Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

011 phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn thắng lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.1 KB, 33 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đã có những bước chuyển mới, với
những thành quả đạt được cùng với sự tiến bộ về trình độ văn hóa, nhận thức,
thì đời sống nhân dân được nâng cao. Cũng chính vì vậy mà nhu cầu của con
người được nâng cao. Nó không còn là nhu cầu “ cơm no áo ấm” nữa mà là nhu
cầu “ăn ngon mặc đẹp” được mọi người tôn trọng, kính nể. Cũng chính vì vậy
mà đối với nhu cầu hàng hóa nói chung và những dịch vụ nói riêng ngày càng
cao. Nhu cầu của con người luôn luôn không có giới hạn. Nhu cầu ngày càng đa
dạng phong phú và luôn đòi hỏi phải được thỏa mãn ở những mức độ khác nhau.
Khi nền kinh tế phát triển, kéo theo đó là chất lượng cuộc sống được nâng cao,
con người muốn đi du lịch để nghỉ ngơi, thư giãn, giảm mệt mỏi do công việc
mang lại.
Xuất phát từ thực tiễn, khi du lịch Nghệ An phát triển cùng với nhịp đập
của du lịch Việt Nam thì đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói
chung cũng như khách sạn Thắng Lợi nói riêng cần phải có những chính sách,
biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú để thu hút được nhiều khách
hàng đến với khách sạn.
Trong thời gian thực tập tại khách sạn Thắng Lợi thuộc công ty TNHH
Minh Thành, tác giả nhận thấy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khách
sạn, đặc biệt là việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú là điều rất cần thiết,
cần được xem xét và giải quyết để khách sạn có thể nâng cao vị thế của mình
trên thị trường, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn
Thắng Lợi và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn
Thắng Lợi. Thông qua việc phân tích tình hình về hiệu quả kinh doanh của
khách sạn, các ưu điểm và các hạn chế mà khách sạn đang tồn tại để từ đó đề ra
các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách
sạn Thắng Lợi.
Các mục tiêu nghiên cứu


1
Mục tiêu chung: nghiên cứu hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn
Thắng Lợi nhằm tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi.
Mục tiêu cụ thể: hệ thống hóa cơ sở lý luận về khách san và kinh doanh
khách sạn; Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng
Lợi; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách
sạn Thắng Lợi.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách
sạn Thắng Lợi.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách
sạn Thắng Lợi trong 2 năm 2009-2010
Về không gian: Đề tài tập trung khảo sát tại bộ phận buồng và lễ tân của
khách sạn Thắng Lợi.
Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm
1.5.1.1. Khách sạn và kinh doanh khách sạn
a. Khái niệm khách sạn:
Thuật ngữ khách sạn được sử dụng hầu hết các nước trên thế giới. Do nhu
cầu ngày càng đa dạng đồng thời các chủ khách sạn muốn mở rộng phạm vi hoạt
động kinh doanh của mình nên không những khách sạn kinh doanh về việc cho
thuê phòng mà còn kinh doanh các dịch vụ phục vụ ăn uống và một số dịch vụ
bổ sung khác. Hiện nay, một khái niệm về khách sạn được sử dụng rộng rãi nhất
đó là: “Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến với mọi khách du lịch.
Chúng sản xuất, bán và trao đổi cho khách du lịch những dịch vụ,hàng hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, chữa bệnh, vui chơi giải
trí… phù hợp với mục đích và động cơ của chuyến đi. Chất lượng và sự đa dạng
của dịch vụ trong khách sạn xác định thứ hạng của nó. Mục đích hoạt động là
thu được lợi nhuận” (Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Khách sạn Du lịch, TS.

Nguyễn Trọng Đặng, PGS.TS Nguyễn Doãn Thị Liễu, NXB Thống kê- 2008).
b. Kinh doanh khách sạn
2
Kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp là kinh doanh dịch vụ lưu trú bao
gồm dịch vụ buồng ngủ và một số dịch vụ đi kèm; Theo nghĩa rộng kinh doanh
khách sạn là một hình thức kinh doanh dịch vụ lưu trú bao gồm dịch vụ buồng
ngủ, dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung khác.
Nói tóm lại: “ Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở
cung cấp các dịch vụ lưu trú , ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm
đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch với mục đích
có lãi” ( Giáo trình Quản trị kinh doanh Khách sạn – Trường Đại học Kinh tế
quốc dân).
c. Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn:
* Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn:
- Đặc điểm về sản phẩm của khách sạn: Sản phẩm khách sạn luôn đa dạng
và phong phú, bao gồm sản phẩm vật chất và sản phẩm phi vật chất. Sản phẩm
khách sạn là phi vật chất như: Sản phẩm không thể lưu kho. Một ngày buồng
không thể tiêu thụ được là một khoản thu nhập bị mất không thể thu lại được.
Sản phẩm dịch vụ được bán và trao đổi phải có sự tham gia của khách hàng và
diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa nhân viên với khách hàng.
- Đặc điểm mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng: Quá trình sản xuất và
tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời trong cùng một thời gian và không gian. Đó
là lúc khách hàng tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của khách sạn thì đó cũng là lúc
khách sạn sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ tương ứng.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn có tính thời vụ cao: Do khách sạn xây
dựng thường gắn liền với tài nguyên du lịch mà tài nguyên du lịch phụ thuộc
vào thời tiết, khí hậu nên việc kinh doanh diễn ra theo mùa. Do quy luật tâm
sinh lý của con người như: ăn, ngủ, nghỉ diễn ra ở một thời điểm trong ngày, do
đó yêu cầu dịch vụ cũng diễn ra theo một thời điểm, cho nên đòi hỏi doanh
nghiệp phải chấp nhận để thỏa mãn nhu cầu của của khách một cách tốt nhất.

- Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu phụ thuộc của nhiều yếu tố khác:
+ Tài nguyên du lịch là một trong những cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Số
lượng tài nguyên du lịch vốn có chất lượng của chúng và mức độ kết hợp với
loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát
3
triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Vì vậy, kinh doanh khách sạn phải
gắn với tài nguyên du lịch.
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư đầu và
vốn đầu tư cơ bản cao.
+ Do nhu cầu của con người rất phong phú đa dạng và có tính cao cấp, hay
nói cách khác thì sản phẩm khách sạn không có tính khuân mẫu cho nên không
thể dùng người máy thay thế con người được mà phải dùng lao động tiên tiến là
con người với chất lượng phục vụ cao để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách.
- Chất lượng phục vụ được đo bằng sự so sánh mức độ kỳ vọng của khách
với mức độ cảm nhận được của khách. Vì vậy, muốn tăng chất lượng phục vụ
khách thì phải tăng sự cảm nhận tốt về dịch vụ, phải chú trọng đến con người và
cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra dịch vụ đó.
* Nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn:
- Nghiên cứu thị trường: Đó là quá trình nghiên cứu tìm hiểu động cơ
những yếu tố trên thị trường giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Nó thu thập và đưa ra đối tượng nào sẽ tham gia sử dụng dịch vụ khách sạn,
khách sạn sẽ cung cấp dịch vụ đó ở đâu, bằng cách nào, khi nào và tại sao lại
quan tâm đến đối tượng khách đó.
- Quảng cáo và bán: Sau khi nghiên cứu thị trường khách đến lưu trú,
khách sạn sẽ đưa ra các chính sách quãng cáo tới con mắt những khách hang đó
thông qua các phương tiện truyền thanh đại chúng, qua website của khách sạn,
qua truyền miệng hay qua các công ty lữ hành để bán sản phẩm của khách sạn.
- Tổ chức phục vụ: Khi khách hàng tham gia đăng ký sử dụng dịch vụ của
khách sạn thì khách sạn phải tổ chức phục vụ khách. Có thể nói đây là nội dung
quan trọng nhất trong kinh doanh khách sạn vì đây là giai đoạn khách hàng trực

tiếp sử dụng dịch vụ của khách sạn, nên các khâu đón tiếp, phục vụ khách phải
thực sự làm hài lòng khách hàng.
- Hạch toán kinh doanh: Sau khi khách thôi không sử dụng dịch vụ nữa và
thanh toán thì kế toán phải tổng hợp các chi phí và doanh thu có liên quan trong
thời gian khách sử dụng dịch vụ của khách sạn. Hoàn thiện bảng thống kê chi
phí, doanh thu cho phòng kế toán tổng hợp của khách sạn.
4
1.5.1.2. Kinh doanh lưu trú trong khách sạn
a. Khái niệm kinh doanh lưu trú
Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh các dịch vụ cho thuê phòng
ngủ và các dịch vụ bổ sung khác cho khách trong thời gian khách lưu trú tại
khách sạn, nhằm mục đích thu lợi nhuận.( Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
khách sạn- Du lịch, TS. Nguyễn Trọng Đặng, PGS.TS Nguyễn Doãn Thị Liễu,
NXB Thống kê-2008).
b. Đặc điểm của kinh doanh lưu trú
Ngoài những đặc điểm giống đặc điểm kinh doanh khách sạn nói chung,
kinh doanh lưu trú trong khách sạn có những đặc điểm khác biệt mang tính đặc
trưng:
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú đòi hỏi một lượng vốn đầu tư khá lớn để đầu
tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Sản phẩm trong khách sạn là sản phẩm vô hình.
Khách hàng không thể cầm, nắm, không thể dùng thử các sản phẩm, mà chỉ có
thể cảm nhận về sản phẩm sau khi tiêu dùng dịch vụ. Khách hàng có thể cảm
nhận và thấy đựơc các yếu tố hữu hình liên quan tới dịch vụ đó. Yếu tố hữu hình
quan trọng của sản phẩm dịch vụ là cơ sở vật chất.
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú sử dụng lao động sống lớn: Lao động tham
gia trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú thường chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số lao
động trong khách sạn. Phần lớn các dịch vụ đựơc cung cấp trực tiếp cho khách
hàng nên ít sử dụng đến máy móc. Máy móc không thể thay thế sự khéo léo của
nhân viên giao tiếp, họ là những người có thể làm khách hàng thay đổi quyết
định, đó là văn minh phục vụ khách hàng.

- Sản phẩm dịch vụ lưu trú có tính không tồn kho: Trong kinh doanh lưu
trú ta không thể dự trữ hay tăng thêm số phòng khi khách sạn đông khách. Khi
khách sạn đựơc xây dựng thì tất cả các phòng của khách sạn mặc nhiên là để
phục vụ khách du lịch. Đó là sản phẩm mà nếu không đựơc khách thuê ở thời
điểm hiện tại thì coi như hỏng ở thời điểm đó mà không thể lưu trú và chờ đến
thời gian sau để bán.
- Tính thời vụ: Hoạt động kinh doanh lưu trú chịu ảnh hưởng lớn của tính
thời vụ trong kinh doanh du lịch. Trong một năm kinh doanh khách sạn có thể
chia ra 4 giai đoạn, đó là:
5
Giai đoạn trước mùa: Cường độ du lịch hình thành và tăng dần
Giai đoạn chính mùa: Cường độ du lịch là lớn nhất
Giai đoạn sau mùa: Cường độ du lịch yếu đi và giảm dần
Giai đoạn ngoài mùa: Cường độ du lịch yếu nhất
1.5.1.3. Hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết
tham gia trong mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con người. Về cơ bản
hiệu quả được phản ánh trên 2 mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong
đó hiệu quả kinh tế đựơc quan tâm nhiều hơn và có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng lao
động xã hội bao gồm lao động sống và lao động vật hóa( hoặc các nguồn lực:
nhân lực, vật lực, tài lực) để đạt đựơc hiệu quả kinh tế với chi phí lao động xã
hội thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế cũng chính là hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình
độ sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong
các hoạt động kinh tế, là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó trong các hoạt động kinh tế.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu

1.5.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong
khách sạn
a. Khái niệm
Xuất phát từ các khái niệm ở trên có thể cho rằng: hiệu quả kinh doanh
lưu trú trong khách sạn thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra
và tiêu thụ một khối lượng lớn các dịch vụ và hàng hóa có chất lượng cao nhất
trong giai đoạn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách với chi phí lao động
sống và lao động vật hóa được sử dụng trong kinh doanh lưu trú là nhỏ nhất để
đạt lợi nhuận lớn nhất và doanh thu cao nhất và các ảnh hưởng tích cực tới xã
hội và môi trường.
6
Hiệu quả kinh doanh lưu trú thực chất là hiệu quả kinh tế của khách sạn.
Nó là kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh lưu trú, là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong hoạt
động kinh doanh lưu trú.
b. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú
Việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa
quan trọng trong mỗi lĩnh vực kinh doanh. Nghiên cứu và phân tích kết quả kinh
doanh nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, giải quyết thoả đáng các lợi
ích cơ bản của chủ thể kinh doanh lưu trú cũng như mong đợi từ phía khách
hàng, duy trì sự ổn định và phát triển kinh doanh lưu trú. Qua đó thấy được trình
độ quản lý cũng như đánh giá được chất lượng các phương án mà nhà quản trị
đề ra.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, lưu trú của khách. Đáp ứng tốt nhất
mong đợi của khách hàng về dịch vụ lưu trú mà khách sạn cung cấp phù hợp với
những mong đợi của họ. Tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, yên tâm khi
lưu trú tại khách sạn. Kinh doanh lưu trú là một trong những lĩnh vực kinh
doanh mang lại nguồn thu lớn nhất và chủ yếu cho khách sạn, có vai trò trong
việc phát triển khách sạn. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú là rất cần
thiết.

Hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn là một bộ phận cần nhiều
lao động sống nhất trong khách sạn và có thể gặp nhiều sai sót với khách hàng.
Vì vậy những gì mà khách hàng cảm nhận từ nhân viên cũng chính là cảm nhận
về khách sạn. Do đó cần xem xét và nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan
trọng vì nó đem lại hiệu quả và uy tín cho khách sạn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú sẽ giúp cho việc sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực trong kinh doanh lưu trú, giúp tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho
khách sạn, đó là nguồn tài chính và sự tin cậy trong mắt khách hàng khi cảm
nhận về khách sạn tăng lên. Từ đó càng khẳng định vị thế của khách sạn trên thị
trường.
1.5.2.2. Chỉ tiêu đo lường: Đo lường hiệu quả kinh doanh lưu trú được dựa trên
hệ thống các chỉ tiêu, trên cơ sở đó để đưa ra các đánh giá và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh lưu trú.
7
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh:
a. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả tổng hợp: phản ánh hiệu quả chung cho toàn doanh
nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của toàn doanh nghiệp
Bao gồm hai chỉ tiêu:
+ Sức sản xuất: H =
+ Sức sinh lợi: H =
Trong đó: H : Hiệu quả kinh doanh
Gv :Trị giá vốn nguyên liệu hàng hóa
(Gv chỉ sử dụng trong kinh doanh ăn uống)
F : Chi phí kinh doanh
Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng sản xuất và sinh lợi của doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao.
b. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả bộ phận: xem xét trên hai cơ sở
+ Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh:
 Hiệu quả sử dụng lao động:

Năng suất lao động: W =
Trong đó: D: Tổng doanh thu
R: Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh nếu doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và số nhân viên
bình quân giảm thì năng suất và mức thu nhập bình quân người lao động sẽ tăng.
Và ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ
tăng của số lao động bình quân thì năng suất và mức thu nhập bình quân giảm.
Vì vậy cần phải bố trí hợp lý nguồn lao động.
 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn chung :
Hv = ; Hv =
Trong đó: D : tổng doanh thu
8
L : tổng lợi nhuận
V : tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu trên phản ánh nếu năng suất lao động và mức thu nhập bình quân
người lao động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
 Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất:
- Hiệu quả sử dụng chi phí khấu hao tài sản cố định:
Hcsvc = ; Hcsvc =
Trong đó: Fkhtscđ : Chi phí khấu hao tài sản cố định
Hcsvc = ; Hcsvc =
Trong đó : Chi phí cơ sở vật chất có thể là số phòng ( lưu trú); số ghế ngồi ( nhà
hàng)…
Chỉ tiêu này có thể sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp.Chỉ tiêu này phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định càng thấp
thì hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất càng cao. Với chỉ tiêu này đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn thu được hiệu quả cao nhất thì phải làm thế nào để chi phí khấu
hao tài sản cố định là thấp nhất.
- Hệ số sử dụng phòng = × 100%

Công suất sử dụng phòng phản ánh cơ sở vật chất kinh doanh. Nếu cơ sở
vật chất kinh doanh của khách sạn càng tốt thì khách hàng đến với khách sạn
càng cao, dẫn đến công suất phòng càng cao. Chỉ tiêu này càng cao thì lợi nhuận
thu được ngày càng lớn.
1.5.2.3. Nhân tố ảnh hưởng
a. Nhóm nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong kinh doanh khách sạn nói chung và trong
kinh doanh lưu trú nói riêng thì cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất quan
trọng, nó quyết định phần lớn đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
trong các khâu hoạt động và nhu cầu thiết yếu. Nó quyết định một phần đến chất
lượng, đến lượng khách và thời gian khách lưu tại khách sạn. Để được coi là căn
nhà thứ hai của mình thì khách phải đòi hỏi trang thiết bị cho nhu cầu sinh hoạt
bình thường của khách phải đầy đủ, tiện lợi, phù hợp. Ngoài ra hình thức kiến
9
trúc và trang trí nội , ngoại thất là một trong những yếu tố gây sự chú ý của du
khách và chính nó tạo ra sự hấp dẫn của khách sạn đối với du khách.
- Vốn: Vốn là một trong những yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp.Việc
sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có được cơ cấu vốn hợp lý, thích
ứng điều kiện biến đổi theo thời gian trong kinh doanh.Trong kinh doanh khách
sạn,vốn đầu tư ban đầu khá lớn, để đầu tư vào cơ sở vật chất ban đầu lớn. Do
vậy vốn là căn cứ để điều chỉnh giá phòng hay quy mô kinh doanh, tạo ra hiệu
quả kinh doanh lưu trú.
- Chất lượng của đội ngũ lao động: Trong kinh doanh khách sạn nói
chung và kinh doanh khách lưu trú nói riêng thì nhân tố con người được coi là
vấn đề hàng đầu. Yếu tố con người chi phối rất mạnh đến chất lượng sản phẩm
khách sạn vì các dịch vụ là kết quả cuối cùng của người lao động sống. Họ là
những người tiếp xúc trực tiếp với khách nhiều nhất, họ tạo ra mối quan hệ và
họ cũng là cầu nối cho khách đến với các dịch vụ khác trong khách sạn và họ có
thể tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, yên tâm, hài lòng với dịch vụ của
khách sạn.

- Trình độ tổ chức quản lý: Trình độ tổ chức quản lý trong khách sạn
quyết định đến hiệu quả kinh doanh lưu trú. Do vậy cần phải có sự kết hợp giữa
các bộ phận với nhau để tạo ra hiệu quả tốt nhất. Ví dụ như phải có sự kết hợp
giữa bộ phận buồng và lễ tân để tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh lưu trú,
giảm thiểu sự thiếu sót.
b. Nhóm nhân tố khách quan
- Giá cả: giá cả là một nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh dịch vụ lưu trú của khách sạn. Nó tác động đến đầu ra là giá bán
sản phẩm dịch vụ của khách sạn và tác động đến đầu vào là chi phí đầu tư cho
cở sở vật chất, tiền lương nhân công…để tạo ra kết quả đó. Khi giá càng cao thì
khách sạn cần phải tăng giá sản phẩm dịch vụ, nhất là tăng giá buồng nên nó ảnh
hưởng đến việc thu hút khách, từ đó tác động đến doanh thu lưu trú.
- Chế độ chính sách của Nhà nước: Tác động đến doanh thu lưu trú như:
thuế, chính sách xuất nhập cảnh…Thuế cao ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của
khách sạn như đầu tư vào hàng hóa, vật tư, cở sở vật chất với giá cao. Từ đó ảnh
10
hưởng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú. Vì vậy, kinh doanh lưu trú phụ thuộc
nhiều vào chính sách mở cửa của nền kinh tế.
- Tính thời vụ : Kinh doanh khách sạn phụ thuộc rất nhiều vào thời vụ du
lịch, khí hậu,thời tiết…sự biến động của các yếu tố này thường lặp đi lặp lại
hàng năm vào những thời điểm nhất định. Nắm bắt được tính thời vụ du lịch là
chìa khóa để doanh nghiệp kinh doanh du lịch và khách sạn tăng hiệu quả kinh
doanh và giảm chi phí vào những thời điểm trái vụ. Tính thời vụ ảnh hưởng đến
lượng khách nên ảnh hưởng đến lượng khách đến do đó ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh. Vì vậy cần phải có kế hoạch về nhân sự, tài chính hợp lý để điều
chỉnh kịp thời nếu không sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
- Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh là yếu tố hết sức quan trọng đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh trên thị trường. Khi đã có cạnh tranh thì
vấn đề xảy ra đó là sự yếu đi về các mặt khác như tài chính, giá bán bị giảm, lợi
nhuận của doanh nghiệp bị giảm. Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào khác trên

thị trường thì các khách sạn phải luôn luôn nghiên cứu thị trường, phân tích các
đối thủ cạnh tranh cùng chung thị trường với mình.Từ đó đưa ra những chiến
lược kinh doanh hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.5.2.4.Quan điểm và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong
khách sạn
a. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn là việc hướng vào
nâng cao chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí từ
đó giúp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mang lại hiệu quả cao cho khách sạn.
Để có được hiệu quả kinh doanh cao khách sạn cần quán triệt quan điểm
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trên cơ sở tăng doanh thu,
bên cạnh đó phải tiết kiệm chi phí hợp lý. Như vậy, tất cả các bộ phận liên quan
đến lưu trú phải tiết kiệm chi phí lao động, thời gian của nhân viên cũng như
thời gian tiêu dùng dịch vụ cho khách.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú phải đạt được không chỉ lợi ích
trước mắt mà là lợi ích lâu dài cho khách sạn. Kinh doanh lưu trú vì vậy phải có
các phương hướng kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu
trú để đón tiếp được lượng khách lớn và mặt khác có được lợi nhuận cao nhất.
11
Trong đó, nâng cao chất lượng phục vụ trong kinh doanh lưu trú là một trong
những phương hướng quan trọng nhất để thu hút khách. Tiếp tục tạo ra vị thế
lớn về chất lượng phòng nghỉ cũng như chất lượng của đội ngũ lao động cho sự
phát triển trong tương lai của khách sạn. Như vậy thì hiệu quả kinh doanh lưu
trú mới đạt được cao nhất và bền vững nhất.
b. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn
- Tăng doanh thu: Một trong những yếu tố giữ chân khách hàng và thu hút
khách hàng đến với khách sạn chính là chất lượng dịch vụ của khách sạn. Đó là
chất lượng phòng nghỉ, sự tiện nghi của cơ sở vật chất, và ngoài ra còn có chất
lượng phục vụ của nhân viên để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách. Chính
khách hàng là nguồn thu của khách sạn nên cần phải thu hút nhiều khách hàng

đến với khách sạn ngày một nhiều hơn. Bên cạnh đó cần phải tăng cường xúc
tiến, quảng bá hình ảnh của khách sạn nhằm tạo vị thế của khách sạn trên thị
trường để thu hút khách hàng.Mở rộng thị trường, mở rộng tập khách hàng mục
tiêu, thu hút nhiều khách hàng tiềm năng đến với khách hàng.
- Tiết kiệm chi phí: Một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh lưu trú trong khách sạn thì phải tiết kiệm nguồn chi phí đầu vào, quản lý
thu chi một cách chặt chẽ để giảm thiểu chi phí, mang lại lợi nhuận cho khách
sạn, tăng doanh thu cho khách sạn. Bên cạnh đó cần phải biết tiết kiệm chi phí
lao động một cách tối ưu nhất nhưng vẫn mang lại năng suất lao động cao nhất.
Để làm được điều đó đòi hỏi nhà quản trị cần phải biết bố trí và sử dụng lao
động hợp lý theo thời vụ, thời điểm một cách linh hoạt, giảm thiểu tối đa lao
động thừa. Ngoài ra công việc tuyển dụng trong ngành khách sạn cần phải có
kinh nghiệm để tuyển đúng người, đúng việc. Phải chú trọng vào việc đào tạo
nhân viên và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nhân
viên.
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH LƯU TRÚ TẠI
KHÁCH SẠN THẮNG LỢI
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu nội bộ và dữ liệu bên ngoài.
12
Dữ liệu nội bộ bao gồm những thông tin lưu trữ về khách sạn như báo cáo
kết quả kinh doanh, các số liệu về cơ cấu lao động, thị trường khách, cơ cấu của
khách và khách sạn…Các số liệu này đều do bộ phận kế toán cung cấp.
Dữ liệu bên ngoài thu thập được từ cơ quan Nhà nước, các tạp chí, đài
báo, các luận văn khóa trước.Những dữ liệu này có thể cung cấp về tình hình du
lịch của Việt Nam cũng như trong tỉnh Nghệ An về xu hướng phát triển và thành
tựu du lịch, thông tin về tình hình hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn.
2.1.2.Phương pháp xử lý dữ liệu

a, Phương pháp phân tích dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích giữa dữ liệu thứ cấp với các nội
dung trong việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn
Thắng Lợi dựa trên dữ liệu 2 năm gần nhất.
b, Phương pháp thống kê
Phương pháp này nhằm nghiên cứu chỉ tiêu theo các năm, sử dụng
phương pháp này để có thể đưa ra những con số cụ thể về hiệu quả kinh doanh
lưu trú tại khách sạn.
c, Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi trong phân tích dánh giá hiệu
quả kinh doanh. Sử dụng phương pháp này để so sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh lưu trú giữa các năm, từ đó đưa ra kết luận về hiệu quả kinh doanh lưu trú
của khách sạn.
d, Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp các dữ liệu liên quan đến hiệu quả kinh doanh lưu
trú theo các năm. Sử dụng phương pháp để sàng lọc thu được những dữ liệu đầy
đủ, chính xác, thích hợp với việc phân tích hiệu quả kinh doanh lưu trú của
khách sạn.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương
pháp phương pháp chi tiết, phương pháp đối sánh, phương pháp liệt kê…
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi
13
2.2.1. Khái quát chung về khách sạn Thắng Lợi
a. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Thắng Lợi
Khách sạn Thắng Lợi thuộc công ty Trách nhiệm Hữu hạn Minh Thành
được thành lập vào năm 2007. Năm 2007, đánh dấu một bước ngoặt của tỉnh
Nghệ An về tiềm năng du lịch, Nghệ An đã trở thành một trong những điểm du
lịch hấp dẫn của du khách. Với lợi thế sẵn có, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
Minh Thành đã tận dụng được thời cơ và thành lập nên khách sạn Thắng Lợi.

Khách sạn Thắng Lợi có tổng số phòng là 25 phòng với một nhà hàng có
sức chứa 40 người. Trong thời gian đầu kinh doanh, khách sạn đã gặp không ít
khó khăn do lượng phòng nghỉ cung cấp cho khách hàng chưa thật sự có chất
lượng, dịch vụ chưa phong phú, đa dạng.
Trong những năm tiếp theo, khách sạn Thắng Lợi đã có những chiến lược
để thu hút khách hàng đến với khách sạn nhiều hơn. Sự hài lòng của khách hàng
chính là sự khẳng định cho vị thế của khách sạn trên thị trường du lịch nói
chung cũng như du lịch vùng Nghệ An nói riêng.
b. Lĩnh vực kinh doanh của khách sạn Thắng Lợi
- Hoạt động kinh doanh lưu trú với 25 phòng
- Dịch vụ ăn uống với nhà hàng có sức chứa 40 người
- Dịch vụ khác: dịch vụ giặt là, dịch vụ cho thuê xe du lịch…
c. Cơ cấu tổ chức của khách sạn Thắng Lợi
Nhìn vào sơ đồ 2.1 ta thấy: Cơ cấu tổ chức của khách sạn được quản lý
theo mô hình trực tuyến- chức năng, đây là một cơ cấu ngắn gọn, tuân theo
nguyên tắc một người nắm quyền điều hành toàn bộ khách sạn, đảm bảo sự
thống nhất, tập trung cao độ trong công việc của mỗi thành viên được biểu hiện
rõ ràng và cụ thể. Giám đốc khách sạn là người quản lý trực tiếp các bộ phận,
thông qua trưởng các bộ phận để giám sát nhân viên. Các bộ phận trực tiếp cung
ứng dịch vụ của khách sạn đến với khách hàng. Cả hệ thống của khách sạn hỗ
trợ và liên kết với nhau để trở thành một thể thống nhất và mang lại hiệu quả cao
nhất.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Thắng Lợi
14
( Nguồn: Phòng phó giám đốc khách sạn Thắng Lợi)
d. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Thắng Lợi
Là một doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực dịch vụ khách sạn, khách sạn
đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ của nhân viên nhằm phát
triển về cả số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ khách sạn,
nhất là về lĩnh vực kinh doanh lưu trú. Kinh doanh lưu trú là lĩnh vực trọng tâm,

chủ yếu, đóng góp vào doanh thu của khách sạn.
Trong 2 năm qua, hoạt động kinh doanh của các khách sạn nói chung và
khách sạn Thắng Lợi nói riêng đã chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Từ tình
hình an ninh chính trị thế giới không ổn định, giá cả nhiên liệu không ngừng
tăng lên, lạm phát gia tăng, thiên tai( tiêu biểu là trận lũ tháng 10/2010 ở miền
Trung)…đã tác động lớn đến tình hình kinh doanh của khách sạn.
Tuy vậy, trong những năm qua khách sạn Thắng Lợi đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận ( Xem bảng 2.1)
Nhận xét: Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009- 2010
ta thấy tổng doanh thu của khách sạn năm 2010 so với năm 2009 tăng 12,99%
tương ứng tăng 1.386,054 triệu đồng. Trong đó doanh thu lưu trú tăng 730,37
triệu đồng tương ứng tăng 13,77%; doanh thu ăn uống giảm 4,52% tương ứng
với 123,872 triệu đồng; doanh thu dịch vụ khác tăng 29,79% tương ứng với
779,56 triệu đồng. Như vậy, tổng doanh thu tăng là do doanh thu lưu trú tăng và
doanh thu dịch vụ khác tăng. Sở dĩ các chỉ tiêu tăng đều là các chỉ tiêu cần thiết
và trọng yếu của khách sạn nhằm chống lại những tác động không có lợi cho
khách sạn từ sự ảnh hưởng kinh tế toàn cầu trong năm qua.
Năng suất lao động tuy giảm 9,6%, lương bình quân năm năm 2010 giảm
1,504 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng giảm 8,47%. Tuy nhiên doanh thu
của khách sạn năm 2010 tăng hơn so với năm 2009.
Giám đốc
Bộ phận lễ
tân
Bộ phận
buồng
Bộ phận an
ninh
Bộ phận kế
toán
Phó giám

đốc
Bộ phận
bàn, bếp
15
Tổng chi phí năm 2010 so với năm 2009 tăng 0,39% tương ứng tăng
39,88 triệu đồng. Doanh thu và chi phí đều tăng nhưng doanh thu tăng chậm hơn
sự tăng của chi phí dẫn tới tỷ suất phí giảm 10,52%.
Lương bình quân năm của nhân viên năm 2010 giảm 1,504 triệu đồng
tương ứng giảm 8,47% so với năm 2009. Công suất sử dụng phòng năm 2010
tăng 2,408 % so với năm 2009. Điều này đã giúp khách sạn có những doanh thu
và lợi nhuận cao trong năm vừa qua. Lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng
13,37% tương ứng tăng 73,936 triệu đồng. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh
của khách sạn Thắng Lợi năm 2010 tăng so với năm 2009.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Thắng Lợi năm 2009-2010
Các chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 So sánh 2009/2010
+
-
%
1. Tổng doanh thu Trđ 10.662,008 12.048,062 1.386,054 112.99
- Doanh thu lưu trú
- Tỷ trọng
Trđ
%
5.302,898
49,74
6.033,268
49,83
730,37
( 0,09)
113,77

-
- Doanh thu ăn uống
- Tỷ trọng
Trđ
%
2.742,368
25,72
2.618,496
21,73
-123,872
( -3,99 )
95,48
-
- Doanh thu dịch vụ khác
- Tỷ trọng
Trđ
%
2.616,742
24,54
3.396,298
28,44
779,556
( 3,9 )
129,79
-
2. Tổng chi phí Trđ 10.060,184 10.100,064 39,88 100,39
- Tỷ suất chi phí % 94,36 83,84 ( -10,52 ) -
3. Tổng số lao động Người 12 15 3 1,25
4. Lương bình quân năm Trđ 17,76 16,256 -1,504 91,53
5. Năng suất lao động 888,501 803,204 -85,297 90,4

6.Công suất sử dụng
phòng
% 58,896 61,304 2,408 -
7. Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận
Trđ % 553,112
5,19
627,048
5,20
73,936
( 0,01)
113,37
-
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn Thắng Lợi năm 2009- 2010)
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú
tại khách sạn Thắng Lợi
a. Nhóm nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất của khách sạn Thắng Lợi đang
tồn tại những khó khăn như: chất lượng buồng phòng chưa đa dang, tiện nghi,
16
các dịch vụ đi kèm vẫn chưa phong phú, đa dạng nên chưa thu hút được nhiều
khách hàng. Do vậy, hiệu quả kinh doanh lưu trú vẫn chưa cao.
- Chất lượng đội ngũ lao động: Để thu hút được nhiều khách hàng đến với
khách sạn không chỉ cần trang thiết bị tiện nghi, buồng phòng đẹp, thu hút mà
còn có chất lượng phục vụ của nhân viên cũng lưu lại trong tâm trí khách hàng.
Ấn tượng ban đầu là quan trọng nhất, và ấn tượng cuối cùng lưu lại trong tâm trí
khách hàng lâu nhất, nên đòi hỏi nhân viên phải làm thế nào để thu hút nhiều
khách hàng đến với khách sạn nhiều nhất. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh
lưu trú mới cao nhất.
Nguồn nhân lực của khách sạn Thắng Lợi tuy có hạn chế về số lượng

nhưng họ là những người tạo nên sự thành công của khách sạn, là những người
có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, thành thạo về nghiệp vụ, nhiệt tình với
công việc, mọi người luôn cố gắng đoàn kết, tạo môi trường làm việc công bằng
để đạt được kết quả kinh doanh mục tiêu của bộ phận lưu trú cũng như hướng
tới mục tiêu chung của khách sạn. Tuy nhiên cần nhận thấy rằng chất lượng đội
ngũ nhân viên phục vụ lưu trú chưa cao, đặc biệt là bộ phận buồng. Khách sạn
cần chú trọng đào tạo cho những nhân viên này để nâng cao chất lượng phục vụ
khách lưu trú.
- Vốn : Vốn là một trong những yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Kinh
doanh khách sạn cần một lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn. Với khách sạn
Thắng Lợi là khách sạn có quy mô nhỏ nên việc đầu tư trang thiết bị còn hạn
chế, vẫn chưa cao, tuy khách sạn đã cố gắng đầu tư trang thiết bị kỹ thuật trong
khả năng cho phép. Nên lượng vốn ban đầu cũng chưa cao, do vậy nó ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn cũng chưa được khả quan.
- Trình độ tổ chức lao động: Bên cạnh nhân viên tiếp xúc thì vai trò của
của người quản lý, điều hành trong khách sạn cũng hết sức quan trọng. Vai trò
của họ là phải làm sao để vừa có chiến lược kinh doanh cho khách sạn một cách
tốt nhất, vừa quản lý nhân viên tốt để mang lại hiệu quả kinh doanh cho khách
sạn một cách tốt nhất.
Với khách sạn Thắng Lợi, vai trò của người quản lý càng quan trọng hơn
khi họ là người đưa ra chiến lược kinh doanh của khách sạn, tạo dựng mối quan
hệ với các cơ quan đoàn thể trên địa bàn, mối quan hệ hợp tác với khách hàng,
17
với doanh nghiệp khác. Từ đó thu hút được nhiều khách hàng, mang lại hiệu quả
kinh doanh khách sạn.
b. Nhóm nhân tố khách quan
- Giá cả: Giá là biến số quan trọng và linh hoạt, tác động đến đầu ra và
đầu vào trong kinh doanh lưu trú. Nó tác động rất lớn đến việc quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng. Nếu giá sản phẩm lưu trú càng cao, khách
hàng sẽ không giám thuê phòng vì dịch vụ mà họ sử dụng mức giá cao, trong

khi mức thu nhập của họ lại không tương xứng, do đó khách sạn sẽ bị ảnh hưởng
đến khả năng hấp dẫn đối với khách hàng, giảm thiểu khả năng thu hút khách tới
khách sạn. Điều này khiến lượng khách đến với khách sạn lưu trú ngày càng
giảm, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh dịch vụ lưu trú của khách sạn.
- Chế độ chính sách của Nhà nước: Việc mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu
khiến lượng khách đến tham quan và lưu trú tại Việt Nam tăng lên. Bên cạnh đó,
còn nhiều chính sách của Nhà nước về phát triển du lịch ở Nghệ An đã tạo đà
cho khách đến với Xứ Nghệ nhiều hơn, kéo theo đó dòng khách đến với khách
sạn Thắng Lợi cũng có phần cải thiện.
Năm 2010, hoạt động du lịch Nghệ An tiếp tục có bước tiến khả quan,
lượng khách và doanh thu đạt tốc độ tăng trưởng cao. Trong năm, tổng lượng
khách đến Nghệ An ước đạt 3,8 triệu lượt. Trong đó khách lưu trú ước đạt 2
triệu 740 ngàn lượt, tăng hơn 15% so với năm 2009 và vượt 3,5% kế hoạch đề
ra; khách quốc tế ước đạt 97 ngàn lượt, tăng 20% so với 2009. Doanh thu du lịch
trong năm đạt 1003 tỷ đồng, tăng 29% so với 2009, trong đó doanh thu khách
quốc tế đạt 12 triệu USD.
- Tính thời vụ: Khách sạn Thắng Lợi nằm tại Nghệ An, là vùng du lịch
biển chỉ thích hợp vào mùa hè trong năm. Mùa du lịch ở Nghệ An chính vụ vào
tháng 3đến tháng 9, trái vụ vào tháng 10 đến tháng 2 gây cản trở cho việc thu
hút khách. Vào mùa hè và các ngày lễ hội, lượng khách đến với khách sạn khá
cao. Còn lượng khách đến vào mùa xuân lưu trú tại khách sạn ít hơn do đó nó
tác động đến đội ngũ lao động trong kinh doanh lưu trú khách sạn.
- Đối thủ cạnh tranh: Một số đối thủ cạnh tranh của khách sạn Thắng Lợi
như: Khách sạn Thanh Bình, khách sạn Thanh Lịch, khách sạn Thiên Hương,
khách sạn Việt Lào…Tất cả các khách sạn đều cạnh tranh gay gắt với nhau về
18
thị trường khách. Vì thế khách sạn Thắng Lợi cần khẳng định vị thế của mình
trên thị trường để thu hút nhiều khách hàng. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị
phải có kế hoạch đúng đắn về phát triển và thu hút khách đến khách sạn nhiều
hơn.Từ đó cao hiệu quả kinh doanh lưu trú cao hơn.

2.3 Kết quả phân tích hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi
a. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Bảng 2.2. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ lưu trú của khách sạn Thắng Lợi
Các chỉ tiêu Đơn
vị
2009 2010 So sánh
2009/2010
+
-
%
1. Doanh thu KD lưu trú Trđ 5.302,898 6.033,268 730,37 113,77
2. Chi phí KD lưu trú
- Tỷ suất phí
Trđ
%
4.089,989
77,13
4.257,14
70,56
167,151
( -6.57)
109,09
-
3.Lợi nhuận KD lưu trú Trđ 1.212,909 1.776,128 563,219 146,44
4. Sức sản xuất KD 1,296 1,417 0,121 -
5. Sức sinh lời 0,296 0,417 0,121
6. Tỷ suất lợi nhuận KD lưu trú % 22,87 29,43 ( 5,56 ) -
( Nguồn:Phòng kế toán của khách sạn Thắng Lợi)
Qua phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ lưu trú của khách sạn Thắng

Lợi ( bảng 2.2) ta thấy doanh thu lưu trú trong năm 2010 tăng so với năm 2009
là 730,37 triệu đồng tương ứng tăng 13,77%. Chi phí tăng 167,151 triệu đồng
tương ứng với 9,09%. Sự gia tăng của doanh thu cao hơn chi phí nên lợi nhuận
tăng 563,219 triệu đồng tương ứng tăng với 46,44%.
Từ những số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta có thể thấy rằng
hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn thông qua chỉ tiêu sức sản xuất kinh
doanh, sức sinh lời. Ta có thể thấy được sức sản xuất kinh doanh của khách sạn
Thắng Lợi năm 2010 tăng so với năm 2009 là 0,121; sức sinh lời cũng tăng
19
0,121. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh lưu trú năm 2010 tăng 5,56%. Có thể nói
rằng đây là cả sự nỗ lực lớn của lãnh đạo và nhân viên khách sạn để mang lại
hiệu quả kinh doanh lưu trú là cao nhất.
Có được kết quả như vậy là do khách sạn Thắng Lợi đã có những chiến
lược và mục tiêu kinh doanh cụ thể, rõ ràng, có tầm nhìn nên dẫn tới một kết quả
khá tốt. Đây là một trong những khách sạn có quy mô chưa cao nhưng kết quả
kinh doanh lại khá cao so với những khách sạn cùng hạng.
Như vậy, năm 2010 khách sạn Thắng Lợi đạt hiệu quả kinh doanh dịch vụ
lưu trú cao hơn năm 2009, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn
khách sạn. Đây là lĩnh vực kinh doanh quan trọng nhất của khách sạn nên khách
sạn phải không ngừng nâng cao, hoàn thiện, phát huy các thế mạnh để kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
b. Hiệu quả bộ phận
* Hiệu quả sử dụng lao động
Dựa vào bảng hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn Thắng Lợi (bảng
2.3) ta có thấy rằng hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn Thắng Lợi năm
2010 tăng so với năm 2009.Tổng số lao động lưu trú năm 2010 tăng 1 người so
với năm 2009 tương ứng tăng 1,2 %.Chi phí tiền lương năm 2010 tăng 2010
tăng 5,128 triệu đồng tương ứng tăng 1,64%. Năng suất lao động của nhân viên
được biểu hiện thông qua chi phí tiền lương, doanh thu, lợi nhuận bình quân một
nhân viên năm 2010 tăng so với năm 2009. Năm 2009 doanh thu bình quân/ một

nhân viên là 161,793, năm 2010 là 182,826, tăng 21,033 triệu đồng tương ứng
với tăng 12,99%. Lợi nhuận bình quân trên một nhân viên tạo ra trong năm 2010
tăng so với 2009 là 47,43 triệu đồng tương ứng tăng 19,55%.
Nguyên nhân là do doanh thu và lợi nhuận của kinh doanh lưu trú năm
2010 tăng lên rõ rệt so với năm 2009. Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế nên
khách sạn cần phải cố gắng hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Có như vậy hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn mới được nâng
cao.
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn Thắng Lợi
STT
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm
2010/2009
20
+
-
%
1
Doanh thu KD lưu trú Trđ 5.302,898 6.033,268
730,37 113,77
2
Lợi nhuận KD lưu trú Trđ 1.212,909 1.776,128
563,219 146,44
3
Tổng số lao động lưu trú Người 5 6
1 1,2
4
Chi phí tiền lương Trđ 311,752 316,88
5,128 101,64

5
Doanh thu bình quân
một nhân viên
161,793 182,826
21,033 112,99
6
Lợi nhuận bình quân
một nhân viên
242,59 290,02
47,43 119,55
7
D/ chi phí tiền lương 17,01 19,04
2,03 -
8
L/ chi phí tiền lương 0,16 0,19
0,03 -
( Phòng kế toán khách sạn Thắng Lợi)
* Hiệu quả sử dụng vốn
Dựa vào (bảng 2.4) ta thấy được hoạt động kinh doanh lưu trú có đặc
trưng là chiếm tỷ trọng vốn cao để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu. Qua bảng
đánh giá ta thấy hiệu quả sử dụng vốn năm 2010 tăng so với năm 2009. Về sức
sản xuất kinh doanh vốn, ta thấy năm 2009 một đồng vốn đầu tư cho kinh doanh
thu về đựơc 1,264 đồng doanh thu, năm 2010 thu về đựơc 1,304 đồng doanh thu
tăng 0,04% so với năm 2009.
Vốn cố định năm 2010 tăng 4,858 triệu đồng so với năm 2009. Sức sản
xuất kinh doanh của vốn cố định năm 2010 tăng 0,147 triệu đồng so với năm
2009. Một đồng vốn cố định bỏ ra năm 2010 thu về 0,112 đồng lợi nhuận tăng
0,014 đồng so với năm 2009.
Như vậy, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn tăng nhưng không nhiều. Để đạt
hiệu quả cao nhất thì đòi hỏi phải có chiến lựơc để thu hút khách, mở rộng kinh

doanh. Đây là một trong những điểm yếu của khách sạn nên cần phải phát huy
và nỗ lực để mang lại hiệu quả kinh doanh là cao nhất.
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi
STT
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm
2010/2009
+
-
%
1
Doanh thu KD lưu trú Trđ 5.302,898 6.033,268
730,37 113,77
21
2
Lợi nhuận KD lưu trú Trđ 1.212,909 1.776,128
563,219 146,44
3
Vốn KD lưu trú Trđ 3.388,09 .6.696,02
3.307,93 179,64
4
Sức sản xuất KD của
vốn lưu trú
1,264 1,304
0,04 -
5
Sức sinh lời của vốn
KD lưu trú
0,104 0,111

0,007 -
6
Vốn cố định Trđ 2.887,725 2.892,582
4,858 -
7
Sức sản xuất KD của
vốn cố định
1,134 1,281
0,147 -
8
Sức sinh lời của vốn cố
định
0,098 0,112
0,014 -
( Phòng kế toán khách sạn Thắng Lợi)
* Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
Dựa vào bảng trên ( bảng 2.5) ta thấy: Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất
của hoạt động kinh doanh lưu trú năm 2010 tăng so với năm 2009: công suất
phòng tăng từ 58,896% đến 61,304%.Năm 2009 một phòng trung bình thu được
46,424 triệu doanh thu, 3,904 triệu lợi nhuận. Năm 2010 một phòng thu được
52,464 triệu doanh thu, 4,488 triệu lợi nhuận.
Đặc biệt công suất sử dụng phòng cũng tăng. Có thể nói đây là một trong
những chỉ tiêu phản ánh rõ nhất hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn
Thắng Lợi. Vì trong lúc biến động của nền kinh tế thế giới mà khách sạn vẫn thu
hút được nhiều lượt khách thì đây là một điều khá tốt cho hiệu quả kinh doanh
của khách sạn. Chứng tỏ rằng nguồn khách của khách sạn rất ổn định. Đây là
một lợi thế và là điểm mạnh của khách sạn, thể hiện uy tín của khách sạn trong
con mắt khách hàng.
Có đựơc kết quả như vậy là do những năm qua Nghệ An đã thu hút đựơc
lượng khách đến tăng cao. Cụ thể năm 2010 Nghệ An đón được 3,8 triệu lượt

khách tăng tăng hơn 15% so với năm 2009. Đây là một điều đáng ghi nhận cho
toàn tỉnh Nghệ An trong lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó mức sống của người dân
cũng được cải thiện, được nâng cao nên nhu cầu đi du lịch của người dân dần
dần được tăng cao. Vào mùa cao điểm khách du lịch đến Nghệ An tăng cao, kéo
theo đó làm tăng hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất. Và ngựơc lại, vào thời điểm
22
trái vụ hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất không cao, công suất phòng thấp nên
hiệu quả kinh doanh lưu trú chưa có kết quả cao nhất.
Qua đó khách sạn cần phải có những chiến lược, chính sách để thu hút
khách hàng đến với khách sạn ngày một nhiều hơn.
Nhìn chung hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi đáng ghi
nhận đạt hiệu quả tốt. Đóng góp vào phần lớn vào doanh thu chung toàn khách
sạn.
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh dịch
vụ lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi
STT Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm
2010/2009
+
-
%
1 Doanh thu KD lưu trú Trđ 5.302,898 6.033,268 730,37 113,77
2 Lợi nhuận KD lưu trú Trđ 1.212,909 1.776,128 563,219 146,44
12 Tổng số phòng Phòng 20 25 5 1,25
13 Công suất phòng % 58,896 61,304 2,408
14 D/ tổng số phòng 46,424 52,464 6,04 113,01
15 L/ tổng số phòng 3,904 4,488 0,584 114,96
( Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Thắng Lợi)
2.3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú mà khách sạn

Thắng Lợi đã áp dụng
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi là hết
sức cần thiết. Chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú mới giúp các loại
hình kinh doanh khác phát triển. Vì vậy, khách sạn Thắng Lợi đã có những biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú. Đó là:
- Khách sạn đã có những đổi mới về trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong các phòng đều có
truyền hình cáp, Wifi để tiện cho khách hàng truy cập internet. Điều này cũng
thỏa mãn một lượng nhu cầu của khách hàng đến với khách sạn.
23
- Vào thời trái vụ, khách sạn đã có tổ chức các khóa học ngắn hạn cho
nhân viên để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho toàn thể nhân viên nhằm đảm bảo
chất lượng phục vụ là tốt nhất, không xảy ra sai sót.
- Quản lý chặt chẽ nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cũng như
quản lý thu chi một cách chặt chẽ để giảm thiểu chi phí, mang lại lợi nhuận cao
và hiệu quả kinh doanh lưu trú cao nhất. Đây cũng là một lợi thế của khách sạn
khi khách sạn có một nguồn thu chi minh bạch, có kế hoạch để giảm thiểu chi
phí, mang lại hiệu quả kinh doanh lưu trú tốt nhất.
CHƯƠNG III : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN THẮNG LỢI
3.1. Các kết luận và phát hiện
3.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân
* Thông qua những số liệu mà khách sạn đã cung cấp về hoạt động kinh
doanh lưu trú của khách sạn có thể thấy được những ưu điểm sau:
24
- Kết quả kinh doanh lưu trú của khách sạn đều tăng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng doanh thu của toàn thể khách sạn. Cụ thể năm 2010 lợi nhuận
của khách sạn đạt được 627,048 triệu đồng tăng 73,936 triệu đồng so với năm
2009 tương ứng tăng 13,37%. Điều này đã giúp khách sạn Thắng Lợi có doanh
thu khả quan hơn so với các khách sạn cùng quy mô( xem bảng 2.1).

- Hiệu quả sử dụng nguồn lực kinh doanh lưu trú như lao động, vốn, cơ sở
vật chất năm 2010 đều tăng so với năm 2009. Mức lợi nhuận một nhân viên
tăng 47,43 triệu đồng tương ứng tăng 19,55%( xem bảng 2.3).
Công suất sử dụng phòng của khách sạn năm 2010 tăng 2,408% so với
năm 2009. Bên cạnh đó thì số lượng và chất lượng của nhân viên cũng được
quan tâm. Năm 2010 số nhân viên được tăng thêm 3 người tương ứng tăng thêm
1,25%( xem bảng 2.5).
* Nguyên nhân đạt được những ưu điểm trên là do:
- Khách sạn đưa ra những chiến lược kinh doanh và tập trung kinh
doanh lưu trú đúng hướng với mục tiêu đã đề ra năm 2010.
- Khách sạn đã đầu tư về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ lưu trú
như: trang thiết bị trong phòng được cải thiện, có truyền hình cáp, có wifi phủ
sóng toàn bộ khách sạn.
- Có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, xây
dựng sự đoàn kết giữa toàn thể nhân viên trong khách sạn. Khách sạn có chính
sách đào tạo nhân viên một cách có bài bản, có tính kỷ luật cao. Như vậy chất
lượng của đội ngũ nhân viên mang lại hiệu quả cao nhất.
- Tuy khách sạn có quy mô chưa lớn nhưng sự đãi ngộ với nhân viên
hợp lý, có thu nhập phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế. Đồng thời
khách sạn còn quan tâm đến nhân viên về mặt tinh thần như tổ chức thăm hỏi,
hỗ trợ nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, từ đó tạo dựng mối quan hệ với nhân
viên thân thiết, gắn bó để nhân viên cống hiến hết mình cho khách sạn.
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hệ thống trang thiết bị trong phòng vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu của
khách hàng. Nguyên nhân là do hệ thống trang thiết bị chưa đạt tiêu chuẩn khi
khách sạn có một lượng vốn ít. Khách sạn cần phải bổ sung thêm, thay thế một
25

×