Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần khai thác và sản xuất VLXD cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.26 KB, 64 trang )

1

1

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Khai Thác Và Sản

Xuất VLXD Cẩm Phả”.
2. Sinh viên thực hiện: Hoàng Đức Thắng
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trịnh Thị Nhuần

Ngoài phần mở đầu khẳng định tính cấp thiết của đề tài và mục tiêu, phương
pháp, phạm vi nghiên cứu thì khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương nội dung chính:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Trong chương 1, khóa luận đã làm rõ một số khái niệm về năng lực cạnh tranh,
nội dung lý luận về năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô
Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả.
Trong chương 2, khóa luận đã trình bày khái qt về Công ty Cô Phần Khai Thác
Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả. Thông qua việc tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty và chỉ ra
những thành công, hạn chế và các nguyên nhân về năng lực cạnh tranh của công ty.
Chương 3. Đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty Cô
Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả.
Từ những phân tích về thực trạng ở chương 2, chương 3 vạch ra phương hướng
hoạt động của công ty trong giai đoạn 2021 – 2025 và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.



2

2

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng phấn đấu của
bản thân trong quá trình học tập, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà
trường, của các thầy cô cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ, nhân viên của Công ty Cô
Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô
trong khoa quản trị kinh doanh, cùng tồn thể các thầy cơ trong trường Đại học
Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Trịnh Thị Nhuần đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Giám đốc cùng toàn thể nhân viên, các
phịng ban của Cơng ty Cơ Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả đã cung cấp
đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại cơng
ty để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hồn thành đề tài khóa luận
tốt nghiệp đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

3

MỤC LỤC



4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2017 đến năm 2019
Bảng 2.2: Số lượng, chất lượng lao động của công ty từ năm 2018 – 2020
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2018 – 2020
Bảng 2.4: Tông mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty từ
năm 2017-2019
Bảng 2.5: Chất lượng sản phẩm của Công ty Cẩm Phả so với đối thủ cạnh tranh
hiện nay
Bảng 2.6: Giá cả một số mặt hàng của Công ty Cẩm Phả so với đối thủ cạnh tranh
hiện nay
Bảng 2.7: Hệ thống phân phối của Công ty Cẩm Phả so với đối thủ cạnh tranh hiện nay
Bảng 2.8: Lợi nhuận của Công ty Cẩm Phả qua các năm 2017-2019
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng chi phí của công ty qua các năm 2017 -2019
Bảng 3.1: Các mức áp dụng chiết khấu thanh tốn của Cơng ty Cẩm Phả
Biểu đồ 2.1: Đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty Cẩm Phả
Biểu đồ 2.2: Đánh giá giá sản phẩm của Công ty Cẩm Phả
Biểu đồ 2.3: Đánh giá hệ thống phân phối của Công ty Cẩm Phả so với các đối thủ
cùng ngành
Biểu đồ 2.4: Đánh giá hoạt động xúc tiến bán hàng của Công ty Cẩm Phả
Biểu đồ 2.5: Thị phần của Công ty Cẩm Phả với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường
miền Bắc (2017- 2019)

SƠ ĐỒ



5

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CP
DT
ĐVT
NXB
TNHH
LN
LNTT

GIẢI THÍCH
Chi Phí
Doanh Thu
Đơn Vị Tính
Nhà Xuất Bản
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Lợi Nhuận
Lợi Nhuận Trước Thuế


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế

giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh tranh
ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp đứng trước câu hỏi: Làm thế nào để tồn tại và phát triển? Làm thế nào để
có thể duy trì và phát huy lợi thế cạnh tranh trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh
của mình? Một trong những biện pháp được áp dụng có hiệu quả là xây dựng và tạo ra
cho mình các năng lực cạnh tranh mang tính lâu dài, để đảm bảo doanh nghiệp có
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Điều đó giúp cho doanh nghiệp khơng rơi
vào thế bị động mà luôn luôn đứng trên thế chủ động trước những biến đôi của môi
trường kinh doanh. Năng lực cạnh tranh ngày càng thể hiện rõ vai trò là một công cụ
cạnh tranh sắc bén trong nền kinh tế thị trường.
Xã hội ngày càng phát triển, tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng kéo theo các cơng
trình xây dựng được triển khai tăng chóng mặt khiến các doanh nghiệp cung ứng vật
liệu xây dựng thành lập mới ngày càng nhiều đẩy cường độ cạnh tranh trong ngành trở
nên gay gắt hơn. Bản thân các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và phân
phối vật liệu xây dựng nói chung và Cơng ty Cơ Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD
Cẩm Phả nói riêng đều phải đối mặt với những khó khăn do đặc thù của lĩnh vực này
mang lại. Giá cả nguồn hàng đầu vào không ôn định, thay đôi theo mùa vụ, đòi hỏi
lượng vốn lớn để tích trữ hàng hóa và kho bãi rộng để lưu trữ. Hệ thống kênh phân
phối phải mở rộng để phủ dầy thị trường, giá cả đòi hỏi phải cạnh tranh và tiềm lực tài
chính mạnh để hỗ trợ tín dụng cho khách hàng nợ tiền hàng. Việc ngày càng xuất hiện
nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập vào ngành dẫn đến lợi thế cạnh tranh về quy mô vốn
khơng phải là lợi thế lâu dài và mang tính bền vững. Chính vì những khó khăn và
thách thức đặt ra như vậy, càng thúc đẩy và đòi hỏi các nhà quản trị cần có cái nhìn
thấu đáo và đầu tư nhất định cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh về dài hạn cho
doanh nghiệp của mình để nhanh chóng nắm bắt kịp thời, tận dụng cơ hội mà thị
trường đem lại và có phương án dự phịng nhằm tránh những nguy cơ tơn thất có thể
xảy ra do sự biến động của môi trường.



7
Trong quá trình thực tập nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty Cô Phần Khai Thác
Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả, tác giả nhận thấy công tác nâng cao năng lực cạnh
tranh của cơng ty cịn nhiều hạn chế. Cơng ty cũng chưa xác định cho mình được
những chỉ tiêu hay công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh, hay chưa thực sự chú
trọng phân tích những ảnh hưởng của mơi trường ngành, bên trong hay bên ngồi
doanh nghiệp trong việc định hướng phát triển cũng như xây dựng năng lực cạnh tranh
của công ty. Công tác nâng cao năng lực cạnh tranh chưa được chú trọng đúng mức,
hạn chế đó cản trở sự linh động và khả năng phản ứng của công ty trước những thay
đôi của mơi trường kinh doanh. Đối mặt với những khó khăn và biến động của thị
trường, muốn thành công lâu dài công ty phải giành sự quan tâm sâu sắc đến việc nâng
cao năng lực cạnh tranh mang tính bền vững. Với mong muốn giúp cơng ty có thể
nâng cao được năng lực cạnh tranh trong thời gian tới, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Khai Thác Và Sản Xuất
VLXD Cẩm Phả” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra các giải pháp
để hồn thiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh

tranh
Tác giả đã tìm hiểu nhiều bài luận văn, nghiên cứu khoa học về đề tài nâng cao
năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp để giúp có cái nhìn tốt hơn giúp giải quyết vấn
đề tại doanh Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả. Cụ thể:
Vũ Thị Nhiên, (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương Mại Và Dịch Vụ Elegant Luxury Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, GV hướng
dẫn: Th.S Đào Hồng Hạnh, Khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại.
Đề tài tiếp cận nhằm tìm hiểu thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh trong
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Elegant Luxury Việt Nam để đề xuất ra giải
pháp hoàn thiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH Thương
Mại Và Dịch Vụ Elegant Luxury Việt Nam.
Nguyễn Hải Ly, (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần

Cây Xanh Đô Thị Bảo An”, Khóa luận tốt nghiệp, GV hướng dẫn: Th.S Dương Thị
Thúy Nương, Khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại.
Đề tài này đã đánh giá được thực trạng của Công ty Cô Phần Cây Xanh Đô Thị
Bảo An và đi sâu vào phân tích các cơng cụ chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của


8
cơng ty. Xem xét những vấn đề cịn tồn tại và nguyên nhân của công tác nâng cao năng
lực cạnh tranh và cân nhắc tới mục tiêu và phương hướng phát triển trong thời gian tới.
Cao Thị Thêu, (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Tiến
Hồng”, Khóa luận tốt nghiệp, GV hướng dẫn: Th.S Phạm Trung Tiến, Khoa Quản trị
doanh nghiệp, Đại học Thương Mại.
Đề tài này đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp để cải thiện công
tác nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Tiến Hồng.
Nguyễn Thị Thu Trang, (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thạch Thủy”, Khóa luận tốt nghiệp, GV hướng dẫn: Th.S Phan Đình Quyết,
Khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại.
Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng công tác nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thạch Thủy và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của cơng ty trong hồn cảnh
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp và hội nhập kinh tế phát triển.
Nguyễn Thành Trung, (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty
TNHH KSD Vina”, Khóa luận tốt nghiệp, GV hướng dẫn: Th.S Trịnh Đức Duy, Khoa
Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại.
Tác giả đã bám sát nội dung nghiên cứu cũng như cách thức nghiên cứu vấn đề
đồng thời trình bày chi tiết các hoạt động cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong doanh nghiệp, tập trung phân tích các giải pháp để hồn thiện hơn công tác năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH KSD Vina.
Khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Khai Thác

Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các nghiên
cứu trước đây, tập trung phân tích đề xuất cho Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản
Xuất VLXD Cẩm Phả các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực sản
xuất và phân phối các sản phẩm vật liệu xây dựng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài được tiến hành với mục tiêu: Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả.
Để đạt được những điều này, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
+ Một là, Hệ thống hóa lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


9
+ Hai là, Phân tích làm rõ thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh hiện tại của
Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả. Từ đó nhận định những
kết quả đạt được, những tồn tại chưa giải quyết và nguyên nhân của tồn tại.
+ Ba là, Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh tại Công ty Cô
Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản
Xuất VLXD Cẩm Phả tại thị trường Quảng Ninh.
+ Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Công ty Cô
Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả trong 3 năm 2017, 2018, 2019 và định
hướng giải pháp đến năm 2025.
+ Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh, các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, thực trạng khả năng cạnh tranh và các

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản Xuất
VLXD Cẩm Phả.
5. Phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu
5.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp này được thực hiện thơng qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, thông
tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp các câu hỏi xoay quanh công tác nâng cao năng lực
cạnh tranh tại đơn vị. Đối tượng phỏng vấn là: Ơng Nguyễn Tiến Giáp – Giám đốc của
cơng ty tại Văn phịng giao dịch của cơng ty. Thời gian phỏng vấn là 30 phút. Nội
dung phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo công ty về thực trạng
công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty hiện nay.
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua phiếu điều tra nhằm làm rõ một số
vấn đề liên quan đến sản phẩm dưới góc nhìn của khách hàng.
+ Đối tượng điều tra: Đại lý, khách hàng


10
+ Phiếu điều tra gồm các câu hỏi được thiết kế sẵn chủ yếu tập trung làm rõ về
các yếu tố liên quan đến chất lượng sản phẩm, giá sản phẩm, hệ thống phân phối và
hoạt động xúc tiến để đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của Công ty Cẩm Phả so
với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
+ Em tiến hành phát phiếu điều tra cho khách hàng và đại lý vào ngày
02/11/2020 cho 30 người để tơng hợp phân tích.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua việc nghiên cứu tài liệu được lưu lại

trong các phòng ban của cơng ty như phịng kế tốn, phịng kinh doanh,… Ngồi ra dữ
liệu thứ cấp cịn được thu thập bên ngồi cơng ty thơng qua các nguồn từ sách, báo, tạp
chí, các website chun ngành có liên quan đến công tác nâng cao năng lực cạnh tranh
và lĩnh vực hoạt động của công ty.
5.2.

Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để phân tích đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản Xuất
VLXD Cẩm Phả trong 3 năm gần đây 2017, 2018 và 2019 nhằm thu được những phân
tích, đánh giá chính xác làm cơ sở tiền đề cho các giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Phương pháp tổng hợp số liệu: Phương pháp được sử dụng để tơng hợp các kết
quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tông hợp các kết quả phỏng vấn, quan
sát thực tế…Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề
tài. Ứng dụng phần mềm Exel để thống kê dữ liệu trên phiếu điều tra trắc nghiệm.

6.

Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục từ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục thì đề tài kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô
Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả.
Chương 3: Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cô Phần Khai Thác Và Sản Xuất VLXD Cẩm Phả.



11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong giai
đoạn hiện nay, yếu tố được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi trường hoạt động
của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh
gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật
nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình. Cho đến nay thì đã có rất nhiều quan điểm khác
nhau về cạnh tranh.
Theo Michael Porter (1980) thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
Cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sau dẫn đến hệ quả giá cả có thể
giảm đi.
Kinh tế học của P. Samuelson (1997) định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành
thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”.
Theo từ điển Bách khoa của Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh song có thể tơng kết lại: Cạnh tranh là quan
hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật
lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của các nhà kinh tế là làm tối đa hóa lợi ích.
Như vậy, cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa vận động
theo cơ chế thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều,
số lượng người cung ứng càng đơng thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ

có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường trong khi một số
doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp


12
năng động hơn, nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giá cả và các dịch vụ sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thương trường, tạo
uy tín với khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt
hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà đối thủ cạnh tranh khơng dễ
dàng thích ứng hoặc sao chép (Nguồn: Theo Nguyễn Hoàng Long & Nguyễn Hoàng
Việt, NXB Thống Kê).
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng có thể đứng vững trên thị
trường cạnh tranh, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận thông qua một số chỉ tiêu như
năng suất, chất lượng, công nghệ, sự khác biệt về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp,
giá trị tăng thêm, chi phí sản xuất; là khả năng của doanh nghiệp thực hiện tốt hơn đối
thủ cạnh tranh trong việc đạt được mục tiêu quan trọng nhất: Lợi nhuận (Michael
Porter, 2009).
1.1.3 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp cho phép doanh
nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đôi mới vượt trội và đáp
ứng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh (Nguồn: Theo Nguyễn Hoàng Long & Nguyễn
Hoàng Việt, NXB Thống Kê).
Lợi thế cạnh tranh ở góc độ vi mơ được hiểu là vị thế mà một doanh nghiệp
muốn đạt được so với đối thủ cạnh tranh. Vị thế này được thể hiện trên thị trường
thông qua các yếu tố cạnh tranh như giá sản phẩm (chi phí) hay sự khác biệt hóa, hoặc
đồng thời cả hai. Lợi thế cạnh tranh gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu không sở hữu lợi thế cạnh tranh bền vững thì hiệu suất hoạt động trên mức trung
bình thường được coi là một dấu hiệu của sự thành công đối với doanh nghiệp.

Theo quan điểm của Michael Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục tiêu
tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó khơng đảm bảo sự thành công lâu
dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tô chức kinh doanh nào là
xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo Michael Porter (1980), lợi
thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị
trường một giá trị đặc biệt mà khơng có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.


13
1.1.4 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh cốt lõi
Lợi thế cạnh tranh cốt lõi được sử dụng để chỉ sự thành thạo chuyên môn hay các
kĩ năng của doanh nghiệp trong các lĩnh vực chính, trực tiếp đem lại hiệu suất cao so
với các đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh cốt lõi thể hiện khả năng cạnh tranh và các phẩm chất khác
biệt riêng của doanh nghiệp, được hình thành theo thời gian thơng qua q trình học
tập, tích lũy một cách hệ thống và có tơ chức về cách thức khai thác các nguồn lực và
năng lực khác nhau.
Các lợi thế cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp phải đảm bảo đồng thời 4 tiêu
chuẩn: Có giá trị, có tính hiếm, khó bắt chước và khơng thể thay thế.
1.1.5 Khái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh
1.1.5.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay:
Theo quan điểm tông hợp của Vardwer, E.Martin và R.Westgren (1991): “Năng
lực cạnh tranh của một ngành, một công ty là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của ngành hay của công ty trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài
nước”. Tức là lợi nhuận và thị phần là hai chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
công ty. Khi thị phần của công ty càng lớn thì lợi nhuận mà cơng ty thu được càng tăng
lên do đó năng lực cạnh tranh của công ty càng cao và ngược lại.
Theo quan điểm của Michael Porter (1980): “Năng lực cạnh tranh của công ty có
thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại hay sản

phẩm thay thế của cơng ty đó”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển; nâng cao vị trí so với các đối thủ cạnh tranh.
Theo Nguyễn Hồng Long, Nguyễn Hồng Việt (2015) thì:
“Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt
hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh khơng dễ
dàng thích ứng hoặc sao chép”.
Tóm lại: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực mà doanh
nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà
các đối thủ cạnh tranh khơng dễ dàng thích ứng hoặc sao chép.


14
1.1.5.2 Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân thành nhiều loại. Trong đó:
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường người ta chia thành ba loại:
 Cạnh tranh giữa người bán và người mua

Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn
mua rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn bán đắt. Sự canh tranh được thực hiện
trong quá trình mặc cả, cuối cùng giá cả được hình thành và hành động mua bán được
thực hiện.
 Cạnh tranh giữa người mua

Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hố dịch vụ
nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên
quyết liệt và giá dịch vụ hàng hố đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu

được lợi nhuận cao, cịn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh
mà những người mua tự làm hại chính mình.
 Cạnh tranh giữa những người bán

Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống cịn đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hố phát triển, số người bán càng
tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng muốn giành lấy
lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả đánh giá doanh nghiệp
chiến thắng trong cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần, lợi
nhuận, tăng đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất. Trong cuộc chạy đua này những
doanh nghiệp nào khơng có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lượt bị gạt ra
khỏi thị trường nhưng đồng thời nó lại mở rộng đường cho doanh nghiệp nào nắm
chắc được “vũ khí” cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển.
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, người ta chia cạnh tranh thành hai loại:
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành

Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng
hố hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thơn tính lẫn nhau. Những
doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường.
Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản.


15
 Cạnh tranh giữa các ngành

Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau,
nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh
nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành
ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi
nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên một sự phân phối vốn hợp lý

giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ doanh nghiệp đầu tư ở
các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng chỉ thu được như nhau, tức là hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường người ta chia cạnh
tranh thành ba loại:
 Cạnh tranh hồn hảo

Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người mua
nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động của mình ảnh hưởng đến giá cả
dịch vụ. Điều đó có nghĩa là khơng cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể
bán được tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy một hãng
trong thị trường cạnh tranh hồn hảo khơng có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị
trường. Hơn nữa sẽ không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu thế thì
hãng sẽ chẳng bán được gì. Nhóm người tham gia vào thị trường này chỉ có cách là
thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả
theo thị trường quyết định, tức là ở mức số cầu thu hút được tất cả số cung có thể cung
cấp. Đối với thị trường cạnh tranh hồn hảo sẽ khơng có hiện tượng cung cầu giả tạo,
không bị hạn chế bởi biện pháp hành chính nhà nước. Vì vậy trong thị trường này giá
cả thị trường sẽ dần tới mức chi phí sản xuất.
 Cạnh tranh khơng hồn hảo

Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra của
hãng thì hãng ấy được liệt vào “hãng cạnh tranh khơng hồn hảo”. Như vậy cạnh
tranh khơng hồn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại
sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại có hình ảnh
và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm
là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất khác nhau, những người bán có thể
cạnh tranh với nhau nhằm lơi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách như:
Quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi về giá các dịch vụ trước, trong và sau khi mua
hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất phơ biến trong giai đoạn hiện nay.



16


17
 Cạnh tranh độc quyền

Là cạnh tranh trên thị trường mà một số người bán một số sản phẩm thuần nhất
hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm sốt gần
như tồn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra thị trường. Thị trường này có pha
trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền, ở đây
xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui khỏi thị
trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về
bí quyết cơng nghệ, thị trường này khơng có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán
toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu
dùng của từng sản phẩm để họ thu được lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp
nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp nhận bán hàng theo giá của nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu khơng có sản phẩm nào
thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền
gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Vì vậy ở
mỗi nước cần có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa
các nhà kinh doanh.
1.2 Nội dung lý luận về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.2.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
1.2.1.1 Nguồn nhân lực
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tơ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo,
trình độ chun mơn của cán bộ cơng nhân viên, trình độ tư tưởng văn hố của mọi
thành viên trong doanh nghiệp.

Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao,
thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng … và từ đó uy tín,
danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững
chắc của mình trên thương trường và trong lịng cơng chúng, hướng tới sự phát triển
bền vững.
1.2.1.2 Nguồn lực tài chính
Vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn
dồi dào, ln đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn
vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải


18
hạch tốn các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu khơng có
nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn
chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và
nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế
hiện đại hố hệ thống tơ chức quản lý … Trong thực tế khơng có doanh nghiệp nào có
thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp
và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
1.2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt, chất
lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo
theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại khơng một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh
cao khi mà công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng
sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:

- Tình trạng trình độ máy móc cơng nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng.
- Nguồn cung cấp: Ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, ơn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất
đai, nhà cửa, lao động...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
1.2.1.4 Năng suất lao động
Năng suất là thước đo mức độ hiệu quả của các hoạt động tạo ra kết quả đầu ra
(số lượng, giá trị gia tăng) từ các yếu tố đầu vào (lao động, vốn, nguyên liệu, năng
lượng…).


19
Việc tăng năng suất ngày càng đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế
khi mà nền kinh tế hiện nay đang chuyển sang hướng phát triển mới. Năng suất tăng
có thể do: Chất lượng của lao động tăng lên, giúp cho một giờ làm việc đem lại nhiều
sản lượng hơn, thay đôi về thành phần hay chất lượng của vốn khiến cho sử dụng vốn
có hiệu quả cao hơn, có thể do tiến bộ cơng nghệ xuất phát từ công tác nghiên cứu và
phát triển (R&D) trong nước, vay mượn từ tri thức toàn cầu hay chỉ đơn giản là rút
kinh nghiệm từ thực tế làm việc cũng có thể do tại phân bơ nguồn lực.
Có thể nói năng suất lao động hiện nay là một yếu tố quan trọng góp phần vào
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi thị trường ln biến đơi, ln địi hỏi những
nhu cầu mới.
1.2.2 Các công cụ cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Nếu lựa chọn sản phẩm là cơng cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết
toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường.
Chất lượng sản phẩm là tông thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện
mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công

dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tông hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm
thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định. Chất
lượng sản phẩm là sự phù hợp với yêu cầu, sự phù hợp được thể hiện ở nhiều khía
cạnh: Khả năng hồn thiện, giá cả, đúng thời điểm…Đặc biệt trong thời kỳ mà trình độ
xã hội ngày càng được nâng cao, thị yếu người tiêu dùng địi hỏi sản phẩm có chất
lượng cao chứ không đơn giản là tốt - bền - đẹp nữa.
Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu ngày càng
lớn dẫn đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng
khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều khi chất lượng
quá cao cũng khơng thu hút được khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản
phẩm có chất lượng cao ln đi kèm với giá cao. Khi đó họ cho rằng họ khơng có đủ
khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này.
Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên
thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những
sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.


20
1.2.2.2 Giá cả
Bên cạnh chất lượng sản phẩm, dịch vụ thì giá cả cũng được coi là một cơng cụ
cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp. Giá cả là số tiền thỏa thuận giữa người mua và
người bán về sự trao đơi một sản phẩm, dịch vụ nào đó. Giá cả thường được đưa ra
làm công cụ cạnh tranh khi doanh nghiệp mới gia nhập thị trường hay khi muốn cạnh
tranh với đối thủ khác. Nhưng cạnh tranh về giá khơng phải có ưu thế với tất cả doanh
nghiệp mà nó có ưu thế hơn với các doanh nghiệp có lượng vốn lớn, hay sản lượng sản
xuất nhiều. Khi giá bán được hạ hơn so với đối thủ cạnh tranh sẽ thu hút hơn khách
hàng với sản phẩm của doanh nghiệp từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác.
Các chính sách để định giá trong cạnh tranh:

- Chính sách giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Chính sách này địi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn
lớn, phải tính tốn chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xảy ra đối với
doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này.
- Chính sách giá cao: Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hóa.
Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc
quyền không bị cạnh tranh.
- Chính sách giá phân biệt: Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt
thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh khơng kém phần lợi hai của doanh nghiệp. Chính
sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm
nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức
khác nhau.
- Chính sách phá giá: Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá
thành. Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm cơng cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra
khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài
chính, về khoa học cơng nghệ và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá
chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đối thủ nhỏ
mà khó loại bỏ được đối thủ lớn.
1.2.2.3 Hệ thống phân phối
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải lựa chọn thị trường,
nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu


21
thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Chính sách phân phối sản phẩm
giúp đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh
vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất, đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách
nhanh chóng với giá thành thấp nhất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại sau: Đại

lý, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng, người sản xuất thể hiện theo sơ đồ
cấu trúc kênh như sau:

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối
Theo sự tác động của thị trường, tùy theo nhu cầu của người mua và người bán,
tuỳ theo tính chất của hàng hố và quy mơ của doanh nghiệp theo các kênh mà có thể
sử dụng thêm vai trị của người môi giới. Bên cạnh việc tô chức tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để
thu hút khách hàng. Nhưng nhìn chung việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
sản phảm cần tiêu thụ. Đồng thời việc lựa chọn kênh phân phối cũng như lựa chọn trên


22
đặc điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình và
hệ thống giao thông của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân
tích các đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một thệ thống kênh phân
phối hợp lý, đạt hiệu quả cao.


23
1.2.2.4 Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là quá trình thúc đẩy việc đưa hàng hóa, dịch vụ tới tay người
tiêu dùng một cách nhanh nhất. Không phải cứ sản phẩm tốt, giá cả phải chăng sẽ tới
được tay người tiêu dùng, sẽ được người tiêu dùng đón nhận mà phải làm sao để cho
người tiêu dùng biết tới sản phẩm, biết được sự ưu việt của sản phẩm đó so với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh và thuyết phục được người tiêu dùng đón nhận sản phẩm
đó. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp phải có một chiến lược xúc tiến hợp lý
để có thể đưa hàng hóa tới người tiêu dùng nhanh nhất.

Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng
tính cạnh tranh của hàng hóa. Thơng qua xúc tiến, doanh nghiệp tiếp cận được với thị
trường tiềm năng của mình, cung cấp thơng tin cho khách hàng mục tiêu và lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh tranh, nó cịn giúp tạo hình ảnh tốt cho doanh nghiệp từ
đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng được nâng cao.
1.2.2.5 Các công cụ cạnh tranh khác
Dịch vụ sau bán hàng: Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau
lúc bán hàng, thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng
đối với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm
tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Phương thức thanh toán: Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh
nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh
hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
1.2.3.1 Thị phần
Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tông
dung lượng thị trường. Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường ngày
càng rộng. Để so sánh về mặt quy mô kinh doanh và vị thế trên thị trường thì việc so
sánh thị phần các sản phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà
doanh nghiệp cần phải so sánh, phân tích và đánh giá. Thị phần càng lớn thể hiện sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Thị phần của doanh nghiệp được chia
thành hai loại sau:


24
+ Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các
doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường.
Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp = Doanh thu của doanh nghiệp/ Tơng doanh

thu tồn ngành.
Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của
doanh thu mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị trường.
Thị phần tương đối của doanh nghiệp = Phần doanh số của doanh nghiệp / Phần
doanh số của đối thủ cạnh tranh lớn nhất.
Hoặc:
Thị phần tương đối của doanh nghiệp = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp /
Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
Nguồn: Nguyễn Hoàng Long – Nguyễn Hoàng Việt, (2015), Quản trị chiến lược,
Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống Kê.
Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị
trường do đó doanh nghiệp cần phải duy trì và phát triển thị phần.
1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao thì chắc chắn doanh
nghiệp đó phải có doanh thu cao và chi phí thấp.
- Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tủ
suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động càng tốt
và từ đó tạo ra năng lực cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp.
- Có 1 số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cơ bản:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận (trên doanh thu) = Lợi nhuận/Doanh thu *100%
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
đồng vốn kinh doanh, khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.



25
+ Tỷ suất lợi nhuận (trên vốn kinh doanh) = Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh *100%
+ Tỷ suất lợi nhuận (trên vốn chủ sở hữu) = Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu *100%
Tùy vào yêu cầu và mục đích phân tích để lựa chọn chỉ tiêu thích hợp để đánh
giá hiệu quả hoạt động của cơng ty. Có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận của công ty qua
các năm để thấy được sự gia tăng lợi nhuận một cách tông quát hơn. Nếu tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp tương đương hoặc cao hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành thì
chứng tỏ cơng ty đó có năng lực cạnh tranh cao.
1.2.3.3 Doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi doanh thu càng lớn chứng tỏ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được
cung cấp ra thị trường càng nhiều, thị phần của doanh nghiệp càng cao. Doanh thu
càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa càng nhanh, đẩy mạnh q trình tái sản xuất
và mở rộng quy mơ của công ty làm tăng khả năng bao phủ thị trường và năng lực
cạnh tranh của công ty.
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu:
=
Trong đó:
GTt: Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu
DTt: Doanh thu kỳ nghiên cứu
DTt-l: Doanh thu kỳ trước.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.3.4 Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, để trở thanhfmootj doanh nghiệp có sức
cạnh tranh trên thương trường, doanh nghiệp cần có thương hiệu, uy tín mạnh. Đó là
tài sản vơ hình, vơ giá mà doanh nghiệp rất coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn
doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh tốt trên thị trường. Có uy tín thì doanh nghiệp sẽ



×