Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

co so ly luan ve cho vay tieu dung va mo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.65 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện
CHƯƠNG 1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG
1.1.KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Cho vay tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp người này trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình và xe cộ. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du
lịch cũng có thể được tài trợ bởi Cho vay tiêu dùng.
Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhâu nhưng nội dung cơ
bản là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại cho vay này: CVTD là
để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những
người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong
hiện tại. Ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và thu được gốc hoàn trả cùng lợi nhuận từ khoản vay.
Trong những năm gần đây (từ năm 2000), Cho vay tiêu dùng có xu
hướng tăng lên mang lại lợi nhuận lớn cho nhiều Ngân Hàng. Tuy nhiên khơng
phải Ngân hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này, điều này
được lý giải thông qua các đặc điểm của Cho vay tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm
Cho vay tiêu dung có các đặc điểm sau:
Một là: Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế.
Thu nhập của mỗi người phụ thuộc vào thu nhập của người đó. Thu nhập
lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó một yếu tố quan trọng là chu kỳ của


nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kỳ vọng rằng trong tương lai

Nguyễn Thị Hải

1

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

thu nhập của mình sẽ tăng cao và họ có khả năng chi tiêu nhiều hơn. Đồng
thời nhà sản xuất được khuyến khích sản xuất ra nhiều mặt hàng đa dạng về
mẫu mã, chủng loại cũng như nâng cao đựoc chất lượng sản phẩm, từ đó
khuyến khích được nhu cầu tiều dùng của dân cư. Nếu thu nhập của người dân
không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu vay vì tin
tưởng rằng với nền kinh tế lạc quan như vậy, chắc chắn họ sẽ hoàn trả được
các khoản vay Ngân hàng trong tương lai. Các Ngân hàng cũng lạc quan về
nền kinh tế nên sẽ mở rộng quy mô tín dụng. Vì vậy Cho vay tiêu dùng sẽ phát
triển khi nền kinh tế tăng trương. Ngược lại, với nền kinh tế suy thối thì quy
mơ Cho vay tiêu dùng sẽ bị thu hẹp.
Hai là: Quy mô Cho vay tiêu dùng nhỏ
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của Cho vay tiêu dùng là cá nhân và
hộ gia đình. Họ thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa
đủ khả năng chi trả. Vì vây, các khoản Cho vay tiêu dùng thường có quy mô
nhỏ so với tài sản của Ngân hàng, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn do số
lượng hộ gia đình lớn và nhu cầu chi tiêu đa dạng.

Ba là: Cho vay tiêu dùng Ýt nhạy cảm với lãi suất
Khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến những tiện Ých và giá
trị mà vay tiêu dùng đem lại nhằm thoả mãn cho nhu cầu tiêu dùng hơn là chi
phí phải trả để có khoản vay đó. Mặt khác, số lượng khoản vay nhỏ, số tiền
thành toán theo định kỳ, vi vậy số tiền trả định kỳ không quá lớn, không gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập của khách hàng.
Bốn là: Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp khơng cao
Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình thơng tin làm cơ sở phân tích để
ngân hàng quyết định cho vay hay khơng?. Đó là những thơng tin về nghề
nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khoẻ, nơi cư trú. Những thơng tin này
do chính khách hàng cung cấp do vậy mang tính chủ quan, một chiều, khơng

Nguyễn Thị Hải

2

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

được kiểm tốn, kiểm sốt như đối với khách hàng doanh nghiệp, và do đó có
thể khơng chính xác, tiềm Èn nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Năm là: Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhâp, thu nhập này có thể
thay đổi tuỳ vào tình trạng sức khoẻ, cơng việc cũng như cơ cấu, chu kỳ của
nền kinh tế. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ

học vấn là những tiêu chí quan trọng để các NHTM quyết định việc cho vay.
Sáu là: Lãi suất của các khoản Cho vay tiêu dùng cao
Do quy mô của các khoản vay thường nhá ( Trừ những khoản vay để
mua BĐS), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lưc đi thẩm đinh,
quản lý các khoản vay) cao. Đồng thời tiềm Èn nhiều rủi ro, ảnh hưởng tới sự
an tồn của Ngân hàng. Vì vậy, khách hàng muốn nhận tài trợ theo hình thức
Cho vay tiêu dùng phải chịu mức lãi suất khá cao. Mức lãi suất này giúp đảm
bảo cho Ngân hàng có thể hạn chế được rủi ro và ổn định thu nhập trong
những trường hợp có sự cố ngồi ý muốn xảy ra.
1.1.2. Các hình thức Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng rất đa dạng và phong phú. Tuỳ từng tiêu thức khác
nhau mà Cho vay tiêu dùng có thể chia thành
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích vay: gồm 2 loại
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ
cho nhu cầu mua sắm, xây dưng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá
nhân hoặc hộ gia đình.
Đặc điểm của các khoản CVTD cư trú là có giá trị lớn, thời hạn khá dài,
đem lại nguồn thu tương đối ổn định cho Ngân hàng. Rủi ro của khoản cho
vay nay chịu ảnh hưởng bởi những biến động của thị trường BĐS do tài sản
đảm bảo cho khoản vay thường là tài sản hình thành từ vốn vay.

Nguyễn Thị Hải

3

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng


Học viện

Cho vay tiêu dùng phi cư trú; Là các khoản cho vay nhằm tài
trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí
học hành, giải trí, du lịch...của khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
Các khoản CVTD này thương nhỏ lẻ, và thời hạn vay ngắn hơn so với
CVTD cư trú.
1.1.2.2. Căn cứ theo phương thưc hoàn trả: gồm 3 loại
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó
người đi vay trả nợ( gồm số tiền gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Đối tượng áp dông: Phương thức này thường được áp dụng cho các
khoản vay có giá trị lớn hoặc/ và thu nhập từng định kỳ của người đi vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ.
Một số điểm Ngân hàng cần chú ý khi áp dụng hình thức cho vay trả
góp:
1. Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn
nếu tài sản hình thành từ nguồn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu
dài trong tương lai. Vì vậy, khi lùa chọn tài sản để tài trợ, Ngân hàng nên chú
ý đến điều này.
2. Số tiền phải trả trước: Thông thường Ngân hàng yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm - sè tiền này được
gọi là số tiền trả trước. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tài sản, thị
trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, môi trường kinh tế, năng lực của
người vay...Vì vậy, Ngân hàng cần xác định số tiền trả trước phải đủ lớn để
một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản,
mặt khác do hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá
trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có
một vai trị quan trọng giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro.


Nguyễn Thị Hải

4

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

3. Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho Ngân hàng cho
việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ,
chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho
Ngân hàng.
4. Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến
việc thanh toán nợ của khách hàng, Ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề
sau:
+ Sè tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập,
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
+ Gía trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa thu
hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phảI thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn
trả nợ thường theo tháng. Vì lẽ, thơng thường nguồn trả nợ chính của người
vay tiêu dùng là lương được nhận hàng tháng.
+ Thời hạn trả nợ không nên quá dài
Cho vay tiêu dung phi trả góp: Theo phương pháp này tiền vay
được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thương

thì các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có gia trị nhỏ
và có thời hạn khơng dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hồn: Là các khoản CVTD trong đó
Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
được thấu chi dùa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời
hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay
và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả từng thời kỳ có thể dùa trên 3 cách sau:

Nguyễn Thị Hải

5

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

+ Lãi được tính dùa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãI là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi
khách hàng đã thanh toán nợ cho Ngân hàng.
+ Lãi được tính dùa trên số dư trước khi điều chỉnh: Theo cách này số dư
được dùng để tính lãI là số dư nợ mỗi kỳ trước khi khoản nợ được thanh tốn.
+ Lãi được tính trên cơ sơ dư nợ bình quân.
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: gồm 2 loại
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó

Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng

Sơ đồ phương thc CVTD giỏn tip

1
NGÂN HàNG

CÔNG TY BáN
Lẻ

4
5
6

2

3

NGƯời TIÊU
DùNG

Nguyn Th Hi

6

Lớp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp

Ngân hàng

Học viện

(1)

Ngân hàng và cơng

ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán.
(2)

Công ty bán lẻ và

người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán lẻ hàng hố.
(3)

Cơng ty bán lẻ giao

hang hố cho người tiêu dùng
(4)

Cơng ty bán lẻ bán

tồn bộ chứng từ bán chịu hàng hố cho Ngân hàng.
(5)

Ngân

hàng


thanh

tiêu

dùng

tốn tiền cho cơng ty bán lẻ.
(6)

Người

thanh tốn tiền trả góp cho Ngân hàng
Ưu điểm của


Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho

phép

Cho

phép

Ngân hàng dễ dàng tăng doanh sè cho vay
Ngân hàng tiết giảm được chi phí cho vay


nguồn


gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động Ngân
hàng khác
Trong trường
hợp Ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán lẻ thi cho vay tiêu dùng
gián tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp
Nhược điểm
của Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Nguyễn Thị Hải

7

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng


Học viện

Các phương thức Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Ngân

hàng

không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu.
Thiếu


sự

kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hố.
Kỹ

thuật

nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
Tài trợ truy
địi tồn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho Ngân hàng các khoản
nợ mà người tiêu dùng đã bán chịu, cơng ty bán lẻ cam kết sẽ thanh
tốn cho Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng khơng thanh tốn cho Ngân hàng.
Tài trợ truy
đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu khơng thanh tốn chỉ
giới hạn trong một chõng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều
khoản đã được thoả thuận giữa Ngân hàng với công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn
truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho Ngân
hàng, công ty bán lẻ khơng cịn chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hồn trả hay khơng. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho
Ngân hàng nên chi phí nhận tài trợ thường cao hơn so với các phương
thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kẽn chọn rất kỹ.
Ngồi ra, chỉ có những cơng ty bán lẻ được Ngân hàng tin cậy mới
được áp dụng phương thức này.

Nguyễn Thị Hải


8

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện
Tài trợ co

mua lại: Khi thực hiện việc CVTD gián tiếp theo phương thưc miễn
truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng
khơng trả nợ thì Ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì Ngân hàng có thể
bán trở lại cho cơng ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh tốn,
kèm theo tài sản đã được thụ đắc trong một thời gian nhất định.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó Ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
Sơ đồ CVTD trc tip

NGÂN HàNG

5

3

CÔNG TY
BáN Lẻ


1

2

4

NGƯờI TIÊU
DùNG

(1)

Ngõn hng v ngi

tiờu dựng ký kết hợp đồng vay.
(2)

Người tiêu dùng trả

trước cho phần số tiền mua tài sản cho cơng ty bán lẻ
(3)

Ngân

hàng

thanh

tốn số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ


Nguyễn Thị Hải

9

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng
(4)

Học viện

Các hình thức CVTD trực tiếp
 So với CVTD trực tiếp, CVTD gián tiếp có một số ưu điểm sau
Công ty bán lẻ giao

tài sản cho người tiêu dùng.
(5)

Người

tiêu

dùng

thanh toán tiền vay cho Ngân hàng

Trong
CVTD trực tiếp, Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân

viên tín dụng.
CVTD

trực

Nhân

viên

tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp.
Ngân hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó tạo cơ sở để
thẩm định tín dụng chính xác hơn, quản lý tín dụng hiệu quả hơn.

Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phương thức sử dụng khá phổ biến
hiện nay. Theo phương thức này Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng toàn bộ số
tiền vay và khách hàng trả nợ cho Ngân hàng theo từng kỳ hạn củ thể. Kỳ
hạn trả nợ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào thu nhập của khách hàng
Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở
hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư
nợ trong một thời hạn nhất định thường là ngắn trên tài khoản vãng lai và dư
nợ tối đa băng với hạn mức tín dụng đã cam kết.
Thẻ tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng phát
hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở Ngân hàng và đủ điều kiện

Nguyễn Thị Hải

10

Líp: NHH-K8



Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

cấp thẻ và Ên định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được sử
dụng.
1.1.3. Lợi Ých của Cho vay tiêu dùng
Hiện nay, Cho vay tiêu dùng khơng những là hình thức cho vay phổ biến
của ngân hàng thương mại mà còn thể hiện rõ vai trị to lớn khơng chỉ đối với
ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế, đối với người tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng
Cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu cầu
của con người về hàng hố tiêu dùng khơng dừng lại ở những mặt hàng giản
đơn. Ngày nay nhu cầu của con người về những hàng hoá xa xỉ như ô tô, nhà
cửa, du lịch.. tăng cao. Điều này đặt ra cho con người nhu cầu về nguồn tài
chính đủ lớn để đáp ứng cho tất cả các nhu cầu trên. Có thể nói, chỉ có nguồn
tài trợ từ Ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua CVTD mới đáp ứng được
những yêu cầu trên của người tiêu dùng. Mặt khác, hình thức tín dụng này cịn
làm tăng sự cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau, làm cho họ phải chú
trọng hơn đến chủng loại hàng hoá, mẫu mã, chất lượng và cả giá cả của hàng
hoá. Tất cả các điều này đều đem lại lợi Ých cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể làm cho
người đi vay vượt quá khả năng chi trả, giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
1.1.3.2. Đối với nhà sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuât luôn muốn tối đa hố lợi nhn thu được, do
vậy họ ln tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra. Điều này
phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của dân cư. Hiện nay nhu

cầu về hàng hố, dịch vụ của người tiêu dùng khơng ngừng tăng, nhưng nó lại
khó có thể được thoả mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Hàng
hố khơng thể xếp hết vào kho chê khi khách hàng có đủ điều kiện về tài chính
được. Và nguồn tài chính từ ngân hàng tài trợ là một giải pháp tối ưu. Như

Nguyễn Thị Hải

11

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

vậy, CVTD của ngân hàng giúp giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ
hàng hố. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mơ
sản xuất, tối đa hố lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đối với các NHTM
Với những biện pháp phòng ngõa rủi ro hiệu quả được các ngân hàng áp
dụng như hiện nay như: Phân tích khách hàng, trích lập dự phịng rủi ro..., thì
CVTD đã đem lại nhiều lợi Ých cho Ngân hàng như:
Thứ nhất: CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ
đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi kèm
khác cho ngân hàng.
Thứ hai: Các sản phẩm CVTD rất đa dạng và phong phú, vì vậy mở
rộng CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hố hoạt động kinh doanh từ
đó làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

Thứ ba: CVTD còn giúp cho đội ngò nhân viên Ngân hàng hoàn thiện
kiến thức nghiệp vụ, và kỹ năng giao tiêp với khách hàng từ đó có thể làm
tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng.
1.1.3.4. Đối với nền kinh tế - xã hội
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nó được thể hiện qua một số khía cạnh
như:
Một là: Bằng cách hỗ trợ người tiêu dùng chi tiêu hiện tại nhưng chi trả
trong tương lai, CVTD đã ‘ kích cầu ’,làm gia tăng nhu cầu về hàng hoá dịch
vụ trong dân cư. Đồng thời, với sản phẩm CVTD, chất lượng cuộc sống của
dân cư cũng được cải thiện và dần nâng cao.
Hai là: Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên, các nhà
máy mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng vê mẫu mã và chủng
loại. Đồng thời cũng tạo ra nhiêu công ăn việc làm cho người lao động, tăng
thu nhập cho người dân, đời sống của dân cư được nâng cao.

Nguyễn Thị Hải

12

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

Ba là: CVTD góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ,
giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đời sống người dân đựơc cải

thiện, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
1.2. NÔI DUNG CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Quan niệm về mở rộng Cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh, địi hỏi doanh nghiệp phải khơng ngừng mở rộng và cải thiện chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đặt ra của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp luôn tự đổi mới về mọi mặt như thay đổi mẫu
mã sản phẩm, cơng nghệ, đảm bảo chất lượng để tạo lịng tin cho khách hàng.
Đối với ngân hàng cũng vậy, muốn giành được thị phần lớn, giữ vững và
không ngừng nâng cao vị thế của mình thì phải khơng ngừng đổi mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Trong đó có việc mở rộng hoạt động CVTD.
Mở rộng CVTD là sự tăng lên về số lượng, khối lượng hay chính là sự
tăng lên theo chiều rộng nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng về quy mơ CVTD. Hay nói cách khác là làm tăng tỷ trọng CVTD
trong Tài sản có của NHTM.
Mở rộng CVTD được thể hiện:
Đối với Khách hàng:
Việc mở rộng CVTD có nghĩa là sự thoả mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách
hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng về các hinh thức CVTD còng nh
dịch vụ kèm theo.
Đối với sự phát triển
của kinh tê - xã hội: Mở rộng CVTD nhằm đáp ứng được các yêu cầu bức xúc
về vốn của người tiêu dùng, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và sự
phát triển của xã hội.

Nguyễn Thị Hải

13


Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện
Đối với NHTM: Mở

rộng, đa dạng hố các sản phẩm CVTD góp phần làm tăng thu nhập cho ngân
hàng, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của ngân hàng.
Qua đó có thể rót ra:
o

Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày cang tăng về

vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của
xã hội trong từng thời kỳ. Qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của
CVTD nói riêng và của ngân hàng nói chung trong q trình cạnh tranh.
o

Mở rộng CVTD chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan là: Khả năng

quản lý, trình độ nhân viên, nguồn vốn và chính sách cho vay của ngân hàng..
Và các nhân tố khách quan như : Sù phát triển của nền kinh tế, cơ chế chính
sách của Nhà Nước..
o

Mở rộng CVTD được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hoá


khách hàng, các loại dịch vụ ngân hàng cũng như đối tượng cho vay. Việc xác
định mức lãi suất hợp lý cũng như xác định các kỳ hạn trả nợ phù hợp cũng
góp phần mở rộng CVTD.
o

Mở rông CVTD là một khái niệm cụ thể song khơng phải vì thế mà giới

hạn cách hiểu về vấn đề này, điều đó có nghĩa mở rộng CVTD khơng chỉ là sự
tăng lên về quy mơ CVTD mà cịn phải là nâng cao chât lượng tín dụng. Phải
đặt mở rộng CVTD trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác. Qúa
trình phân tích, đánh giá CVTD hiện đại sẽ tạo điều kiện tìm hiểu chính xác
các ngun nhân, vướng mắc về CVTD. Từ đó giúp ngân hàng lùa chọn được
các phương pháp thích hợp để thực hiện mở rộng CVTD trong từng thời kỳ
kinh tế phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Cơ sở mở rộng Cho vay tiêu dùng
Vào thời kỳ đầu đa số các ngân hàng không giám cho vay tiêu dùng vì
mức độ rủi ro tiềm Èn và phức tạp của hình thức này. Ngày nay, cùng với sự

Nguyễn Thị Hải

14

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện


phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và cơng nghệ thì cho vay tiêu dùng trở
thành hình thức cho vay phổ biến được các ngân hàng áp dụng và mở rộng.
Vậy cơ sở của mở rộng Cho vay tiêu dùng là gi ??
1.2.2.1. Do nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng nhanh
Sự phát triển của nền kinh tế làm cho đời sống của con người không
ngừng được cải thiện, thu nhập của người dân tăng lên. Nếu như trước đây đời
sống khó khăn, nhu cầu của con người chi dừng lại ở những mặt hàng thiết
yếu phục vụ cho đời sống như ‘ ăn no, mặc Êm’. Thì ngày nay nhu cầu đó nhu
cầu đó được nâng lên thành những mặt hàng xa xỉ hơn ‘ăn ngon, mặc đẹp’
mua ô tô, du lịch...Đây chính là cơ hội cho các Ngân hàng phát triển hình thức
tín dụng tiêu dùng, bởi vì khơng phải lúc nào nguồn tài chính của con người
cũng đủ để thoả mãn cho những nhu cầu tiêu dùng trên.
Việt Nam - một nước có nền kinh tế đang phát triển, với tốc độ tăng
trưởng GDP khá cao trong những năm gần đây. Hơn nữa, với dân số hơn 80
triệu người và phần đông là giới trẻ, năng động, thu nhập không ngừng được
cải thiện, nên nhu cầu tiêu dùng của họ ngày một tăng cao. Đây là một thị
trường đầy tiềm năng cho hoạt động Cho vay tiêu dùng.
Bảng 1.1. Tỷ lệ tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người
của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008
Năm
GDP (%)
USD/Ngườ

2006
8.17%
723

2007
8.5%
835


2008
6.23%
1030

i
(Nguồn: vietbao.vn)
Thu nhập gia tăng và ổn định chính là cơ sở quan trọng để các Ngân
hàng mở rộng hoạt động CVTD của mình. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng toàn cầu, nền kinh tế nước ta đang phải đương đầu với rất nhiều
khó khăn, GDP giảm mạnh, nhu cầu tiêu dùng của dân cư giảm. Tuy nhiên tỷ

Nguyễn Thị Hải

15

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

lệ thu nhập USD/ người đã đạt mức 1000, đồng thời với cơ cấu dân số trẻ,
năng động, nhu cầu tiêu dùng lớn thì thị trường Cho vay tiêu dùng ở Việt Nam
vẫn là một mảnh đất ‘ mầu mỡ’ cho các NHTM khai thác và thu được lợi
nhuận lớn trong tương lai.
1.2.2.2. Do lợi nhuận của các khoản Cho vay tiêu dùng
Trước đây khi cơng nghệ cịn chưa phát triển, quy mơ nguồn vốn cịn hạn

chế, trình độ của cán bộ tín dụng trong việc thẩm định các khoản vay còn thấp,
những biện pháp phịng ngõa rủi ro chưa được hồn thiện. Vì vậy, các Ngân
hàng còn e ngại trong việc mở rộng CVTD.
Ngày nay với sự phát triển của xã hội, các dịch vụ Ngân hàng đã dần trở
nên quen thuộc với mọi người dân. CVTD với mảng thị trường cá nhân, hộ gia
đình có số lượng nhu cầu lớn, cùng với mức lãi suất cho vay cao đã mang lại
cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận lớn. Vì vây, các Ngân hàng ngày càng
chú trọng tới việc mở rộng hoạt động Cho vay tiêu dùng.
1.2.2.3. Do rủi ro của hoạt động Cho vay tiêu dùng đã được hạn chế
Có thể nói CVTD là hình thức cho vay có mức độ rủi ro cao nhất trong
các hình thức cho vay của Ngân hàng. Mức độ rủi ro của nó đã từng làm cho
các Ngân hàng rất ngại mở rộng cho vay tiêu dùng trong khi nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng không ngừng gia tăng. Nhưng ngày nay, với sự phát triển của
nền kinh tế, thu nhập của người dân ngày càng tăng, giúp ổn định nguồn trả nợ
vay cho Ngân hàng. Mặt khác, hiện nay các Ngân hàng đều áp dụng các công
nghệ hiện đại trong việc quản lý các khoản vay, trình độ của nhân viên ngay
một nâng cao, hành lang pháp lý dần được hồn thiện, từ đó góp phân hạn chế
rủi ro của các khoản Cho vay tiêu dùng.

Nguyễn Thị Hải

16

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện


 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh sè CVTD tuyệt đối
1.2.2.4. Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng
Sù ra đời nhanh chóng và lớn mạnh của nhiều Ngân hàng làm cho hệ
thống Ngân hàng thương mại được mở rộng. Trước đây khi chỉ có một số Ýt
các Ngân hàng thì sự cạnh tranh khơng diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt như hiện
nay. Đặc biệt sau khi gia nhâp WTO, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng
vào môi trường kinh tế quốc tế. Đối mặt với thách thức cạnh tranh gay gắt từ
các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển, các Ngân hàng cần đa dạng hoá các danh mục đầu tư, phân tán rủi ro,
duy trì hoạt động bền vững cho Ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng Cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh sè Cho vay tiêu dùng
Doanh sè CVTD là số tiền mà Ngân hàng đã CVTD trong một thời kỳ
nhất định, thường tính theo năm tài chính.
Gía trị tăng trưởng

Tổng doanh sè

Tổng doanh sè

Doanh số tuyệt đối

CVTD năm (t)

CVTD năm (t-1)

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh sè CVTD năm (t) tăng so với doanh
sè CVTD năm (t-1) là bao nhiêu. Chỉ tiêu này > 0, tức là số tiền ngân hàng cấp
cho khách hàng để tiêu dùng tăng lên, từ đó thể hiện rằng hoạt động CVTD

của Ngân hàng đã được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh sè CVTD tương đối
Tỷ lệ tăng trưởng
Dsố CVTD tương đối

Gía trị tăng trưởng Dsố tuyệt đối

X 100%

Tổng doanh sè CVTD năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh sè CVTD năm (t) so với
năm (t-1).

Nguyễn Thị Hải

17

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện
Chỉ tiêu phản ánh sự


tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng


Tổng doanh sè CVTD

X 100%

CVTD

Tổng doanh số của hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao
nhiêu % trong tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi tỷ lệ này
tăng qua các năm chứng tỏ quy mô CVTD đang được mở rộng.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng Ngân hàng cấp cho nền kinh tế
nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm.
Chỉ tiêu phản ánh


tăng trưởng dư nợ tuyệt đối.
Gía trị tăng trưởng

Tổng dư nợ

Dư nợ tuyệt đối

CVTD năm(t)

Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)


Chỉ tiêu này > 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ Ngân hàng hàng năm
tăng lên, tức là hoạt động CVTD được mở rộng.


Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối.

Tăng trưởng dư nợ

Gía trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối

X 100%

CVTD tương đối

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ trong CVTD năm (t) so
với năm (t-1)


Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng.

Tỷ trọng
Dư nợ CVTD

Nguyễn Thị Hải

Tổng dư nợ CVTD

X 100%


Tổng dư nợ hoạt động tín dơng

18

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu % trong
tổng dư nợ của tồn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này qua các
năm tăng chứng tỏ hoạt động CVTD được mở rộng.
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng, số lượt khách hàng
Số lượng khách hàng :thế hiện số khoản CVTD mà Ngân hàng cung cấp
cho khách hàng.
Sự tăng, giảm sè
lượng khách hàng

Sè lượng khách hàng

Số lượng khách hàng

Năm (t)

Năm (t-1)


Số lượt khách hàng: Chỉ tiêu phản ánh số lần một khách hàng đến vay
tiêu dùng tại Ngân hàng trong một năm. Số lượt khách hàng càng cao, càng
thể hiện sự tin tưởng của khách hàng dành cho Ngân hàng. Đó là cơ sở cho
Ngân hàng mở rộng CVTD.
1.2.3.4. Tỷ trọng các sản phẩm Cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng
SP CVTD

Dư nợ CVTD sản phẩm (i)

x 100%

Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh thế mạnh của mỗi Ngân hàng trong lĩnh vực
CVTD. Tỷ trọng của mỗi sản phẩm nào đó cao chứng tỏ Ngân hàng đó có thế
mạnh về sản phẩm này.
Căn cứ vào danh mục sản phẩm CVTD Ngân hàng đang cung cấp để
đánh giá mức độ đa dạng về cách thức mà Ngân hàng áp dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu, mong muốn của khách hàng, qua đó thể hiện khả năng mở rộng quy
mô, phạm vi hoạt động của Ngân hàng.
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh Chất lượng CVTD

Nguyễn Thị Hải

19

Líp: NHH-K8



Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

Cùng với việc mở rộng quy mơ CVTD thì các Ngân hàng cũng phải quan
tâm đên chất lượng của các khoản CVTD. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của CVTD là:
Tỷ lệ nợ xấu trên


tổng dư nợ
Tỷ lệ

Nợ xấu CVTD

Nợ xấu CVTD

Tổng dư nợ CVTD

Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lương của các khoản CVTD. Nợ xấu là
các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3- 5 theo quyết định sơ 493/2005/QĐNHH của Ngân hàng Nhà Nước.
Vòng quay vốn cho


vay tiêu dùng
Vòng quay vốn
CVTD

Doanh sè thu nợ CVTD

Dư nợ CVTD bình qn

Vịng quay vốn CVTD dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn CVTD
của Ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng
quay vốn nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của Ngân hàng đạt
hiệu quả.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng Cho vay tiêu dùng
Ngày nay khi đời sống kinh tê, xã hội ngày càng phát triển. Hoạt động
cho vay tiêu dùng đã trở thành một hình thức phổ biến và mang lại lợi nhuận
cao cho Ngân hàng. Đa dạng hố các hình thức CVTD là một u cầu luôn đặt
ra cho các Ngân hàng, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại,
hoạt động của nó chịu tác động của nhiều nhân tố. Các Ngân hàng luôn luôn
phải xem xét các yếu tố đó một cách thận trọng nhằm phát huy những yếu tố

Nguyễn Thị Hải

20

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

tích cực của Cho vay tiêu dùng, cũng như hạn chế đến mức tối đa các yếu tố
làm hạn chế hoạt động Cho vay tiêu dùng.
Có thể chia những yếu tố tác động tới hoạt động CVTD thành hai nhóm:

Nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.
1.2.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
Có thể nói những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động Cho vay
tiêu dùng như: Môi trường kinh tế, Mơi trường văn hố - xã hội, Mơi trường
pháp lý, Chính sách kinh tế và định hướng phát triển của Nhà nước, Những
yếu tố khách quan từ phía khách hàng.
Mơi trường kinh tế:



Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng bậc nhất đối
với nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay của Ngân hàng trong đó có hoạt động Cho vay tiêu
dùng.
Có thể nói sự biến động cho vay tiêu dùng gắn bó chặt chẽ với sự biến
động của môi trường kinh tế. Nếu một nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập
của người dân ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, lúc đó các Ngân
hàng có cơ hội mở rộng hoạt động CVTD của mình. Cịn nếu nh mét đất nước
có nền kinh tế trì trệ, suy thối, khơng ổn định thì người dân sẽ khơng muốn
vay tiền để thoả mãn nhu cầu chi tiêu của mình mà họ chỉ duy trì một mức
sống bình thường.
Mơi trường văn hố


- xã hội

Nguyễn Thị Hải

21


Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

Mơi trường văn hố - xã hội bao gồm các yếu tè nh: Cơ cấu dân số, trình
độ dân trí, thãi quen tiêu dùng của người dân, nhu cầu của người dân…. Các
nhân tố đó đều ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng CVTD của Ngân hàng. Củ
thể nh:
Cơ cấu dân số: ở từng giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của mỗi
người, nhu cầu tiêu dùng có sự thay đổi. Một cơ cấu dân số với những người
trong độ tuổi lao động chiếm ưu thế sẽ là một thị trường tiềm năng cho các
Ngân hàng mở rộng CVTD.Vì họ là những người trẻ tuổi, đang trong độ tuổi
lao động, có thu nhâp, có nhu cầu chi tiêu đa dạng như: mua nhà cửa, ô tô, du
lịch… Hơn nữa, họ cũng dễ tiếp thu những thãi quen, văn hoá tiêu dùng mới,
hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng khai thác các ứng dụng công
nghệ trong cung ứng sản phẩm CVTD.
Thãi quen tiêu dùng: Nếu ở một xã hội thãi quen chi tiêu của người dân
chỉ dừng lại ở mức là các mặt hàng thiết yếu thì tại đó Ngân hàng khó có thể
phát triển hình thức CVTD được. Hay tại một xã hội mà người dân có thãi
quen tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập cao thì Ngân hàng cũng
khơng có cơ hội cho việc mở rộng hoạt động CVTD.
Trình độ dân trí: Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng
CVTD. Khi trình độ dân trí cao, người dân sẽ nhận biết được những lợi Ých
mà CVTD đem lại, có khả năng sử dụng và khai thác những công nghệ hiện
đại mà Ngân hàng ứng dụng trong cung ứng sản phẩm. Đơng thời trình độ dân
trí cao cũng một phần ảnh hưởng đến thiện chí trả nợ của khách hàng, là cơ sở

cho Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động CVTD.
Tại Việt Nam do trình độ dân trí cịn chưa cao, nên hoạt động CVTD chỉ
tập trung ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải phịng, TP Hồ Chí Minh..
Mơi trường cơng


nghệ

Nguyễn Thị Hải

22

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ đã tạo
điều kiện cho nhiều ngành,lĩnh vực khác phát triển trong đó có lĩnh vực Ngân
hàng. Với sự phát triển của khoa học- công nghệ, việc xử lý giao dịch Ngân
hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ Ngân hàng
cũng được xử lý theo quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao
động thủ cơng. Từ đó giảm bớt thời gian giao dịch giữa Ngân hàng với khách
hàng, tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi
ro cho Ngân hàng. Nhờ đó các Ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đứa ra
nhiều sản phẩm mới, hiện đại cho khách hàng trong CVTD.
Môi trường pháp lý




Ngân hàng là một trung gian tài chính nắm một khối lượng vốn và tài sản
rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động Ngân hàng chịu sự kiểm sốt chặt
chẽ của pháp luật cịng nh cơ quan chức năng. Điều này khơng chỉ đảm bảo
an tồn cho Ngân hàng, mà còn cho khách hàng thực hiện giao dịch cịng nh
tồn bộ nền kinh tế. Mỗi quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về
tổ chức hoạt động của Ngân hàng còng nh hoạt động CVTD. Nếu một xã hội
có mơi trường pháp lý đồng bộ sẽ tạo cơ hội phát triển cho hoạt động CVTD.
Ngược lại, nếu một xã hội tồn tại các hệ thống văn bản pháp luật chằng chịt,
không đồng bộ sẽ cản trở khơng chỉ hoạt động CVTD mà cịn cản trở tất cả
các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Định hướng phát


triển và chính sách kinh tế của Nhà nước

Các chính sách kinh tế hay định hướng phát triển của Nhà nước đều có
ảnh hưởng đến mở rộng CVTD. Nếu định hướng phát triển và chính sách kinh
tế của Nhà nước kích thích sự phát triển kinh tế trong nước cũng như thu hót

Nguyễn Thị Hải

23

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp

Ngân hàng

Học viện

vốn đầu tư nước ngồi giúp cho nền kinh tế đất nước được phát triển, GDP
trên đầu người tăng cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Từ đó các Ngân
hàng có cở hội mở rộng CVTD.
Các yếu tố thuộc về


bản thân khách hàng

Khách hàng là người lùa chọn và đưa ra quyết định vay vốn từ Ngân
hàng nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả
năng mở rộng CVTD. Khi quy mô về nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
tăng thì Ngân hàng mới có điều kiện mở rộng hoạt động CVTD.
Khả năng tài chính của khách hàng:
Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản vay tiêu
dùng. Nếu khách hàng có thu nhập thường xuyên và ổn định sẽ ln được
chào đón sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng trong đó có CVTD. Nh vậy, khả
năng tài chính của khách hàng nh mét sự đảm bảo cho Ngân hàng khi cấp tín
dụng tiêu dùng, nó đảm bảo cho Ngân hàng sự an toàn, giảm thiểu được các
rủi ro.
Tư cách của người vay:
Tư cách của người vay bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín, năng lực
pháp lý của khách hàng… Các yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi
Ngân hàng tiến hành xem xét các khoản cho vay. Nếu một khách hàng có khả
năng tài chính dồi dào, nguồn tài chính dùng để trả nợ cho ngân hàng đảm
bảo, nhưng tư cách đạo đức của khách hàng khơng tốt thì khả năng Ngân hàng
thu hồi được nợ là rất thấp. Đạo đức của khách hàng còn thể hiện ở việc cung

cấp cho Ngân hàng những thông tin cá nhân trung thực, đầy đủ, thể hiện được
thiện chí trả nợ, là cơ sở cho việc thẩm định tín dụng và đưa ra quyêt định cho
vay.
Tài sản đảm bảo:

Nguyễn Thị Hải

24

Líp: NHH-K8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng

Học viện

Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn trả nợ thứ nhất khơng
được đảm bảo. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, tài sản đảm bảo chính là tấm
đệm cho các Ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro cho mình khi
người vay khơng trả được nợ bằng cách phát mại tài sản của người vay.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân Ngân hàng, gây tác động trực
tiếp tới việc mở rộng Cho vay tiêu dùng. Tuỳ theo định hướng phát triển của
mỗi Ngân hàng thương mại mà tỷ trọng hoạt động CVTD trong tổng dư nợ
cho vay của mỗi Ngân hàng là khác nhau. Có những Ngân hàng coi CVTD là
hoạt động chiến lược giữ vị trí chủ đạo trong hoạt động của họ. Nhưng cũng
có những Ngân hàng khơng coi trọng hoạt động CVTD mà tập trung nguồn
lực vào các lĩnh vực kinh doanh khác. Như vậy chiến lược phát triển và nội
lực của Ngân hàng là những yếu tô chủ đạo quyết định đối với sự phát triển và

mở rộng Cho vay tiêu dùng.
Quy mô nguồn vốn


của Ngân hàng

Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng huy động được và
nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu đóng
vai trị sống cịn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho
ngân hàng khả năng phát triển lâu dài trong tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn
chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho Ngân hàng nhằm chống lại các rủi ro có thể
xảy ra. Hiện nay, quy mơ nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có điều kiện đầu
tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, cơng nghệ ngân hàng... Tất cả
những yếu tố trên tạo cho Ngân hàng sức mạnh cạnh tranh nhằm mở rộng hơn
nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và Cho vay tiêu dùng nói riêng.

Nguyễn Thị Hải

25

Líp: NHH-K8


×