Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đánh giá giá trị giải trí du lịch của du khách trong nước đối với khu bảo tồn biển vịnh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.85 KB, 7 trang )

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ DU LỊCH CỦA DU KHÁCH TRONG NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG
ESTISMATION OF THE RECREATIVE VALUE
OF THE DOMETICS VISITORS TO NHA TRANG BAY MARIN PROTECTED AREA
Phạm Hồng Mạnh
Khoa Kinh tế - Đại học Nha Trang
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm tìm ra giá trị giải trí du lịch của du khách trong nước đối với khu bảo tồn biển vịnh
Nha Trang, đồng thời tìm ra mức sẵn lòng trả trong việc duy trì cảnh quan và tái tạo tài nguyên môi trường
của vịnh NhaTrang. Phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM) được sử dụng để xây dựng đường cầu
và ước lượng giá trị giải trí du lịch của du khách tại vịnh Nha Trang. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
(CVM) cũng được sử dụng để đánh giá mức sẵn lòng trả của du khách cho việc bảo vệ cảnh quan và tài
nguyên môi trường của vịnh Nha Trang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng lợi ích giải trí của du khách trong nước đối với vịnh Nha Trang là
23.281,281 tỉ đồng và thặng dư tiêu dùng là 7760,427 tỷ đồng hàng năm (năm 2007). Giá sẵn lòng trả của du
được tính vào phụ phí tiền phòng tại khách sạn của Nha Trang cho 1 ngày đêm nghỉ là 7875 đồng/ du khách/
đêm và tổng mức sẵn lòng trả của du khách xấp xỉ là 21,224 tỉ đồng.
Từ khóa: Giá trị giải trí du lịch
ABSTRACT
This study is carried out the recreational value of the Nhatrang Bay marin protected area and visitor’s
willingness to pay for for maintaining the landscape and regenarating natural resouces in Nha Trang Bay.
The zonal travel cost method (ZTCM) is used to derive demand cuvers for estimation of the recreation value
in Nha Trang Bay. The contigent Value Method (CVM) is also employed to assess visitor’s willingness to pay
(WTP) for maintaining the landscape and regenarating natural resouces in Nha Trang Bay.
The result of reseach is showed that the total recreation benefit of domestic visitor to Nha Trang Bay is VND
23,281.281 billion per annum. The visitors were also willingness to pay approximately an amount of VND is
21,224 billion per annum.
Keywords: recreational tourist
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động phát triển kinh
tế của tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt là hoạt động du lịch. Điểm nổi bật của du lịch Nha Trang – Khánh Hòa đều


dựa vào tiềm năng và thế mạnh từ biển. Bên cạnh những lợi ích đem lại cho địa phương từ hoạt động du lịch
1
thì hoạt động du lịch đã và đang gây ra những vấn đề về môi trường cho vịnh Nha Trang như việc xả rác của
du khách, hoạt động của các tàu du lịch,… đã góp phần tạo ra những ảnh hưởng xấu cho hệ sinh thái môi
trường biển. Mặc dù là một trong những địa điểm du lịch biển quan trọng của Việt Nam, xong cho đến nay,
giá trị giải trí du lịch của khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang chưa được đánh giá đúng mức. Việc đánh giá giá
trị giải trí du lịch của du khách nhất là đối với du khách trong nước đối với khu bảo tồn biển vịnh Nha
Trang không chỉ giúp cho chính quyền địa phương có những thông tin quan trọng về giá trị giải trí của địa
điểm du lịch biển quan trọng này mà còn làm cơ sở cho việc lập kế hoạch phát triển, đầu tư tài chính và đặc
biệt là việc bảo tồn và tái tạo tài nguyên môi trường của vịnh Nha Trang để khai thác và phát triển một cách
bền vững, nhất là phát triển du lịch kết hợp sinh thái biển đảo.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang thuộc thành phố Nha Trang tỉnh Khánh
Hòa trong thời gian từ tháng 8 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008.
Phương pháp tiếp cận là phương pháp Chi phí du hành theo vùng (Zonal Travel Cost Method) và
phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Value Method). Bằng việc xây dựng đường cầu giải trí du lịch
dựa trên hồi quy tương tương giữa lượng khách du lịch và các mức chi phí khác nhau tại địa điểm nghiên
cứu, giá trị giải trí của khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang sẽ được ước lượng thông qua lợi ích về mặt kinh tế
mà du khách nhận được khi tới thăm vịnh Nha Trang (dưới dạng giá trị thặng dư tiêu dùng). Giá trị thặng dư
tiêu dùng chính là phần diện tích nằm dưới đường cầu du lịch vừa được xây dựng.
Các thông tin phục vụ cho việc xây dựng đường cầu du lịch được thu thập thông qua phiếu điều tra.
Mẫu phiếu điều tra du khách nội địa được thiết kế để thu thập bốn nhóm thông tin chủ yếu: (i) nhóm thông
tin về điều kiện kinh tế xã hội; (ii) nhóm thông tin về chi phí du hành; (iii) nhóm thông tin về chuyến đi của
du khách tới địa điểm du lịch; và (iv) là nhóm thông tin về mức sẵn lòng trả của du khách để duy trì, bảo vệ
cảnh quan và tài nguyên môi trường của vịnh Nha Trang.
Trong phân tích thống kê, mẫu lớn phải đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy nhất định, quy mô của mẫu điều
tra được xác định theo công thức sau:
2
2
2

2
α
ε
δ
un

Trong đó:
n : là kích thước mẫu cần thu thập.
δ
: là độ lệch chuẩn
ε
: là độ sai số (thông thường từ 3 đến 6%)
α
: là độ tin cậy (thường lấy các giá trị từ 0,90; 0,95 và 0,99)
Các thông số được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu bao gồm
%5
=
ε
, α = 0,90 (
96,1
2
=
α
U
)
2
Theo công thức trên, số lượng mẫu cần thu thập cần thiết tối thiểu để đạt được độ tin cậy 0,90 là 270
mẫu. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng mẫu điều tra, nghiên cứu đã thu thập 350 phiếu.
Phương pháp thu thập mẫu điều tra là phương pháp hệ thống được tiến hành trên cớ sở mẫu điều tra lập
sẵn và bằng cách phỏng vấn trực tiếp.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin theo hình thức nêu trên với 350 phiếu được phỏng vấn, sau
khi loại những mẫu không đạt yêu cầu nghiên cứu, nên kết quả chỉ còn 331 mẫu đủ chất lượng để sử dụng
phương pháp phân tích TCM và phương pháp CVM. Dưới đây là kết quả nghiên cứu tại khu bảo tồn biển
vịnh Nha Trang.
3.1. Các vùng du lịch cơ bản của khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang:
Vùng du lịch cơ bản được phân chia dựa trên sự tăng dần về khoảng cách từ những nơi có du khách tới
thăm điểm du lịch đến địa điểm du lịch. Thông thường những vùng cơ bản được chia theo đơn vị hành chính
trong đó những yếu tố được quan tâm là khoảng cách và dân số, v.v…
Kết quả điều tra cho thấy du khách tới thăm vịnh Nha Trang chủ yếu đến từ tỉnh thành trong cả nước và
được chia thành năm vùng sau đây:
Bảng 1: Phân vùng du khách tới thăm vịnh Nha Trang
Vùng
Khoảng cách
(Km)
Tỉnh, thành phố
Dân số
(1000 người)
1 110 Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận 2576,2
2 250
Lâm đồng, Đắk Lắk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Bình Thuận,
Bình Định,
7598,2
3 410
Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà
Rịa-Vũng Tàu, Long An, Bình Phước, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Đà Nẵng,
17347,4
4 750
Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng

Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, TT-Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Nghệ
An, Thanh Hoá,
26660,7
5 >750
Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hà Giang,
Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào cai, Yên Bái, Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú thọ, Điện Biên, Lai Châu,
Sơn La, Hoà Bình,
30273,3
3.2. Tỉ lệ viếng thăm của du khách (VR – Visitation Rate):
Tỉ lệ viếng thăm (VR) của du khách được tính bằng cách chia tổng số lượt du khách tới thăm điểm du
lịch (hàng năm) của mỗi vùng chia cho tổng dân số trưởng thành của mỗi vùng. Tỉ lệ viếng thăm của du
khách được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Vùng phân chia theo tỉ lệ viếng thăm của khách du lịch
Vùng Số lượt khách/ năm Tổng dân số trưởng thành Tỉ lệ viếng thăm/
3
(1000 người) (1000 người) 1000 dân
1 1798,70 2576,20 69,82
2 1467,97 7598,20 19,32
3 1309,73 17347,40 7,55
4 1127,75 26660,70 4,23
5 756,83 30273,30 2,50
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
Kết quả phân tích cho thấy khoảng cách từ vùng du lịch của du khách càng ngắn thì tỉ lệ dân cư của
vùng tới thăm địa điểm du lịch càng cao. Chẳng hạn, như vùng 1 gần vịnh Nha Trang, tỉ lệ viếng thăm là cao
nhất: 69,82%; vùng năm có khoảng cách xa vịnh Nha Trang nhất thì tỉ lệ viếng thăm chỉ là 2,50%.
3.3. Ước lượng chi phí du hành (TC – Travel Cost):
Chi phí du lịch của du khách bao gồmm chi phí đi lại, chi phí thời gian và chi chí khác bao gồm (chi

phí ăn, ở, vé vào cửa,.v.v…).
Chi phí
đi
lại: Chi phí cho việc
đi
lại của du khách phụ thuộc vào khoảng cách từ
điểm
xuất phát của
chuyến
đi
và phương tiện được sử dụng để đến địa điểm du lịch và số du khách trong một đoàn bao gồm chi
phí tàu xe, máy bay, v.v…
Chi phí về thời gian: Trong nghiên cứu chi phí về thời gian
được
tiếp cận dựa trên ngày công lao
động
trung bình. Đây chính là chi phí cơ hội của việc đi du lịch đối với du khách.
Các chi phí khác: các chi phí khác bao gồm phí vào cửa (phí tham quan các đảo trên vịnh), chi phí cho
các hoạt động như: ăn ở, mua sắm đồ lưu niệm, v.v,..
Tổng chi phí du lịch: Tổng chi phí du lịch là toàn bộ chi phí cho cả chuyến du lịch của khách bao
gồm chi phí
đi
lại, chi phí sinh hoạt, chi phí ăn ở, chi phí mua sắm
đồ
lưu niệm, v.v… Bảng 3 dưới
đây
thể
hiện mức chi phí du lịch trung bình của du khách tại các vùng khác nhau trong chuyến du lịch tới vịnh
Nha Trang.
Bảng 3. Chi phí du lịch theo vùng của du khách

ĐVT: 1000 đồng
Vùng Chi phí đi lại Chi phí thời gian Chi phí khác Tổng
1 7087,00 12486,68 39780,00 59353,68
2 16357,00 36487,98 46680,00 99524,98
3 59366,00 46210,63 58013,33 163589,97
4 70423,00 51102,98 53205,00 174730,98
5 93314,00 79790,38 59030,00 232134,38
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
Trong kết quả điều tra này cho thấy rằng mức chi phí thay đổi từ vùng 1 đến vùng 5. Những du khách càng
gần vùng 1 thì chi phí cho việc thực hiện du lịch tại Nha Trang càng ít và càng tăng lên khi du khách càng
tiến tới gần vùng 5. Điều này cũng có nghĩa rằng, càng gần địa điểm du lịch thì chi phí du lịch càng thấp và
càng xa địa điểm du lịch thì chi phí du lịch càng cao.
3.4. Ước lượng giá trị giải trí du lịch của du khách trong nước đối với khu bảo tồn biển vịnh Nha
Trang:
Đ

có th

xác định
đư

c giá tr

c

nh quan du l

ch thì ph

i thi

ế
t l

p
đư

c m

i t
ư
ơ
ng quan gi

a tỷ l

du
4
khách và chi phí du l

ch theo vùng và
đư

ng c

u du l

ch.
Coi tỉ l

du khách c


a m

i vùng (VR) là bi
ế
n
độ
c l

p và t

ng chi phí trung bình cho c

chuy
ế
n
đ
i c

a
du khách (TC) là bi
ế
n ph

thu

c, nghiên c

u
đ

ã ti
ế
n hành phân tích h

i quy t
ư
ơ
ng quan theo 2 d

ng: h

i quy
tuy
ế
n tính VR = a + b TC và h

i quy loga th

c

p lnVR= a + bTC.
K
ế
t qu

phân tích cho th

y:
Phân tích h


i quy d

ng tuy
ế
n tính có
độ
tin c

y cao h
ơ
n d

ng logarits th

c

p. H

s

t
ư
ơ
ng quan th

hi

n
m


i quan h

ch

t ch

gi

a t

ng chi phí du hành và tỉ lệ du khách t

i
đ
i

m du l

ch
đồ
ng th

i ph

n ánh
đư

c
độ
tin cây cao trong phân tích h


i quy.
Từ kết quả hàm h

i quy tuyến tính cho thấy m

i quan h

gi

a l
ư

ng khách du l

ch và chi phí du l

ch
theo vùng, nghiên cứu đã tiến hành xây dựng đường cầu giải trí du lịch cho khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang
như hình vẽ dưới đây:
Trong phương pháp TCM, diện tích nằm dưới đường cầu chính là giá trị giải trí của du khách trong nước
đối với vịnh Nha Trang. Bằng cách nội suy kéo dài đường cầu du lịch để tìm ra các điểm cắt của chúng với
trục tung (trục tổng chi phí) và trục hoành (trục tỉ lệ viếng thăm). Còn diện tích giữa đường cầu và giá trị chi
phí trung bình sẽ cho biết giá trị thặng dư của người sử dụng (ở đây chính là khách du lịch nội địa). Dựa vào
giá trị chi phí du hành trung bình (TC) và tỉ lệ viếng thăm (VR) của từng vùng, ước lượng giá trị thặng dư
của khách du lịch từ các vùng đã được tính toán với kết quả thể hiện qua bảng 4:
Bảng 4. Giá trị giải trí và thặng dư tiêu dùng của khách du lịch nội địa ở từng vùng
(ĐVT: Tỷ đồng)
Vùng Giá trị gải trí Thặng dư tiêu dùng
1 3562,497 1187,499

2 4813,160 1604,387
3 5107,839 1702,613
4 5203,694 1734,565
5 4594,092 1531,364
5
TC (Triệu đồng)
0.00000
50.00000
100.00000
150.00000
200.00000
250.00000
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Series1
VR (Tỉ lệ viếng thăm)
VR = 72.43 – 0,0004 x TC
R
2
= 0,72

×