Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.84 KB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VY THỊ THANH XUÂN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VY THỊ THANH XUÂN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Anh


THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan không sao chép đạo văn, các thơng tin tham khảo
trong luận văn trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc, tác giả.

Người cam đoan

Vy Thị Thanh Xuân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhân được sự giúp đỡ
và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ giáo trường Đại học kinh tế & Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa
trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan,
các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ
chức nghiên cứu, tổ chức chính trị.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám
hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt tới thầy giáo TS. Trần Tuấn Anh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp
để tơi hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này khơng
tránh khỏi những thiếu sót, những mặt hạn chế. Tơi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp đề
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học...........................................................................................3
5. Bố cục đề tài..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO.........5
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước...................................................... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước................................................................................ 5

1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước....................14
1.1.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại
Kho bạc nhà nước............................................................................................22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo..............................................34
1.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo của một số địa phương trong nước và bài học rút
ra cho tỉnh Bắc Kạn.........................................................................................36
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang..........................................................36
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang......................................................37


iv

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho kiểm soát chi nsnn cho giáo dục và đào
tạo qua kho bạc nhà nước bắc kan...................................................................39
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................41
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin.................................................................43
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................43
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................ 44
Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

BẮC KẠN.......................................................................................................46
3.1. Đặc điểm cơ bản về tỉnh Bắc Kạn............................................................46
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Kạn............................................ 46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn................................................ 50

3.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại
KBNN Bắc Kạn...............................................................................................59
3.2.1. Khái qt tình hình kiểm sốt chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực
giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn............................................ 60
3.2.2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào

tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn..................................................................68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước Bắc Kạn.........................85
3.3.1. Nhân tố khách quan...............................................................................86
3.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................87
3.4. Đánh giá cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo
dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn.................................................... 88
3.4.1 Những kết quả đạt được......................................................................... 88


v

3.4.2 Những hạn chế........................................................................................89
3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế........................................................... 90
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN...........92
4.1 Mục tiêu, phương hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại kho bạc nhà nước Bắc Kạn.........................92
4.1.1 Mục tiêu..................................................................................................92
4.1.2 Phương hướng hồn thiện kiểm sốt chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn......................................93
4.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối

với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn........................ 94
4.2.1. Hồn thiện bộ máy kiểm sốt chi NSNN cho giáo dục đào tạo............94
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện các nội dung kiểm soát chi NSNN cho GD&ĐT 95
4.2.3. Nâng cao năng lực và trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ kiểm soát

chi ngân sách...................................................................................................99
4.2.4. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong kiểm sốt chi NSNN.......................................................................100
4.3. Một số kiến nghị.....................................................................................100
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính........................................................ 100
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn.............................................................. 101
4.3.3. Đối với các cấp chính quyền ở tỉnh Bắc Kạn......................................101
KẾT LUẬN.................................................................................................. 103
1. Kết luận..................................................................................................... 103
2. Kiến nghị...................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 106
PHỤ LỤC.....................................................................................................108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GTSX
KBNN
KSC
NSNN
NS
MLNS
XNK



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Dân số và dự báo phát triển dân số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 .. 51

Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019.........................52
Bảng 3.3: Giá trị tổng sản lượng công nghiệp trên địa bàn tỉnh 2017 - 2019 54
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thời kỳ 2017 - 2019...............55
Bảng 3.5: Tình hình thu - chi ngân sách tỉnh Bắc Kạn năm 2017 -2019........60
Bảng 3.6: Tình hình chi ngân sách tỉnh chi giáo dục PTTH 2017 - 2019.......61
Bảng 3.7: Tỷ trọng chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH............................61
Bảng 3.8: Kế hoạch kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo
qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn..................................................... 69
Bảng 3.9: Tình hình lập dự toán chi NSNN của tỉnh Bắc Kạn cho GD&ĐT giai

đoạn 2017-2019.............................................................................. 74
Băng 3.10: Tình hình chi NSNN cho giáo dục – đào tạo của tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017 – 2019............................................................................76
Bảng 3.11: Nguồn kinh phí NSNN chi đầu tư cho giáo dục – đào tạo của tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019......................................................79
Bảng 3.12: Tình hình dự tốn, quyết tốn và tỷ lệ % chi đầu tư, chi thường
xuyên NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo qua KBNN Bắc Kạn

giai đoạn 2017 – 2019.....................................................................81
Bảng 3.13: Kết quả thanh tra, kiểm tra các đơn vị trường THPT trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019.............................................. 83
Bảng 3.14: Tình hình từ chối thanh tốn trong kiểm sốt chứng từ chi cho lĩnh
vực giáo dục – đào tạo qua KBNN Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019
84
Bảng 3.15: Thông tin về cán bộ làm cơng tác kiểm sốt chi NSNN đối với lĩnh


vực giao dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn được điều tra.................85


viii

Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh

vực giao dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn về ảnh hưởng của các yếu
tố khách quan..................................................................................86
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ làm cơng tác kiểm sốt chi NSNN đối với lĩnh

vực giao dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn về ảnh hưởng của các yếu
tố chủ quan......................................................................................87


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo
tại Kho bạc nhà nước......................................................................27
Sơ đồ 3.1: Bộ máy kiểm soát chi NSNN cho giáo dục – đào tạo tỉnh Bắc Kạn
65
Sơ đồ 3.2: Quy trình tổ chức kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục –
đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn...........................................69


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kiểm soát chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản chi NSNN ln là
u cầu hết sức quan trọng, đó là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước và các
cấp, các ngành nhằm tạo niềm tin của nhân dân vào vai trị quản lý, điều hành
của Nhà nước đồng thời đó cũng là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Luật NSNN năm 2015 ban hành là cơ sở pháp lý cho
những đổi mới cơ bản nhất trong cơ chế quản lý, NS sở đã thực hiện phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi rành mạch cho mỗi cấp chính quyền, trong đó
NSNN cho lĩnh vực giáo dục đào tạo giữ vai trò chủ đạo với NSĐP xây dựng
và thực hiện định mức phân bổ NSNN cho các địa phương trong tỉnh, đảm
bảo tính cơng khai, minh bạch và công bằng trong phân bổ ngân sách.
Qua quá trình tổ chức thực hiện, Luật NSNN đã đi vào cuộc sống và đạt
nhiều kết quả quan trọng trong kiểm sốt chi NSNN, góp phần xây dựng nền tài
chính quốc gia vững mạnh, tăng tích lũy để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo động lực thúc đẩy, tăng
trưởng kinh tế và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh quốc phịng. Đạt được những kết quả đó, một trong những quy
trình quản lý NSNN có sự tham gia của cơng tác quản lý kiểm sốt chi NSNN
qua KBNN nói chung và kiểm sốt chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo
tại KBNN Bắc Kạn nói riêng đã có những chuyển biến tích cực.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, cơng tác kiểm sốt chi
NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn vẫn cịn có nhiều
hạn chế như: vẫn còn nhiều khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chi chưa
đúng mục đích, chi NSNN vẫn cịn xảy ra tình trạng lãng phí, hiệu quả sử dụng
chưa cao, tiết kiệm chưa triệt để trong điều kiện thực hiện chủ trương thắt chặt
chi tiêu công; việc phân công kiểm sốt chi trong hệ thống KBNN cịn bất


2


cập, kinh nghiệm nghề nghiệp của mỗi cán bộ kiểm soát khác nhau nên chưa
tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị sử dụng NS.
Nhận thức được tình hình thực tế trên có thể thấy có nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan tác động đến chất lượng quản lý kiểm soát chi NSNN đối
với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn. Do vậy, tôi chọn đề tài:
“Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn”, qua đó góp phần làm rõ cơ chế quản lý, hoạt
động kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào
tạo tại KBNN Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với
hoạt động giáo dục. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
kiểm sốt chi ngân sách nhà nước đối với hoạt động giáo dục đào tạo tại kho
bạc nhà nước Bắc Kạn trong giai đoạn 2020-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN tại

KBNN Bắc Kạn.
với

Đánh giá được thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối

lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt ngân sách nhà
nước
đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
chi


Đề xuất được một số giải pháp cơ bản để tăng cường kiểm soát


NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn góp phần nâng
cao chất lượng chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, đảm bảo hoạt động
của bộ máy Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu quy trình, thủ tục, hoạt động kiểm soát chi NSNN
đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh
Bắc Kạn

-

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các báo cáo, tài liệu thứ cấp giai đoạn

2017-2019; nghiên cứu số liệu điều tra tại thời điểm năm 2019.
-

Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu hiện trạng kiểm soát

chi NSNN đối với sự nghiệp giáo dục THPT tại KBNN Bắc Kạn.
4.


Ý nghĩa khoa học

Về mặt lý luận
Từ phương diện lý luận cũng như các quy định của Luật NSNN và các
văn bản pháp quy có liên quan, đề tài hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về chi
NSNN, cơ chế kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại
KBNN Bắc Kạn.
Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp và phân tích, đề tài đã
đánh giá được thực trạng về cơ chế cũng như kết quả thực hiện cơ chế kiểm
soát chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn. Tôi thấy
được những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại. Từ đó, đề ra phương hướng hồn thiện kiểm
soát chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục đào tạo tại KBNN Bắc Kạn. Đồng thời
đưa ra các nhóm giải pháp, bao gồm cơ chế và quy trình có tính chất đổi mới
cả về phương thức và cách làm trong việc kiểm soát chi NSNN; đề xuất các
điều kiện cần thiết chủ yếu có liên quan đến các cấp, các ngành và cho chính
bản thân hệ thống KBNN để thực hiện có hiệu quả cơ chế kiểm sốt chi
NSNN tại hệ thống KBNN trong thời kỳ tiếp theo.
Trong quá trình hồn thiện đề tài, tơi đã cố gắng nghiên cứu để đề tài có


4

tính ứng dụng cao, đồng thời đề tài này cịn là nguồn tư liệu cho học viên
khóa sau tham khảo khi thực hiện đề tài cùng đối tượng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối lĩnh vực
giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
Chương 4: Phương hướng, giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước
Bắc Kạn.


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
*

Khái niệm ngân sách nhà nước

NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều
kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện
chức năng của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của nhà nước. (Đồng Thị Hồng Vân, 2010)
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới
nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét
bề ngồi hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản

thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho
rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó,
các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại
cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét
duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước (2015) đã khẳng định: “Ngân sách Nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, đã được cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm, để bảo đảm thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ quản lý của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh
các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN
thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của
nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân


6

phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự tốn và phê chuẩn quyết tốn NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám
đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố
đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể
hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với q trình
thu, chi NSNN.

NSNN có vai trị rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trị
đó thể hiện trên các mặt như: vừa là cơng cụ huy động nguồn tài chính để đảm
bảo thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh
tế thị trường, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ mơi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao
gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản
thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có 14
nhóm nguồn thu khác nhau như: thuế; phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu từ
huy động vốn đầu tư các cơng trình; đóng góp tự nguyện... Trong đó, nguồn thu từ
thuế, phí và lệ phí (thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho
các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã


7

hội, an ninh, quốc phịng. Theo các nhà chun mơn tài chính: "Chi NSNN là việc
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của
Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định".
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại.
Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư
kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh
quốc phịng; theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu
dùng; theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
* Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các

nguyên tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân
cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối
quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm
vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa
nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt
khác, nguyên tắc này cịn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước ở nước ta.
Hai là: ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực
cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở
của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong
quản lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã
hội hố của nguồn tài chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
-

Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành thống

nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương.


8

-

Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong

nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ
trọng lớn phải được tập trung vào ngân sách trung ương, các khoản chi có tác

động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách trung
ương đảm nhiệm. Ngân sách trung ương chi phối hoạt động của ngân sách địa
phương, đảm bảo tính cơng bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm
(

phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp

dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung
một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân
cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương
thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Không
để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trơng chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện nâng

cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung
ương trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch
như trước đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Dựa trên cở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước được quy định rõ trong chương II và III của luật ngân sách
nhà nước bao gồm:
Thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành ngân sách
nhà nước từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách.



9

Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều
hành ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về
trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự tốn ngân
sách, quyết tốn ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước.
Cụ thể:
Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù
đắp bội chi; phân tổ ngân sách nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và
theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Quốc hội
giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách
trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, Quốc hội quyết định những vấn
đề then chốt nhất về ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ cấu thu, chi ngân sách nhà
nước hợp lý và cân đối ngân sách nhà nước tích cực, đồng thời giám sát việc phân
bổ ngân sách trung ương và ngân sách của các địa phương.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Quốc
hội giao về quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương, giám sát việc thi
hành pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội các dự án luật, pháp
lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước; ban hành các văn bản pháp quy về
NSNN; lập và trình Quốc hội dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước, dự toán điều
chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho từng bộ, ngành; thống nhất quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo sự phối
hợp chăth chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện
ngân sách nhà nước; tổ chức kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước; quy định
ngun tắc, phương pháp tính tốn số bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới; quy định chế độ quản lý quỹ dự phòng ngân sách nhà nước và
quỹ dự trữ tài chính; kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán và quyết

toán ngân sách nhà nước; lập và trình Quốc hội quyết tốn ngân sách nhà


10

nước và quyết tốn các cơng trình cơ bản của Nhà nước.
Bộ Tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về ngân
sách nhà nước trình chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách nhà
nước theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng
thống nhất quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn kiểm tra các bộ, cơ quan khác
ở trung ương và địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; đề
xuất các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách
nhà nước; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra tài chính với tất cả
các tổ chức, các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ
nộp ngân sách và xử dụng ngân sách; quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ
khác của Nhà nước; lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân,
trong đó có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với bộ tài chính lập dự
tốn và phương án phân bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phụ trách; phối
hợp với bộ tài chính và các bộ ngành hữu quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của
vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản.
Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
lập dự toán ngân sách nhà nước đối với kế hoạch và phương án vay để bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước; tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm
thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với bộ tài chính, UBND cấp tỉnh
để lập, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách; kiểm

tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;

báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách; phối hợp với bộ tài chính xây dung định mức tiêu chuẩn chi ngân sách


11

nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Hội đồng nhân dân có quyền quyết định dự tốn và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương,
biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; quyết định điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương trong thời gian cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân
sách đã quyết định. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, quyền
hạn nêu trên còn được quyền quyết định thu, chi lệ phí, phụ thu và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa
phương, dự toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng
cấp quyết định và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị
quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách. Tổ
chức thực hiện NSĐP và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định. Riêng đối
với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, UBND còn có nhiệm vụ lập và
trình HĐND quyết định việc thu phí, lệ phí, phụ thu, huy động vốn trong nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản thuộc địa phương quản lý.
Như vậy, luật đã quy định tương đối rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, chính quyền Nhà nước trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. đặc biệt
đối với HĐND và UBND các cấp đã có sự đổi mới theo hướng tăng tính tự chủ,
sáng tạo của địa phương trong việc phát huy tiềm năng hiện có, bồi dưỡng và tăng
thu cho ngân sách cấp mình, từ đó chủ động bố trí chi tiêu hợp lý, có hiệu quả
theo kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, phù hợp với quy hoạch

tổng thể và chế độ thu, chi thống nhất của Nhà nước. Điều này cơ bản cũng phù
hợp với phương hướng đổi mới chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND được
Quốc hội và Chính phủ đề ra trong kỳ hội nghị HĐND và UBND toàn quốc.
1.1.1.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước
*

Khái niệm quản lý chi NSNN: là quá trình theo dõi, kiểm tra, kiểm soát các

khoản chi NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán NSNN (Đồng Thị


12

Hồng Vân, 2010).
*

Đặc điểm quản lý chi NSNN: Quản lý chi NSNN gắn liền với sự phân định

chức năng, nhiệm vụ quản lý chi hiệu quả của cả một hệ thống quản lý và kiểm
sốt chi NSNN. Khi có sự phân định chức năng sẽ giúp cho các cơ quan biết cụ
thể những cơng việc của mình phải làm và có ý thức tự giác hồn thành những
cơng việc được giao, tự chịu trách nhiệm về cơng việc của mình đã, đang và sẽ
làm.
*

Yêu cầu trong quản lý chi của NSNN

-

Chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể


Phải gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung

và dài hạn
-

Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, cơng khai trong cả quy trình

từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết tốn, báo cáo và kiểm tốn
Phải cân đối hài hịa giữa ngành, địa phương, giữa trung ương, địa
phương,

kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong năm với trung và dài hạn
-

Phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi thường xuyên

Phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành phần khác tham gia cung cấp

dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đa dạng, phong phú cho mọi đối tượng

* Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để
đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
nhà nước về quản lý kinh tế- xã hội. Xét theo lĩnh vực chi thì chi thường xuyên
bao gồm:
-

Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn xã.


-

Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước.

-

Chi cho các hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

-

Chi cho quốc phòng- an ninh và trật tự xã hội.

-

Chi khác.


13

Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi trong nhóm chi sự nghiệp
văn xã. Là q trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN
nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục theo ngun tắc khơng hồn trả trực
tiếp.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích luỹ đặc biệt bởi khoản
chi này là một trong những nhân tố quyết định tới tỷ lệ thất nghiệp cũng như tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục bao gồm
những nội dung chi sau:
Nhóm 1: Chi cho con người:
Đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho cán
bộ, giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi của NSNN

thuộc nhóm chi này bao gồm các khoản chi:
+

Lương, phụ cấp lương.

+

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

+

Tiền thưởng.

+

Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ cơng nhân viên chức...

Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ thống
giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động viên tinh
thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chun mơn.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy như:
+

Sách giáo khoa.

+

Tài liệu tham khảo cho giáo viên.


+

Đồ dùng học tập.

+

Vật liệu hố chất thí nghiệm.

+

Phấn viết bảng...


×