Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu, xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm khuẩn E.coli ở trâu nuôi tại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 98 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VŨ HOÀNG LÂN



NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ CỦA HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ SỰ NHIỄM KHUẨN
E.COLI Ở TRÂU NUÔI TẠI BẢO YÊN - LÀO CAI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH





L
L
U
U


N
N



V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S




K
K
H
H
O

O
A
A


H
H


C
C


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H
I

I


P
P











THÁI NGUYÊN - 2008


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VŨ HOÀNG LÂN




NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ CỦA HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ SỰ NHIỄM KHUẨN
E.COLI Ở TRÂU NUÔI TẠI BẢO YÊN - LÀO CAI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH


L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H



C
C


S
S




K
K
H
H
O
O
A
A


H
H


C
C


N

N
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P



Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.62.50


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUANG
TS. TÔ LONG THÀNH






THÁI NGUYÊN - 2008


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ các công trình nào khác.
Các tài liệu tham khảo, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.


Tác giả luận văn




Vũ Hoàng Lân





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang –
Trƣởng Khoa Chăn nuôi thú y, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, TS.
Tô Long Thành – Trung tâm chẩn đoán Quốc gia, TS. Đặng Xuân Bình – Phó
giám đốc Trung tâm liên kết đào tạo và hợp tác Quốc tế, PGS. TS. Trần Thanh
Vân – Trƣởng ban sau Đại học, Đại học Thái Nguyên, T.S Nguyễn Thuý Mỵ -
Giảng viên khoa Chăn nuôi thú y, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Các thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm Thái

Nguyên; Chi cục Thú y tỉnh Lào Cai, Trạm Thú y huyện Bảo Yên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi ngƣời thân trong gia đình và toàn thể
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh
thần để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008
Tác giả


Vũ Hoàng Lân








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, đồ thị


MỞ ĐẦU Trang
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Đại cƣơng về hội chứng tiêu chảy ở trâu 4
1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy 4
1.1.2. Các biểu hiện bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 9
1.1.3. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho trâu 11
1.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli 14
1.2.1. Đặc trƣng về hình thái nhuộm màu 16
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy 16
1.2.3. Đặc tính sinh hoá 17
1.2.4. Sức đề kháng 18
1.2.5. Cấu trúc kháng nguyên 19
1.2.6. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli 22
1.2.7. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli 31
1.3. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu 32
1.3.1. Triệu chứng 32
1.3.2. Bệnh tích 32
1.3.3. Chẩn đoán 33
1.3.4. Phòng bệnh 33
1.3.5. Điều trị 34
1.4. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc 35
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 35
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 36


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6


Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU


38
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 38
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 38
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 38
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 38
2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 38
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm 38
2.2.2. Động vật thí nghiệm 38
2.2.3. Hóa chất, môi trƣờng thí nghiệm 38

2.2.4. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E.coli
phân lập đƣợc
38
2.2.5. Máy móc, thiết bị 38
2.3. Nội dung nghiên cứu 38

2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
38

2.3.2. Nuôi cấy, phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn

E.coli ở trâu tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
39

2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn E.coli đã phân lập đƣợc
39

2.3.4. Xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
39

2.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân
lập đƣợc
39

2.3.6. Kiểm tra độc lực vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc ở trâu
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
39

2.3.7. Kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E.coli phân
lập đƣợc với một số loại kháng sinh
39

2.3.8. Xác định một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu
39
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ 39
2.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu 39
2.4.3. Phƣơng pháp phân lập và giám định vi khuẩn 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
2.4.4. Phƣơng pháp xác định số lƣợng vi khuẩn 40

2.4.5. Phƣơng pháp xác định đặc tính sinh vật hóa học của vi
khuẩn E.coli
41

2.4.6. Xác định serotype kháng nguyên O vi khuẩn E.coli bằng
phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính
41

2.4.7. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn E.coli đƣợc phân lập trên
chuột bạch
42

2.4.8. Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi
khuẩn E.coli phân lập đƣợc
42

2.4.9. Phƣơng pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các
chủng E.coli phân lập đƣợc
43
2.4.10. Phƣơng pháp xử lý số liệu 44

Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
45
3.1.
Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

45
3.1.1. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể 45
3.1.2. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 47
3.1.3. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi 49
3.1.4. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa 52
3.2.
Phân lập vi khuẩn E.coli trong phân trâu tiêu chảy và bình
thƣờng
54
3.3.
Giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
55
3.4. Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu 58

3.4.1. Số lƣợng vi khuẩn khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng
thái bình thƣờng
58

3.4.2. Số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái
tiêu chảy
59

3.4.3. Kết quả đánh giá sự biến động số lƣợng vi khuẩn E.coli
trong phân trâu ở trạng thái bình thƣờng và tiêu chảy
61
3.5.
Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
63


3.5.1. Khả năng gây dung huyết của vi khuẩn E.coli phân lập
đƣợc
63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

ột số

64
3.6. ột số chủ .coli phân 65
3.7.

67
3.8. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 69

Chƣơng 4
Ề NGHỊ
72
4.1. Kết luận 72
4.2. Đề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

AEEC
BHI
CPU
ED
EDP
EHEC
EMB
EPEC
ETEC
HEM

KN
LT
NXB
P
PCR
RR
SLT
SLT1
SLT2
SS
ST (a,b)
ST1
Stx2e
TSI
UV
VK
VP
VT2e
VTEC

: Adhenicia Enterropathogenic Escherichia coli
: Brain-heart infusion
: Colinial Forming Unit
: Edema disease
: Edema disease pathogenic
: Entero heamorrhagic
: Eosin Methylene Blue Agar
: Enteropathogenic Escherichia coli
: Enterotoxigenic Escherichia coli
: Heamolysin

: Kháng nguyên
: Heat-Labile enterotoxin
: Nhà xuất bản
: Page
: Polymerase Chain Reaction
: Relative Risk
: Shiga-like toxin
: Shiga-like toxin 1
: Shiga-like toxin 2
: Samonella Shigella
: Heat-Stabe Enterotoxin (a,b)
: Heat-Stabe 1
: Shiga-toxin 2e
: Triple Sugar Iron
: Ultraviolet
: Vi khuẩn
: Voges Pros Kaver
: Veterotoxin 2e
: Verotoxigenic Escherichia coli














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Trang
3.1.
điều tra tình hình trâu mắc bệnh tiêu chảy
theo đàn và theo cá thể
45
3.2. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 48
3.3. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi 50
3.4. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa 53
3.5.
Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ mẫu phân trâu khỏe và
tiêu chảy
54
3.6.
ợc
57
3.7.
Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
ở trạng thái bình thƣờng
58
3.8.
Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
ở trạng thái tiêu chảy
60

3.9.
Sự biến động về số lƣợng vi khuẩn E.coli trong đƣờng tiêu
hóa giữa trâu bình thƣờng và tiêu chảy
62
3.10.
Kết quả xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
63
3.11.
ột số

64
3.12. 66
3.13.

68
3.14. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 70











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11



























Biểu đồ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ



Trang
3.1. Tỷ lệ trâu bị mắc bệnh tiêu chảy theo địa phƣơng 47
3.2. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 49
3.3. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi 51
3.4. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ 54
3.5.
Sự biến động số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở
trạng thái bình thƣờng và tiêu
63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trâu bò nói chung và đặc biệt là con trâu, đã từng gắn bó với nền văn
minh lúa nƣớc và là một thành tố không thể thiếu trong đời sống tâm linh của
ngƣời Việt Nam. Nhiều vùng nông thôn con trâu còn đƣợc coi nhƣ là một tài
sản cố định hay một ngân hàng sống để đảm bảo an ninh kinh tế hộ gia đình.
Uy tín và vị thế của một số ngƣời trong thôn bản nhiều khi phụ thuộc vào số
lƣợng trâu mà họ có. Chăn nuôi trâu bò là kế sinh nhai, là một phƣơng tiện xoá
đói giảm nghèo nhằm góp phần xây dựng nông thôn bền vững.
Ngày nay, mặc dù có cơ khí hoá nông nghiệp nhƣng công việc làm đất
nặng nhọc vẫn thu hút 70% trâu và 40% bò trong toàn quốc, đáp ứng khoảng
trên 70% sức kéo trong nông nghiệp. Bên cạnh việc cung cấp sức kéo, nó còn
cung cấp một lƣợng lớn nguồn phân bón hữu cơ cho trồng trọt, các sản phẩm
phụ của con trâu nhƣ lông, da, sừng đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp chế
biến và thủ công mỹ nghệ. Đồng thời đây còn là nguồn cung cấp thực phẩm có
giá trị kinh tế cao.
Với những vai trò và ý nghĩa của ngành chăn nuôi trâu, những năm gần
đây cùng với chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong chiến lƣợc

kinh tế, phong trào chăn nuôi trâu đã và đang phát triển mạnh, đặc biệt là các
tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta. Vùng núi và trung du (gồm 13 tỉnh Đông Bắc
và 3 tỉnh Tây Bắc) là những địa bàn phát triển chăn nuôi trâu, đàn trâu hiện có
1,7 triệu con, chiếm 50% tổng đàn trâu cả nƣớc (Trần Kim Anh, 2003 [2]). Các
mô hình sind hóa đàn trâu bò theo quy mô từng hộ và trang trại phát triển khắp
cả nƣớc, công tác quản lý giống, nuôi dƣỡng, chăm sóc đều đƣợc quan tâm cải
tiến. Nhƣng công tác thú y, phòng và điều trị bệnh chƣa đƣợc chú ý đúng mức
nên đã ảnh hƣởng không nhỏ về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Bảo Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai, nằm cách trung tâm của
tỉnh 75km về phía Đông Nam, có diện tích 82.090ha. Trong chiến lƣợc kinh tế
xã hội tỉnh Lào Cai đến 2010, Bảo Yên là một huyện có vị thế quan trọng gắn
Lào Cai với các tỉnh trung du Bắc Bộ cũng nhƣ các tỉnh vùng Tây Bắc. Trong
các đề án về phát triển nông nghiệp của tỉnh, chăn nuôi đƣợc chọn là ngành
phát triển chính và là khâu đột phá cho chuyển dịch cơ cấu phát triển nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nghiệp của tỉnh. Trong đó ngành chăn nuôi trâu đƣợc quan tâm và đầu tƣ rất
lớn. Sản phẩm chăn nuôi trâu thịt, trâu sinh sản tăng liên tục trong nhiều năm
không những đã đáp ứng đủ cho nhu cầu thực phẩm trong tỉnh mà còn xuất ra
tỉnh ngoài và tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên chăn nuôi trâu ở Lào Cai cũng
chịu ảnh hƣởng rất lớn của tình hình bệnh tật đặc biệt là hội chứng tiêu chảy.
Hội chứng tiêu chảy gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi các gia súc nói chung
và chăn nuôi trâu nói riêng. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi: Trâu sinh sản, trâu thịt,
trâu sau cai sữa, trâu theo mẹ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hội chứng
tiêu chảy của trâu nhƣ: Thức ăn, nƣớc uống không đảm bảo vệ sinh, chuồng
trại ẩm thấp, thời tiết thay đổi …hoặc do các loại vi khuẩn: Escherichia,
Salmonella sp, hay vi khuẩn yếm khí Chlostridium perfingens tuyp A, C cùng
với các vi khuẩn khác nhƣ Lawsonia, interellulavis, Serpullina
pilosicoli…Những vi rút gây tiêu chảy nhƣ vi rút viêm dạ dày truyền nhiễm,

Rota virut và loại ký sinh trùng cũng gây bệnh tiêu chảy: Cầu trùng Coccidia,
giun, sán,…
Hội chứng tiêu chảy xảy ra quanh năm nhƣng nhiều nhất vào cuối Đông
sang Xuân, cuối Xuân sang Hè, sau những đợt mƣa bão, khí hậu thay đổi đột
ngột cho nên chăn nuôi trâu ở Lào Cai, dù là chăn nuôi tập trung trang trại hay
chăn nuôi trong nông hộ, hội chứng tiêu chảy ở trâu các lứa tuổi vẫn đang là
vấn đề nan giải.
Hội chứng tiêu chảy có thể gây ra tình trạng thiếu sữa, bào thai phát triển
chậm và khả năng nuôi con kém ở trâu, bò sinh sản. Bê, nghé giảm khả năng
sinh trƣởng, còi cọc, tỷ lệ tử vong cao (Lê Minh Chí, 1995 [7]).
Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả cho thấy, dù bất cứ
nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó bao giờ cũng gây ra
viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa và cuối cùng là một “quá trình
nhiễm trùng” (Roeder B.L, 1987 [93]; Hồ Văn Nam, 1985 [28])
Trong các nguyên nhân gây tiêu chảy cho trâu, vi khuẩn E.coli có một vai
trò đặc biệt quan trọng, bởi vì ngoài tiêu chảy, vi khuẩn này còn gây chết cho
trâu theo thể nhiễm trùng huyết, bại huyết, nhất là đối với nghé.
Hiện nay đã có vắc xin để phòng bệnh do vi khuẩn E.coli gây ra cho trâu,
nhƣng vấn đề này chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều ở nƣớc ta, trong đó có địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Vì vậy, để góp phần hạn chế bệnh tiêu chảy do
vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu và giải quyết yêu cầu cấp thiết cho ngành chăn
nuôi trâu ở địa phƣơng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu,
xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm
khuẩn E.coli ở trâu nuôi tại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị
bệnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu.

- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy
của trâu.
- Xây dựng các phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu do vi khuẩn E.coli
gây ra đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đây là công trình nghiên cứu về sự liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và
vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở trâu tại huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai.
- Công trình đã xác định đƣợc các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli. Từ
đó, làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện
các nghiên cứu về vi khuẩn E.coli trong bệnh tiêu chảy ở trâu.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu do vi khuẩn
E.coli gây ra để góp phần khống chế bệnh trong thực tế sản xuất.












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về hội chứng tiêu chảy ở trâu

Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở trâu nói riêng là một hiện
tƣợng bệnh lý đặc thù của đƣờng tiêu hóa. Hiện tƣợng bệnh lý này rất phức tạp
và đƣợc gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Đã có rất nhiều các
công trình nghiên cứu đƣợc đánh giá cao, làm cơ sở cho việc phòng và trị,
đồng thời còn là cơ sở, nền tảng cho việc tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về
hội chứng tiêu chảy.
Trâu là một loài gia súc nhai lại, đặc điểm về cấu tạo giải phẫu và về việc
sử dụng thức ăn là có sự khác nhau cơ bản đối với những vật nuôi khác. Ngoài
ra, với đặc thù của ngành chăn nuôi trâu bò nƣớc ta là thả rông và không có
công tác kiểm tra thƣờng xuyên, nên trâu bò thƣờng xuất hiện nhiều hiện tƣợng
bệnh lý, trong đó hội chứng tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao.
1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
1.1.1.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trƣờng ngoại cảnh chính là môi trƣờng sống của các loài sinh vật,
chúng bao gồm các yếu tố: khí hậu, thời tiết, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, các
điều kiện về chăm sóc nuôi dƣỡng, thức ăn, nƣớc uống…
Nƣớc ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm đƣợc chia
thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hè, Thu, Đông. Trong mỗi mùa đều có sự biến đổi
về các yếu tố trên, và với sự biến đổi đó sẽ kéo theo sự biến đổi và phát triển
của các loài vi sinh vật gây bệnh. Vụ Đông – Xuân, do điều kiện thời tiết, khí
hậu thuận lợi nên các bệnh truyền nhiễm xảy ra mạnh, gây chết nhiều gia súc,
trong đó bệnh phổ biến thƣờng gặp là bệnh ở đƣờng tiêu hóa. (Nguyễn Vĩnh
Phƣớc, 1978 [40]; Đào Trọng Đạt, 1996 [9]).
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ lạnh và độ ẩm cao là hai yếu tố gây
ảnh hƣởng nhiều nhất đến sức khỏe của trâu. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hòa trao đổi nhiệt của cơ thể dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm
giảm sức đề kháng của cơ thể, khi đó hệ vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa có
thời cơ tăng cƣờng độc lực và gây bệnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [53]; Hồ Văn Nam (1997) [29] cho thấy:
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức
ăn kém chất lƣợng nhƣ mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại
dễ dẫn đến rối loạn tiêu hóa kèm theo viêm ruột ỉa chảy ở gia súc.
Thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lƣợng đạm và chất béo thƣờng
làm cho bê, nghé rối loạn tiêu hóa, dẫn đến viêm ruột (Phạm Sỹ Lăng và cộng
sự, 2002 [25]).
Trong chăn nuôi trâu, việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng
sẽ đem lại sức khỏe và khả năng sản xuất cho trâu. Khi thực hiện kỹ thuật
chăm sóc không phù hợp đều có thể gây tiêu chảy cho trâu.
1.1.1.2. Do vi sinh vật
* Tiêu chảy do virus
Virus là những vi sinh vật cực kỳ nhỏ, ký sinh bắt buộc và chỉ phát triển
trên tế bào sống của thực vật, động vật và vi khuẩn.
Các virus gây bệnh đƣờng tiêu hóa thƣờng gây các triệu chứng nôn mửa
kèm theo tiêu chảy có nhiều nƣớc, phân màu vàng hoặc hơi xanh, mùi hôi thối
(Radostits O.M và cộng sự, 1994 [91]).
Khooteng Huat (1995) [81] đã thống kê có hơn 10 loại virus có tác động
làm tổn thƣơng đƣờng tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy nhƣ: Enterovirus,
Rotavirus, Coronavirus,…
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia
súc non mới sinh nhƣ nghé, cừu non, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê, do
những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie.
H, 2000 [3]).
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [24], Pestivirut thuộc họ Togaviridae khi xâm
nhập vào cơ thể trâu bò sẽ gây ra các triệu chứng chảy nƣớc dãi, nƣớc mũi, ỉa
chảy liên tục, phân có máu, sợi huyết và màng niêm mạc ruột, gầy sút nhanh,
ngừng nhai lại.
* Tiêu chảy do vi khuẩn

Vi khuẩn có khả năng gây bệnh là do chúng có độc lực, một mầm bệnh có
độc lực là do nó có khả năng xâm nhập và phát triển trong cơ thể động vật,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
trong quá trình đó nó tiết ra những chất độc, những chất ngăn cản cơ năng bảo
vệ của cơ thể.
Vi khuẩn gây bệnh có khả năng xâm nhập vào tổ chức để sinh sôi, nảy nở
và gây bệnh tích ở đó, ngoài ra còn có khả năng bài tiết huyết độc tố khuếch
tán khắp trong cơ thể (ngoại độc tố) hoặc bài tiết ra sau khi chết (nội độc tố)
bằng cách tự dung giải.
Trong đƣờng tiêu hóa của động vật, các loại vi khuẩn có lợi tác dụng lên
men, phân giải các chất trong đƣờng tiêu hóa, giúp cho sinh lý tiêu hóa diễn ra
bình thƣờng, bên cạnh đó một số loài nhƣ: E.coli, Salmonella,
Cl.perfringens,…là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa, viêm ruột
và tiêu chảy ở ngƣời cùng nhiều loài động vật khi có điều kiện thuận lợi. (Vũ
Văn Ngũ 1979 [35]).
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [10] cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất rong
số các vi khuẩn đƣờng ruột gây tiêu chảy là E.coli (45,6%).
Theo Tô Minh Châu (2000) [6] đã tiến hành giám định vi khuẩn E.coli
của tổng số 90 mẫu lấy từ 6 trại chăn nuôi lợn quốc doanh khu vực thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy serotuyp K88 chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này
phù hợp với nhận định cho rằng phần lớn lợn cai sữa bị tiêu chảy là do các
chủng E.coli có K88 gây nên, chiếm tỷ lệ 58,3%.
Radostits O.M và cộng sự (1994) [91] cho biết Salmonella là vi khuẩn có
vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy.
Theo nghiên cứu của Thái Thị Bích Vân và cộng sự (2007) [56] cho thấy:
Trâu bị tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm Salmonella cao hơn so với trâu bình thƣờng
tƣơng ứng với tỷ lệ là 27,50% và 18,87%.
Thành phần vi khuẩn trong phân bê, nghé tiêu chảy thấy tập trung có 4

loài: E.coli, Salmonella, Shigella, Klebsiella, trong đó chủ yếu là E.coli và
Salmonella có tỷ lệ nhiễm cao (72,48%, 51,32%) (Nguyễn Ngã và cộng sự,
2000 [32]).
Vũ Đạt, Đoàn Thị Băng Tâm (1995) [8] đã chứng minh vai trò của
Salmonella trong hội chứng tiêu chảy của trâu, bò, bê, nghé và thông báo: Trâu,
nghé khỏe mạnh có tỷ lệ nhiễm Salmonella từ 23,30% - 31,07%. Trong trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
hợp tiêu chảy, tỷ lệ này tăng lên 37,50% (ở trâu) và 71,43% (ở nghé), đồng
thời có hiện tƣợng bội nhiễm rõ.
Theo Phan Thanh Phƣợng và cộng sự (1996) [41] cho biết: vi khuẩn
Cl.perfrigens là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn lứa tuổi 1 – 60 ngày và 60 – 120 ngày. Lƣợng vi khuẩn
yếm khí có trong 1g phân lợn bình thƣờng là 4,2 triệu/g, ở lợn bị bệnh lên tới
7,6 triệu/g phân.
Các tác giả Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc
Thúy (1999) [39] cho biết: 70 mẫu bệnh phẩm của lợn mắc bệnh tiêu chảy ở
các lứa tuổi khác nhau, đã phân lập đƣợc 60 chủng E.coli, chiếm 85,75% và
Salmonella chiếm 80%. Từ kết quả này tác giả đã khẳng định hai loại vi khuẩn
E.coli và Salmonella đóng vai trò chính gây chứng tiêu chảy.
Xoắn khuẩn Spirochaetaceae serpulina, Treponema hyodysenteriae là
nguyên nhân chính gây bệnh hồng lỵ ở lợn. Bệnh có triệu chứng đặc trƣng là
sốt cao, ỉa chảy, phân có lẫn máu và vàng niêm mạc với dịch lầy nhầy, tỷ lệ
chết 30% - 50%. Bệnh càng trầm trọng hơn nếu kế phát các vi khuẩn nhƣ
E.coli, Salmonella (Nguyễn Hữu Vũ và cộng sự, 2000 [57]).
* Tiêu chảy do nấm mốc
Nấm mốc là vi sinh vật có cấu tạo gần giống với giới thực vật, sống ký
sinh hay hoại sinh trên nhiều chất khác nhau, đặc biệt là các chất hữu cơ.
Ngƣời ta tìm thấy nấm mốc ở khắp mọi nơi, từ phân, đất, cây cối mục nát,

quần áo, giày dép, ngay cả trên cơ thể sống của động vật.
Trong tự nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra khoảng 240 loài nấm mốc có
khả năng sản sinh ra độc tố, trong đó có trên 20 loài có khả năng gây bệnh có
tính chất nghiêm trọng cho ngƣời và vật nuôi (Dakashinamuthy A, 1991 [63]).
Độc tố Aflatoxin gồm có B
1,
B
2
, G
1
, G
2
làm ức chế quá trình tổng hợp
protein, men tiêu hóa, men gan, gây thiếu protein, men, gây nhiễm mỡ, thoái
hóa gan, giảm chức năng hoạt động của các cơ quan và dẫn đến hiện tƣợng tiêu
chảy.
Nguyễn Hữu Nam (1999) [30] cho biết: sự có mặt của nấm mốc sẽ phá
hủy các thành phần các chất dinh dƣỡng, gây giảm chất lƣợng thức ăn và dễ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
gây ra chứng ngộ độc. Những biểu hiện thƣờng gặp nhƣ: ngứa ngáy, lở loét,
biến loạn thần kinh và những rối loạn về tiêu hóa.
Theo Đậu Trọng Hào (2003) [17] cho biết: T – 2 Toxin và DAS gây kích
ứng trên da, làm cho con vật khó chịu. Ở lƣợng độc tố cao có thể dẫn đến sự
hủy hoại da, DAS và T – 2 Toxin cũng gây giảm bạch cầu, viêm dạ dày và ruột,
yếu cơ tim, làm sảy thai và giảm khả năng tái tạo máu. Gia súc ăn phải thức ăn
có chứa DAS hoặc T – 2 Toxin có thể dẫn tới giảm trọng lƣợng, ỉa chảy, bỏ ăn,
gây nôn mửa.
Nhiễm độc Aflatoxin ở đại gia súc ít gặp hơn ở gia cầm và lợn tuy nhiên

khi trâu, bò ăn phải thức ăn có chứa sẵn hàm lƣợng Aflatoxin nhƣ: bã lạc, bã
khô dầu bông,… thì sẽ tác động đến hệ vi sinh vật dạ cỏ, gây hiện tƣợng rối
loạn hệ vi sinh vật đƣờng tiêu hóa và có thể dẫn đến ỉa chảy.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các phƣơng pháp phân hủy
Aflatoxin và có những kết luận sau:
- Việc loại bỏ hoặc làm giảm lƣợng Aflatoxin bằng phƣơng pháp cơ học
và vật lý nhƣ: phân hủy Aflatoxin bằng không khí nóng, phân hủy Aflatoxin
bằng hấp ƣớt ở áp xuất cao, làm giảm Aflatoxin bằng phƣơng pháp hấp phụ,
phân hủy Aflatoxin bằng nhiệt, tách Aflatoxin bằng dung môi hữu cơ, phân
hủy Afltoxin bằng các tia xạ,…có thể mang lại những kết quả khả quan.
- Phƣơng pháp hóa học sử dụng nhằm vô hoạt hay giảm lƣợng Aflatoxin
trong thức ăn chăn nuôi đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và đƣợc ứng dụng ở
nhiều nơi: oxy hóa khử, sử dụng các chất kiềm, sử dụng khí NH
3
, sử dụng
Formaldehyd, bisunfit và axit.
- Ngoài ra ta còn có thể sử dụng phƣơng pháp vi sinh vật để làm giảm
lƣợng Aflatoxin trong thức ăn.
Nấm Candida albicans là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê,
nghé. (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2002 [24]).
1.1.1.2. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng là những sinh vật sống nhờ vào sinh vật khác đang sống,
chiếm đoạt chất dinh dƣỡng của sinh vật đó để sống và phát triển. Bệnh ký
sinh trùng đƣờng tiêu hóa gây ra cho trâu không thành ổ dịch nguy hiểm,
không làm cho trâu chết nhiều nhƣng chúng gây ra các hậu quả nghiêm trọng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
làm giảm sinh trƣởng và phát triển, cơ thể gầy yếu nên dễ kế phát các bệnh
truyền nhiễm khác, làm số lƣợng và chất lƣợng thịt giảm,….

Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (2006) [22] cho biết: Các loài ký sinh
trùng gây tiêu chảy cho trâu thƣờng gặp là: Nematode, Strongyloides, Ascaris
suum, Fasciola herpatica.
Qua việc nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán đƣờng tiêu hóa của trâu bò,
Nguyễn Thị Lan Anh và cộng sự, 2000 [1] cho biết: Trâu bò bị nhiễm giun sán
đƣờng tiêu hóa rất sớm và nhiễm ở mọi lứa tuổi, đặc biệt lứa tuổi từ 1 đến 4
tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm giun tròn là 82,1%.
Kết quả điều tra đã xác định 16 loài giun đã ký sinh trên đƣờng tiêu hóa
của trâu bò tại Daklak, trong đó có 1 loài ký sinh ở gan, 11 loài ở dạ cỏ, 1 loài
ở dạ múi khế, 2 loài ở ruột non và 1 loài ở ruột già. Loài gây tác hại nặng nhất
cho trâu bò là Fasciola spp, ký sinh ở ống dẫn mật, làm rối loạn chức năng
sinh lý bình thƣờng của gan, dẫn đến gia súc gầy yếu và rối loạn tiêu hóa
(Nguyễn Văn Diên, Phan Lục, Phạm Sỹ Lăng, 2006 [11]).
Giun đũa Toxocara vitulorum thƣờng gây ỉa chảy phân trắng cho bê, nghé
non 1 – 3 tháng tuổi. Sán lá gan Fasciola gigantica trong quá trình ký sinh
cũng tiết độc tố gây ỉa chảy cho bê non. Những ký sinh trùng thƣờng là nguyên
nhân tiền phát cho nhiễm khuẩn và ỉa chảy nặng ở bê nghé. (Phạm Sỹ Lăng và
cộng sự, 2002 [24]).
Lê Văn Năm (2004) [31] cho biết: ở lợn con, bê, nghé nhiễm cầu trùng,
do các kỹ thuật viên thƣờng sai sót trong chẩn đoán, dẫn tới 30 – 50% gia súc
non bị bệnh chết, số còn lại còi cọc và chậm lớn.
Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002) [25] cho biết: giun đũa A.suum trƣởng
thành cƣ tú ở ruột non gây viêm niêm mạc ruột, gây loét niêm mạc, làm gia súc
đau bụng và ỉa chảy.
1.1.2. Các biểu hiện bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.2.1. Bệnh lý
Nghiên cứu bệnh lý viêm ruột ỉa chảy ở gia súc, các tƣ liệu công bố tập
chung chủ yếu về biến đổi tổ chức, tình trạng mất nƣớc và mất chất điện giải,
trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Về giải phẫu bệnh, nhiều tài liệu cho thấy, viêm ruột ở gia súc thƣờng là
thể cata - viêm chủ yếu trên niêm mạc ruột. Những trƣờng hợp viêm dạ dày -
ruột, viêm ở tầng sâu là rất ít.
Kết quả khảo sát của Mowwen J.M.V.M (1972) [86] cho thấy: viêm ruột
niêm mạc ruột non chủ yếu là ở không tràng, hồi tràng, các lông nhung bị teo
ngắn, biến dạng, tuyến Lieberkun tăng sinh sâu, các biểu mô phủ lông nhung
biến dạng.
Những biến đổi về tổ chức niêm mạc ruột của gia súc: niêm mạc ruột non
xung huyết nhẹ, lớp hạ niêm mạc phù nhẹ, có nhiều tế bào ái toan thâm nhiễm,
nhung mao ruột biến dạng, bề mặt biểu bì thoái hoá. Hệ thống nhung mao bị
tổn thƣơng, hàng loạt men tiêu hoá bị ức chế.
Về các chỉ tiêu huyết học, Macfaslance W.V và cộng sự (2003) [84] nhận
xét: Khi gia súc bị viêm ruột mãn thì cơ quan tạo máu bị ảnh hƣởng và số
lƣợng hồng cầu trong máu thấp.
Vi sinh vật đóng vai trò quan trọng gây tác hại trong hệ thống tiêu hóa của
súc vật. Chúng xâm nhập qua những chỗ tổn thƣơng của niêm mạc dạ dày,
nhung mao ruột rồi phát triển rất nhanh và tiết ra độc tố hoặc các men phá hoại
tổ chức nhung mao, làm tróc ra từng mảng và chảy dịch ruột, đồng thời làm
mất khả năng hấp thu chất dinh dƣỡng. Ngoài ra, vi khuẩn còn làm vỡ các mao
mạch trong lớp cơ tiếp giáp với nhung mao của ruột và gây xuất huyết ruột.
Rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy sẽ gây cho gia súc có những biểu hiện
nhƣ mất nƣớc và chất điện giải, biến đổi về các tổ chức trong cơ thể, giảm
trọng lƣợng,…
Theo David F Sennior (1990) [64]; Lê Minh Chí (1995) [7] cho rằng: Khi
cơ thể bị mất nƣớc sẽ gây ra hiện tƣợng giảm thể tích máu trong hệ thống
huyết quản, làm thành phần hữu hình của máu cô đặc lại, tăng độ đặc của
huyết thanh gây trở ngại tuần hoàn, quá trình này kéo dài dẫn đến nhiễm độc
toan cho cơ thể.

Ở gia súc ỉa chảy, nếu lƣợng dịch mất đi trong đƣờng ruột vƣợt quá lƣợng
dịch đƣa vào khi ăn hoặc uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nƣớc
tiểu để giảm lƣợng nƣớc thải ra. Nếu thận không bù đƣợc, mức dịch thể trong
tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại, hiện tƣợng này gọi là mất nƣớc và triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân nhiệt thấp và có thể trụy tim, mắt bị hõm
sâu, nhìn lờ đờ, da khô và khi véo lên thì nếp da chậm trở lại vị trí cũ. (Archie.
H, 2000 [3]).
Bệnh lý của sự mất nƣớc đƣợc biểu hiện qua giảm khối lƣợng của cơ thể
cũng nhƣ trạng thái lâm sàng. Mất nƣớc độ I biểu hiện bằng giảm từ 1% đến
5% khối lƣợng cơ thể, mất nƣớc độ II khối lƣợng cơ thể giảm từ 6% đến 8%,
mất nƣớc độ III khối lƣợng cơ thể giảm từ 9% đến 11%, và mất nƣớc độ IV
khối lƣợng cơ thể giảm từ 12% đến 14%. (Phạm Ngọc Thạch, 1998 [50]).
Nhƣ vậy khi bị viêm ruột, cơ thể không những không hấp thu đƣợc nƣớc
do thức ăn đem vào mà còn có thể mất cả nƣớc do tiết dịch ra nữa. Mặt khác
khi viêm ruột tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do
tổ chức bị tổn thƣơng, niêm mạc tăng tiết làm cho dịch rỉ viêm và dịch tiết có
thể tăng gấp 80 lần bình thƣờng.
1.1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Súc vật có thời gian ủ bệnh 2 – 3 ngày, sau đó biểu hiện các triệu chứng
lâm sàng đặc trƣng:
Con vật uống nhiều nƣớc, ăn ít hoặc bỏ ăn, không nhai lại, thức ăn bị đầy
ứ trong dạ dày, lá sách bị cứng.
Sau đó con vật ỉa chảy, đầu tiên phân sệt, vài ngày sau ỉa chảy nặng, phân
chỉ là dịch màu xám xanh, xám vàng và có mùi tanh. Trƣờng hợp nặng, gia súc
còn bị xuất huyết ruột, phân lẫn máu và niêm mạc ruột lầy nhầy.
Bê, nghé ỉa chảy nặng có thể 10 – 15 lần/ngày, mất nƣớc nhanh làm cho
con vật trũng mắt, da nhăn nheo, rối loạn các chất điện giải và chết trong tình

trạng mất nƣớc. Súc vật thƣờng bị chết sau 3 – 4 ngày với tỷ lệ cao 30 – 40%
nếu nhƣ không điều trị kịp thời. (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2002 [25]).
1.1.3. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho trâu
1.1.3.1. Điều trị
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002) [25] có thể
điều trị hội chứng ỉa chảy theo một trong các phác đồ sau:
Phác đồ 1: Điều trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn
- Điều trị nguyên nhân: phối hợp kháng sinh và Sulfamid
Kanamycin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Tetracylin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 30-50mg/kg thể trọng/ngày.
Thuốc kháng sinh có thể cho uống hoặc tiêm, Sulfamid cho uống. Ba
loại thuốc phối hợp dùng liên tục 3 - 5 ngày. Mỗi liều thuốc chia làm hai
liều nhỏ cho súc vật uống, ngày 2 lần.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nƣớc: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nƣớc đun sôi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nƣớc hoặc cafein.
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 2: Điều trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn

- Điều trị nguyên nhân: phối hợp kháng sinh va sulfamid.
Kanamycin: 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày.
Oxytetracylin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 30-50mg/kg thể trọng/ngày.
Thuốc kháng sinh có thể uống hoặc tiêm. Sulfamid cho uống, dùng phối
hợp liên tục 3-4 ngày.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nƣớc: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nƣớc đun sôi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nƣớc hoặc cafein.
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 3: Điều trị do nhiễm nấm và nhiễm khuẩn
- Thuốc điều trị: phối hợp kháng sinh chống nhiễm khuẩn, chống nấm và
Sulfamid.
Kanamycin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Nystatin: 20mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton hoặc Sulfaguanidin: 40mg/kg thể trọng/ngày.
Cho súc vật uống phối hợp 3 loại thuốc trong 3 - 4 ngày. Liều thuốc trên
chia 2 lần cho uống trong ngày.
- Điều trị triệu chứng:

+ Chống mất nƣớc: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc
vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nƣớc đun sôi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nƣớc hoặc cafein.
Thuốc trợ sức: nhƣ phác đồ 1
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
Phác đồ 4: Điều trị ỉa chảy do giun tròn và nhiễm khuẩn (giun đũa, giun xoắn
dạ dày, giun tóc…)
- Thuốc điều trị: phối hợp thuốc tẩy giun và kháng sinh.
+ Tẩy giun: dùng 1 trong 2 loại thuốc sau:
Mebedazol: 10-15mg/kg thể trọng/ngày.
Tetramisol: 7-10mg/kg thể trọng/ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Thuốc tẩy chỉ dùng một lần. Chỉ dùng thuốc tẩy khi phát hiện trong phân
súc vật có các loại trứng giun và có dấu hiệu lâm sàng nhiễm giun.
+ Chống nhiễm khuẩn: phối hợp kháng sinh và Sulfamid:
Oxytetracylin: 20-30mg/kg thể trọng/ngày.
Bisepton : 40-50mg/kg thể trọng/ngày.
Phối hợp 2 loại thuốc dùng liền trong 3-4 ngày.
- Điều trị triệu chứng:
+ Chống mất nƣớc: truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ
1000ml/100kg thể trọng/ngày. Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho súc

vật uống dung dịch Oresol. Cách sử dụng:
Oresol 1 gói 20g (đóng sẵn)
Nƣớc đun sôi để nguội : 1 lít.
Pha xong cho súc vật uống dần. Gói đã pha chỉ dùng trong một ngày.
+ Chống chảy máu ruột: tiêm vitamin K, C.
- Thuốc trợ tim mạch: Tiêm vitamin B1, long não nƣớc hoặc cafein.Thuốc
trợ sức: nhƣ phác đồ 1
- Hộ lý: cho súc vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ để tránh cọ xát vào niêm
mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly súc vật ốm khi điều trị. Giữ gìn
vệ sinh chuồng trại khi có bệnh sảy ra.
1.1.3.2. Phòng bệnh
Phát hiện sớm súc vật bị bệnh, cách ly điều trị kịp thời.
Thực hiện vệ sinh thú y: cho bò ăn sạch, uống sạch, ở sạch. Phân phải ủ
để diệt mầm bệnh. Định kỳ tẩy uế chuồng trại và bãi chăn thả, giữ vệ sinh môi
trƣờng.
Chăm sóc tốt đàn trâu, bò, nhất là bê, nghé non và cho ăn đúng khẩu
phần đảm bảo đủ dinh dƣỡng, không thay đổi thức ăn quá đột ngột.
1.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli thuộc giới Bacteria, ngành
Proteobacteria, lớp Gamma proteobacteria, bộ Enterobacteriales, họ
Enterobacteriaceae, chi Escherichae, loài Escherichia. Trong số các loài vi
khuẩn hiếu khí trong đƣờng tiêu hoá của động vật thì E.coli là loài vi khuẩn

×