước 2 thăm dị ổ bụng và bộc lộ đường mật: quan sát và đánh giá tình
trạng gan, túi mật, ống mật chủ, viêm dính vùng cuống gan. Dùn móc dốt
mở phúc mạc mặt t rước OMC hay ống gan chung trên một đoạn dài 2
cm.
Bước 3 mở đường mật: mở mặt t rước OMC chiều dài 1-1,5 cm. Nếu
đường vào lấy sỏi qua ống túi mật: thực hiện bộc lộ ống túi mật trong
tam giác Calot đến t ận chỗ đổ vào ống mật chủ. Sau đó kẹp 1 cờ líp
sát chỗ nối t úi Hartman và cổ túi mật, rạch một đường nhỏ ở mặt trước
OTM dài khoảng 6 mm.
Bước 4 lấy sỏi: Qua chỗ mở đường mật t ùy theo vị trí, kích thước sỏi
phẫu thuật viên dùng các dụng cụ khác nhau đi vào đường mật lấy sỏi ra
khỏi đường mật.
Bước 5 xử lý đường mật: Cắt t úi mật nếu có chỉ định. Những trường
hợp lấy sỏi qua ống túi mật thì phần cịn lại của OTM được kẹp lại bằng
cờ - líp hay khâu buộc, nếu mở OMC sẽ có 2 cách xử trí là: đặt dẫn lưu
Kehr hay khâu kín OMC.
8
Bước 6 kết thúc phẫu thuật: Rửa sạch vùng phẫu thuật, lấy bỏ gạc phẫu
thuật, bệnh phẩm. Đặt dẫn lưu dưới gan, khâu các lỗ trocar.
2.2.4.6. Điều trị sau phẫu thuật
- Điều trị sau phẫu thuật: kháng sinh, giảm đau và ni dưỡng
qua t ĩnh mạch
- Đánh giá sót sỏi: dựa vào siêu âm, chụp đường mật qua dẫn
lưu Kehr, nội soi đường mật. Người bệnh sót sỏi được hẹn khám lại sau
1 tháng và tiến hành can thiệp lấy sỏi qua đường hầm Kehr.
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm chung:
T uổi, giới t ính, nghề nghiệp và địa dư. T riệu chứng lâm sàng:
đau hạ sườn phải, sốt, vàng da. Bệnh nội khoa kết hợp: tim mạch, hô
hấp, đái đường và bệnh khác. Huyết học và sinh hóa.
2.3.2. Chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật nội kế t hợp nội soi đường mật
điều trị sỏi đường mật chính
Vị trí sỏi, hoàn cảnh phẫu thuật, tiền sử phẫu thuật bụng, thủ
thuật trước mổ. Đặt trocar, gỡ dính trong mổ, đường vào lấy sỏi, kiểu
mở ống mật chủ, trí mở ống mật chủ. Phương tiện lấy sỏi, vị trí tán sỏi,
lý do tán sỏi, xử lý đường mật, tai biến.
2.3.3. Kế t quả sớm phẫu thuật nội kế t hợp nội soi đường mật điều
trị sỏi đường mật chính
Tỷ lệ phẫu thuật thành cơng. T ình trạng gan, túi mật, ống mật
chủ, dính vùng cuống gan. Kích thước ống mật chủ, tỷ lệ sạch sỏi, vị trí
sót sỏi. Thời gian phẫu thuật, thời gian dùng kháng sinh, mức độ đau sau
mổ, biến chứng. Thời gian nằm viện, phân loại kết quả.
2.4. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích số liệu.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài đã được Viện Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sàng
108 chấp nhận cho triển khai theo quyết định số 287/ QĐ-V108 ngày 10
tháng 09/2015.
9
2.6. Sơ đồ nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán sỏi đường mật
(Lâm sàng, siêu âm và /hoặc CT, MRI)
Chỉ định P TNS kết hợp NSĐM lấy sỏi
Đặc điểm chung
PT NS kết hợp NSĐM lấy sỏi thành công
Chuyển mổ mở
Mô tả kỹ thuật
Kết luận 1
Đánh giá kết quả
Kết luận 2
Chương 3
KẾT Q UẢ NGHIÊN C ỨU
Từ tháng 5/2015 đến tháng 9/2018, có 111 trường hợp được
chọn vào nghiên cứu. Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển ng Bí có 34
trường hợp, và 77 trường hợp từ Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM.
3.1. Đặc điểm chung
3.1.1. Tuổi và giới.
Tuổi: trung bình 55,3±16,3, cao nhất 93 và nhỏ nhất 12, tuổi mắc
bệnh nhiều nhất 50-60 có 24 (21,6%) trường hợp, người dưới 40 tuổi
mắc ít hơn người trên 60 tuổi.
Giới tính: nữ có 72 (64,9%), nam là 39 (35,1) trường hợp.
10
3.2. Chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường
mật điều trị sỏi đường mật
3.2.1. Chỉ định
3.2.1.1. Vị trí sỏi
Bảng 3.7. Vị trí sỏi đường mật
Vị trí
Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ %
73,9
Sỏi đường mật ngồi gan
82
12,6
Sỏi đường mật trong gan
14
Sỏi đường mật trong gan + ngồi
15
13,5
gan
Sỏi t úi mật
51
46,0
Nhận xét: người bệnh có sỏi đường mật ngoài gan chiếm tỷ lệ cao nhất
82 (73,9%) trường hợp, có sỏi nằm ở đường mật trong gan là 26,1%.
3.2.1.2. Thời điểm phẫu thuật
Phẫu thuật có kế hoạch có tỷ lệ 99 (89,2%) trường hợp, còn lại
là mổ cấp cứu.
3.2.1.3. Can thiệ p thủ thuật trước phẫu thuật
Can thiệp lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dịng có 13 (11,7%)
trường hợp.
3.2.1.4. Tiền sử phẫu thuật bụng
Bảng 3.8. Tiền sử phẫu thuật bụng
Tiền sử phẫu thuật bụng Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
Cắt túi mật
5
4,5
Mở OMC lấy sỏi
18
16,2
Cắt ruột thừa
3
2,7
Sản-phụ khoa
11
9,9
Dạ dày-tá tràng
3
2,7
Cắt đại tràng
1
0,9
Tổng
41
36,9
Nhận xét: tiền sử phẫu thuật đường mật phổ biến nhất 18 trường hợp
mở và 5 trường hợp cắt túi mật tổng tỷ lệ là 20,7%.
3.2.1.5. Người bệnh cao tuổi: bệnh nhân cao tuổi có tỷ lệ 38,7%.
3.2.2. Kỹ thuật phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều
trị sỏi đường mật
Nghiên cứu có 4 trường hợp phải chuyển mổ mở, từ đây chúng tơi
sẽ phân tích kỹ thuật và kết quả phẫu thuật sớm ở 107 trường hợp còn lại.
3.2.2.1. Số lượng trocar
11
Bảng 3.9. Số lượng trocar
Số lượng
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
trocar
3 trocar
8
7,5
4 trocar
81
75,7
5 trocar
11
10,3
6 trocar
7
6,5
Tổng
107
100
Nhận xét: phẫu thuật sử dụng 4 trocar có tỷ lệ cao nhất 75,7%.
3.2.2.2. Gỡ dính bộc lộ ống mật chủ
Bảng 3.10. Gỡ dính bộc lộ ống mật chủ
Tiền sử phẫu thuật
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
Khơng có tiền sử phẫu thuật
16
14,4
Mở OMC lấy sỏi
18
16,2
Cắt túi mật
5
4,5
Dạ dày, tá tràng
2
1,8
Sản phụ khoa
1
0,9
Cắt ruột thừa
1
0,9
Tổng
43
40,2
Nhận xét: bệnh nhân có mổ tiền sử mổ đường mật phải gỡ dính để bộc lộ
ống mật chủ.
3.2.2.3. Đường vào lấy sỏi
Lấy sỏi qua mở ống mật chủ là 89,7%, còn lại lấy sỏi qua ống túi mật.
Trong 11 (10,3%) trường hợp lấy sỏi qua ống túi mật có một trường
hợp thất bại phải chuyển sang mở OMC.
3.2.2.5. Phương tiện lấy sỏi đường mật
12
Bảng 3. 11. Phương tiện lấy sỏi đường mật
Phương tiện lấy sỏi đường mật
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
Bơm rửa đường mật
3
2,8
Mirizzi
18
16,8
Rọ
47
43,9
Tán sỏi điện thủy lực
29
27,1
Kết hợp 2 phương tiện trở lên
9
8,4
Nội soi không lấy được sỏi
1
0,9
Tổng
107
100
Trong 9 trường hợp lấy sỏi bằng kết hợp phương tiện có 5 trường hợp có tán sỏi
điện thủy lực.
Nhận xét: rọ là phương tiện lấy sỏi được sử dụng nhiều nhất 43,9%.
3.2.2.6. Nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực
Bảng 3.12. Tổn thương quan sát bằng nội soi đường mật
Tổn thương
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
Sỏi
99
92,5
Sỏi + xác giun
3
2,8
Sỏi nằm trong túi thừa OMC
1
0,9
Viêm đường mật
28
26,2
Hẹp đường mật
6
5,6
Có 4 trường hợp, sỏi được lấy hết ngay bằng Mirizzi nên khi nội soi trong
đường mật khơng cịn sỏi.
Nhận xét: nội soi đường mật nhìn thấy sỏi lên tới 92,5%.
Bảng 3.13. Vị trí tán sỏi điện thủy lực trong phẫu thuật
Vị trí sỏi được tán điện thủy lực Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ
Ống mật chủ
13
37,1
Oddi
5
14,3
Ống gan trái
2
5,7
Ống gan phải
10
28,6
Hai ống gan
4
11,4
Ống phân thùy, hạ phân thùy
1
2,9
Tổng
35
100
Nhận xét: vị trí sỏi được tán sỏi điện thủy lực nhiều nhất là OMC 13
(37,1%) trường hợp.
13
Lý do tán sỏi: sỏi to 24 trường hợp, sỏi kẹt và đúc khuôn 11 trường hợp.
3.2.2.7. Xử lý đường mật
Bảng 3.14. Kiểu xử trí đường mật
Kiể u xử trí đường mật
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
Kẹp, khâu buộc ống túi mật
10
9,3
Đặt dẫn lưu Kehr
89
83,2
Khâu kín ngay ống mật chủ
8
7,5
Kiểu khâu
Mũi vắt
64
66,0
ống mật chủ Mũi rời
33
34,0
Có 51 trường hợp được cắt túi mật do sỏi túi mật.
Nhận xét: đặt dẫn lưu Kehr là kỹ thuật xử lý đường mật phổ biến nhất
89 (83,2%) trường hợp. Đa số ống mật chủ được khâu bằng mũi rời 64
(59,8%).
3.2.2.8. Tai biến
Một trường hợp bị thủng tá tràng khi gỡ dính và được khâu lại ngay.
3.3. Kết quả sớm phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi
đường mật
3.3.1. Tỷ lệ thành công
Nghiên cứu PT NS thành công cho 107 trường hợp, có 4
(3,6%) t rường hợp phải chuyển mổ mở do các lý do sau: Một bệnh
nhân không gỡ dính vùng cuống gan được. Hai bệnh nhân gỡ dính tìm
được cuống gan nhưng khơng tìm thấy OMC. Ba trường hợp trên có
tiền sử mổ lấy sỏi đường mật. Một bệnh nhân bị chít hẹp Oddi phải
rạch một đường mổ nhỏ ở hạ sườn phải để nối mật ruột.
3.3.3. Tỷ lệ sạch sỏi
Bảng 3.19. Tỷ lệ lấy sạch sỏi theo vị trí
Vị trí sỏi
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
Đường mật ngoài gan (n=69)
69
100
Đường mật trong gan (n=10)
1
10,0
10
35,7
Đường mật ngoài gan + trong gan (n=28)
Chung (n=107)
80
74,8
Nhận xét: tỷ lệ sạch sỏi ngay trong mổ của bệnh nhân chỉ có sỏi nằm
ở đường mật ngoài gan lên đến 100%.
14
Bảng 3.20. Vị trí sót sỏi
Vị trí sỏi
Ống gan trái trở lên
Số bệnh nhân (n)
4
Tỷ lệ %
3,7
Ống gan phải trở lên
9
8,4
Hai ống gan trở lên
11
10,3
Ống mật chủ và ống gan phải
1
0,9
Ống phân thùy
2
1,9
Tổng
27
25,2
Nhận xét: hầu hết sỏi sót nằm ở đường mật trong gan.
Bảng 3.22. Sót sỏi sau khi lấy qua đường hầm Kehr
Vị trí sót sỏi
Đường mật gan trái
Số bệnh nhân (n)
2
Tỷ lệ %
1,9
Đường mật gan phải
1
0,9
Đường mật gan trái + phải
Ống mật chủ
7
0
6,5
0,0
Tổng
10
9,3
Nhận xét: các trường hợp sót sỏi đều nằm ở đường mật trong gan.
Bảng 3.23. Kế t quả lấy sỏi cuối cùng
Vị trí sỏi
Đường mật ngồi gan (n=69)
Đường mật trong gan (n=10)
Đường mật ngoài gan + trong gan (n=28)
Chung (n=107)
Số bệnh nhân (n)
69
Tỷ lệ %
100
4
40,0
24
97
85,7
90,7
Nhận xét: tỷ lệ sạch sỏi riêng sỏi trong chỉ đạt 40%, nhưng đạt 100% cho
sỏi nằm ở đường mật ngoài gan.
3.3.4. Thời gian phẫu thuật
Bảng 3.24. Thời gian phẫu thuật
Thời gian
Trung
Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ %
(phút)
bình
45-60
2
1,9
133,6
±46,3
>60-90
19
17,8
Dài
nhất
Ngắn
nhất
60
300
15
>90-120
29
27,1
>120-150
29
27,1
>150-180
17
15,9
> 180
11
10,3
Tổng
107
100
Nhận xét: thời gian phẫu thuật từ 90-150 phút phổ biến nhất 54,2%.
3.3.6. Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện trung bình là 5,9 ±2,6 ngày, ngắn nhất là 2 ngày, dài
nhất là 21 ngày. Thời gian trung tiện trung bình là là 36,8 giờ, ngắn nhất là 16 giờ
và dài nhất là 72 giờ. Thời gian rút dẫn lưu Kehr trungbình là 28,8 ngày, ngắn nhất
là 11 ngày, dài nhất là 60 ngày.
3.3.7. Biến chứng
Bảng 3.28. Biến chứng phẫu thuật
Biến chứng
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
Viêm phổi
7
6,5
Nhiễm khuẩn lỗ trocar + rò mật
1
0,9
Rò mật
2
1,9
Áp xe dư
1
0,9
Tổng
11
10,3
Nhận xét: viêm phổi có tỷ lệ cao nhất 6,5%.
3.3.8. Kế t quả chung
Bảng 3.29. Kết quả chung
Loại
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
Tốt
71
66,4
Trung bình
34
31,8
Kém
2
1,8
Xấu
0
0
Tổng
107
100
Nhận xét: phẫu thuật đạt kết quả tốt lên tới 66,4%, chỉ có 2 (1,8%) trường
hợp đạt mức kém, khơng có tử vong.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Tuổi và giới
Bệnh sỏi mật có thể gặp ở mọi lứa t uổi. T uổi t rung bình của
người bệnh t rong nghiên cứu là 55,3 ± 16,3, cao nhất là 93, thấp nhất
16
là 12, nhóm người t rong độ tuổi lao động từ 30-60 tuổi là 57,7%. Tại
Việt Nam, tuổi trung bình của người bệnh trong các nghiên cứu trước
từ 41,8-46,9 t uổi, tỷ lệ người trẻ nhiều hơn. Những năm gần đây, tuổi
của người bệnh sỏi đường mật đang có xu hướng tăng lên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nữ có tỷ lệ 64,9%. Tỷ
lệ này phổ biến trong các nghiên cứu trong nước và trên thế giới. Cho
đến nay vẫn chưa có một giả thuyết nào nói rõ ràng lý do nữ mắc bệnh
sỏi mật nhiều hơn nam.
4.2. Chỉ định, k ỹ thuật phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường
mật điều trị sỏi đường mật
4.2.1. Chỉ định
4.2.1.1. Vị trí sỏi
T ại các nước phát triển, hầu hết những nghiên cứu tập trung vào
phẫu thuật nội soi lấy sỏi ống mật chủ, rất ít nói đến sỏi trong gan. Sỏi
đường mật chính ở nước t a nằm cả ở đường mật ngoài và t rong gan
nên PT SN lấy sỏi đường mật chính khơng những chỉ định cho sỏi
đường mật ngồi gan mà cịn được áp dụng lấy sỏi đường mật trong
gan. Khi mới áp dụng các tác giả thường ưu tiên chọn những trường
hợp sỏi ngoài gan đơn t huần. Sau đó, chỉ định được mở rộng đến sỏi
nằm ở đường mật trong gan. Tỷ lệ sỏi đường mật trong trong các
nghiên cứu trước từ 5,1% - 33,1%. T ỷ lệ có sỏi đường mật trong gan
của nghiên cứu là 26,12%.
4.2.1.2. Thời điểm phẫu thuật
PT NS có kế hoạch điều trị sỏi đường mật chính là chỉ định phổ
biến nhất. Gần đây, đã có các báo cáo kết quả PT NS cấp cứu lấy sỏi
đường mật ở những trường hợp nhiễm khuẩn đường mật cấp t ính do
sỏi. T uy nhiên, chỉ định chỉ giới hạn cho những trường hợp nhiễm
khuẩn đường mật không nặng. Nghiên cứu có 99 (89,8%) trường hợp
17
được phẫu thuật có kế hoạch, cịn lại là phẫu thuật cấp cứu là 12
(10,8%) trường hợp. Tỷ lệ áp dụng PT NS lấy sỏi đường mật trong
hoàn cảnh cấp cứu của nước ta khoảng 0 - 3,65%.
4.2.1.3. Phẫu thuật nội soi sau khi lấy sỏi qua nội soi mật tụy
ngược dòng thất bại
Kể từ khi phương pháp PT NS cắt t úi mật và lấy sỏi đường mật
qua nội soi mật tụy ngược dòng ra đời, điều trị sỏi OMC có kèm theo
sỏi t úi mật có thể tiến hành bằng: PT NS cắt túi mật sau đó nội soi mật
tụy ngược dòng lấy sỏi hoặc ngược lại. Lấy sỏi qua nội soi đường mật
ngược dịng có tỷ lệ thất bại từ 4 - 10%, trong trường hợp thất bại
người bệnh sẽ phải chuyển sang các phương pháp lấy sỏi khác, trong
đó PT NS là một trong những lựa chọn đầu tiên. Nghiên cứu có 13
trường hợp lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dịng khơng thành cơng,
gồm có: 12 trường hợp khơng lấy được sỏi, 1 t rường hợp không lấy
hết sỏi. T ất cả những trường hợp này đã PTNS cắt túi mật mở OMC
lấy sỏi thành cơng. Ở đây, PT NS đóng vai trị là phương pháp dự
phòng cho lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dịng.
4.2.1.4. Sỏi mật tái phát
Nghiên cứu có 41 (36,93%) trường hợp có tiền sử phẫu thuật
bụng: Mở OMC lấy sỏi 18 (16,21%) trường hợp, cắt túi mật 5 (4,50%)
trường hợp. Cho đến nay, mổ mở cho những trường hợp có t iền sử
phẫu thuật bụng cũ trên rốn, đặc biệt là sỏi mật t ái phát vẫn được coi
là phẫu thuật tiêu chuẩn. Tại Việt Nam, tỷ lệ người bệnh có sỏi đường
mật tái phát được PTNS lấy sỏi từ 0 - 6,57%. Nghiên cứu của P u, so
sánh PT NS và mổ mở lấy sỏi đường mật t ái phát kết quả: thời gian
phẫu thuật và tỷ lệ sạch sỏi ngang nhau, tuy nhiên nhóm mổ mở có
biến chứng phẫu thuật và thời gian nằm viện dài hơn.
4.2.1.5. Người bệnh cao tuổi
18
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi OMC có phù hợp với người cao t uổi
khơng? là câu hỏi ít được các nghiên cứu tại Việt Nam đề cập tới. Nghiên
cứu có 24 (21,6%) trường hợp trên 70 tuổi, ở giới hạn từ 60 tuổi trở lên
có 43 (38,7%) trường hợp . Tỷ lệ người cao t uổi của nghiên cứu tương
đối cao so với những nghiên cứu trước đây ở trong nước. Tại Việt Nam,
nhiều trường hợp cao tuổi đã được PTNS lấy sỏi OMC, nhưng chưa
có một nghiên cứu riêng cho nhóm này. Nghiên cứu của Nguyễn
Hồng Bắc có 27,9% trường hợp trên 70 tuổi được PTNS lấy sỏi
đường mật, khơng có tử vong sau phẫu thuật.
4.2.2. Kỹ thuật
4.2.2. 1. Đặt trocar
Nghiên cứu có 81 (75,70%) trường hợp được sử dụng 4 trocar
cho những trường hợp mổ lấy sỏi mật lần đầu. Chúng t ơi muốn nhấn
mạnh vai trị của trocar t hứ 4. Đây là con đường để chúng tôi đưa
Mirizzi hay ống NSĐM đi vào OMC qua một khoảng cách ngắn nhất,
tạo điều kiện cho hai phương tiện này lấy sỏi hiệu quả nhất. Kết thúc
phẫu thuật, một ngành của dẫn lưu Kehr sẽ được đưa ra ngoài t hành
bụng qua lỗ trocar. Kiểu dẫn lưu đường mật này sẽ tạo một đường
hầm ngắn nhất, không xoắn vặn tạo điều kiện tốt cho can thiệp lấy sỏi
sót nếu có.
4.2.2.3. Đường vào lấy sỏi
T ại các nước phát triển, PT NS lấy sỏi OMC được thực hiện qua 2
con đường là qua ống túi mật (OTM) và qua mở OMC. T rong đó, lấy
sỏi qua OT M là phương pháp được lựa chọn đầu tiên cho những
trường hợp đồng thời có sỏi OMC và sỏi túi mật, đây là phương pháp
bảo vệ được nguyên vẹn cấu trúc giải phẫu của OMC. Nhược điểm
chính của phương pháp này là dụng cụ lấy sỏi không vào được đường
mật trong gan. Nghiên cứu có 11 trường hợp lấy sỏi qua OT M, 1
19
trường hợp thất bại phải chuyển sang mở OMC lấy sỏi. Do đặc điểm
của sỏi đường mật chính của nước t a: Sỏi lớn, nhiều sỏi, t ỷ lệ có sỏi
nằm ở đường mật trong gan cao nên phương pháp lấy sỏi qua mở
OMC lấy sỏi phổ biến hơn.
4.2.2.5. Phương tiện lấy sỏi đường mật
Tỷ lệ sử dụng các phương tiện lấy sỏi của nghiên cứu là: Mirizzi
16,82%, rọ 43,93% và T SĐT L 27,10%. Mirizzi là phương pháp kinh
điển để gắp sỏi đường mật mổ mở. Uu điểm của lấy sỏi bằng Mirizzi:
dễ lấy sỏi nằm ở OMC, phẫu thuật viên quen dùng khi mổ mở. Hạn chế:
khó xoay t rở trong những tình huống thành bụng dày, sỏi mắc kẹt, sỏi
quá to, hay sỏi nằm xa chỗ mở OMC. Tỷ lệ sử dụng rọ để lấy sỏi của
nghiên cứu này nhiều hơn các thống kê trước. Đối với những sỏi nằm ở
ngoài tầm với của Mirizzi, lấy sỏi bằng rọ hiệu quả hơn.
Nghiên cứu thực hiện T SĐT L trong mổ cho 35 (32,7%) trường
hợp, trong đó có 34 trường hợp thực hiện soi qua chỗ mở OMC, có
duy nhất một trường hợp T SĐT L qua OT M vì sỏi to khơng lấy được
bằng rọ (bảng 3.13). Vị trí được thực hiện tán sỏi nhiều nhất là ở
OMC (13 trường hợp). Một trường hợp sỏi nằm trong túi thừa đường
mật gần Oddi đã được phát hiện và t án sỏi thành công. Nghiên cứu
thực hiện t án sỏi với các lý do: sỏi to 31,4%, sỏi kẹt và đúc khn
dính vào đường mật 68,6%. Các tác giả Âu-Mỹ chủ yếu thực hiện
T SĐTL qua OT M cho những trường hợp sỏi kẹt cứng trong lòng
OMC. Nghiên cứu thực hiện T SĐT L trong mổ ở tất cả các vị trí trên
đường mật trừ vị trí hạ phân thùy.
4.2.2.7. Xử lý đường mật
Nghiên cứu có 10 trường hợp lấy sỏi qua ống túi mật thành công.
Mỏm ống túi mật được kẹp lại bằng clip hay khâu buộc. Đối với nhóm mở
OMC lấy sỏi có 89 (83,16%) trường hợp được đặt dẫn lưu Kehr. Ngành
20
dọc của dẫn lưu Kehr được đưa ra ngoài qua lỗ trocar thứ 4. Cách đặt này
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho lấy sỏi sót (nếu có) qua đường hầm Kehr sau
này. Trong khoảng 10 - 20 năm trở lại đây, nhiều tác giả chủ trương khâu
kín ngay OMC. Nghiên cứu có 8 trường hợp được khâu kín OMC. Các
trường hợp này đều thỏa mãn điều kiện: hết sỏi, đường mật khơng viêm
hay phù nề ít, khẩu kính OMC trên 8 mm và tồn bộ đường mật thơng tốt.
4.2.2.8. Tai biến
Nghiên cứu có 1 trường hợp bị thủng tá tràng khi gỡ dính dưới
gan do mổ sỏi mật cũ. Lỗ thủng này được khâu kín ngay bằng đường
nội soi, sau mổ đường khâu khơng bị rị. Những tai biến của PT NS
đường mật đã được công bố trên y văn gồm: Chảy máu, thủng ruột
non, thủng đại t ràng và vỡ ống túi mật.
4.3. Kết quả sớm phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi
đường mật
4.3.1. Tỷ thành công
Tỷ lệ phẫu thuật thành công của nghiên cứu là 96,40%, có 4
(3,60%) trường hợp phải chuyển mổ mở. Lý do phải chuyển mổ mở
là: 2 trường hợp khơng tìm thấy ống mật chủ, 1 trường hợp q dính
khơng tiếp cận được cuống gan, 1 trường hợp mổ mở để nối mật ruột
do chít hẹp cơ Oddi. Ngồi ra, kinh nghiệm phẫu thuật viên đóng vai
trị quan t rọng: Thời kỳ mới áp dụng phương pháp này để điều trị sỏi
đường mật tại Việt Nam, tỷ lệ chuyển mổ mở khoảng 11,48 - 15,15%.
Các lý do chuyển mổ mở gồm: Chảy máu trong mổ, tổn thương đường
mật, sỏi kẹt trong OMC hay cơ Oddi.
4.3.3. Tỷ lệ sạch sỏi
Lấy hết sỏi là vấn đề trung tâm của phẫu thuật hay thủ thuật lấy
sỏi đường mật. Tỷ lệ hết sỏi của PT NS kết hợp NSĐM lấy sỏi đường
mật ngồi gan có thể đạt 96,7 - 100%. Nghiên cứu có t ỷ lệ sạch sỏi
21
chung trong phẫu thuật là 74,76%. T ất cả 69 (100%) t rường hợp sỏi
đường mật ngoài gan sạch sỏi ngay t rong mổ. Như vậy, tỷ lệ hết sỏi
đường mật ngoài gan của nghiên cứu đã đạt mức t ối đa tượng tự với
nhiều nghiên cứu đã công bố gần đây. T uy nhiên, tỷ lệ sạch sỏi giảm
nhanh chóng khi sỏi nằm ở đường mật trong gan: Kết hợp sỏi trong và
ngoài gan 35,71% và sỏi trong gan 10%. Nghiên cứu của Nguyễn
Hoàng Bắc, tỷ lệ sạch sỏi trong mổ của nhóm có sỏi đường mật trong
gan dưới 20%. Chúng tơi cho rằng tỷ lệ sót sỏi nằm ở đường mật trong
gan cao là hạn chế lớn nhất của của nghiên cứu.
4.3.5. Thời gian phẫu thuật
T hời gian phẫu thuật trung bình của nghiên cứu là 133,60 ±
46,63 phút tương tự so với các tác giả khác. Kinh nghiệm và kỹ năng của
phẫu thuật viên đóng vai trị quan trọng với thời lượng của cuộc phẫu thuật.
Tại Bệnh viện Việt Đức, giai đoạn mới áp dụng PTNS lấy sỏi đường mật
thời gian phẫu thuật trung bình là 180 phút.
4.3.7. Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện trung bình của nghiên cứu là: 5,86 ± 2,56 ngày,
kết quả này tương đương với thống kê của Nguyễn Ngọc Bích. Phẫu thuật
nội soi lấy sỏi đường mật chính là phương pháp xâm lấn tối thiểu giúp
giảm thời gian nằm viện và phục hồi nhanh sau phẫu thuật. Mức độ đau sau
phẫu thuật ít hơn, sớm phục hồi các chức năng: Vận động, trung tiện, ăn
uống trở lại sớm góp phần làm giảm thời gian nằm viện xuống. Nhóm bệnh
nhân phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua ống túi mật của Paganini tương đương
với cắt túi mật đơn thuần.
4.3.8. Biến chứng
Biến chứng hay gặp nhất của PTNS lấy sỏi đường mật là rò mật
sau phẫu thuật (7,8%). Biến chứng này là nguyên nhân chính phải
phẫu thuật lại, thậm chí t ử vong. Nghiên cứu có 2 (18,7%) trường hợp
22
bị rò mật sau phẫu thuật. Những trường hợp này đều có cung lượng rị
ít nên khơng phải can thiệp, điều trị nội khoa ổn định, tuy nhiên thời
gian nằm viện dài hơn. Nhiễm khuẩn vết mổ rất ít gặp trong PTNS lấy
sỏi đường mật 0 - 1,97% đây là một ưu điểm nổi bật. Viêm phổi sau
mổ là biến chứng gặp nhiều nhất 6,60%, hầu hết xảy ra ở những người
bệnh trên 70 tuổi.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 111 trường hợp phẫu thuật nội soi kết hợp nội
soi đường mật điều trị sỏi đường mật t ại Bệnh viện Việt Nam-Thụy
Điển ng Bí và Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 5 năm
2015 đến tháng 7 năm 2017. Nghiên cứu rút ra những kết luận sau:
1. Chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật nội soi kế t hợp nội soi đường mật
điều trị sỏi đường mật
Chỉ định
Chỉ định phẫu thuật phổ biến nhất cho sỏi nằm ở đường mật ngồi gan
73,9%, sau đó là sỏi đường mật trong gan 12,6% và sỏi đường mật ngoài gan
kết hợp với trong gan 13,5%. Trong đó, phẫu thuật theo chương trình là chủ
yếu 89,2%, phẫu thuật cấp cứu 10,8%.
Sau lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dịng thất bại có 11,7%.
T iền sử phẫu thuật ổ bụng 41 (36,9%) trường hợp, trong đó tiền
sử mổ sỏi đường mật là 16,2%.
Tỷ lệ người cao tuổi lên đến 38,7%.
Kỹ thuật
Đặt trocar: chủ yếu phẫu thuật qua 4 trocar 75,7%, những trường
hợp có tiền sử mổ đường mật cũ số trocar được sử dụng từ 5-6.
Thực hiện gỡ dính cho 43 (40,2%) trường hợp, 100% các trường
hợp có tiền sử mổ sỏi đường mật phải gỡ dính.
23
Đường vào lấy sỏi chủ yếu qua mở ống mật chủ 90,7%, qua ống túi
mật 9,3%.
Phương tiện lấy sỏi bằng rọ lấy sỏi có tỷ lệ cao nhất 43,9%. Các
phương tiện khác: Mirizzi 16,8%, tán sỏi điện thủy lực 27,1% và kết hợp
các phương tiện là 8,4%.
Tán sỏi điện thủy lực thực hiện cho 35 (32,7%) trường hợp, ở tất cả
các vị trí trên đường mật, 100% các sỏi tiếp cận được đều bị vỡ khi tán. Lý
do tán sỏi: sỏi to 31,4 %, sỏi kẹt đường mật và đúc khuôn 68,6%.
Đa số được bệnh nhân được đặt dẫn lưu Kehr 89 (83,2%), khâu kín
ống mật chủ 8 (7,5%), kẹp và buộc ống túi mật 10 (9,3%) trường hợp.
2. Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị
sỏi đường mật
Tỷ lệ thành công của phẫu thuật đạt 96,4%, chuyển mổ mở chủ
yếu xảy ra ở những trường hợp mổ sỏi mật cũ nhiều lần ( trên 3 lần) .
Tỷ lệ sạch sỏi chung ngay trong mổ đạt 74,8%. Tỷ lệ sạch sỏi
riêng từng nhóm: đường mật ngồi gan 100%, đồng thời sỏi đường mật
trong, ngoài gan là 35,7% t hấp nhất là sỏi đường mật trong gan 10%.
Ngun nhân sót sỏi chính là do hẹp đường mật.
T hời gian phẫu thuật trung bình 133,6 ± 46,3 phút, phổ
biến nhất là từ 90-150 phút 54,2%.
Thời gian nằm viện trung bình 5,9 ± 2,6 ngày.
Biến chứng sau phẫu thuật chung 10,3%: rò mật 2,8%, áp xe dư
0,9%, viêm phổi 6,6%.
Phân loại kết quả điều trị chung: tốt 64,0%, trung bình 34,2% và
kém là 1,8%.
KIẾN NGHỊ
1. Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật
là một phương pháp điều trị hiệu quả bệnh sỏi đường mật ở nước t a.
Các bệnh viện tuyến tỉnh nên đầu tư con người và trang thiết bị đầy đủ
để triển khai phương pháp điều trị này thường quy để phục vụ nhu cầu
của người bệnh.