Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại thành phố hải dƣơng, tỉnh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.52 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------o0o------------

PHẠM MINH ĐỨC

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------o0o------------

PHẠM MINH ĐỨC

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


GS,TS. NGUYỄN BÁCH KHOA

Hà Nội, Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của GS,TS. Nguyễn Bách Khoa. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận
văn này là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017
HỌC VIÊN

PHẠM MINH ĐỨC


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới GS,TS. Nguyễn Bách
Khoa, người đã tận tình hướng dẫn về mặt khoa học để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương
mại đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức giúp tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh (chị) đồng

nghiệp tại Sở Tài chính Hải Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành công
tác nghiên cứu và học tập của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................................................................... 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................................................................... 2
Bảng 2.1. Cân đối ngân sách thành phố Hải Dương.................................................................................30
giai đoạn 2012-2015............................................................................................................................... 30
Bảng 2.2: Quyết toán chi NS thành phố Hải Dương giai đoạn 2012-2015..................................................32
Bảng 2.3: Chi thường xuyên thành phố Hải Dương giai đoạn 2012-2015..................................................40
Bảng 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên thành phố Hải Dương.......................................................................41
giai đoạn 2012-2015............................................................................................................................... 41
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 78


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14

TỪ VIẾT TẮT
NS
NSNN
NSTW
HĐND
UBND
KT-XH
HCM
BHXH
NSTP
XDCB
TNHH
THCS
TDTT
BTC

15

TABMIS


14

KBNN

TÊN TIẾNG VIỆT
Ngân sách
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Kinh tế xã hội
Hồ Chí Minh
Bảo hiểm xã hội
Ngân sách thành phố
Xây dựng cơ bản
Trách nhiệm hữu hạn
Trung học cơ sở
Thể dục thể thao
Bộ Tài chính
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và Kho bạc
Kho bạc Nhà nước


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

BẢNG


TÊN BẢNG BIỂU

TRANG

2.1

Cân đối ngân sách thành phố Hải Dương
giai đoạn 2012-2015

30

2.2

Quyết toán chi NS thành phố Hải Dương
giai đoạn 2012-2015

32

2.3

Chi thường xuyên thành phố Hải Dương
giai đoạn 2012-2015

40

2.4

Cơ cấu chi thường xuyên thành phố Hải Dương
giai đoạn 2012-2015


41


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Các điều
kiện kinh tế, xã hội được cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc,
diện mạo đất nước ngày một vững bước đi lên.
Có được điều đó là do Đảng, Nhà nước đã có một chính sách phát triển đúng
đắn hợp lý gắn liền với thời cuộc. Trong đó, phải kể đến quan điểm phát triển kinh
tế vẫn dựa trên nội lực là chính và đã thu được nhiều thành tựu. Đất nước đang đẩy
mạnh cải cách, phát triển tài chính nhằm tạo dựng nền tài chính quốc gia vững
mạnh, cơ chế tài chính phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững, giữ vững an ninh tài chính quốc gia
trong phát triển và hội nhập. Mặt khác, Đảng cũng chủ trương phát triển toàn diện
giữa nông thôn và thành thị, đồng bằng và miền núi, thu hẹp tối đa khoảng cách
giàu nghèo.
Song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước là một
trong những công cụ quan trọng với tính chất là nội lực cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nước luôn cần thiết phải có nguồn lực tài
chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thường xuyên của tổ chức, cơ quan đơn vị
thuộc bộ máy quản lý nhà nước. Để đáp ứng nguồn kinh phí đảm bảo cho các hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng vũ trang, sự nghiệp văn hóa, giáo
dục, y tế, phúc lợi xã hội, đầu tư phát triển kinh tế đất nước,... Nhà nước cần phải tạo
dựng được các nguồn thu để đảm bảo, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu

khác. Tất cả quá trình thu nộp và sử dụng kinh phí đó của Nhà nước được phản ánh
qua hệ thống ngân sách nhà nước.
Ngân sách thành phố với tư cách là một bộ phận cấu thành của ngân sách nhà
nước, cùng ra đời, tồn tại và phát triển cùng sự tồn tại phát triển của hệ thống Ngân
sách nhà nước. Nó là công cụ để chính quyền cấp thành phố thực hiện các chức


2

năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, do ngân sách cấp thành phố là một cấp ngân sách trung gian ở giữa ngân
sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã nên chưa thể hiện thật rõ nét được vai trò của mình
với kinh tế địa phương. Nguồn thu ngân sách thành phố bị hạn chế do quá trình thu
còn nhiều kẽ hở, bỏ sót nguồn thu. Công tác chi ngân sách thành phố chưa chặt chẽ
gây thất thoát và lãng phí ngân sách.
Trong quá trình làm việc tại Sở Tài chính Hải Dương, tôi nhận thấy công tác
quản lý chi ngân sách thành phố còn nhiều bất cập, thu ngân sách hàng năm không
đủ chi, tỉnh phải trợ cấp cân đối thì vấn đề hoàn thiện quản lý chi ngân sách thành
phố càng trở nên cấp bách, do vậy, trong bối cảnh đó tôi chọn đề tài: “Quản lý chi
ngân sách nhà nước tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương”.
Hoàn thiện quản lý chi ngân sách, đổi mới quản lý chi ngân sách sẽ tạo điều
kiện sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn. Vì thế, hơn bao giờ hết, hoàn
thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố là một nhiệm vụ luôn được
quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản lý chi
ngân sách thành phố, đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý chi ngân sách
thành phố Hải Dương, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách thành phố Hải Dương.
3. Đối tượng, nội dung nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành phố Hải
Dương và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN thành phố.
Nội dung nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số khái niệm, vai trò, những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận
về NSNN, quản lý chi NSNN cấp thành phố.
- Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN tại thành phố Hải Dương giai đoạn
2012-2015. Qua đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế.


3

- Đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại thành
phố Hải Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố Hải Dương
giai đoạn 2012-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích
tài liệu phục vụ nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã thu thập, lựa chọn, phân tích
đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế
xã hội trong kỳ nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố
trực thuộc tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương giai đoạn tới.


4

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ bản
1.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Trong lịch sử nhân loại sự tồn tại và phát triển của tất cả các thể chế chính trị,
trước hết đều phải có những nguồn lực tài chính nhất định nhằm thực hiện chức
năng và nhiệm vụ, cũng như các mục tiêu và định hướng của Nhà nước. Nguồn lực
tài chính đó được gọi là Ngân sách Nhà nước hay Ngân sách Chính phủ. Ngân sách
Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Để củng cố và duy trì
quyền lực chính trị, Nhà nước đã sử dụng ngân sách như một công cụ hữu hiệu, gắn
chặt với bản chất của Nhà nước, thể hiện ở việc Ngân sách Nhà nước phục vụ cho
những giai cấp thống trị xã hội và thể hiện quyền lực của giai cấp thống trị đối với
các giai cấp khác.
Thuật ngữ “ Ngân sách Nhà nước “ được sử dụng rất phổ biến trên mọi quốc
gia, trong mọi lĩnh vực của đời sống nhưng khái niệm chưa thống nhất như một
định nghĩa chuẩn mang quy ước quốc tế. Khái niệm Ngân sách Nhà nước được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy đinh trong luật Ngân sách
Nhà nước ban hành ngày 16/12/2002 như sau : “ Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước cố thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong 01 năm để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước ”.
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với

trách nhiệm.Quốc hội quyết định dự toán ngân sách Nhà nước, phân bổ ngân sách
trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước.
1.1.1.2 Chức năng của ngân sách nhà nước
Yêu cầu tiên quyết đối với Ngân sách Nhà nước là phải thống nhất các khoản
thu - chi trên cơ sở dự toán và hạch toán. Do đó Ngân sách Nhà nước phải tập hợp


5

và cân đối thu chi của Nhà nước, bắt buộc mỗi khoản chi phải theo dự toán, mỗi
khoản thu phải theo luật định, chấm dứt sự tuỳ tiện trong quản lý thu - chi của Nhà
nước. Như vậy ta có thể kết luận chức năng của Ngân sách Nhà nước bao gồm :
Một là: điều tiết thu nhập đối với nguồn thu nhập của các tổ chức, cá nhân để
đảm bảo công bằng xã hội đối với chính sách an sinh xã hội của Nhà nước.
Hai là: quản lý, khai thác nguồn thu Ngân sách Nhà nước theo luật Ngân sách
Nhà nước.
Ba là: cân đối thu, chi Ngân sách Nhà nước về : Chi thường xuyên, Chi Đầu tư
Phát triển, Chi thanh toán nợ công, Chi dự phòng...
Bốn là, quản lý và điều hành hoạt động tài chính công để hạn chế hiện tượng
bội chi Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế, trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ
ngoại giao của Nhà nước, hay nói chung là đảm bảo các nguồn thu để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước. Xét riêng trong nền kinh tế thị trường, Ngân sách nhà
nước là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh
tế, xã hội. Mục tiêu của Ngân sách Nhà nước không phải để Nhà nước đạt được lợi
nhuận như các doanh nghiệp và cũng không phải để bảo vệ vị trí của mình trước các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngân sách nhà nước ngoài việc duy trì sự tồn tại
của bộ máy Nhà nước còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

Ngân sách nhà nước được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế
nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh
doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh
tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu
tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc
qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của tư
nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi
đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự
cân đối, công bằng trong nền kinh tế.


6

1.1.1.3 Phân cấp và hệ thống ngân sách nhà nước
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết
mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN.
Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền
trong thu chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản
ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương,
giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội dung phân
cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập trung vào việc nâng cao tính
tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến nâng cao tính trách
nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung
chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm
vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải

quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ
kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm
bảo cho ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu
lớn để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời
những nhiệm vụ nào ổn định mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng
phân cấp cho chính quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Đó là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
1.1.2 Ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
Ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với
nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để đảm bảo hoàn thành chức
năng nhiệm vụ của cấp thành phố thuộc tỉnh.


7

Là một bộ phận của NSNN, Ngân sách nhà nước cấp thành phố vừa mang
những đặc điểm chung của NSNN, vừa có những đặc điểm riêng gắn với việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính Nhà nước ở thành phố:
- Là một quỹ tiền tệ của Nhà nước, do thành phố quản lý sử dụng để duy trì sự
tồn tại của bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng, nhiệm của của Nhà nước tại
thành phố;
- Là một cấp ngân sách trung gian, vừa trực thuộc ngân sách tỉnh, vừa có ngân
sách phường, xã trực thuộc;
- Quan hệ lợi ích phát sinh trong quá trình thu – chi ngân sách thành phố là
quan hệ lợi ích chung của một bên đại diện là chính quyền thành phố và một bên là
các chủ thể kinh tế khác trong xã hội;
- Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố được phân định cụ thể và
có tính chất pháp lý.

1.1.2.2 Nguồn ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
Theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh là một cấp
ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để
đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp thành phố thuộc tỉnh. Tuy
nhiên do luật ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa
các cấp ngân sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung
ương và địa phương, còn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách
tỉnh, ngân sách thành phố (và quận, thành phố, thị xã) và ngân sách xã. Do đó có
thể thấy rằng quy mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp thành
phố thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào việc phân cấp nguồn thu, phân cấp
nhiệm vụ chi của tỉnh đối với thành phố cũng như tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa
ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố. Hay có thể nói ngân sách thành phố có tự
cân đối chủ động trong điều hành được hay không phần lớn phụ thuộc vào ý chí
của HĐND, UBND tỉnh.
Do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu, chi
ngân sách nên nội dung thu, chi của ngân sách thành phố do tỉnh (cụ thể là
HĐND &UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu


8

thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những
nhiệm vụ chi được giao thêm với cân đối ngân sách đã được ổn định (với thời
gian từ 3-5 năm theo luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ
quan hoạch định chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách, tham
mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp
Thành phố phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham mưu cơ
quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm tính, thiếu cơ sở khoa học.
Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ động của ngân sách thành
phố cũng như xã phường để tạo điều kiện cho thành phố và xã phường hoàn thành

ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương.
1.1.2.3. Vai trò ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính
cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính
và có vai trò quyết định sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Vai trò của
NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong
từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo
đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng x ã h ộ i c h ủ n g h ĩ a ở nước ta
hiện nay, NSNN cấp thành phố trực thuộc tỉnh có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của cấ p thà nh phố và thực hiện sự cân
đối thu chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong
mọi mô hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế. Sử dụng NSNN như là công cụ
tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết
các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định kinh tế xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy


9

phát triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức
riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó.
1.1.3 Quản lý ngân sách nhà nước nói chung và cấp thành phố trực thuộc
tỉnh nói riêng
1.1.3.1 Khái niệm và thực chất nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước

Một là, quản lý các khoản chi Ngân sách địa phương đảm bảo tiết kiệm và có
hiệu quả vừa là nguyên tắc, vừa là yêu cầu của quản lý kinh tế tài chính. Quản lý
chặt chẽ các khoản chi Ngân sách địa phương có ý nghĩa quan trọng trong việc tập
trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội; thực hành tiết kiệm, chống
các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ và làm lành mạnh hoá nền tài chính địa phương nói riêng và quốc gia nói chung.
Bên cạnh đó, nó còn góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò
của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử
dụng Ngân sách địa phương.
Hai là, các khoản chi Ngân sách địa phương thường mang tính không hoàn trả
trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ các đơn vị được Ngân sách
cấp phát kinh phí sẽ không phải hoàn trả lại trực tiếp cho Nhà nước số kinh phí đó
sau một thời gian sử dụng, mà phải “hoàn trả” cho Nhà nước bằng chính kết quả
công việc đã được Nhà nước giao cho. Tuy nhiên, việc lượng hoá các kết quả của
các khoản chi Ngân sách địa phương thường rất khó khăn và nhiều khi không toàn
diện. Mặt khác, lợi ích của các khoản chi Ngân sách địa phương mang lại thường ít
gắn với lợi ích cụ thể, cục bộ. Vì thế, sự quan tâm của người sử dụng Ngân sách địa
phương phần nào bị hạn chế. Do vậy, cần thiết phải có các cơ quan chức năng có
thẩm quyền thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của Ngân sách địa phương
để đảm bảo cho việc Nhà nước sẽ nhận được những kết quả tương xứng với số tiền
mà Nhà nước đã bỏ ra.
Ba là, xuất phát từ tính chất, đặc điểm của các khoản chi Ngân sách địa
phương là diễn ra trên phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội.
Trong khi đó, cơ chế quản lý chi Ngân sách địa phương thì chỉ quy định được
những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc, không thể bao quát hết tất cả các


10

vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện chi Ngân sách địa phương. Hơn nữa, cùng

với sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động chi Ngân sách địa phương cũng ngày
càng đa dạng hơn, phức tạp hơn. Điều này làm cho cơ chế quản lý chi nhiều khi
không theo kịp với sự biến động của hoạt động chi Ngân sách địa phương. Ví dụ
như: cấp phát nhưng thực chất chỉ mang tính chất xuất quỹ Ngân sách địa phương,
cho đơn vị rút về chi tiêu; phân bổ dự toán không chính xác; hệ thống tiêu chuẩn,
định mức không đồng bộ, xa rời thực tế; cơ chế quản lý chi một số lĩnh vực đặc biệt
như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi chương trình mục tiêu, chi Ngân sách xã chưa
phù hợp; công tác kế toán, quyết toán chưa nghiêm túc, chặt chẽ... Tình trạng này
đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi Ngân sách địa phương, tạo môi
trường cho tham nhũng, lãng phí nảy sinh. Vì vậy, phải có cơ quan có thẩm quyền
thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng tiêu cực; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý.
Từ đó, có những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung hay kịp thời ban hành những cơ
chế quản lý phù hợp, chặt chẽ hơn.
1.1.3.2 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức
HĐND và UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi
chính quyền về quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời
phân cấp NSNN phải đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự phù
hợp giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu
phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và
phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích
chung của quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để
tạo điều kiện cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi dưỡng nguồn
thu, tiến đến cân đối ngân sách địa phương nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ được giao.



11

- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp là
nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp
hàng hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với
nhiệm vụ chi được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ
công cho dân một cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo
phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương, tạo cho người dân được hưởng
thụ lợi ích phúc lợi công cộng do Nhà nước cung cấp là như nhau.
1.1.3.3 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
Về cơ bản nội dung chi của các cấp ngân sách là giống nhau. Nhưng việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ở mỗi cấp ngân sách là không hoàn toàn
giống nhau, do đó nội dung chi ngân sách ở mỗi cấp ngân sách vẫn có những điểm
khác biệt. Theo đó, nội dung chi ngân sách thành phố bao gồm:
- Chi thường xuyên của ngân sách thành phố gồm: Chi hoạt động sự nghiệp
kinh tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, xã hội, thông tin liên lạc, thể dục thể thao, sự
nghiệp kiến thiết thị chính, sự nghiệp môi trường và các hoạt động thường xuyên
khác do thành phố quản lý như: Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; chi cho các hoạt động
của các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị xã hội do thành phố quản lý...
- Chi đầu tư phát triển của ngân sách thành phố là quá trình phân phối sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ NS thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nói chung, của
thành phố nói riêng nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội, bao gồm:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do thành phố quản lý;
+ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do các cơ quan
thành phố thực hiện;
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật

- Chi bổ sung cho ngân sách Phường xã.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.


12

1.2. Các yếu tố nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố
trực thuộc tỉnh
Quản lý chi NSNN cấp thành phố trực thuộc tỉnh là quá trình thực hiện có hệ
thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của thành phố tập trung nhằm
phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất
quản lý chi NS là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của thành phố từ khâu
lập kế hoạch đến khâu sử dụng NS đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của Nhà
nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
NSNN được quản lý theo năm NS và chu trình NS. Chu trình NS dùng để chỉ
toàn bộ hoạt động của một NS kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc
chuyển sang NS mới. Một chu trình NS gồm ba khâu nối tiếp nhau: lập NS, chấp
hành NS và quyết toán NS. Chu trình NS thường bắt đầu từ trước năm NS và kết
thúc sau năm NS. Trong một năm NS đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình NS
đó là: chấp hành NS của chu trình NS hiện tại; quyết toán NS của chu trình NS
trước đó và lập NS cho chu trình tiếp theo.
1.2.1. Các yếu tố nội dung cơ bản của quản lý chi NSNN cấp thành phố
thuộc tỉnh
1.2.1.1 Quản lý chi thường xuyên
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để
đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước
về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước
vẫn phải cung ứng.
- Theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên của NSNN bao gồm các lĩnh vực chi

+ Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn – xã:
Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển
đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa xã hội gắn liền với quá
trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Hoạt động sự nghiệp văn – xã thuộc phạm
vi chi thường xuyên của NSNN bao gồm nhiều loại hình đơn vị tham gia vào các


13

lĩnh vực này như: các đơn vị sự nghiệp Giáo duc – Đào tạo, sự nghiệp y tế, sự
nghiệp văn hóa, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp phát thanh truyền hình... Tuy
nhiên, mức cấp kinh phí cho các đơn vị là bao nhiêu lại tùy thuộc vào nhiệm vụ mà
mỗi đơn vị phải đảm nhận và cơ chế quản lý tài chính mà Nhà nước cho phép mỗi
đơn vị thuộc hoạt động sự nghiệp văn – xã được phép áp dụng và hiện đang có hiệu
lực thi hành.
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước:
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi
ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện này, hầu như ngành nào cũng có một số
đơn vị sự nghiệp kinh tế do ngành đó quản lý. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà
nước thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần
kinh tế. Tuy nhiên, kết quả do các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế này
tạo thành không nhất định chỉ mang lại lợi ích riêng của ngành đó, mà nhiều khi lại
mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Khoản chi này nhiều lúc Nhà
nước không hướng tới nguồn thu và lợi nhuận.
Một bộ phận kinh phí để đáp ứng cho nhu cầu của đa số các đơn vị sự nghiệp
kinh tế được hình thành thông qua số chi thường xuyên của NSNN và các đơn vị
được cấp phát từ nguồn vốn của NSNN tại Kho bạc nhà nước. Bên cạnh đó, một bộ
phận nguồn kinh phí do các đơn vị tự thu, được phép giữ lại để dùng vào quản lý
qua NSNN như các khoản phí, lệ phí, các khoản thu sự nghiệp khác. Về thực chất

các khoản này vẫn được tính vào cơ cấu chi thường xuyên của NSNN và được xử lý
qua các nghiệp vụ ghi thu – ghi chi của NSNN tại Kho bạc nhà nước.
+ Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước:
Khoản chi này phát sinh hầu hết ở các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Bởi
với chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội, nên bộ máy hành chính Nhà
nước được thiết lập từ Trung ương đến địa phương và có ở toàn bộ các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành chính Nhà nước nhằm đảm bảo sự
hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước. Theo nghĩa rộng, các


14

khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cơ bản: Chi về hoạt động của các cơ quan quyền
lực Nhà nước; hệ thống cơ quan pháp luật, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các
cấp, các tổ chức chính trị xã hội và quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ
quan quản lý KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi cho các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức khác được cấp
phát từ nguồn NSNN
Được xếp vào các tổ chức này bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Các tổ
chức chính trị đoàn thể - xã hội như: Đoàn thanh niên cộng sản HCM, Ủy ban mặt
trận tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ... Có thể đây
là nét đặc thù trong cơ cấu chi thường xuyên của NSNN ở nước ta vì các tổ chức
chính trị - xã hội coi như là cánh tay nối dài để tổ chức các hoạt động mà Đảng và
nhà nước giao cho các tổ chức đó.
+ Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội:
Chi quốc phòng, an ninh được tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan
trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn
định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ. Khoản chi này được chia làm 2 bộ phận
cơ bản: Các khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước, chống lại
sự xâm lược và đe dọa của nước ngoài; Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ

xã hội, an ninh của dân cư trong nước.
Ngoài các khoản chi lớn được sắp xếp vào năm lĩnh vực trên còn có các khoản
chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính sách của
Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH, chi thường
xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước…
1.2.1.2 Quản lý chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ
quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và
dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.


15

Chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm nhiều khoản chi với những mục đích
khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Căn cứ vào mục đích các khoản chi
thì các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn nhằm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc
dân như: công trình đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không; các công trình
đê điều, hồ đập, kênh mương, phúc lợi công cộng...
+ Chi đầu từ hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, góp vốn cổ phần, liên doanh
vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
+ Chi dự trữ ngân sách;
+ Chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước như: chương
trình 135; chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo...
1.2.2. Quá trình quản lý chi NSNN cấp thành phố thuộc tỉnh
Cơ chế quản lý chi là một quy trình thống nhất bao gồm từ khâu lập dự toán
đến thẩm định dự toán, chấp hành dự toán, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả và
điều chỉnh NS.

1.2.2.1. Hoạch định triển khai và lập kế hoạch chi NSNN
Dự toán chi NS thành phố là một bản tổng hợp chi NS thành phố, nó thể hiện
tổng số và chi tiết các khoản chi NS thành phố trong năm tài chính đó. Qua đó, cơ
quan chủ quản cấp thành phố như UBND và HĐND thấy được nhiệm vụ chi của
cấp mình quản lý.
Yêu cầu của việc lập dự toán chi NS thành phố:
Lập dự toán chi là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NS. Để chu trình quản
lý NS được thực hiện hiệu quả, quá trình lập dự toán NS thành phố cần đảm bảo:
- Dự toán chi NS thành phố phải tổng hợp theo từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu
giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Bên cạnh đó khi lập dự toán NS thành phố
phải đảm bảo tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên.
- Dự toán chi NS thành phố phải được lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời
hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.


16

Đối với lập dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tư
có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định và quy chế quản lý vốn đầu tư xây
dựng, phù hợp với kế hoạch tài chính của thời kỳ ổn định NS và khả năng NS hàng
năm. Đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang.
Đối với lập dự toán chi thường xuyên phải tuân theo các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Các định
mức chi lại phải đảm bảo các yêu cầu: Định mức chi phải được xây dựng một cách
khoa học từ việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức;
định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là, nó phải phản ánh mức độ phù hợp
của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt động; định mức chi phải đảm
bảo thống nhất đối với từng khoản chi và với từng đối tượng thụ hưởng NSNN cũng

loại hình hoặc cùng hoạt động và định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.
- Dự toán chi NS thành phố phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn
cứ tính toán.
Căn cứ lập dự toán chi NS thành phố:
Việc lập dự toán chi NS thành phố phải căn cứ vào:
- Chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước nói chung và
của tỉnh, thành phố nói riêng
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng của
thành phố
- Các chính sách, chế độ của NSNN hiện hành
- Quyết định phân cấp nhiệm vụ chi NS địa phương của HĐND tỉnh trong thời
kỳ ổn định NS ở địa phương
- Số kiểm tra về dự toán chi NS thành phố do UBND tỉnh, thành phố thông báo.
- Kết quả phân tích tình hình thực hiện dự toán chi NS thành phố năm hiện
hành và năm trước chẳng hạn: Tính phù hợp của các chính sách, chế độ, định mức;
Tính phù hợp của các hình thức cấp phát, phương thức quản lý tài chính, về cơ cấu,
xu hướng của các khoản chi...


17

Trình tự lập dự toán NS thành phố phải tuân theo các bước:
Bước 1: Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra
Căn cứ hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính, hướng dẫn và thông báo số
kiểm tra về dự toán NS của UBND tỉnh cho UBND thành phố, UBND thành phố
hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán NS cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc và UBND phường xã.
Bước 2: Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các phường xã căn cứ hướng dẫn và số
kiểm tra tiến hành lập dự toán chi NS của đơn vị mình trong phạm vi nhiệm vụ

được giao, báo cáo Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố.
Phòng Tài chính – Kế hoạch xem xét dự toán NS của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc và các phường xã, sau khi thảo luận với các cơ quan, đơn vị cùng trực thuộc,
UBND các phường xã, Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố sẽ thực hiện tổng
hợp và lập dự toán chi NS thành phố trình Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND thành
phố, đồng thời gửi Sở Tài chính và UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Đối với lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản: chủ đầu tư các dự án sử
dụng vốn đầu tư phát triển căn cứ vào tiến độ mục tiêu thực hiện dự án lập kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên. Chủ đầu tư các
dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của đơn vị lập kế hoạch vốn đầu
tư xây dựng cơ bản gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Đối với lập dự toán chi thường xuyên: căn cứ vào mức độ phân cấp về chi
thường xuyên, Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố xem xét và tổng hợp dự toán
kinh phí của các cơ quan đơn vị dự toán cấp I của NS cấp thành phố để lập dự toán
chi thường xuyên của NS thành phố; đồng thời báo cáo dự toán chi thường xuyên
của NS thành phố cho Sở Tài chính.
Bước 3: Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ chi NS của UBND tỉnh, phòng
Tài chính – Kế hoạch thành phố có nhiệm vụ giúp UBND thành phố trình HĐND
thành phố quyết định dự toán chi NS thành phố, phương án phân bổ NS.


18

UBND thành phố có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính dự toán
chi NS thành phố và kết quả phân bổ dự toán chi NS thành phố được HĐND thành
phố quyết định.
Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND, UBND thành phố quyết định giao nhiệm
vụ chi NS cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc thành phố được HĐND thành phố

quyết định.
Sau khi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thành phố nhận được quyết định giao
nhiệm vụ chi NS của UBND thành phố; các cơ quan, đơn vị sẽ lập dự toán chi NS
và phương án phân bổ chi tiết. Các cơ quan đơn vị có trách nhiệm báo cáo UBND
thành phố, phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố về dự toán NS đã giao và kết quả
phân bổ dự toán NS.
Đối với lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Phòng Tài chính – Kế
hoạch thành phố cùng các cơ quan chức năng của thành phố tham mưu cho UBND
cấp thành phố phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do thành phố quản lý. Bộ máy
quản lý tài chính NS trực thuộc sẽ tham mưu cho lãnh đạo đơn vị lập phương án
phân bổ vốn đầu tư cho các dự án thuộc phạm vi quản lý được phân cấp. Việc phân
bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NS thành phố quản lý phải
tuân thủ các nguyên tắc: Đảm bảo các điều kiện của dự án được ghi kế hoạch đầu tư
hàng năm; Khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; Tuân thủ các quy
định về vốn bổ sung có mục tiêu từ NS trung ương cho NS địa phương; Bố trí đủ
vốn để thanh toán cho các dự án đã được đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành mà còn thiếu vốn, vốn để thanh
toán chi phí kiểm toán, thẩm tra quyết toán của dự án hoàn thành nhưng chưa được
thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán; Ghi chú rõ vốn đầu tư được bố trí vốn
trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng để thực hiện công tác chuẩn bị thực hiện dự
án. Đối với các dự án do cấp thành phố, đơn vị quản lý thì phòng Tài chính – Kế
hoạch thành phố hoặc bộ phận tài chính NS cấp dưới có trách nhiệm thông báo kế
hoạch vốn đầu tư cho KBNN để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn cho các dự
án, đồng thời gửi cho các ngành quản lý có dự án để theo dõi và phối hợp quản lý.


×