Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo cáo thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Chuyển Giao Công Nghệ Việt Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.98 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KH0.OA KẾ TOÁN

….    ….

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
VIỆT THÁI
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Thành Long
Họ tên sinh viên

: Nguyễn Thu Nguyên

Khoa

: Kế toán

Lớp

: Kế Toán K11B

Mã sinh viên

: LT113107


Báo cáo chuyên đề


Khoa: Kế toán

HÀ NỘI - 08/2012

SV: Nguyễn Thu Nguyên

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

MỤC LỤC
. Nguyên tắc tiền lương tại Công ty TNHH chuyển giao công nghệ Việt
Thái...................................................................................................................5

SV: Nguyễn Thu Nguyên

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
CNV : Công nhân viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NV : Nhân viên
KPCĐ
: Kinh phí cơng đoàn
LĐTL : Lao động tiền lương
TK : Tài Khoản
SDĐK : Số Dư Đầu Kỳ
SDCK : Số Dư Cuối Kỳ
PS : Phát Sinh

SV: Nguyễn Thu Nguyên

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01:Trình tự lập và luân chuyển chứng từ tiền lương
Sơ đồ 02 : Hạch tốn các khoản trích theo lương
Biểu số 01 : Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Bảng 2-1: Bảng chấm cơng Phịng Kế tốn, Phịng Kinh Doanh,
Phịng kỹ thuật.
Bảng 2-2: Bảng thanh tốn lương Kỳ I T9/2011 của Phịng Kế tốn,Phịng
Kinh doanh, Phịng Kỹ thuật

Bảng 2-3 : Bảng thanh toán tiền lương tháng 9 năm 2011
Bảng 2-4: chứng từ ghi sổ số 30
Bảng 2-5 : Chứng từ ghi sổ số 31
Bảng 2-6 : Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Bảng 2-7 : Trích sổ cái TK 334 ( Tháng 9 năm 2011)
Bảng 2-8 : Trích sổ cái TK 338 ( tháng 9 năm 2011)
Bảng 2-9 : Kết cấu TK 338
Bảng 2-10 : Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng 2-11: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Sơ đồ 2.2: Hạch tốn các khoản trích theo lương
Bảng 2-12 : Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Bảng 2-13 : Chứng từ ghi sổ số 32
Bảng 2-14 : Chứng từ ghi sổ số 33
Bảng 2-15 : Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Bảng 2-16 : sổ cái TK 334
Bảng 2-17 : sổ cái TK 338

SV: Nguyễn Thu Nguyên

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường Việt Nam với sự quản lý của nhà nước hiện nay các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải

tự hạch toán và phải đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát
triển lợi nhuận đó từ đó nâng cao lợi ích của doanh nhiệp cũng như lợi ích của
người lao động. Đối với người lao động tiền lương là khoản thù lao mà họ nhận
được sau thời gian làm việc tại doanh nghiệp.Hay nói cách khác tiền lương (tiền
cơng) là phần thù lao người lao động được hưởng để đảm bảo cuộc sống sinh hoạt
có sức khoẻ và tiếp tục làm việc. Về bản chất thì tiền lương chính là giá cả sức lao
động. Mặt khác, tiền lương còn là địn bẩy kinh tế để động viên, khuyến khích
người lao động hăng say nhiệt tình sáng tạo trong cơng việc, nâng cao năng suất lao
động. Còn với doanh nghiệp đây là phần doanh nghiệp phải bỏ ra dể có thể tồn tại
và phát triển được.Một công ty sẽ hoạt động tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề này.
Chính vì vậy, cơng tác tổ chức quản lý lao động – tiền lương, hạch toán kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp trở nên hết
sức quan trọng. Hạch tốn chi phí tiền lương và phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí sao cho chính xác, đầy đủ và kịp thời. Đồng thời việc thực hiện đúng đắn chế độ
tiền lương với những chính sách đãi ngộ khuyến khích người lao động sẽ là một
động lực quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Từ nhận thức thực tế như vậy em thấy hạch toán kế toán lao động - tiền
lương là một phần hành kế toán rất hay và phổ biến. Vì vậy, qua thời gian được thực
tập tại Công ty TNHH Chuyển Giao Công Nghệ Việt Thái em đã đi sâu và tìm hiểu
về phần kế tốn lao động tiền lương tại Cơng ty, với chun đề: “Hồn thiện kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Chuyển Giao
Công Nghệ Việt Thái”. Với những hạn chế về hiểu biết cũng như thời gian thực tập
ngắn ngủi tại công ty được sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty, các anh chị trong phịng
kế tốn và sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Phạm Thành Long em hy vọng phần
nào có thể nắm bắt được hiểu biết đối với lĩnh vực kế tốn tiền lương trong cơng ty.
Báo cáo chun đề thực tập của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần :
Phần 1 : Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương tại
Công ty TNHH Chuyển Giao Công Nghệ Việt Thái.

SV: Nguyễn Thu Nguyên


1

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

Phần 2 : Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Chuyển Giao Công Nghệ Việt Thái.
Phần 3 : Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
TNHH Chuyển Giao Cơng Nghệ Việt Thái.

SV: Nguyễn Thu Nguyên

2

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
VIỆT THÁI.

1.1. Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Chuyển Giao Công Nghệ Việt Thái.
Sáng tạo của cải vật chất không thể tách rời lao động. Lao động là lực lượng
không thể thiếu và có đóng góp khơng nhỏ trong q trình sản xuất kinh doanh của
mỗi Công ty.
Để lao động trở thành lực lượng mũi nhọn tiên tiến đưa Công ty phát triển bền
vững thì người lao động cần có sức khoẻ, kinh nghiệm chuyên môn và khả năng
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới. Bên cạnh đó, mỗi Cơng ty cũng cần có chính sách
tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng nguồn lao động đủ về số lượng và đảm bảo về chất
lượng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, không
ngừng xây dựng Công ty phát triển tích cực và đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho
người lao động.
Công ty TNHH Chuyển Giao Công Nghệ Việt Thái là một doanh nghiệp kinh
doanh do đó Công ty sử dụng lượng lao động không nhiều như những doanh nghiệp
sản xuất thông thường. Tuy vậy lao động vẫn đóng một vai trị hết sức quan trọng
và tạo nên sự tồn tại của công ty.Với đặc thù của công ty và với ngành nghề mà
công ty kinh doanh thì lao động tại cơng ty TNHH Chuyển Giao Cơng Nghệ Việt
Thái chủ yếu tham gia vào các khâu như thiết kế, thi công ,lắp đặt,vận chuyển ….
Hiện nay Công ty có một đội ngũ lao động có sức khoẻ, kinh nghiệm và khả
năng nắm bắt khoa học công nghệ. Người lao động rất nhiệt tình gắn bó với cơng
việc và lao động sáng tạo trong công việc. Bên cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng vật
chất kỹ thuật, Công ty cũng rất chú trọng việc tổ chức đào tạo công nhân viên lành
nghề, tuyển dụng bồi dưỡng nhân tài và xây dựng chế độ tiền lương cho người lao
động một cách hợp lý.
Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
Công ty là: Phân phối, cung cấp, thi công lắp ráp thiết bị văn phòng,thiết bị vệ sinh
cao cấp. Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy móc, thiết bị văn phịng. Dịch vụ
cho th các thiết bị văn phịng.Nhìn chung lao động tại cơng ty mang tính chất ổn
định, lâu dài. Ngồi 45 thành viên chủ chốt của cơng ty thì cơng ty cịn có thêm

SV: Nguyễn Thu Ngun


3

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

cơng nhân thi cơng trực tiếp lắp đặt và bảo dưỡng,các đội lái xe chuyên vận chuyển
hàng hóa….. Vì thế tổng số lao động tại cơng ty là 115 người
Nhìn chung Cơng ty có 5 cách phân loại lao động phổ biến như sau:
Phân loại lao động theo giới tính:
Tổng số cán bộ cơng nhân viên lao động của Cơng ty là 115 người
Trong đó: -Nam: 90 người chiếm 78,26%
-Nữ: 25 người chiếm 21,74 %
Phân loại lao động theo độ tuổi:
Độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên trong Công ty tương đối trẻ.
Số người từ 30 tuổi trở xuống là 65 người chiếm 56,52% so với tổng số. Số người
từ 31-> 40 tuổi có 27 người chiếm 23,47%,Số người từ 41-> 48 tuổi có 14 người,
số người trên 50 tuổi chỉ chiếm 9 người. Đây là điều kiện cơ bản về lao động sức trẻ
để Cơng ty hồn thành nhiệm vụ và phát triển.
Phân loại lao động theo trình độ văn hóa:
Trình độ trên đại học 03 Thạc sĩ Luật học và Kỹ Thuật, 17 Kỹ sư và 25 cử
nhân các ngành Tin học, Kinh tế, Ngoại thương, Luật, Ngân Hàng, Điện, Thiết bị
Xây dựng, Ngoại ngữ. Đây chính là 45 thành viên có trình độ cao nhất và chủ chốt
trong cơng ty.
Số lượng lao động có trình độ Trung cấp là 37 người.
Số lượng lao động có trình độ sủa chữa và bảo dưỡng là 15 người

Công nhân lái xe 9 người.
Công nhân Cơ điện là 6 người
Công nhân chưa qua đào tạo la 3 người.
Qua số liệu trên cho thấy hầu hết lao động của Công ty đều đã qua đào tạo
với 112 người chiếm 97,4%, bên cạnh trình độ trung bình của cơng nhân cũng khá
cao và đồng đều, cơ bản đủ năng lực đáp ứng nhu cầu công việc việc của Cơng ty.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty TNHH chuyển giao công nghệ
Việt Thái.
Cán bộ công nhân viên của Công ty là những người đã và đang trực tiếp
tham gia vào quá trình kinh doanh của Cơng ty.
Trong q trình làm việc, người lao động phải hao phí một lượng sức lao
động. Để bù đắp phần hao phí đó nhằm tái sản xuất sức lao động, Công ty phải trả
thù lao cho người lao động, khoản thù lao đó gọi là tiền lương (tiền cơng)

SV: Nguyễn Thu Nguyên

4

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

Như vậy tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội
mà Công ty trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng và kết quả
lao động mà họ đã cống hiến cho Cơng ty.
Chi phí tiền lương (tiền cơng) là một bộ phận chi phí sản xuất, cấu thành giá
thành sản phẩm của Cơng ty. Chính vì vậy việc tổ chức quản lý sử dụng lao động

hợp lý, hạch tốn tốt lao động tiền lương, tính tốn và phân bổ chính xác tiền lương
vào giá thành sẽ góp phần hạ giá thành, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống cho cán
bộ công hân viên trong Công ty.
* Chế độ tiền lương tại Công ty
. Nguyên tắc tiền lương tại Công ty TNHH chuyển giao công nghệ Việt Thái
Tiền lương lao động là biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao
động và trở thành động lực mạnh mẽ nhất để kích thích ngươi lao động hăng
say,chun tâm vào cơng việc. Trong q trình trả lương và hạch tốn Cơng ty đã
tn thủ rất nghiêm ngặt đồng bộ các nguyên tắc trả lương như sau:
- Tiền lương mà công ty trả cho người lao động luôn luôn phải đảm bảo được
tái sản xuất sức lao động: nhằm giúp cho người lao động yên tâm sản xuất và gắn
bó lâu dài với Cơng ty.
- Cơng ty trả tiền lương cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả lao
động của người lao động và hiệu quả sản xuất của tồn cơng ty. Vì là một doanh
nghiệp kinh doanh nên doanh thu của từng tháng, từng năm là thay đổi do phụ thuộc
vào nhiều yếu tố tác động nên nguyên tắc trả lương này của Cơng ty là rất quan
trọng vì nó đảm bảo được sự cơng bằng, bình đẳng trong trả lương. Điều này có ý
nghĩa khuyến khích rất lớn đến người lao động.
Ngun tắc này được thể hiện rất rõ trong hai điều căn bản của Công ty là:
+ Lương trả trong Công ty không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định: Nhà nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế
mức lương tối đa mà được điều tiết bằng thuế thu nhập cá nhân.
+ Công ty trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công
việc được giao trên cơ sở mức độ phức tạp và trách nhiệm đảm nhận công việc. Cụ
thể, trong cơng ty có rất nhiều các phịng ban, tổ đội… Công ty sẽ căn cứ vào khối
lượng cũng như tiến trình khai thác khách hàng, tìm đầu ra, làm viêc của từng cá
nhân hay tập thể được giao cơng việc đó để trả lương cụ thể trong từng tháng. Bởi
vậy với từng người và với từng công việc khác nhau tiền lương hàng tháng sẽ là rất
khác nhau.


SV: Nguyễn Thu Nguyên

5

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

Các hình thức trả lương tại công ty :
Tại công ty TNHH chuyển giao công nghệ Việt Thái việc tính trả lương cho
cán bộ cơng nhân viên chủ yếu được thực hiện theo hình thức lương thời gian. Theo
hình thức này, tiền lương trả cho người lao dộng tính theo thời gian làm việc, cấp
bậc hoặc chức danh và thang bậc theo quy định.Tiền lương theo thời gian được áp
dụng để trả cho người lao động theo hệ số thang bậc lương và mức lương tối thiểu.
Ngồi ra cơng ty áp dụng hình thức khốn khối lượng cơng việc đó với lao động có
tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu hàng hoá.Đối với đội dịch vụ sữa
chữa, các tổ đội bảo vệ cơng ty áp dụng hình thức khốn quỹ lương.
Hình thức tiền lương thời gian tại doanh nghiệp được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ.
Theo quy định của nhà nước và quy định cụ thể của công ty từ năm
2008,công ty áp dụng ngày công như sau:
Tổng số ngày trong năm:365 ngày.
Ngày làm việc: 287 ngày
Ngày nghỉ lễ tết: 9 ngày

Ngày nghỉ phép: 12 ngày
Các hoạt động khác: 3 ngày
Do đó nếu khơng tính ngày chủ nhật thì ngày cơng chế độ của một cán bộ
công nhân viên là 288 ngày/năm đúng bằng 24 ngày/ tháng.
Thời gian ngừng việc cho phép và các loại thời gian phát sinh được thanh
toán tiền lương là:
+ Đi họp, học dài hạn do công ty cử đi
+ Nghỉ đẻ 6 tháng
+ Nghỉ ốm từ 1 tháng trở đi, nghỉ tai nạn lao động.
+ Các trường hợp thực tế khách quan khác.
Ngoài ra để chủ động trong việc thanh tốn lương Cơng ty xây dựng quỹ tiền
lương trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Quỹ tiền lương này bao gồm :
 Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính, bao gồm :

SV: Nguyễn Thu Nguyên

6

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

• Tiền lương cấp bậc (theo ngạch bậc lương quy định của Cơng ty)
• Các khoản phụ cấp như :
- Phụ cấp làm đêm : Tính cho cơng nhân làm việc ca 3 từ 22h đêm hôm trước đến

4h sáng hôm sau.Với những trường hợp thi công, lắp đặt như ánh sáng, âm
thanh,mà khách hàng cần dùng luôn nhưng báo gấp quá sẽ phải làm tăng thời gian
cho kịp…
- Phụ cấp trách nhiệm : Áp dụng cho cán bộ quản lý tại các địa điểm nơi thi công
đối với những hội trường lớn,hợp đồng mệnh giá cao, đòi hỏi sự giám sát liên tục…
- Phụ cấp nguy hiểm : Áp dụng cho đội thi công với những hội trường ngoài trời
phải làm việc trên cao, nguy hiểm.
 Tiền lương phụ : Bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao động
trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ
như thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp, học tập ... theo chế độ nghỉ
hưởng lương quy định.
Quỹ lương của công ty được xác định dựa trên tiêu chí sản lượng sản phẩm cung
cấp được cho các đối tác rong kỳ và tỷ lệ doanh thu xuất bán trong kỳ.
Quỹ tiền lương
trong kỳ

=

80% Tổng Doanh thu xuất bán trong kỳ

1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Cơng ty
TNHH chuyển giao cơng nghệ Việt Thái.
Song song với việc hạch tốn tiền lương một cách chính xác, khoa học và hợp
lý thì việc hạch tốn các khoản trích theo lương cho người lao động cũng phải tiến
hành kịp thời và đầy đủ theo quy định của Nhà Nước.
Các khoản trích theo lương cán bộ công nhân viên tại Công ty TNHH chuyển
giao công nghệ Việt Thái gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN. Qua đó hình
thành các quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ, quỹ BHTN của Cơng ty.
Quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng góp

quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...

SV: Nguyễn Thu Nguyên

7

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được trích theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền
lương cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 16% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động và 6% tính trừ vào lương
của người lao động.
Thứ nhất, là trợ cấp ốm đau: mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó
đóng BHXH trước khi nghỉ.
Thứ hai, là trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi
nghỉ.
Thứ ba, là trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: trong thời gian điều trị
được hưởng 100% mức lương đang hưởng.
Thứ tư, là trợ cấp thôi việc hưu trí: khi nghỉ hưu tùy theo thời gian đóng BHXH
thì lương hưu đươc hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình qn. Sau đó cứ thêm
một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2% và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
Thứ năm, là trợ cấp chơn cất tử tuất: tùy theo từng loại đối tượng mà có thể
được trợ cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 22% tiền trích
BHXH theo lương cho cơ quan BHXH.

Tại Cơng ty, khi có cơng nhân viên bị ốm đau, thai sản,… dựa trên cơ sở các
chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ hưởng BHXH và các chứng từ gốc khác), công
ty sẽ trực tiếp chi trả BHXH cho họ. Cuối tháng, Công ty gửi các chứng từ chi trả
trợ cấp BHXH và thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Quỹ BHYT :
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Cơng ty tiến hành trích lập quỹ BHYT
theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động và 1,5% tính trừ vào lương người lao động.
Quỹ KPCĐ :
Quỹ KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Cơng ty trích 2% kinh phí cơng đồn trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.

SV: Nguyễn Thu Nguyên

8

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

Tồn bộ số kinh phí cơng đồn trích được Cơng ty phải nộp đầy đủ cho cơ

quan cơng đồn cấp trên để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn.
Ngồi ra Cơng ty và người lao động thống nhất trích trừ vào lương cơng nhân
viên thêm 1% kinh phí cơng đồn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng để phục vụ hoạt động chi tiêu khác tại cơng đồn cơ sở như: thăm
hỏi ốm đau, tổ chức liên hoan sinh nhật hay những ngày lễ đặc biệt cho cán bộ cơng
nhân viên .
Quỹ BHTN :
Quỹ BHTN được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị thất nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Cơng ty trích 2% BHTN trên tổng số tiền
lương cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 1% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng và 1% tính trừ vào lương của người lao
động.
Nói tóm lại, căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế phải trả trong tháng, hàng tháng
Cơng ty trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định hiện hành
nói trên.
Định kỳ Cơng ty chuyển tiền nộp cho cơ quan BHXH, cơng đồn thành phố.
Cuối quý, cơ quan BHXH thành phố cùng Công ty lập biên bản đối chiếu nộp
BHXH, BHYT, BHTN để xác định số tiền phải nộp, số đã nộp, nếu thiếu tiến hành
nộp bổ sung hoặc nếu thừa thì chuyển số nộp thừa sang quý sau.
Quỹ KPCĐ được để lại theo quy định sử dụng cho hoạt động của Công đồn
Cơng ty như: Tổ chức thăm hỏi ốm đau, thai sản, tai nạn...
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH chuyển giao
công nghệ Việt Thái.
Lao động có vai trị đặc biệt khơng thể thay thế dù cho khoa học kỹ thuật có
tiến bộ tới đâu, máy móc có hiện đại thế nào cũng khơng thể thiếu nhân tố con
người. Chính vì vậy quản lý lao động tiền lương sao cho hợp lý và hiệu quả nhất là
một vấn đề hết sức quan trọng.
Việc tổ chức quản lý lao động trong Công ty TNHH chuyển giao công nghệ Việt
Thái là các bộ phận sử dụng lao động có trách nhiệm theo dõi thời gian lao động

của nhân viên trong công ty và cuối tháng phải nộp bảng chấm cơng cho bộ phận kế
tốn để tổng hợp ngày công lao động trong tháng của các nhân viên trong các bộ

SV: Nguyễn Thu Nguyên

9

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

phận. Các bộ phận trong công ty liên quan đến kế hoạch tuyển lao động, thay mặt
ký kết hợp đồng với người lao động, các bộ phận sử dụng lao động, tập hợp lương,
thanh toán lương cho người lao động….
*Các bộ phận sử dụng lao động :
Các bộ phận sử dụng lao động trong công ty (Phịng Kế tốn, Phịng Kinh
doanh, Phịng Kỹ thuật, Phịng Sửa chữa bảo dưỡng, Phịng Bán hàng) hàng ngày có
trách nhiệm sau:
- Theo dõi thời gian lao động của các nhân viên trong bộ phận của mình để từ đó
ghi vào bảng chấm cơng.
- Theo dõi q trình lao động của từng người để hàng tháng có thể tính thưởng hoặc
xét duyệt tăng lương cho họ hay không?
- Theo dõi kết quả lao động của người (VD: như theo dõi kết quả lao động của từng
người trong Phòng Sửa chữa bảo dưỡng bằng cách xem giấy biên nhận hồn thành
cơng việc của khách hàng để từ đó tổng hợp kết quả lao động của nhân viên đó
trong tháng).
- Mặt khác trong qua trình lao động bộ phận nào cơng việc q nhiều mà nhân viên

lại ít thì trưởng phịng bộ phận đó có thể đề xuất với cơng ty tuyển thêm nhân viên

Hiện nay Công ty tổ chức quản lý lao động và tiền lương theo mơ hình trực
tuyến chức năng. Khá đơn giản và gọn nhẹ bao gồm : giám đốc, phịng tổ chức lao
động, phịng kế tốn..
GIÁM ĐỐC : là người ra quyết định tuyển dụng lao động, kí xác nhận về tình hình
sử dụng lao động.Đồng thời cũng là người ra quyết định sa thải, khen thưởng hay kỉ
luật với lao động trong cơng ty..
PHỊNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG : là nơi trực tiếp đăng thông tin tuyển dụng lao
động, tiếp nhận hồ sơ, lên lịch phỏng vấn. Là nơi lưu trữ thông tin về lao động hiện
đang sử dụng tai cơng ty. Có trách nhiệm thơng báo với ban lãnh dạo cơng ty về
tình hình nhân sự của công ty,chịu sự chỉ đạo của giám đốc, phân công công việc và
điều tiết nhân lực sao cho đạt hiệu quả công việc tốt nhất.Đồng thời cũng là nơi để
bảo vệ quyền và nghĩa vụ của người lao động theo đúng hợp đồng lao động…
PHỊNG KẾ TỐN :
Bộ phận kế tốn có nhiệm vụ sau:
- Thu thập bảng chấm cơng của các bộ phận tổng hợp và tính cơng cho nhân viên
tồn cơng ty.

SV: Nguyễn Thu Ngun

10

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn


- Từ bảng chấm cơng lập bảng tính lương cho các bộ phận.
- Lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Lập bảng thanh toán ứng lương kỳ I cho người lao động.
- Lập các chứng từ như phiếu chi để chi thanh toán lương cho các bộ phận.
- Sau khi thanh toán lương xong kế toán ghi chép vào sổ sách của cơng ty.
Hàng ngày phịng kế tốn sau khi tổng hợp số liệu từ bảng chấm công để theo dõi
tình hình làm việc của cơng nhân viên trong cơng ty, tiến hành trả lương, nâng bậc
lương theo quyết định ( nếu có),tính lương, tính thưởng cho người lao động trong
cơng ty sao cho chính xác và nhanh nhất có thể để người lao động yên tâm làm việc,
cống hiến cho công ty.

SV: Nguyễn Thu Nguyên

11

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH CHUYỂN GIAO CƠNG NGHỆ VIỆT THÁI.
2.1. Kế tốn tiền lương tại Công ty TNHH chuyển giao công nghệ Việt Thái.
Quản lý lao động tiền lương là một nhiệm vụ thiết yếu của mỗi Cơng ty nhằm
kiểm sốt chặt chẽ chi phí, hạch tốn tiền lương sao cho hợp lý để khơng những tiết
kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm mà còn đảm bảo thu nhập ổn định
cho người lao động.

Chính vì vậy u cầu quản lý đặt ra là phải quản lý lao động và hạch toán kế
toán tiền lương đảm bảo các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác kịp
thời.
Tính tốn tiền lương, các khoản trích theo lương và phân bổ cho các đối tượng
sử dụng một cách chính xác và hợp lý.
Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ cho các nhân viên thống kê, các bộ phận
trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Lập báo cáo kế toán về lao động tiền lương một cách kịp thời, chính xác và
đầy đủ. Trên cơ sở đó, phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động, sử dụng quỹ
tiền lương, từ đó có các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động,
xây dựng phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành mà chất lượng dịch vụ không
ngừng cải thiện.
2.1.1. Chứng từ sử dụng.
Vì số lượng lao động trong Cơng ty có các cấp bậc, ngành nghề khác nhau
nên có rất nhiều cách trả lương khác nhau. Là một Công ty lớn và quy mô Công ty
TNHH chuyển giao công nghệ Việt Thái sử dụng hầu hết các chứng từ ban đầu để
hạch toán lương mà Nhà nước quy định. Việc hạch tốn tiền lương tại Cơng ty là do
phịng tổ chức lao động tiền lương thực hiện.
Kế toán tiền lương tại Công ty sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công

SV: Nguyễn Thu Nguyên

12


MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc cơng việc hồn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
* Bảng chấm cơng :
Hàng ngày, Trưởng phịng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để
chấm cơng cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột
1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng
chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các giấy tờ liên quan như Giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Giấy xin nghỉ việc khơng hưởng lương,…về bộ phận
kế tốn kiểm tra, đối chiếu quy ra cơng để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương
căn cứ vào các ký hiệu chấm cơng của từng người tính ra số ngày cơng theo từng
loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34,
* Bảng thanh toán tiền lương:
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Cơ sở để lập bảng thanh toán
tiền lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công…
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập Bảng
thanh toán tiền lương chuyển cho kế tốn trưởng sốt xét xong trình cho Giám đốc

ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán tiền
lương được lưu tại phịng kế tốn của đơn vị. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động
phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
* Bảng thanh tốn tiền thưởng:
Bảng thanh tốn tiền thưởng do phịng kế tốn lập theo từng bộ phận và phải
có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và Giám đốc.
Các phiếu chi, chứng từ các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp
liên quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để
tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán.

SV: Nguyễn Thu Nguyên

13

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

2.1.2. Phương pháp tính lương:
Tại công ty TNHH chuyển giao công nghệ Việt Thái tiền lương, phụ cấp
được tính theo cơng thức sau :
* Lương :
+) Lương theo thời gian = Mức lương cơ bản * hệ số lương + Phụ
cấp(nếu có)
=> Lương tháng = (Lương thời gian * số ngày làm việc thực tế)/26 ngày
+) BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ = Lương tháng * Tỉ lệ trích lập (9,5%)
Tiền lương còn được lĩnh=Lương tháng + Thưởng–Lương kỳ I -BHXH,

BHYT,BHTN, KPCĐ
* Phụ cấp: Công ty áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm như sau:
Trưởng phịng: 500.000 đồng/tháng
Phó phịng
: 300.000 đồng/tháng
Tổ trưởng
: 200.000 đồng/tháng
VD :
* Áp dụng cơng thức tính lương trên tính lương nhân viên khối văn phịng
- Phịng Kế tốn có anh Nguyễn Văn Minh là Trưởng phịng Kế tốn
+ Hệ số lương của anh là: 4,89
+ Phụ cấp trách nhiệm là: 500.000 (đồng)
=> Cách tính lương của anh Nguyễn Văn Minh như sau:
Lương thời gian = 1.050.000*4,89 + 500.000 = 5.634.500 (đồng)
Lương tháng = (5.634.500*26)/26 = 5.634.500 ( đồng)
BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ = 5.634.500 x 9,5% = 535.277 (đồng)
Tiền lương ứng Kì I là : 800.000 (đồng)
Vậy số lương mà anh Nguyễn Văn Minh còn được lĩnh là:
(5.634.500 + 500.000) + 300.000 - 800.000 – 535.277 = 5.099.223 (đồng)
VD: Tính lương nhân viên Bán hàng.
* Từ cơng thức tính lương
Tiền
Mức lương tháng * số ngày làm việc thực tế
Phụ cấp
lương =
+
26 ngày
(Nếu có)
tháng
BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ = Lương tháng * Tỉ lệ trích lập (9,5%)

Tiền lương cịn được lĩnh = Lương tháng+Thưởng-Lương kỳ I-BHXH,
BHYT,BHTN,KPCĐ

SV: Nguyễn Thu Nguyên

14

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

* Áp dụng cơng thức trên ta tính lương nhân viên Bán hàng
- Bán hàng có chị Phan Lan Hương là nhân viên bán hàng.
Mức lương hàng tháng chị Hương được nhận là: 2.100.000 (đồng)
Trong tháng 9 số ngày công mà chị Hương làm được là: 27 ngày
Lương tháng = (2.100.000 /27)*27 = 2.100.000 ( đồng)
Số tiền BHYT, BHXH,BHTN,KPCĐ mà chị Hương phải nộp là:
BHYT, BHXH,BHTN,KPCĐ = 2.100.000 x 9,5% = 199.500 (đồng)
Tiền lương ứng kì I là: 300.000 (đồng)
=> Vậy số tiền mà chị Hương còn được lĩnh là:
2.100.000 + 100.000 - 300.000 – 199.500 = 2.099.500 (đồng)
VD: Tính lương đội thi cơng lắp đặt
* Từ cơng thức tính lương:
Lương tháng=Tiền cơng một ngày* số ngày làm việc thực tế + Phụ cấp (nếu có)
BHXH, BHYT,BHYT,KPCĐ = Lương tháng * Tỉ lệ trích lập (9,5%)
Tiền lương còn được lĩnh=Lương tháng+Thưởng-Lương Kỳ I-BHXH,
BHYT,BHTN,KPCĐ

VD:
* Áp dụng cơng thức tính lương trên tính lương cho nhân viên đội th công lắp đặt
- Đội thi công lắp đặt có anh Lê Văn Hùng là nhân viên.
Tiền cơng 1 ngày của anh Hùng là 75.000 đồng/1 ngày
Trong tháng anh Hùng làm được 25 ngày công
Tiền lương tháng = 75.000*25 = 1.875.000 (đồng)
BHYT, BHXH,BHTN,KPCĐ = 1.875.000*9.5%= 178.125( đồng)
Tiền lương ứng kỳ I là : 300.000 ( đồng)
=> Vậy số tiền mà anh Hùng còn được lĩnh trong tháng là:
1.875.000 +100.000 - 300.000 – 178.125 = 1.853.125 ( đồng)
2.1.3. Tài khoản sử dụng.
* TK sử dụng TK 334: Phải trả công nhõn viờn
Tài khoản này đợc dùng để phán ánh các khoản thanh toán
với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ
cấp, BHXH tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của
họ.

SV: Nguyn Thu Nguyờn

15

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

KÕt cÊu vµ néi dung phản ánh của TK 334:
TK 334: Phi tr cụng nhõn viên

SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác phải trả cho
người lao động tồn đầu kỳ.
PS:- Phản ánh các khoản tiền lương,
tiền cơng, tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao
động.
- Các khoản khấu trừ tiền lương, tiền
công của người lao động.
Tổng phát sinh Nợ
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả về tiền lương, tiền thưởng và
các khoản khác phải trả cho người lao
động.

SV: Nguyễn Thu Nguyên

SDĐK: Phản ánh tiền lương tiền cơng,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác cịn phải trả người lao động
tồn đầu kỳ.
PS: - Phản ánh các khoản tiền lương,
tiền cơng, tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản phải trả
khác, phải chi cho người lao động.

Tổng phát sinh Có
SDCK: Phản ánh các khoản tiền lương,

tiền cơng, tiền thưởng và các khoản
khác có tính chất lương còn phải trả cho
người lao động.

16

MSV: LT113107


Báo cáo chun đề

Khoa: Kế tốn

2.1.4. Quy trình kế tốn.

Nghiệp vụ lao động và
tiền lương

Bộ phận sử dụng
lao động

Ban quản lý lao
động

Kế toán
tiền lương

Theo dõi thời gian và kế
quả lao động


(1
)

Lập các quyết định cơ cấu
lao lương thưởng

(2
)

(3
)

- Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo
lương.
- Các chứng từ bù trừ nợ.
- Các chứng từ thanh toán.
- Ghi sổ

(4
)
Bảo quản lưu trữ
Sơ đồ 01:Trình tự lập và luân chuyển chứng từ tiền lương
1_Các bộ phận, các phòng ban sử dụng lao động theo dõi thời gian và kế quả
lao động của nhân viên trong công ty.
2_Ban quản lý lao động lập các quyết định cơ cấu lao động lương, chế độ khen
thưởng cho người lao động
3_Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,
các chứng từ bù trừ nợ, các chứng từ thanh toán và ghi sổ
4_ Bảo quản và lưu trữ chứng từ


SV: Nguyễn Thu Nguyên

17

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

Hàng tháng bộ phận tổ chức lao động tiền lương thu thập các chứng từ ban đầu
kiểm tra, đối chiếu với chế độ nhà nước, của công ty và những thỏa thuận trong hợp
đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế tốn tiền lương làm căn cứ tính
lương, trợ cấp BHXH…cho người lao động.
Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động
được thực hiện tại phịng kế tốn của Cơng ty. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu
hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền
lương, BHXH do Nhà nước ban hành, kế tốn tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các
khoản phải trả khác cho người lao động, Cụ thể:
Đầu tiên, căn cứ vào “Bảng chấm cơng”, “Bảng chấm cơng làm thêm giờ” kế
tốn trích tiền lương cho người lao động. Tiền lương được tính cho từng người và
tổng hợp cho từng bộ phận sau đó ghi vào “Bảng thanh tốn tiền lương”. “Bảng
thánh tốn tiền lương” lập cho mỗi phịng ban trong đó kê tên và các khoản được
lĩnh của từng người. Riêng tiền ăn ca Công ty trả cho người lao động bằng việc tổ
chức các bữa ăn giữa ca.
Tiếp theo, căn cứ vào các chứng từ như “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, biên
bản điều tra tai nạn lao động…kế tốn tính số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho người
lao động và phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH”.

Đối với khoản tiền thưởng của người lao động: căn cứ vào tình hình phân loại
lao động của Công ty và mức thưởng quy định để tính tiền thưởng cho từng người
và lập “Bảng thanh toán tiền thưởng”.
Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả thanh toán
tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ, tính
tốn trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định, lập “Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH”. Số liệu của “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” là cơ sở để
kế toán ghi sổ kế tốn có liên quan.
Thơng thường việc trả lương cho người lao động trong Công ty được tiến theo
hai kỳ trong tháng:
Kỳ 1: tạm ứng lương cho công nhân viên và những người có tham gia lao động
trong tháng.
Kỳ 2: thanh tốn lương và các khoản phải trả cho cơng nhân viên trong tháng
sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ như khoản tạm ứng kỳ 1, bồi thường vật chất,
BHXH, BHYT, BHTN…

SV: Nguyễn Thu Nguyên

18

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề

Khoa: Kế toán

Đến kỳ trả lương, kế toán phải làm các thủ tục rút tiền về quỹ. Thủ quỹ căn cứ
vào các “Bảng thanh toán tiền lương”, “Bảng thanh toán BHXH” để chi trả lương
và các khoản khác cho công nhân viên và người lao động trong Cơng ty.

Tính lương nhân viên Phịng Kế tốn, Phịng Kinh doanh, Phịng Kỹ thuật.
Đơn vị: Cơng ty TNHH chuyển giao cơng nghệ Việt Thái
Bộ phận: Phịng Kế tốn, Phịng Kinh doanh, Phịng Kỹ thuật.
Bảng chấm cơng
Tháng 9 năm 2011
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng cơng
A
1 2
3
4 …. 29 30
32
Phịng kế tốn
Nguyễn Lê Thu
x N x
x … x
x
26
Phạm Quốc Đạt
x N x
x … x
x
26
…………….
… … … … … … …

…………………
… … … … … … …


Phòng kinh doanh
Phạm Tuấn Anh
x N x
x … x
x
26
………………..
… … … … … … …

Trần T.Minh Anh
x N x
x … x
x
26
Phòng Kỹ thuật
Phạm Tuấn Anh
x N x
x
x
x
26
Nguyễn Văn Hà
x N x
x
x
x
25
Phạm Thị Chi
x N x
x

x
x
26
………………..
… … … … … … …

………….
… … … … … … …

Người lập bảng
Phụ trách bộ phận
Người chấm công
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Ghi chó: X: Chấm cơng theo thời gian
N: Ngày được nghỉ (Hoặc ngày nhân viên nghỉ làm)
Bảng 2-1: Bảng chấm cơng Phịng Kế tốn, Phịng Kinh Doanh, kỹ thuật.
Bảng thanh tốn lương kì I của nhân viên Phịng Kế tốn, Phịng Kinh
doanh, Phịng kỹ thuật

SV: Nguyễn Thu Ngun

19

MSV: LT113107


Báo cáo chuyên đề


Khoa: Kế toán

Họ và tên

Số tiền ứng

P. Kế toán
Nguyễn Lê Thu
Phạm Quốc Đạt
……………
P. Kinh doanh

800.000
500.000
……...

Phạm Tuấn Anh
Trần T.Minh Anh
……………
P. Kỹ thuật

500.000
500.000
……….

Phạm Tuấn Anh

500.000

Nguyễn Văn Hà


500.000

Phạm Thị Chi
…………

300.000
….

………….

……

Hưng Yên, ngày 15 tháng 09 năm 2011
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ và tên)

Giám đốc
(Ký, đóng dấu)

Bảng 2-2: Bảng thanh tốn lương Kỳ I T9/2011 của Phịng Kế tốn,
Phịng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật

SV: Nguyễn Thu Nguyên

20

MSV: LT113107



×