Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện phú bình, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.06 KB, 141 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TÚ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC TÍN DỤNG
CỦA HỘI NƠNG DÂN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TÚ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC TÍN DỤNG
CỦA HỘI NƠNG DÂN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH
THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã ngành: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tú


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngồi Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Minh Thọ
là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Hội Nơng dân, các
phịng ban huyện Phú Bình đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những
thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, q báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tú


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.................................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................ x
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Ý nghĩa đề tài................................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI..................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 5
1.1.2. Hoạt động ủy thác tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội.............16
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 30
1.2.1. Hệ thống tín dụng nơng thơn ở Việt Nam............................................. 30
1.2.2. Một số kinh nghiệm về hoạt động ủy thác của ngân hàng chính
sách cho hội nơng dân ở một số địa phương.........................................32
1.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho việc ủy thác của ngân hàng chính
sách cho hội nơng dân ở huyện Phú Bình.............................................38
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........40


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình...........40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................... 43
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phú Bình.........................................48
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình
.........................................................................................................................50


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 51
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................51
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 51
2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin.............................................53
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 53
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 56

3.1. Thực trạng ủy thác tín dụng của Ngân hàng chính sách đến Hội nơng
dân huyện Phú Bình.............................................................................. 56
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển Hội nơng dân huyện Phú Bình.......56
3.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Phó giám đốc ngân hàng chính sách
xã hội huyện Phú Bình..........................................................................60
3.1.3. Các hoạt động chính của NHCSXH huyện Phú Bình...........................62
3.1.4. Tình hình ủy thác cho vay thơng qua các tổ chức chính trị-xã hội.......63
3.2. Thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng của hội nơng dân huyện
Phú Bình................................................................................................66
3.2.1. Bộ máy Tổ chức hội Nơng dân huyện Phú Bình...................................67
3.2.2. Nhân lực hội Nơng dân huyện Phú Bình...............................................69
3.2.3. Hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội nơng dân huyện Phú Bình. .70
3.3. Tình hình thực hiện vay vốn của các hộ nơng dân...................................78

3.3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ tham gia tín dụng...............................78
3.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra...................................................82
3.4. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động ủy thác tín dụng đến hộ nơng dân...87
3.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ vay...................................................87
3.4.2. Nhận thức người dân.............................................................................90
3.5. Phân tích tác động của hoạt động ủy thác tín dụng đến phát triển
nông thôn...............................................................................................93


v
3.6. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động ủy thác và nhận ủy thác tín
dụng trên địa bàn huyện Phú Bình đến năm 2025................................ 97
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 105
PHỤ LỤC............................................................................................................. 107


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
CSXH
DĐĐT
DN
ĐVT
FAO
GDP
GTSX
HĐND
HTX
ICOR

KHCN
NN-PTNT
NTM
ODA
PT
PTNN
TW
UBND


Bảng 2.1.
Bảng 2.2:
Bảng 2.3.
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:


viii

Bảng 3.15:

Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay.............................85

Bảng 3.16:

Hiệu quả của sự vay vốn có sự thay đổi về thu nhập của
các hộ được phỏng vấn

88

Bảng 3.17:

Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng...................91

Bảng 3.18:

Các hoạt động hỗ trợ nâng cao kiến thức cho người dân sử
dụng vốn hiệu quả 92

Bảng 3.19:

Kết quả về sự thay đổi đời sống của hộ khi được vay vốn.......95


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ bộ máy tổ chức PGD NHCSXH huyện Phú Bình........61


Sơ đồ 3.2:

Tổ chức Hội nơng dân huyện Phú Bình..................................67

Biểu đồ 3.1:

Tình hình dư nợ qua 3 năm.....................................................71

Biểu đồ 3.2:

Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của ngân hàng CSXH.................72

Biểu đồ 3.3:

Tình hình dự nợ cho vay theo mục đích................................. 76

Biểu đồ 3.4:

Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo................................................82

Biểu đồ 3.5:

Cơ cấu thu nhập của hộ không nghèo.....................................82

Biểu đồ 3.6:

Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra..................................83

Biểu đồ 3.7:


Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay..........................86

Biểu đồ 3.8:

Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn...................89


x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Họ và tên: Nguyễn Văn Tú
Chuyên ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 8620115

Khóa học: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ
1. Tên luận văn
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động ủy thác tín
dụng của Hội nơng dân huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
2. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nơng nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển
đột phá, góp phần khơng nhỏ vào ổn định kinh tế vĩ mơ, bênh cạnh đó nhu cầu
ngày càng lớn về tín dụng để từng bước cơ cấu lại ngành nông nghiệp và tổ chức
sản xuất theo hướng nông nghiệp cơng nghệ cao. Đảng, Nhà nước đã có nhiều
quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho linh vực nông nghiệp đặc biệt là
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về
nơng nghiệp, nơng dân và nông thôn. Hoạt động đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng các dịch vụ hỗ trợ nông dân, nhất là dịch vụ hỗ trợ vốn, trong đó hoạt

động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thơng qua các
tổ chức đồn thể chính trị - xã hội ở nơng thơn, trong đó Hội nơng dân đóng góp
vai trị quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân các
cấp vẫn còn những hạn chế như: việc tổ chức thực hiện dịch vụ ủy thác chưa
toàn diện, đầy đủ các nội dung trong quy trình vay vốn. Cơng tác tun truyền
các chủ trương, chính sách tín dung ưu đãi của Nhà nước chưa kịp thời, chưa sâu
sát đến các đối tượng thụ hưởng nói chung và hội viên hội nơng dân nói riêng.
Cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) chưa
được quan tâm đúng mức, nhiều nơi hoạt động chưa đạt yêu cầu. Quá trình xét
cho vay vốn ở Tổ chưa thật sự cơng khai, dân chủ làm ảnh hưởng đến dư luận xã
hội, tư tưởng của hội viên, nơng dân đơi lúc cịn nghi ngờ.


xi
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động ủy thác của cấp hội chưa thực hiện
thường xuyên, chất lượng kiểm tra chưa tốt. Khơng ít đơn vị chưa chưa kịp
thời phối hợp với ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH) để kiểm điểm, đánh
giá hoạt động ủy thác theo định kỳ. Công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ
hội về ủy thác, hướng dẫn giúp đỡ hộ vay vốn về kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh cịn ít. Chất lượng hoạt động các Tổ TK&VV chưa đồng đều, tỷ lệ số tổ
hoạt động trung bình, yếu cịn cao.
Xuất phát từ thực tiền đó tơi chọn đề tài “Nghiên cứu thực trang và giải
pháp phát triển hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Ngun” để nghiên cứu với mong muốn đưa kiến thức lý luận
vào thực tiễn, tìm giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy
thác tín dụng của Hội nơng dân, góp phần nâng cao đời sơng nhân dân ở địa
phương.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

-

Hệ thống hóa lí luận về hoạt động tín dụng và ủy thác tín dụng để thấy

rõ vai trị của tín dụng trong phát triển kinh tế nông thôn.
-

Đánh giá thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân

huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động

ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân và Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Phú Bình giai đoạn 2021- 2025 tầm nhìn đến 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu

thập tài liệu sơ cấp.
-

Phương pháp xử lý số liệu


xii
-


Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương

pháp so sánh ...
5. Kết quả nghiên cứu chính
Luận văn nghiên cứu về thực trạng ủy thác tín dụng cho hội nơng dân
trên địa bàn huyện Phú Bình. Luận văn đã nghiên cứu được thực trạng hoạt
động ủy thác tín dụng cho hội nơng của hộ điều tra. Đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng cho hội nơng dân
trên địa bàn huyện. Từ đó, vận dụng vào thực tiễn phù hợp đối với các hộ vay
vốn tín dụng trên địa bàn huyện.
6. Kết luận chủ yếu
Hoạt động ủy thác tín dụng cho hội nơng dân là một việc làm hết sức
cần thiết cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh Thái Nguyên trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nói chung.
Việc triển khai hoạt động ủy thác tín dụng cho hội nông dân trên cả
nước và tỉnh Thái Nguyên là cơ sở để giúp huyện Phú Bình để thúc đẩy nâng
cao hiệu quả tín dụng và giúp cho cải thiện đời sống của người dân góp phần
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội ở huyện.
Để hoạt động ủy thác tín dụng ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ
động tích cực, tự thân vận động của mỗi hộ vay vốn cần tăng cường vai trò
lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, các hội đồn
thể và nân hàng; chính sách hỗ trợ chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi, thủ
tục dễ dàng, hướng dẫn người dân sử dụng vốn có hiệu quả...
Ngày
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN

tháng 05 năm 2020



xiii

TS. Nguyễn Thị Minh Thọ

Nguyễn Văn Tú


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua nơng nghiệp Việt Nam đã có những bước phát
triển đột phá, góp phần khơng nhỏ vào ổn định kinh tế vĩ mơ, bênh cạnh đó
nhu cầu ngày càng lớn về tín dụng để từng bước cơ cấu lại ngành nông nghiệp
và tổ chức sản xuất theo hướng nông nghiệp cơng nghệ cao. Đảng, Nhà nước
đã có nhiều quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho linh vực nông
nghiệp đặc biệt là Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, khóa X về nơng nghiệp, nơng dân và nông thôn. Hoạt động đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ nông dân, nhất là dịch vụ hỗ trợ
vốn, trong đó hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác thơng qua các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội ở nơng thơn, trong
đó Hội nơng dân đóng góp vai trị quan trọng.
Thơng qua hoạt động Quỹ Hỗ trợ nơng dân đã xây dựng được nhiều mơ
hình sản xuất, mơ hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, tạo sức lan tỏa lớn,
giúp cho nhiều cán bộ, hội viên nông dân học tập kinh nghiệm, cách làm, góp
phần thúc đẩy phát triển các mơ hình kinh tế tập thể trong nơng nghiệp.
Dư nợ tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác qua
Hội Nông dân liên tục tăng từ năm 2015 đến nay, cả về khối lượng tín dụng và số
lượng, chất lượng các chương trình tín dụng. Tính đến 30/6/2019, có 100% Hội

Nông dân cấp tỉnh và cấp huyện ký văn bản thỏa thuận với Ngân hàng Chính
sách xã hội (CSXH) cùng cấp; 100% Hội Nông dân cấp xã đã ký Hợp đồng ủy
thác với Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH cấp huyện. Hội Nông dân Việt Nam
đang trực tiếp quản lý 56.532 Tổ TK&VV với 2.062.380 thành viên. Nhận tổng
số ủy thác của các chương trình tín dụng từ Ngân hàng CSXH với 61.961 tỷ
đồng (tăng 31.074 tỷ đồng so với 31/12/2019), chiếm 31,16% tổng dư nợ Ngân
hàng CSXH ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội [21].


2
Tuy nhiên, hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân các cấp vẫn cịn
những hạn chế như: việc tổ chức thực hiện dịch vụ ủy thác chưa toàn diện, đầy
đủ các nội dung trong quy trình vay vốn. Cơng tác tun truyền các chủ trương,
chính sách tín dung ưu đãi của Nhà nước chưa kịp thời, chưa sâu sát đến các đối
tượng thụ hưởng nói chung và hội viên hội nơng dân nói riêng. Cơng tác chỉ đạo,
hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) chưa được quan tâm
đúng mức, nhiều nơi hoạt động chưa đạt yêu cầu. Quá trình xét cho vay vốn ở Tổ
chưa thật sự công khai, dân chủ làm ảnh hưởng đến dư luận xã hội, tư tưởng của
hội viên, nông dân đơi lúc cịn nghi ngờ. Cơng tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động
ủy thác của cấp hội chưa thực hiện thường xun, chất lượng kiểm tra chưa tốt.
Khơng ít đơn vị chưa chưa kịp thời phối hợp với ngân hàng Chính sách xã hội
(CSXH) để kiểm điểm, đánh giá hoạt động ủy thác theo định kỳ. Công tác bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ hội về ủy thác, hướng dẫn giúp đỡ hộ vay vốn về
kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cịn ít. Chất lượng hoạt động các Tổ TK&VV
chưa đồng đều, tỷ lệ số tổ hoạt động trung bình, yếu cịn cao.

Xuất phát từ thực tiễn đó tơi chọn đề tài “Nghiên cứu thực trang và giải
pháp phát triển hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu với mong muốn đưa kiến thức lý luận
vào thực tiễn, tìm giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy

thác tín dụng của Hội nơng dân, góp phần nâng cao đời sông nhân dân ở địa
phương.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa lí luận về hoạt động tín dụng và ủy thác tín dụng để thấy

rõ vai trị của tín dụng trong phát triển kinh tế nơng thơn.
-

Đánh giá thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân

huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019.


3
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động
ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân và Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Phú Bình giai đoạn 2021- 2025 tầm nhìn đến 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu:
- Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về ủy thác tín dụng của hội nơng dân

của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.
- Quy trình và hiệu quả của việc ủy thác tín dụng của hội nơng dân ở huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Những hộ nông dân được vay vốn ủy thác của ngân hàng cho hội nông dân.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019.
+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.
+ Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề về ủy thác tín dụng của hội nông

dân.

4. Ý nghĩa đề tài
-

Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:

Đề tài là thông tin cơ sở về hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng của Hội
Nơng dân huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn nghiên cứu thành cơng sẽ là cơng trình khoa học dùng để tham
khảo cho lãnh đạo huyện Phú Bình, các sở, ban ngành tỉnh Thái Nguyên trong
công tác phát triển hoạt động ủy thác tín dụng thơng qua các tổ chức chính trị
- xã hội nói chung và hội nơng dân huyện nói riêng nhằm phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
-

Ý nghĩa thực tiễn:


4
Kết quả phân tích thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của hội nơng

dân huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017 - 2019 và các đề
xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín
dụng của hội nơng dân trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên sẽ là
tài liệu quý cho các nhà lãnh đạo địa phương trong cơng tác chỉ đạo các tổ
chức có liên quan đến hoạt động tín dụng.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Lucien Febvre, nhà nghiên cứu xã hội học Pháp nói: khơng bao giờ mất
thì giờ vơ ích để khảo cứu về lịch sử một tử, khi ông ta nghiên cứu từ văn
minh. Tôi cũng muốn áp dụng quan điểm đó để nghiên cứu lịch sử của khái
niệm phát triển. Một số nhà nghiên cứu khoa học xã hội phương Tây, đặc biệt
là Pháp, đã nêu rõ là khái niệm phát triển chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ
XX; cụ thể là những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ phát triển ba
lần được sử dụng trong bản báo cáo gồm 14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson.
Trong các tài liệu của Hội Quốc liên năm 1919, khái niệm phát triển được sử
dụng đi đôi với khái niệm không phát triển, chậm phát triển. Khái niệm phát
triển lúc này gắn với khái niệm văn minh. Chính là với khái niệm đó mà chủ
nghĩa thực dân phương tây đã tự cho mình có nhiệm vụ lịch sử đem ánh sáng
văn minh đến khai hóa cho các dân tộc lạc hậu, dã man.
Mãi sau này, đến những năm 30, khái niệm phát triển mới gắn với kinh
tế, và lúc này người ta sử dụng nó gần như đồng nhất với phát triển kinh tế.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, khi đã thành lập Liên hợp quốc, các chuyên
gia của tổ chức quốc tế này mới bắt đầu nêu ra lý thuyết về phát triển. Diễn
văn của tổng thống Mỹ Truman năm 1949 nêu vấn đề trách nhiệm của Mỹ

trong chương trình mang chủ đề phát triển các vùng chậm phát triển. Vào thời
điểm này, ngay cả những nhà kinh tế học lỗi lạc như Francois Perroux và
Samir Amin vẫn chưa có sự phân biệt rõ rệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển. Một số nhà khoa học xã hội khác của phương Tây lại có ý kiến cho rằng
khái niệm phát triển bắt nguồn từ thuyết tiến hóa của Darwin. Thời kỳ thế kỷ
ánh sáng, nó gắn với khái niệm tiến bộ được Condorcet nêu lên.


6
Cho đến thập kỷ 70, xuất hiện sự lạm phát các khái niệm về phát triển:
phát triển về liên đới, phát triển về nội sinh, phát triển về cộng đồng, phát
triển về hội nhập, phát triển về sinh thái, phát triển xã hội chủ nghĩa. Phải đợi
đến những năm 80 và đầu những năm 90 mới có những lý thuyết về phát triển
kinh tế gắn với sự phát triển con người được xem như là nhân vật chủ thể,
động lực chính trong sự phát triển kinh tế và xã hội. Ở đây cần nói đến lý
thuyết về sự phát triển bền vững (sustainable development). Xuất phát từ sự
phá hoại ghê gớm môi trường, đe dọa sự tồn tại của các thế hệ tương lai, Ủy
ban thế giới về môi trường và phát triển (mang tên Ủy ban Brundtland) đưa ra
trong báo cáo năm 1987 “Tương lai của chúng ta” nhấn mạnh trách nhiệm của
tất cả mọi người trên thế giới “trong khi đáp ứng những nhu cầu của thế hệ
hiện tại thì khơng được làm ảnh hưởng đến sự thỏa mãn những nhu cầu của
các thế hệ tương lai”.
Nhìn lại một cách khái quát, về căn bản trong mấy thập kỷ qua, các lý
thuyết về phát triển dù có khác nhau ở điểm này hay ở điểm khác, nhưng vẫn lấy
châu Âu làm trung tâm (eurocentrisme) hoặc phương Tây làm trung tâm
(occidentocentrisme). Chính theo quan điểm đó mà trong một thời gian dài người
ta lấy thu nhập tính theo đầu người/năm để xét một nước nào đó thuộc loại phát
triển hay kém phát triển. tiêu chuẩn cơ bản để xét trình độ phát triển như vậy rõ
ràng là quá hạn hẹp, khơng phản ánh đầy đủ thực tiễn. Do đó, năm 1990, Liên
hợp quốc đã đưa ra những tiêu chuẩn bổ sung để xếp hạng các nước trên thế giới

về sự phát triển của con người trên cơ sở ba tiêu chuẩn cơ bản:
+

Sử dụng các nguồn lực cần cho cuộc sống đáng kính trọng.Trong tiêu

chuẩn này lấy thu nhập đầu người /năm là chính.
+

Trình độ giáo dục - kiến thức.

+

Tuổi thọ.

Đó là tiến bộ nhưng chưa đủ. Những chỉ số nói trên vẫn được tiếp tục
bổ sung về nội dung để ngày càng tiếp cận sát hơn với thực tiễn cuộc sống. Ví
như chỉ số GDP được bổ sung bằng các chỉ số PPP (purchasing power


7
parity) để cho thấy rõ khả năng mua trong thực tế của GDP. Hệ số Gini cũng
đã được sử dụng (tỷ số giữa GNP đầu người và GDP thực trên đầu người BP)

để thể hiện sự không đều về thu nhập, tuổi thọ của các tầng lớp xã hội

khác nhau, của giới nam, nữ khác nhau. Gần đây, năm 1997, Liên hợp quốc
đưa thêm chỉ số nghèo (Human poverty indicator) vào chỉ số phát triển con
người HDI (Human Development Indicator).
Hiện nay, khái niệm về phát triển vẫn còn tiếp tục là vấn đề tranh luận
giữa các nhà nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách trên thế giới.

Chưa bao giờ trong giới nghiên cứu khoa học thế giới, vấn đề phát triển được
nêu lên thành một trọng tâm hàng đầu như hiện nay. Hầu như khơng có lĩnh
vực nghiên cứu nào không gắn với phát triển: tài nguyên con người và phát
triển, môi trường và phát triển, phụ nữ, gia đình và phát triển, dân tộc và phát
triển, tơn giáo và phát triển. Trong những năm gần đây, Diễn đàn của thế giới
thứ ba tập hợp khoảng 1000 nhà nghiên cứu khoa học xã hội ở châu Á, châu
Phi và Mỹ la tinh có trụ sở ở Dakar (Sénégal) cũng quan tâm nghiên cứu
những vấn đề phát triển của thế giới thứ ba. Quan điểm của tổ chức này cho
rằng cần nghiên cứu vấn đề của các nước thuộc thế giới thứ ba theo một
phương pháp liên ngành bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội. Phải xem xét thế giới thứ ba như một bộ phận cấu thành của thế giới,
nhưng phải xem xét nghiên cứu thế giới (cụ thể hơn là trật tự thế giới mới)
theo quan điểm của phương Nam.
Chúng tôi khái quát lại bằng việc đưa ra một khái niệm về phát triển:
Phát triển là một q trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc
trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách
thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn
lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được
phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích khơng
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. ( />

8
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa, phản ánh quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo
nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, có mục đích và bảo đảm tiền
vay. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa.
Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.


Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà
cho vay mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ
là sự vay mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất
định; Tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả
nợ của người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội
biểu hiện mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin.
Tín dụng (credit) là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong quá trình cho
vay, nhất là các khoản vay ngắn hạn. Cấp tín dụng có nghĩa là tài trợ trực tiếp
hoặc gián tiếp cho các khoản chi tiêu của người khác để đổi lấy một số tiền sẽ
được hoàn trả trong tương lai. Việc cho vay hay “tài trợ” được coi là gián tiếp
khi nhà sản xuất hoặc nhà bn cung cấp hàng hóa “dưới hình thức tín dụng”
tức mua chịu, khơng phải trả tiền ngay). Việc một người “có một khoản tín
dụng” đồng nghĩa việc anh ta có một phương tiện để mua hàng hóa mà khơng
phải trả tiền ngay, hoặc có thể rút tiền từ một tổ chức cho vay nào đó.
Trong mơn kinh tế tiền tệ, khái niệm “tín dụng” thường được dùng để chỉ
các loại hình cho vay có hiệu ứng tiền tệ, tức làm tăng cung ứng tiền tệ (khi sự
gia tăng mức cho vay của ngân hàng dẫn tới sự gia tăng của tiền gửi ngân
hàng), hoặc làm tăng các phương tiện thay thế tiền, chẳng hạn tín dụng
thương mại. Mối quan hệ giữa tiền và tín dụng này là mối liên hệ trực tiếp ở
cấp kinh tế vĩ mơ, khi người ta phân tích sự thay đổi của cung ứng tiền tệ trên
phương diện mở rộng tín dụng trong nước [16].


9
1.1.1.3. Bản chất, chức năng tín dụng
* Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người
cho vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thơng qua vận động giá trị vốn tín
dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Q trình vận động

của vốn tín dụng có thể khái qt qua ba giai đoạn sau: [16]
+

Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: giai đoạn này còn gọi là giai đoạn

cho vay, ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển
từ chủ thể đi vay sang chủ thể cho vay. Như vậy, khi cho vay giá trị vốn tín
dụng được chuyển sang chủ thể sử dụng vốn, đây là đặc điểm cơ bản khác với
việc mua bán hàng hóa thơng thường.
+

Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá

trị vật tư hàng hóa được vận động trong chính tay người đi vay. Ngoài ra, ở
giai đoạn này vốn vay được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng hóa; hoặc
vốn vay được sử dụng để mua bằng hàng hóa nếu vay bằng tiền để thỏa mãn
nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc tiêu dùng của người đi vay.
+

Giai đoạn hồn trả vốn tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vịng

tuần hồn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hồn thành một chu kỳ
sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được chủ thể đi vay hoàn
trả lại cho chủ thể cho vay.
*

Chức năng tín dụng bao gồm:

-


Chức năng tập trung và phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả:

Tập trung và phân phối vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành
của hệ thống tín dụng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn
tiền tệ trong nền kinh tế. Thơng qua các chức năng này tín dụng thực hiện việc
điều hoà vốn tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu. Việc điều hịa này của tín dụng
hoặc trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu tài sản hoặc gián tiếp qua các trung gian
tài chính. Song sự điều hồ mang tính chất tạm thời và thơng thường phải trả lợi
tức nhất định theo quy ước giữa bên cho vay và đi vay.


10
-

Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Trong nền kinh tế thị trường hoạt động

tím dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đó thúc đẩy việc thanh
tốn khơng dùng tiền mặt và thanh tốn bù trừ giữa các tổ chức kinh tế. Điều
này sẽ làm giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm được chi phí
lưu thơng tiền mặt.
- Chức năng kiểm tra, giám sát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế xã
hội: Trọng tâm của chức năng này là giám sát việc nhận, sử dụng đối tượng
tín dụng của người đi vay, từ đó mà đảm bảo sự hồn trả đối tượng tín dụng
cách tồn vẹn, đúng hạn đã cam kết.
Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng
trong việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước [6].
1.1.1.4. Tín dụng nơng thơn
Hệ thống tín dụng nơng thơn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức
cung cấp các dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh
nghiệp, các tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn

nông thôn, với mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thơn. Các
khách hàng của HTTDNT thường ít tiếp cận được hoặc khơng tiếp cận được
dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại. HTTDNT thường cung cấp
các dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo hiểm.
Khái niệm HTTDNT và tổ chức tín dụng vi mơ (TCTDVM) có chút khác
nhau vì TCTDVM có thể hoạt động ở khu vực đơ thị và thường cung cấp dịch
vụ tín dụng là chính cho người nghèo. Các dịch vụ khác thường khơng có
hoặc chỉ rất giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên tham
gia. Các tổ chức tín dụng vi mơ ngồi việc cung cấp một số dịch vụ trung gian
xã hội như hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo các kiến thức về
tín dụng cũng như khả năng quản lý giữa các thành viên trong nhóm. Tuy vậy,
nói tới HTTDNT các nhà quản lý cũng như thực tế đều đồng nhất là các
HTTDNT cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô.


×