Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

378 Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 127 trang )

Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
Lời mở đầu
Nền kinh tế với sự chuyển mình nhanh chóng đã dẫn tới sự lớn mạnh cũng
nh sự ra đời của hàng loạt các công ty lớn nhỏ cùng tham gia vào thị trờng tài
chính. Qui mô của các công ty không còn chỉ bó hẹp trong một quốc gia, một
vùng lãnh thổ mà tầm ảnh hởng của chúng có thể vơn ra toàn thế giới ảnh hởng
đến quyết định của hàng loạt các nhà đầu t trên toàn thế giới. Năm 2002 đợc đánh
dầu bởi sự sụp đổ của hàng loạt các tập đoàn kinh tế khổng lồ nh ENRON,
WORLDCOM do các gian lận về tài chính đã làm chao đảo cả nền kinh tế toàn
cầu. Trớc sự lớn mạnh của thị trờng một đòi hỏi bức thiết đặt ra là sự phát triển
đồng hành của ngành kiểm toán nói chung và đặc biệt là hoạt động kiểm toán độc
lập nói riêng.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây để theo kịp đòi hỏi của thị trờng,
ngành kiểm toán đã có sự phát triển vợt bậc. Đặc biệt Nghị định 105 NĐ/CP2004
ra đời với sự thuận lợi về pháp lý đã tạo điều kiện cho hàng loạt các công ty kiểm
toán độc lập gia nhập thị trờng kiểm toán đóng góp một phần quan trọng trong
việc lành mạnh hóa thị trờng tài chính cũng nh đem đến các thông tin đáng tin cậy
phục vụ cho quyết định của các nhà đầu t.
Để hiểu thêm về hoạt động của các công ty kiểm tóan độc lập đặc biệt
nhằm bổ trợ cho những kiến thức đã học trên lý thuyết em đã chọn thực tập tại
công ty kiểm toán và T vấn ACPA. Trong quá trình thực tập tại đây, với sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị phòng kiểm toán đồng thời với sự hớng dẫn
chu đáo của ThS Đinh Thế Hùng em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với đề tài Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và T vấn ACPA
thực hiện. Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về kiểm toán tài chính
Phần 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán đối với chu trình mua hàng
thanh toán do công ty ACPA thực hiện.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1


Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
Phần 3: Bài học kinh nghiệm và hớng hoàn thiện kiểm toán chu trình
mua hàng thanh toán tại công ty ACPA
Trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán và t vấn ACPA em đã nhận
đợc sự giúp đỡ chỉ bảo hết sức nhiệt tình của các anh chị nhân viên trong công ty
đặc biệt là sự tạo điều kiện tối đa của ban giám đốc. Để hoàn thành đợc chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này em cũng nhận đợc sự hớng dẫn tận tình của thày giáo Ths
Đinh Thế Hùng. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong
công ty kiểm toán ACPA và thày giáo Đinh Thế Hùng đã giúp đỡ em hoàn thành
bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán
1.1. Chu trình mua hàng thanh toán với vấn đề kiểm toán
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chu trình
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, để tồn tại và duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp phải nối tiếp liên tục và lặp đi, lặp lại tạo thành
những chu kỳ kinh doanh. Thực tế chu kỳ kinh doanh có liên quan chặt chẽ với
nhau tạo thành chu kỳ nghiệp vụ cơ bản. Chu kỳ kinh doanh tại một doanh nghiệp
thờng bắt đầu từ khi doanh nghiệp tạo vốn, có thể bằng vốn tự có hoặc bằng vốn
vay mợn để phục vụ cho sản xuất, kết thúc giai đoạn tiêu thụ sản phẩm ra thị tr-
ờng. Nh vậy, quá trình kinh doanh bao gồm các chu kỳ diễn ra liên tục và có mối
quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau, mỗi chu kỳ đều là một mắt xích quan
trọng đóng góp không nhỏ vào sự thành công của cả dây chuyền. Trong số các mắt
xích đó, chu trình mua hàng thanh toán nằm ở giai đoạn thứ hai của quá trình, là
phần quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất), và cho quá trình tích

trữ hàng trớc khi đa hàng hóa vào lu thông (đối với doanh nghiệp thơng mại). Việc
thực hiện tốt quá trình này sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hạ thấp các chi phí đầu
vào với chất lợng ổn định.
Chu trình mua hàng thanh toán là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng
hoá giữa các thực thể kinh doanh thông qua quá trình trao đổi Tiền- Hàng. Tuy
nhiên quá trình này không bao gồm quá trình mua và thanh toán các dịch vụ lao
động hoặc những sự chuyển nhợng và phân bổ của chi phí ở bên trong tổ chức mà
chỉ bao gồm các quyết định và các quá trình cần thiết để có hàng hoá, dịch vụ cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành, quá trình này đợc bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt hàng gửi
cho nhà cung cấp và kết thúc bằng việc thanh toán hàng hoá dịch vụ nhận đợc.
Đây là một phần quan trọng trong dây chuyền hoạt động kinh doanh của của các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
công ty. Nó cung cấp yếu tố đầu vào quan trọng đóng góp một phần không nhỏ
vào kết quả thu đợc. Việc thực hiện hiệu quả quá trình này sẽ giúp công ty vừa tiết
kiệm đợc chi phí đầu vào đồng thời sử dụng đợc các sản phẩm hàng hóa có chất l-
ợng cao.
Dới góc độ kiểm toán, chu trình mua hàng thanh toán liên quan đến một
số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán bên tài sản, nguồn vốn có ảnh hởng tới khả
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cũng nh cho thấy khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tơng lai.
Việc kiểm toán đối với chu trình mua hàng-thanh toán có liên quan đến
nhiều đối tợng bên ngoài cũng nh kết luận về chu trình này có thể ảnh hởng tới
quyền và nghĩa vụ của công ty do đó để có đợc những kết luận chính xác nhất,
không thể không xem xét những đặc điểm cơ bản của chu trình và các ảnh hởng
của nó tới phơng pháp kiểm toán.
1.1.2. Chức năng của chu trình trong hệ thống thông tin
Chu trình mua hàng-thanh toán thông thờng gồm 4 chức năng cơ bản:

Xử lý đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ
Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Ghi nhận khoản nợ ngời bán
Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho ngời bán
Các chức năng của chu trình đợc chi tiết hoá nh sau:
1.1.2.1. Xử lý đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ
Khi công ty có nhu cầu về bất cứ loại hàng hoá, nguyên vật liệu hoặc loại
hình dịch vụ nào, công ty lập các đơn đặt mua hàng hoặc các yêu cầu về cung cấp
dịch vụ. Đây chính là điểm khởi đầu của chu kỳ mua hàng. Giai đoạn này đòi hỏi
một sự phê chuẩn đúng đắn đối với các nghiệp vụ mua hàng vì nó đảm bảo hàng
hoá và dịch vụ đợc mua đúng chủng loại và chất lợng theo các mục đích đã đợc
phê chuẩn của công ty nhằm tránh đợc việc mua hàng hoá quá nhiều hoặc mua các
mặt hàng không cần thiết hay với các hàng hoá với chất lợng không đảm bảo.
Hiện nay, hầu hết các công ty thờng cho duy trì một sự phê chuẩn chung cho việc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
mua sản phẩm đầu vào phục vụ cho nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu sử dụng cho
sản xuất hay nhằm đảm bảo định mức hàng tồn kho. Sau khi việc mua đã đợc phê
chuẩn thì phải có đơn để đặt mua hàng hoá hoặc dịch vụ. Một đơn đặt hàng đợc
gửi cho ngời bán ghi rõ mặt hàng cụ thể ở một mức giá nhất định, đợc giao vào
một ngày qui định với các đặc tính sản phẩm cụ thể. Đơn đặt hàng đợc coi nh một
chứng từ hợp pháp và đợc xem nh một đề nghị chính thức của bên mua hàng đối
với bên bán hàng. Trong một số trờng hợp khác, nếu ngời mua và ngời bán mới
giao dịch lần đầu hoặc thực hiện các giao dịch phức tạp, giá trị hợp đồng lớn thì
đòi hỏi cả hai bên phải ký hợp đồng cung ứng hàng hoá hay dịch vụ nhằm đảm
bảo việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
1.1.2.2. Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Đây là một thời điểm quan trọng trong chu kỳ vì nó đánh dấu việc chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá gắn liền với các rủi ro đi kèm cũng nh đó là thời

điểm mà tại đó bên mua thừa nhận khoản nợ liên quan đối với bên bán trên sổ
sách của họ. Khi hàng hoá nhận đợc, quá trình kiểm soát thích hợp đợc thực hiện
là kiểm tra mẫu mã, số lợng, thời gian đến và các điều kiện khác có liên quan. Để
phục vụ cho quá trình này, hầu hết các công ty đều có phòng (bộ phận) tiếp nhận
để đa ra một báo cáo nhận hàng nh một bằng chứng của sự nhận hàng và sự kiểm
tra hàng hoá. Sau đó, một bản sao về báo cáo nhận hàng sẽ đợc gửi tới thủ kho và
một bản tới phòng kế toán để hạch toán nghiệp vụ. Một rủi ro gắn liền vơi hàng
hoá, vật liệu nhập vào là tình trạng mất mát, thất thoát có thể diễn ra. Để ngăn
ngừa các rủi ro này thì điều quan trọng là hàng hoá phải đợc kiểm soát một cách
chặt chẽ từ lúc nhận vào, bảo quản và cho đến khi hàng hoá đợc đa vào sử dụng
hoặc chuyển đi. Nhân viên phòng tiếp nhận phải độc lập với thủ kho và nhân viên
phòng kế toán. Cuối cùng, sổ sách kế toán (kế toán vật t và kế toán chi phí) sẽ
phản ánh việc chuyển giao trách nhiệm đối với hàng hoá khi hàng hoá đợc chuyển
từ phòng tiếp nhận qua kho và từ kho vào quá trình sản xuất hay đa đi tiêu thụ.
1.1.2.3. Ghi nhận khoản nợ ngời bán
Sự ghi nhận đúng đắn khoản nợ về hàng hoá hay dịch vụ nhận đợc đòi hỏi
việc ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ các khoản thanh toán này có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
ảnh hởng quan trọng tới các báo cáo tài chính và đến khoản thanh toán thực tế, do
đó kế toán chỉ đợc phép ghi nhận dựa trên các lần mua có cơ sở hợp lý về thời
gian, số tiền, nhà cung cấp. Để đảm bảo việc ghi nhận đúng đắn các khoản thanh
toán, kế toán các khoản phải trả thờng có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn của
các lần mua vào và ghi chúng vào sổ nhật ký và sổ hạch toán chi tiết Các khoản
phải trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận đợc hoá đơn của ngời bán thì phải so
sánh mẫu mã, giá cả, số lợng, phơng thức và chi phí vận chuyển, phơng thức và
chi phí vận chuyển ghi trên hoá đơn với thông tin trên đơn đặt hàng (hoặc hợp
đồng) và báo cáo nhận hàng (nếu hàng đã về). Trong quá trình kiểm tra, đối chiếu
kế toán thờng sẽ kiểm tra lại các phép nhân và phép cộng tổng để đảm bảo độ

chính xác của số liệu và thực hiện việc chuyển số liệu vào sổ hạch toán chi tiết
Các khoản phải trả.
1.2.2.4. Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho ngời bán
Để giúp cho việc ghi sổ các khoản thanh toán dễ kiểm tra, đối chiếu dễ
dàng, các hoá đơn liên quan đến việc mua hàng sẽ đợc lu giữ bởi kế toán cho đến
khi thanh toán. Việc thanh toán thờng đợc thực hiện bằng uỷ nhiệm chi, sec hoặc
phiếu chi làm thành nhiều bản mà một bản đợc gửi cho ngời đợc thanh toán, một
bản sao lu lại trong hồ sơ theo ngời thanh toán. Các quá trình kiểm soát quan trọng
đối với quá trình này là việc ký duyệt các chứng từ thanh toán phải do đúng cá
nhân có trách nhiệm. Trớc khi ký các chứng từ thanh toán phải xem xét kỹ lỡng
các chứng từ chứng minh chi cho nghiệp vụ mua hàng đã phát sinh.
Bốn chức năng trên là toàn bộ công việc mà doanh nghiệp cần tiến hành đối
với chu trình mua hàng thanh toán. Mỗi chức năng trong chu trình sẽ phải tuân
theo những quy tắc nhất định và có những biện pháp kiểm soát riêng. Việc nắm
vững các chức năng của chu trình mua hàng thanh toán đã nêu ở trên là cơ sở để
KTV tiến hành cuộc kiểm toán có hiệu quả.
1.1.3. Tổ chức kế toán đối với chu trình mua hàng và thanh toán
1.1.3.1. Các chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, các loại chứng từ và sổ sách sau
thờng đợc sử dụng:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
- Yêu cầu mua: tài liệu đợc lập bởi bộ phận sử dụng (nh bộ phẩn sản xuất)
để đề nghị mua hàng hoá và dịch vụ. Trong một số trờng hợp, các bộ phận trong
doanh nghiệp có thể trực tiếp lập đơn đặt hàng, trình phê duyệt và gửi cho nhà
cung cấp.
- Đơn đặt hàng: Lặp lại các chi tiết có trong đề nghị mua, đợc gửi cho nàh
cung cấp hàng hoá hay dịch vụ.
- Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hoá hạơc nghiệm thu dịch vụ):

tài liệu đợc chuẩn bị bởi nhà cung cấp. Phiếu giao nhận phải đợc ký nhận bởi
khách hàng để chứng minh sự chuyển giao hàng hoá (hay dịch vụ) thực tế.
- Báo cáo nhận hàng: đợc bộ phận nhận hàng lập nh một bằng chứng của
việc nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá (dấu hiệu của một thủ tục kiểm soát).
- Hoá đơn ngời bán: chứng từ nhậ đợc từ ngời cung cấp hàng, đề nghị thanh
toán cho các hàng hoá dịch vụ đã đợc chuyển giao.
- Nhật ký mua hàng: đây là những ghi chép đầu tiên về hàng hoá mua vào
trong hệ thống kế toán. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hoá đơn, cùng với việc
chỉ ra tên nhà cung cấp, ngày ghi trên hoá đơn và khoản tiền của các hoá đơn đó
- Sổ hạch toán chi tiết công nợ phải trả: Sổ này dùng để ghi nhận, theo dõi
chi tiết cho từng nhà cung cấp với số tiền phải trả cho mỗi nhà cung cấp, với cũng
nh số lần mua hàng trong kỳ. Tổng số d tài khoản thanh toán với các nhà cung cấp
trên sổ chi tiết phải bằng khoản tiền ghi trên khoản mục phải trả ngời bán.
- Bảng đối chiếu của nhà cung cấp: báo cáo nhận đợc của nhà cung cấp
hàng (thờng là hàng tháng) chỉ ra các hóa đơn cha thanh toán vào một ngày đối
chiếu nhất định.
Thông tin, vận động thu đợc từ các chứng từ vào sổ sách kế toán thông qua
hệ thống tài khoản. Đối với chu trình mua vào và thanh toán, các tài khoản chịu
ảnh hởng của hcu trình gồm có các tài khoản trong các khoản trong các khoản
mục vốn bằng tiền, hàng tồn kho, nợ phải trả. Nhìn chung đa số các tài khoản chịu
ảnh hởng trong chu trình mua hàng thanh toán có liên quan đến chu trình nghiệp
vụ khác.
Các tài khoản liên quan đến mua hàng và công nợ phải trả:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
- TK 111: Tiền mặt tại quỹ
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 133: Thuế GTGT đầu vào
- TK 152, 153, 156, 611: Công cụ, dụng cụ, hàng hoá, nguyên vật liệu

- TK 331, 338: Phải trả ngời bán, phải trả khác
- TK 336: Phải trả nội bộ
- TK 515, 635: Chênh lệch tỉ giá hối đoái
1.1.3.2. Qui trình hạch toán chu trình mua hàng và thanh toán
Căn cứ vào các chứng từ, sổ sách liên quan, kế toán tiến hành tính toán,
phân loại tiền lơng và lập chứng từ phân bổ tiền lơng, tiền thởng và các khoản trích
theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh, tiến hành ghi sổ kế toán, đồng thời thủ
quỹ sẽ chi trả lơng. Tiền lơng và các khoản phải trả ngời lao động sẽ đợc hạch toán
vào chi phí kinh doanh của kỳ đó. Nếu doanh nghiệp kinh doanh mang tính thời vụ
thì kế toán tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất nhằm
không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lợng lao động trực tiếp
nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó.
Khái quát qui trình hạch toán chu trình mua hàng và thanh toán qua sơ đồ
Sơ đồ 1.3. Quy trình tổ chức chứng từ đối với chu trình mua
hàng thanh toán
- Đối với quá trình mua hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Đơn đề
nghị mua
hàng
Phòng
cung ứng
Trưởng
phòng
cung ứng
Thủ khoCán bộ
thu mua
hàng hoá
vật tư

Kế toánNgười có
nhu cầu
về hàng
hoá vật tư
Đơn đặt
hàng
Lập
phiếu
nhập kho
Ký duyệt
chứng từ
Nhập
hàng, ghi
số thực
nhập vào
chứng
từtư
Ghi sổ
Lưu trữ,
bảo quản
Nhu cầu
về hàng
hoá vật tư
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
- Đối với quá trình thanh toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Nhu cầu về
hàng hoá vật


Hoá đơn
bán hàng
(liên1)
Kế toán
tiền mặt
Thủ quỹThủ trư
ởng, kế
toán trư
ởng
Kế toán
tiền mặt
Cán bộ
thu mua
Lập
phiếu chi
Ký duyệt Xuất quỹ,
ký, ghi sổ
quỹ
Ghi sổ
Lưu trữ,
bảo quản
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
1.1.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình
1.1.4.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng nh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của mình, hầu hết các công ty hiện nay đều cần xây dựng và không
ngừng củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ với bốn yếu tố chính: môi trờng kiểm
soát, hệ thống thông tin kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA400): Hệ thống kiểm
soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đợc kiểm toán xây

dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định,
để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai soat; để lập báo cáo
tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản của đơn vị.
* Môi trờng kiểm soát
Môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ
liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Theo VSA 400: Môi tr ờng kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự
quan tâm và hoạt động của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc với
hệ thống kiểm soát noọi bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các nhân tố thuộc môi trờng kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến thái
độ và nhận thức cũng nh hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Các
nhân tố này chủ yếu là:
- Tính đặc thù về quản lý: với các quan điểm và thái độ của các nhà quản lý
- Cơ cấu tổ chức: góp phần ngăn ngừa hiệu quả các hành vi gian lận và sai
sót trong hoạt động.
- Uỷ ban kiểm soát: gồm những ngời trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của
đơn vị nh thành viên của Hội đồng quản trị nhng không kiêm nhiệm chức vụ quản
lý và những chuyên giá am hiểu về lĩnh vực kiểm soát.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
- Môi trờng bên ngoài: bao gồm sự kiểm soát của các cơ quan chức năng
của Nhà nớc, ảnh hởng của các chủ nợ, môi trờng pháp lý, đờng lối phát triển của
đất nớc.
* Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán,
hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống bảng tổng hợp, cân đối
kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi

tiết sau đây:
- Tính có thực: của các ghi chép sổ sách kế toán
- Sự phê chuẩn: Mọi nghiệp vụ xảy ra đều đợc sự phê chuẩn
- Tính đầy đủ: Thực hiện ghi sổ trọn vẹn mọi nghiệp vụ xảy ra
- Sự đánh giá: Bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá
và phí
- Sự phân loại: Mọi nghiệp vụ xảy ra đợc phân loại và trình bày đúng theo sơ
đồ tài khoản.
- Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi sổ kịp thời
- Tính chính xác: trong quá trình chuyển sổ, cộng tổng và tổng hợp chính xác
trên các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
* Thủ tục kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ qui định:
KTV phải là những ng ời hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng
kế hoạch và chơng trình kiểm toán
Các thủ tục kiểm soát do Ban giám đốc công ty thiết lập và thực hiện nhằm
đạt đợc mục tiêu kiểm toán cụ thể. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các tài liệu liên quan đến đơn vị;
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
Kiểm tra chơng trình ứng dụng và môi trờng tin học;
Kiểm tra và phê duyệt các t i liệu kế toán;
Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán;
Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán;
Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát đợc thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ

bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; và
nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn. Dựa trên các nguyên tắc này, các thủ tục kiểm
soát thờng đợc thiết lập đối với các hoạt động trong doanh nghiệp:
Sự phê chuẩn đúng đắn của ngời có thẩm quyền
Sự phê chuẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng là điều rất quan trọng trong hệ
thống kiểm soát nội bộ vì nó đảm bảo hàng mua đúng mục đích và nhu cầu của
doanh nghiệp, cũng nh giảm các gian lận trong nghiệp vụ mua hàng. Hầu hết các
công ty cho phép một sự phê chuẩn chung ở mứ cho phép (phù hợp với định mức
hàng tồn kho hay nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của công ty). Thí dụ, các lần mua tài
sản thờng xuyên vợt quá một mức phê chuẩn nào có thể yêu cầu nh một giới hạn
tiền nhất định do công ty đề ra. Cụ thể nh, đối với các hợp đồng dịch vụ dài hạn,
các mặt hàng có giá trị lớn thì đòi hỏi sự phê chuẩn bởi các cấp quản lý nhất định
(thờng là cấp cao), những vật t, hàng hoá, dịch vụ mua vào có giá trị thấp hơn một
hạn mức nhất định thì đợc phê chuẩn bởi trởng phòng hoặc quản đốc. Điều này sẽ
giúp cho các cấp quản lý có thể kiểm soát đợc hoạt động mua hàng và giảm thiểu
đợc các rủi ro kiểm toán.
Sự đồng bộ của sổ sách chứng từ
Để đạt đợc các hiệu quả nhất định trong quá trình hoạt động, mỗi đơn vị
kinh doanh đều phải cần phải duy trì mộ hệ thống kế toán quản trị doanh nghiệp.
Hiện nay, khung pháp lý kế toán quy định cho các doanh nghiệp là cố định và áp
dụng chung nhng các đơn vị đều có thể linh động trong việc lựa chọn các hình
thức kế toán phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của mình.
Theo đó việc hạch toán và luân chuyển các loại chứng từ này cũng có sự khác biệt
nhất định. Để theo dõi quản lý có hiệu quả nhất, đòi hỏi việc sắp xếp, phân loại, tổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
chức chứng từ của các đơn vị này phải phù hợp với trình từ hạch toán kế toán đã
lựa chọn nhằm tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ

Việc đánh số các chứng từ liên tục khi lu vào các tệp dữ liệu sẽ giúp làm
giảm thiểu các khả năng sai sót, mất mát chứng từ cũng nh làm giảm khả năng ghi
thiếu hay khi trùng lắp các nghiệp vụ. Hơn thế nữa, điều này còn giúp cho việc
thực hiện kiểm tra, soát xét đợc thực hiện dễ dàng khi có nhu cầu. Tất nhiên việc
đánh số trớc phỉa có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý theo hớng tích
cực để đạt đợc mục đích đó. Ví dụ, với các doanh nghiệp có tần suất nghiệp vụ
mua hàng diễn ra với số lợng lớn để tránh bỏ sót các nghiệp vụ cần kiểm soát số
thứ tự liên tục của yêu cầu mua, báo cáo nhận hàng và các hoá đơn của các nhà
cung cấp cũng nh các chứng từ thanh toán để tránh bỏ sót hoặc trùng lắp.
Sự phân cách nhiệm vụ trong công tác kế toán
Sự phân công, phân nhiệm nhằm ngăn ngừa những sai sót gian lận trong kế
toán nói chung và với chu trình mua hàng- thanh toán nói riêng. Cụ thể, trong hoạt
động mua hàng viêc theo dõi hàng nhập đợc thủ kho theo dõi đồng thời việc ghi sổ
đợc thực hiện tại phòng kế toán trong khi đó việc thực hiện thanh toán bởi thủ quỹ
và hàng tháng thực hiện đối chiếu chéo giữa ba ngời này. Nh vậy, sẽ giảm thiểu tối
đa các gian lận ghi thiếu, ghi khống có thể xảy ra cũng nh các sai sót tiềm tàng đối
với hoạt động này. Do đó việc phân cách nhiệm vụ trong công tác kế toán là một
thủ tục kiểm soát rất hữu hiệu đợc hầu hết các công ty áp dụng.
Thực hiện đối chiếu hàng nhập và công nợ cuối tháng
Đối với các doanh nghiệp lớn với số lợng nghiệp vụ mua hàng trong kỳ diễn
ra thờng xuyên, phát sinh công nợ lớn thì điều cần thiết là thực hiện công việc đối
chiếu hàng nhập và công nợ cuối tháng. Việc này sẽ giúp các doanh nghiệp hạn
chế đợc các sai sót trong quá trình hạch toán cũng nh nhanh chóng tìm ra sai sót
nếu có phát sinh chênh lệch đối với nhà cung cấp.
1.1.4.2. Kiểm soát nội bộ đối với quá trình mua hàng
Kiểm soát nội bộ đối với quá trình mua hàng chủ yếu tập trung vào ba chức
năng đầu tiên của chu trình: Xử lý đơn đặt mua hàng, nhận hàng hoá dịch vụ, ghi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44

nhận các khoản nợ ngời bán. Các thủ tục kiểm soát nội bộ đợc thực hiện đối với
quá trình mua hàng nh sau:
Bảng 1.1. Quá trình KSNB đối với nghiệp vụ mua hàng
Mục tiêu kiểm toán Quá trình KSNB chủ yếu
- Các nghiệp vụ mua hàng ghi
sổ là hàng hoá dịch vụ nhận đợc
Sự thật của các yêu cầu mua
hang, đơn đặt mua hàng, báo cáo nhận
hàng và hóa đơn của ngời bán.
- Sự phê chuẩn các nghiệp vụ
mua hàng ở đúng cấp có thẩm quyền
- Huỷ bỏ các chứng từ để
phòng ngừa việc sử dụng lại.
- Kiểm soát nội bộ hoá đơn của
ngời bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt
mua hàng và các yêu cầu mua hàng.
Các nghiệp vụ mua hàng đợc
phê chuẩn
Sự phê chuẩn các nghiệp vụ
mua hàng ở cấp có thẩm quyền.
Các nghiệp vụ mua hàng đợc
ghi sổ và đợc vào sổ
- Các đơn đặt mu đều đợc đánh
số trớc và theo dõi.
- Các báo cáo nhận hàng đều đ-
ợc đánh số trớc và theo dõi.
Các nghiệp vụ mua hàng đều đ-
ợc ghi sổ và đều đợc đánh giá đúng
(tính giá)
- Kiểm tra nội bộ các quá trình

tính toán và các số tiền.
Các nghiệp vụ mua hàng đợc
phân loại đúng đắn (sự phân loại)
- Doanh nghiệp có cơ đồ tài
khoản đầy đủ.
- Kiểm tra nội bộ quá trình
phân loại.
Các nghiệp vụ mua hàng dợc
phân loại đúng lúc (tính thời gian)
- Doanh nghiệp có các thủ tục
qui định việc ghi sổ nghiệp vụ càng
sớm càng tốt sau khi nhận đợc hàng
hoá dịch vụ.
- Quá trình kiểm tra nội bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
Các nghiệp vụ mua hàng đợc
ghi sổ đúng đắn trên sổ hạch toán chi
tiết các khoản phải trả và sổ kho;
chúng đợc tổng hợp đúng đắn (chuyển
sổ và tổng hợp)
- Quá trình kiểm tra nội bộ.
1.1.4.3. Kiểm soát nội bộ đối với quá trình thanh toán
Tơng tự đối với nghiệp vụ mua hàng, việc thực hiện KSNB đối với quá trình
thanh toán cũng đợc thực hiện căn cứ vào các mục tiêu kiểm toán cụ thể đợc xây
dựng đối với chu trình.
Bảng 1.2. Hệ thống KSNB đối với quá trình thanh toán
Mục tiêu kiểm toán Quá trình KSNB
Các khoản thanh toán ghi sổ là của

hàng hoá và dịch vụ thực tế nhận đợc
(tính có căn cứ hợp lý).
- Sự tách biết thích hợp trách nhiệm
giữa nhân viên ghi sổ các khoản phải
trả với ngời ký phiếu chi và các chứng
từ thanh toán.
- Kiểm tra các chứng từ chứng minh
trớc khi lập phiếu chi và các chứng từ
thanh toán do một nhân viên có thẩm
quyền thực hiện.
- Sự KSNB đối với quá trình
- Nghiệp vụ thanh toán đợc ghi sổ và
đợc phê chuẩn đúng đắn (sự phê
chuẩn)
- Sự phê chuẩn các khoản chi trên
chứng từ vào thời điểm lập phiếu chi
và các chứng từ thanh toán.
- Các nghiệp vụ thanh toán hiện có
đều đợc ghi sổ (tính đầy đủ)
- Các chứng từ thanh toán nh sec, uỷ
nhiệm chi đợc đánh số trớc và theo
dõi.
- Bảng đối chiếu với ngân hàng đợc
lập hàng tháng bởi một nhân viên độc
lập với việc ghi sổ các khoản chi tiền
mặt hoặc thanh toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
- Các nghiệp vụ thanh toán đợc đánh

giá đúng đắn (mục tiêu tính giá)
- Thực hiện kiểm tra nội bộ các quá
trình tính toán và các số tiền.
- Hàng tháng, một nhân viên độc lập
sẽ lập các bảng đối chiếu với ngân
hàng.
- Các nghiệp vụ thanh toán đợc phân
loại đúng (sự phân loại)
- Doanh nghiệp có sơ đồ tài khoản
đầy đủ và có duy trì kiểm soát đối với
quá trình phân loại
- Các nghiệp vụ thanh toán đợc ghi sổ
đúng lúc (sự kịp thời)
- Doanh nghiệp có đầy đủ các thủ tục
quy định về việc ghi sổ ngay sau khi
thực hiện quá trình thah toán.
- Kiểm tra nội bộ đối với quá trình ghi
sổ đảm bảo chính xác về thời gian.
- Các nghiệp vụ thanh toán đợc cộng
sổ và chuyển sổ chính xác vào các sổ
liên quan ( chuyển sổ và tổng hợp)
- Kiểm tra nội bộ đối với quá trình
hạch toán chi tiết và tổng hợp đối với
các khoản thanh toán.
1.2. Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Các rủi ro và hệ thống mục tiêu kiểm toán đối với chu trình MH-TT.
Đối tợng của kiêm toán nói chung và đối tợng của kiểm toán tài chính nói
riêng luôn chứa đựng nhiều mối quan hệ về kinh tế và về pháp lý phong phú, đa
dạng. Cụ thể hơn, đối với chu trình MH-TT thì đối tợng nghiên cứu có thể đợc

phần thành hai phần là quá trình mua hàng và quá trình thanh toán với các đặc
điểm riêng cũng nh các rủi ro tiềm ẩn.
Quá trình mua hàng diễn ra đối với một công ty lớn thờng rất đa dạng.
Trong một thời kỳ nhất định để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình, các
công ty phải thực hiện rất nhiều các giao dịch mua hàng hóa và dịch vụ khác nhau
vì vậy các rủi ro dễ dàng có thể xảy ra. Hàng hoá, dịch vụ có thể bị ghi trùng lắp
vào chi phí hoặc ghi giá không đúng do gian lận hay sai sót. Sự phối hợp không
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
hiệu quả hay thiếu độc lập giữa các bộ phận có liên quan trong khi hệ thống kiểm
soát của công ty yếu kém cũng có thể dẫn đến mất mát, thất thoát đối với hàng
hoá, vật liệu nhập mua. Mặt khác, đối với các công ty sản xuất khi chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thờng chiếm trên 70% giá vốn hàng bán và ảnh hởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động kinh doanh, do đó một số công ty tìm cách khai khống hoặc
thiếu giá trị hàng nhập mua nhằm phục vụ cho một số mục đích công khai tài
chính riêng nhằm che đậy những thông tin tài chính yếu kém.
Quá trình thanh toán trực tiếp hay việc ghi nhận và theo dõi các khoản phải
trả đối với nhà cung cấp có thể xuất hiện các rủi ro nh: việc ghi nhận các khoản nợ
không đầy đủ, ghi nhận không chính xác, thanh toán hai lần cho một hoá đơn hoặc
không ghi nhận các khoản đã thanh toán cũng nh không đúng kỳ phát sinh. Đối
với các công ty có nhiều giao dịch liên quan đến một số lợng lớn các nhà cung cấp
trong khi hệ thống kiểm soát không hữu hiệu sẽ khiến các sai phạm đối với nghiệp
vụ thanh toán dễ xảy ra. Đôi khi để phục vụ mục đích công khai tài chính nào đó
của doanh nghiệp, các khoản phải trả thơng mại hay các khoản thanh toán đối với
các bên có liên quan (nh công ty mẹ, công ty thành viên) có thể bị nghi nhận và
công bố sai lệch, không phù hợp.
Các rủi ro cơ bản liên quan đến khoản phải trả: Các khoản nợ phải trả nói
chung và các khoản nợ phải trả ngời bán nói riêng đều là những khoản mục quan
trọng trên BCTC thể hiện nghĩa vụ của công ty và là nguồn tài trợ chính cho mọi

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sai phạm xảy ra với các khoản mục
này sẽ làm sai lệch các tỉ suất quan trọng cũng nh các chỉ tiêu trên BCTC. Do yếu
tố quan trọng của mình, đôi khi vì các mục tiêu của doanh nghiệp hay vì các sơ
suất các khoản phải trả này bị phản ánh một cách sai lệch thờng là bị ghi giảm
xuống và làm tăng một cách giả tạo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài
ra, nợ phải trả cũng có khả năng bị khai khống là dấu hiệu của hành vi gian lận,
rút tiền công quỹ hoặc ghi nhận không đúng kỳ kế toán (khoản nợ kỳ này lại ghi
nhận sang kỳ khác) cũng là những rủi ro có thể xuất hiện khi kiểm toán các quá
trình thanh toán và số d khoản phải trả.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
Với các rủi ro tiềm ẩn nh trên thì việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán
khoa học trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tợng và của khách thể kiểm
toán sẽ giúp KTV thực hiện đúng hớng và có hiệu quả đối với toàn cuộc kiểm toán
nói chung và đối với từng chu trình nói riêng.
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về
độ tin cậy của các thông tin và tính tuân thủ các nguyên tắc trong việc lập và trình
bày báo cáo tài chính. Do vậy mục đích chung của chu trình MH-TT là đánh giá
xem liệu các số d tài khoản có liên quan có đợc trình bày và trung thực và phù
hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc đợc thừa nhận rộng rãi hay không.
Từ mục tiêu chung của chu trình, các mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với chu trình
bao gồm các mục tiêu đợc trình bày nh sau:
Tính có thực của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng nh các khoản nợ
ngời bán. Mục tiêu này hớng tới việc đảm bảo rằng các nghiệp vụ mua hàng hoá
dịch vụ và các khoản phải trả nhà cung cấp đợc kế toán ghi nhận trên sổ sách thực
sự tồn tại và phát sinh trên thực tế
Tính đầy đủ của việc ghi nhận các nghiệp vụ của chu trình: hớng tới việc
đảm bảo rằng mọi hoạt động mua nhận hàng hoá và khoản phải trả nhà cung cấp
đã phát sinh trên thực tế đều đợc ghi sổ đầy đủ, không bỏ sót.

Tính đúng đắn của việc tính giá: với hàng hoá, dịch vụ mua vào việc tính
toán giá cả, phân bổ chi phí phải phù hợp với các khoản phí thực sự phát sinh đồng
thời việc tính toán các khoản phải trả nhà cung cấp phù hợp với các hợp đồng giao
dịch, hoá đơn, biên bản giao nhận hàng hoá và dịch vụ.
Mục tiêu phân loại và trình bày: đối với các khoản phải trả ngời bán và
đặc biệt là đối với hàng hoá và dịch vụ mua vào, KTV cần quan tâm tới việc phân
loại đúng đắn các nghiệp vụ phát sinh công nợ và tài sản cùng việc thể hiện chúng
qua hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết.
Bên cạnh các mục tiêu trên, chu trình MH-TT còn gắn liền với mục tiêu
quyền và nghĩa vụ cùng việc thể hiện và trình bày đúng đắn tài sản thuộc quyền sở
hữu cũng nh các công nợ mà công ty có trách nhiệm phải thanh toán trên các
BCTC.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
Mục tiêu chính xác về mặt số học đợc thể hiện trong việc tính toán, cộng
dồn, chuyển sổ, đối với các nghiệp vụ MH-TT.
Các mục tiêu kiểm toán trên là cái đích hớng tới và là cơ sở cho KTV trong
quá trình thu thập bằng chứng hỗ trợ cho việc đa ra ý kiến của mình về toàn bộ
chu trình. Căn cứ vào các mục tiêu đó, KTV phải thiết kế các thử nghiệm tuân thủ
để nhận diện đợc các cơ cấu, các quá trình kiểm soát chủ yếu theo từng mục tiêu
và phục vụ cho việc xây dựng thủ tục kiểm tra chi tiết tơng ứng.
1.2.2. Chuẩn bị kiểm toán chu trình
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh các
điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Theo VSA 300, Kế hoạch kiểm toán, Kế
hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề
tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng hạn . Lập kế hoạch kiểm toán
bao gồm ba bớc: lập kế hoạch kiểm toán chiến lợc, lập kế hoạch kiểm toán tổng

quá và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (chơng trình kiểm toán). Trình tự của giai
đoạn lập kế hoạch đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lợc
Theo VSA số 300, Kế hoạch kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán chiến lợc là
những nội dung trọng tâm chung của mọi cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra
dựa trên sự hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trờng kinh doanh của đơn vị
đợc kiểm toán .
Kế hoạch kiểm toán chiến lợc đợc lập cho một cuộc kiểm toán đối với
khách hàng có quy mô lớn, có tính phức tạp, có địa bàn hoạt động rộng hoặc kiểm
toán BCTC tron nhiều năm nh một cuộc kiểm toán tài chính tổng hợp của một
tổng công ty, cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh chấp, kiện tụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và hực hiện các
thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
20
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
1.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
a. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thu nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác định đợc đối tợng khách hàng có thể hục
vụ trong tơng lai, Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn

bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên phải đánh giá
xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho các khách
hàng cũ có làm tăng rủi ro kiểm toán cũng nh có làm hại đến uy tín của công ty
hay không? Để đa ra các quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, Công
ty kiểm toán cần tiến hành các công việc nh:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng
Tính liêm chính của Ban giám đốc của công ty khách hàng
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Đây là việc xác
định ngời sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Để biết đợc điều đó, KTV
có thể thực hiện phỏng vấn Ban giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới)
hoặc dựa vào kinh nghiệm của một cuộc kiểm toán đã thực hiện trớc đó. Đồng thời
trong quá trình thực hiện kiểm toán sau này, kiẻm otán viên sẽ thu thập thêm
thông tin để hiểu biết hêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng. Việc xác
định ngời sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hởng
đến số lợng bằng chứng cần thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV
đa ra trong báo cáo kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Lựa chọn đội ngũ kiểm
toán viên thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hớng tới hiệu quả của cuộc
kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán chung đợc thừa nhận
(GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ quá trình kiểm toán phải đ-
ợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ thành thạo nh một
kiểm toán viên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
- Hợp đồng kiểm toán : Bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế
hoạch kiểm toán mà Công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm
toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về

việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
b. Thu thập thông tin cơ sở
Để thu thập đầy đủ các thông tin cơ sở, KTV cần thực hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Theo
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 310, Hiểu biết về tình hình kinh doanh, đã hớng
dẫn: Để thực hiện đ ợc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu
biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán
viên, chúng có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra
của kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo kiểm toán . Để đạt đợc điều đó kiểm toán
viên cần thực hiện:
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc
Tham quan nhà xởng
Nhận diện các bên có liên quan
Dự kiến nhu cầu chuyên gia từ bên ngoài
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Các thông tin về
nghĩa vụ pháp lý giúp cho kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy trình mang tính
pháp lý có ảnh hởng tới các mặt của hoạt động kinh doanh. Các thông tin này bao
gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập công ty
Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trớc
Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
c. Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một trong các công cụ rất hữu hiệu và đợc thực hiện
cho tất cả các cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích theo Chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam số 520, Thủ tục phân tích, là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ
suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch
lớn so với dự kiến .
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thực hiện
các thủ tục phân tích đối với các thông tin tổng quan và pháp lý đã thu đợc hỗ trợ
cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ
đợc sử dụng. Mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi
tuỳ thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
d. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
- Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai
phạm của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác
hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Trọng yếu là một khái niệm tơng đối hơn
là một khái niệm tuyệt đối, đợc nhắc tới với hai yếu tố ảnh hởng chính: yếu tố
định tính và yếu tố định lợng.
Trớc tiên, kiểm toán viên cần ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu. Mức ớc l-
ợng ban đầu về tính trọng yếu là lợng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó
các Báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhng cha ảnh hởng đến các quyết định của
ngời sử dụng thông tin tài chính. Việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho
kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Sau đó, kiểm toán viên tiến hành phân bổ ớc lợng ban đầu về trọng yếu cho
các khoản mục dựa trên bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát đợc đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của kiểm toán viên
và chi phí kiểm toán. Mục đích của việc phân bổ này là để giúp kiểm toán viên xác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44

định đợc số lợng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập cho từng khoản
mục.
- Đánh giá rủi ro
Theo VSA 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, Rủi ro kiểm toán là
rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận xét không thích
hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn chứa đựng những sai phạm
trọng yếu .
Rủi ro kiểm toán gồm ba loại rủi ro thành phần: rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong từng
khoản mục khi tính riêng rẽ hay tính gộp mặc dù có hay không hệ thống KSNB.
Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng hệ thống KSNB của đơn vị đợc kiểm
toán không ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu trên
BCTC mà không đợc phát hiện và ngăn chặn kịp thời bởi các thủ tục của kiểm
toán viên.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên cần phải xác định rủi ro kiểm
toán mong muốn (DAR) cho toàn bộ cuộc kiểm toán từ đó xác định mức rủi ro
phát hiện cần đạt đợc để đảm bảo rủi ro của cuộc kiểm toán ở mức chấp nhận đợc
qua công thức:
DR =
AR
IR * CR
Ngoài ra, trong giai đoạn này kiểm toán viên còn cần quan tâm đến mối
quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Theo VSA 300, Tính trọng yếu trong
kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau.
Việc quan tâm đến mối quan hệ này giúp kiểm toán viên xác định đợc bản chất,
thời gian, phạm vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
e. Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24
Trần Thị Thanh Hoa Kiểm toán 44
Đây là một công việc rất quan trọng mà kiểm toán viên cần thực hiện trong
một cuộc kiểm toán. Theo VSA 400, Đánh giá rủi ro và KSNB: Kiểm toán viên
phải biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm
toán và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả .
1.2.2.3. Thiết kế chơng trình kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán
viên cũng nh dự kiến về những t liệu, thông tin liên quan là các thủ tục kiểm toán
cần sử dụng và thu thập. Qui trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán đợc
thiết kế nh sau:
a. Thiết kế các trắc nghiệm công việc
Các thủ tục kiểm toán: Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm
công việc thờng tuân theo phơng pháp luận với bốn bớc: Cụ thể hoá các mục tiêu
KSNB; nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù; thiết kế các thử nghiệm kiểm
soát và thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB.
Quy mô mẫu chọn: Để xác định mẫu chọn ngời ta thờng dùng phơng pháp
chọn mẫu thuộc tính để ớc tính tỷ lệ phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc
điểm hoặc một thuộc tính cha đợc quan tâm.
Khoản mục đ ợc chọn: Là các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho
tổng thể.
Thời gian thực hiện: Các trắc nghiệm công việc thờng đợc tiến hành vào
thời điểm giữa năm hoặc vào thời điểm kết thúc năm.
b. Thiết kế các trắc nghiệm phân tích
Các trắc nghiệm phân tích đợc thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của
các số d tài khoản đang đợc kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các
trắc nghiệm trực tiếp phân tích đó, kiểm toán viên sẽ quyết định mở rộng hay thu
hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số d.
c. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số d

Các trắc nghiệm trực tiếp số d đợc thiết kế theo các bớc sau đây:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×