Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Những yếu tố tác động đến nghèo và giải pháp giảm nghèo đối với người dân sống trong khu bảo tồn Biển Vịnh Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.13 KB, 83 trang )



1


LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Phi Hổ đã chấp thuận hướng dẫn
tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, những người đã truyền đạt kiến thức cho
tôi trong 2 năm học cao học vừa qua.

Xin cảm ơn các anh chị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng bà con trên các
khóm đảo trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang đã cung cấp cho tôi những hiểu biết hữu
ích cho luận văn này.

Lời cảm ơn sau cùng đến những người thân đã quan tâm tạo điều kiện tốt nhất để
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Trân trọng cảm ơn.

Nguyễn Thị Bích Hảo



2


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Tp.HCM, ngày 28 tháng 10 năm 2009
Tác giả


3




LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................6
Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................................7
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................7
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................7
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................9
1.1 Lý thuyết về nghèo đói: ...............................................................................................9
1.2 Đo lường nghèo đói ...................................................................................................13
1.3 Giả thuyết nguyên nhân dẫn đến nghèo đói...............................................................15
1.4 Khái niệm về Khu bảo tồn biển .................................................................................18
1.4.1 Các khái niệm
.....................................................................................................18
1.4.2 Lợi íc
h của KBTB và Thách thức của KBTB ....................................................19

1.5 Tổng quan các tài liệu nghiên cứu trước....................................................................21
1.6 Khung phân tích.........................................................................................................25
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU...................................................26
2.1 Giới thiệu về KBTB.............................................................................................26
2.1.1 Các KBT biển ở Việt Nam...........................................................................26
2.1.2 Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang: ..............................................................26
2.2 Đặc điểm chung của hộ dân trong khu bảo tồn biển..................................................29
2.3 Các hoạt động ngành nghề trong KBTB....................................................................30
2.4 Đặc điểm Nghèo đói của tỉnh & Các chương trình can thiệp của địa phương ..........33
2.4.1 Đặc điểm nghèo đói ............................................................................................33
2.4.2 Các hoạt động trợ giúp của địa phương..............................................................34
2.4.3 Các hoạt động trợ giúp của BQL KBTB.............................................................34
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH ..................36
3.1 Các phương pháp được sử dụng trong đề tài
.............................................................36
3.2 Phương pháp lấy mẫu
................................................................................................36
3.3 Đo lường nghèo
.........................................................................................................38
3.4 Mô hình kinh tế lượng
...............................................................................................38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................42
4.1 Hiện trạng kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu
.................................................42
4.1.1 Đặc điểm
chung của cộng đồng dân cư ..............................................................42
4.1.2 Những đánh giá từ phía người dân
.....................................................................48
4.2 Quản lý tài nguyên ở KBTB
................................................................................51

4.3 Những vấn đề trong đời sống và sản xuất của cộng đồng ...................................52
• 39% hộ có mức thu nhập dưới ngưỡng nghèo của tỉnh .......................................52
• Cộng đồng ngư dân sinh sống trong điều kiện kém và cách biệt ........................53
• Số người phụ thuộc cao .......................................................................................53
• Thời gian nhàn rỗi trong năm chiếm ¼, không có sinh kế thay thế.....................53
• Tác động ngược lại việc bảo tồn của Nghèo đói..................................................53
4.4 Kết quả Mô hình ..................................................................................................54
4.5 Phân tích những nguyên nhân dẫn đến nghèo của cộng đồng .............................56
4.5.1 Những nguyên nhân dẫn đến nghèo sản xuất
..............................................56


4


4.5.2 Những nguyên nhân dẫn đến nghèo sinh hoạt.............................................57
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO........................................................58
5.1 Các nhóm giải pháp .........................................................................................58
5.2 Giải pháp du lịch Homestay.............................................................................59
5.2.1 Dự kiến kết quả............................................................................................61
KẾT LUẬN..........................................................................................................................63
Danh mục tài liệu tham khảo ...............................................................................................64
Phụ lục .................................................................................................................................66

Đồ thị 1: Các nguyên nhân nghèo do người dân đánh giá...................................................49
Đồ thị 2: Những hoạt động cần thiết để cải thiện Vịnh và đời sống....................................52
Đồ thị 3: Các loại nhà hiện người dân đang ở .....................................................................69
Đồ thị 4: Số người phụ thuộc/hộ..........................................................................................69

Hình 1: “Khai thác thuỷ sản = nghèo đói”...........................................................................11

Hình 2: Thu nhập và chi tiêu theo thời gian ........................................................................14
Hình 3: Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang ..........................................................................29
Hình 4: đường cong Lorenz.................................................................................................45
Hình 5: Uu tiên chi tiêu........................................................................................................50
Hình 6: Phân bố Thu nhập và chi tiêu..................................................................................68

Bảng 1: Số hộ điều tra trên 3 khóm đảo...............................................................................38
Bảng 2: Các biến và những kỳ vọng trong mô hình hồi quy ...............................................39
Bảng 3: Số hộ vay chương trính tín dụng của Dự án KBTB Hòn Mun thông qua Ngân hàng
CSXH...................................................................................................................................32
Bảng 4: Các đặc điểm chính của hộ.....................................................................................42
Bảng 5:Thống kê học vấn chủ hộ ........................................................................................43
Bảng 6: Phân phối thu n
hập các hộ......................................................................................45
Bảng 7: Thu nhập và chi tiêu đầu người/tháng của hộ có tàu và hộ không có tàu
..............48
Bảng 8: Thu nhập và chi tiêu đầu người/tháng của hộ nghèo và hộ không nghèo ..............48
Bảng 9: Mong m
uốn NN hỗ trợ...........................................................................................50
Bảng 10: Phân loại hộ nghèo theo chuẩn
.............................................................................53
Bảng 11: Kết quả hồi qui .....................................................................................................54
Bảng 12: Nonparametric Correlations .................................................................................56
Bảng 13: Nghề nghiệp chủ hộ..............................................................................................66
Bảng 14: Ước tính chi phí lưu động-thu nhập cho Hộ làm Du lịch Homestay ...................66
Bảng 15: Sản lượng thuỷ sản, số tàu và công suất tàu ở tỉnh Khánh Hoà qua các năm ......69
Bảng 16: Hỗ trợ tín dụng tạo sinh kế thay thế của BQL KBTB..........................................70


5



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBTB: Khu bảo tồn biển
BQL: Ban quản lý
NN: Nhà nước
WB: Ngân hàng thế giới
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
USD: Đồng đô la Mỹ





6


LỜI MỞ ĐẦU


Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hoà là KBTB đầu tiên
của Việt Nam. Phần lớn các hộ sinh sống trên KBTB là ngư dân, sống phụ thuộc
hoàn toàn vào tài nguyên biển với nghề nghiệp chính là đánh bắt gần bờ và nuôi
trồng thuỷ sản (88%)
1
. Năm 2008 có khoảng 20%
2
hộ thuộc diện nghèo của tỉnh,
đời sống kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Những yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn
của các hộ dân bao gồm cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, trong đó đặc tính

cộng đồng, đặc trưng vùng miền và sự thành lập KBTB là các yếu tố ảnh hưởng lớn.
Với mục tiêu chính là bảo tồn đa dạng sinh học, KBTB đã hạn chế vùng
đư
ợc đánh bắt của ngư dân từ năm 2001. Trong giai đoạn 2001-2005, các hộ dân
được sự hỗ trợ của dự án thí điểm KBTB Hòn Mun
3
,

thông qua tổ chức thí điểm
một số nghề tạo thu nhập phụ như đan mành ốc, đan song mây, nuôi trồng thuỷ sản
theo sự hướng dẫn của BQL nên đời sống không quá vất vả. Tuy nhiên, đào tạo
nghề tạo thu nhập thay thế sau khi dự án kết thúc lại không phát huy hiệu quả do
các mô hình chỉ dừng lại ở mức thí điểm, vì vậy nghèo vẫn tiếp diễn.
Trong tình hình nguồn lực thuỷ sản gần bờ cạn kiệt, nguồn lợi thuỷ sản của
KBTB c
hưa tái sinh như mong muốn, diện tích khai thác bị thu hẹp mà sinh kế thay
thế không hiệu quả đã ảnh hưởng đến thu nhập của một số ngư dân nghèo, dẫn đến
việc họ có thể khai thác trái phép thuỷ sản trong vùng cần bảo tồn. Về lâu dài, việc
duy trì KBTB mà không có hỗ trợ thích hợp sẽ không đảm bảo được mục tiêu bảo
tồn cũng như giảm
nghèo hay nâng cao đời sống của ngư dân, và ngược lại, nếu đời
sống của ngư dân trong vùng không được đảm bảo, mục tiêu bảo tồn cũng không
đạt được.

1
Hồ Văn Trung Thu (2005), “Báo cáo tổng thể hoạt động tạo thu nhập phụ”
2
Tổng hợp từ danh sách hộ nghèo phường Vĩnh Nguyên
3
Bộ Thuỷ sản, tỉnh Khánh Hoà và tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực hiện; Tài trợ bởi Quỹ môi trường

toàn cầu (GEF) thông qua Ngân hàng Thế giới (WB), DANIDA & IUCN.


7


Vì vậy, đề tài này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo nhằm mục
đích tìm ra giải pháp giảm/thoát nghèo mà vẫn đảm bảo được mục tiêu bảo tồn
nguồn lợi thuỷ sản đối với người dân trên các khóm đảo thuộc KBTB vịnh Nha
Trang.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung vào mục tiêu:
- Xác định tình trạng nghèo và nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo của người
dân sống trong KBTB vịnh Nha Trang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghè
o.
- Xác giải pháp giảm nghèo.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi cơ bản cần được tìm hiểu trong nghiên cứu này là những yếu tố nào tác
động đến nghèo đói của ngư dân trong khu vực này? Giải pháp nào để giảm nghèo?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ dân cư thuộc 3 khóm đảo Vũng Ngán, Hòn Một và
Bích Đầm trong KBTB Vịnh Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn KBTB Vịnh Nha Trang – Tỉnh Khánh Hoà.
Số liệu điều tra thu thập được sử dụng trong đề tài là số liệu năm
2008 và
2009, được thu thập vào 06/2009 và tổng hợp từ số liệu của BQL KBTB.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp định tính và phương pháp thống kê mô tả: Mô tả thông tin thu thập
từ hộ dân cư và phân tích thông tin về kinh tế, xã hội, đời sống của người dân trên
địa bàn để cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho việc đề ra giải pháp XĐGN.
- Phương pháp định lượng: xâ
y dựng Mô hình hồi qui đa biến xác định những nhân
tố tác động đến chi tiêu đầu người, thu nhập trên đầu người. Xử lý số liệu qua Excel
và SPSS đế tính toán các chỉ tiêu và mô hình.


8


- Phương pháp điều tra xã hội học: Thực hiện phỏng vấn hộ dân cư nhằm tạo cơ sở
dữ liệu sơ cấp phục vụ việc xây dựng mô hình kinh tế lượng.
- Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc
- Phương pháp thu thập số liệu: điều tra chọn mẫu thuận tiện.

Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm các phần:
- Lời mở đầu
- Cơ sở lý luận: giới thiệu các lý thuyết về nghè
o và đưa ra mô hình nghiên
cứu đề nghị.
- Tổng quan về khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.
- Phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu những yếu tố tác
động đến nghèo.
- Một số giải pháp giảm nghèo.
- Kết luận




9


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Lý thuyết về nghèo đói:
1.1.1 Khái niệm về nghèo
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – TBD do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc 9/1993 đưa ra định nghĩa: “Nghèo là thực trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của địa phương”
1.1.
2 Nguyên nhân của nghèo đói
Theo Poverty Manual (WB,2005), các nguyên nhân về vùng miền, nguyên
nhân mang tính cộng đồng, đặc tính chủ hộ và các đặc tính cá nhân dẫn đến nghèo
đói có thể tóm tắt theo bảng sau:
Bảng: Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
Đặc trưng
vùng miền
- Sống ở vùng xa xôi cách biệt, giới hạn về cơ sở hạ tầng và kém về khả
năng tiếp cận các dịch vụ và chợ
- Sống dựa chính vào tài nguyên, gồm cả tài nguyên đất có giá trị và chất
lượng
- Yếu tố thời tiết, ví dụ như hạn hán hoặc lũ lụt và điều kiện về môi trường,
ví dụ như thường xuyên bị động đất.
Đặc tính
cộng đồng
- Cơ sở hạ tầng, ví dụ như tiếp cận nguồn nước, điện, tiếp cận đường nhựa

- Phân phối đất
- Tiếp cận các dịch vụ công cộng, gần trường học hay bệnh viện
- Cấu trúc xã hội và tài sản xã hội
Đặc trưng
hộ gia đình
- Kích cỡ hộ gia đình
- Tỷ số phụ thuộc (người già hoặc trẻ em không có khả năng lao động)
- Giới tính của chủ hộ
- Tài sản (bao gồm đất và các phương tiện/ công cụ dụng cụ sản xuất, nhà
cửa)


10


- Cấu trúc của thu nhập và công việc
- Tình trạng sức khỏe và trình độ giáo dục của các thành viên trong gia đình
(tính trung bình)
Đặc tính
cá nhân
- Tuổi
- Trình độ học vấn
- Tình trạng việc làm
- Tình trạng về sức khỏe
- Sắc tộc.
Nguồn: Ngân Hàng Thế Giới, 2005
1.1.3 Nghèo đói trong thủy sản
Ngành thủy sản đã cung cấp lao động cho đông đảo người dân, trong đó số
lao động năm 1996 là 3,12 triệu người và năm 2001 tăng lên khoảng 3,8 triệu
người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thủy sản là

2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước là 2%/năm.
Do đặc trưng sản xuất của khai thác, nuôi trồng thủy sản chủ yếu là ở quy mô
hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu hút lực lượng lớn la
o động, tạo nguồn thu
nhập quan trọng góp phần vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo. Nguồn lực thủy sản
đã trở thành nguồn quan trọng trong sinh kế của người dân, vì thế việc tăng chất
lượng sống cho cộng đồng dân đánh cá đi đôi với bảo vệ tài nguyên biển là rất cần
thiết.
Tuy nhiên thực tế là cô
ng cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững
trong ngành thủy sản là hai vấn đề có một số tác động có thể mâu thuẫn nhau. Mở
rộng qui mô phát triển NTTS trong chừng mực nào đó sẽ làm giảm diện tích các hệ sinh
thái và các nơi cư trú tự nhiên các loài, tăng thêm áp lực gây ô nhiễm đến môi trường.
Mặt khác, việc khai thác quá mức nguồn giống tự nhiên phục vụ cho nuôi trồng một số
loài thuỷ sản c
ó giá trị kinh tế sẽ dẫn đến nguy cơ suy kiệt nguồn lợi. Tình trạng suy thoái
các hệ sinh thái, thu hẹp dần diện tích khai thác thuỷ sản tự nhiên và suy giảm nguồn lợi
thuỷ sản... sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng người nghèo - những người phụ
thuộc nhiều vào việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên. Môi trường và nghèo đói có


11


mối quan hệ hai chiều, nghèo đói là kết quả và là nguyên nhân của suy thoái môi trường.
Nghèo đói thường khiến người ta khai thác quá mức nguồn lợi thuỷ sản có hạn, làm tăng
áp lực lên nguồn lợi tự nhiên.
Việc nghiên cứu sinh kế của cộng đồng ngư dân và những nguyên nhân
chính dẫn đến nghèo đói là việc làm thực sự cần thiết có thể đóng góp vào những
gợi ý cho các chính sách xóa đói giảm nghèo.

Vòng luẩn quẩn giữa
nghèo đói và nghề sinh kế ngư nghiệp được Béné
(2003) lập luận trong bài viết của mình về khai thác thuỷ sản quy mô nhỏ. Ông đã
đưa ra kết luận rằng là “khai thác thuỷ sản quy mô nhỏ = nghèo đói” và “ngư dân là
những thành viên có thực trạng thấp kém, những hộ gia đình nghèo khổ, “cách ly ra
khỏi nhịp điệu phát triển xã hội”


Hình 1:
“Khai thác thuỷ sản = nghèo đói”



12












(Nguồn: Béné, 2003)
Tìm hiểu về nguồn gốc hay căn nguyên của nghèo đói trong đánh bắt thủy
sản quy mô nhỏ là rất cần thiết cho việc quản lý ngành thủy sản và làm tăng sinh kế
cho người dân. Bởi vì nghèo đói trong thủy sản có liên quan trực tiếp đến những

yếu tố tự nhiên, đó là tài nguyên thủy sản và mức độ khai thác của nó, ví dụ như
khan hiếm các nguồn tài nguyên hoặc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên do
việc tăng trưởng của dân số dâ
n đến nghèo đói (Béné, 2003)
4

Mối quan hệ đầu tiên giữa ngành đánh bắt và nghèo đói là “họ nghèo bởi vì
họ là những người ngư dân”. Người ngư dân được xem như là những người nghèo
nhất bởi những nguyên nhân nội sinh và nguyên nhân ngoại sinh của nghèo đói
trong ngành đánh bắt.
Nghèo đói có liên quan đến mức độ thấp của các nguồn tài nguyên và tình
trạng thông thường của quyền tài sản tự nhiên trong các ngành đánh bắt quy mô
nhỏ. Càng nhiều người tham gia vào đánh bắt trong điều kiện tự do tiếp cận của

4
Béné, C. (2003). When fishery rhymes with poverty: A first step beyond the old paradigm on poverty in small-scale
fisheries. World Development , 31(6), 949-975
Khai thác thuỷ sản = Nghèo đói
“Họ là người
nghèo bởi vì
họ là những
ngư dân”
“Họ là ngư
dân bởi vì họ
là những
người nghèo”
Thu
nhập
thấp
Các chi phí

cơ hội thấp
(Yếu tố bên
ngoài)
“cơ hội thấp”
Mô hình
Nhận thức
về phương
kế cuối
cùng
(Yếu tố
bên trong)
Sự tự do
tiếp cận của
tài nguyên
thuỷ sản
Khai thác
quá mức


13


ngành thủy sản sẽ đẫn đến khai thác quá mức các nguồn tài nguyên, vì vậy thặng dư
kinh tế sẽ không còn và thu nhập có được của ngư dân sẽ rất thấp (Gordon, 1954).
Đó được xem là nguyên nhân bên trong.
Ngành đánh bắt quy mô nhỏ thường diễn ra ở những khu vực xa xôi hẻo
lánh, nơi mà người dân có rất ít các cơ hội nghề nghiệp thay thế. Có nghĩa là các
nguồn thu nhập khác ngoài ngành đánh bắt thường là rất thấp vì vậy dẫn đến t
hu
nhập của ngư dân rất thấp. Do đó, để nói về nguyên nhân bên ngoài, Bé né (2003)

chỉ ra vấn đề nghèo đói trong thủy sản dựa trên khái niệm của kinh tế về cơ hội thu
nhập thấp
Đánh bắt quy mô nhỏ là nguyên nhân của thu nhập thấp cho ngư dân, mặc dù
họ có cố gắng làm, vẫn tồn tại tình trạng nghèo. Để diễn đạt mối liên hệ giữa nghèo
đói và ngành đánh bắt thủy sản, ông cũng đã chỉ ra rằng tài nguyên tự do tiếp cận
trong thủy sản cung cấp cho những người nghèo nhất sinh kế thông qua những hoạt
động đánh
bắt. Đánh bắt thủy sản quy mô nhỏ được xem như là phương kế cuối
cùng cho những người nghèo, đó là nó cho phép họ tham gia vào ngành đánh bắt
mặc dù họ không có bất kỳ một kỹ năng nào hay tài sản nào.
Nhận thức của ngành đánh bắt quy m
ô nhỏ như là phương kế cuối cùng của
người nghèo, Béné (2003) đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa đánh bắt thủy sản và
nghèo đói là “họ là ngư dân bởi vì họ là những người nghèo.”

1.2 Đo lường nghèo đói
a. Đánh giá nghèo thông qua Thu nhập hay Chi tiêu
Có nhiều phương pháp để đo lường nghèo đói. Trong đó phương pháp thông
thường là để đo lường phúc lợi về kinh tế dựa vào chi tiêu của hộ gia đình hoặc thu
nhập của hộ gia đì
nh. Khi chia cho số người trong hộ thì chúng ta sẽ có chi tiêu trên
đầu người hoặc thu nhập trên đầu người.


14


Chi tiêu trên đầu người theo tháng (C) là chỉ số gián tiếp phản ánh điều kiện
kinh tế. Chi tiêu trên đầu người được tính bằng cách chia tổng chi tiêu cho số thành
viên đang sống trong gia đình với giả thuyết là chi tiêu trên đầu người càng cao thì

hộ gia đình đó giàu có hơn các hộ khác trong tổng dân.
Tuy nhiên, chi tiêu là một chỉ số đo lường phúc lợi tốt hơn thu nhập. Đặc thù của
thu nhập tăng lên và rồi giảm xuống trong một khoảng thời gian nào đó của đời
người, và t
hêm vào đó thu nhập thay đổi năm này qua năm kia, trong khi đó chi tiêu
giữ ổn định một cách tương đối.
Nhiều trường hợp trong thực tế sử dụng chi tiêu hơn là thu nhập bởi vì các hộ
gia đình sẵn lòng hoặc có thể kể lại họ đã chi tiêu cái gì hơn là họ đã kiếm được cái
gì (Poverty Manual, WB,2005).
Hình 2: Thu nhập và chi tiêu theo thời gian


Nguồn: Chapter2 Poverty Manual, WB,2005, page 29 of 218.
Ngoài ra thu nhập từ các hoạt động đánh bắt thay đổi không những hàng năm
mà còn khác biệt mỗi ngày, trong khi đó thì chi tiêu của người dân thì ổn định một
cách tương đối. Hay nói cách khác, trong phân tích nghèo đói chi tiêu là chỉ số ổn
Tuổi
Chi tiêu
Thu nhập


15


định hơn là thu nhập. Sự thay đổi của thu nhập và chi tiêu có thể được mô tả như
hình trên.
b. Đo lường nghèo đói
Dựa trên tiêu chí tiền tệ

Có nhiều phương pháp để đo lường nghèo như Chỉ số đếm đầu người, Đo

lường khoảng cách đói nghèo hay Chỉ số xác định tính nghiêm trọng của đói
nghèo…. Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND ngày 22/07/2008 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh Khánh Hoà về chuẩn nghèo tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2009-2010 áp dụng
khu vực thành phố là mức thu nhập 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
Dựa trên tiêu chí phi tiền tệ

Ngoài cách đo lường đói nghèo dựa trên giá trị, World Bank còn có những
tiêu chí khác. Đói nghèo không chỉ gắn với sự thiếu hụt thu nhập hay tiêu dùng mà
còn liên quan đến tình trạng thiếu thốn về y tế, dinh dưỡng và học vấn, các mối
quan hệ xã hội nghèo nàn, sự bất an, kém tự tin hay thiếu quyền lực...

1.3 Giả thuyết nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
Theo nhóm tác giả Bales S, 2001; Dominique V. D. W và Dileni G, 2000;
Waheed, 1996; Wan D. W và Cratty 2002; WB, 2007, trích trong Đinh Phi Hổ,
2008 thì các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở nông thôn bao gồm
8 nhóm yếu tố
chính: nghề nghiệp, tình trạng việc làm; trình độ học vấn; giới tính của chủ hộ; quy
mô hộ và số người sống phụ thuộc; quy mô diện tích đất của hộ gia đình; quy mô
vốn vay từ định chế chính thức; những hạn chế của người dân tộc thiểu số; khả năng
tiếp cận cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, ứng với mỗi địa bàn là mỗi đặc điểm khác nhau. Theo chúng tôi,
các nguyên nhân dẫn đến nghèo của người dân sinh sống trong khu vực này có thể
bao gồm những yếu tố sau:


16


Nghề nghiệp, tình trạng việc làm
Nghề nghiệp của người dân trong vùng chủ yếu là khai thác thuỷ sản, phụ

thuộc rất lớn vào nguồn lợi thiên nhiên, thời tiết, khí hậu... và giá cả thị trường.
Điều này dẫn đến thu nhập của họ không ổn định trong suốt thời gian đi biển cũng
như mất cân đối giữa thời gian đi biển và thời gian nghỉ ở nhà. Thu nhập không ổn
định sẽ có khả năng nghè
o cao hơn.
Quy mô hộ và số người sống phụ thuộc
Cùng mức thu nhập, quy mô hộ gia đình càng lớn thì mức chi tiêu bình quân
đầu người càng thấp so với hộ có quy mô nhỏ hơn. Mặt khác, hộ có ít lao động tạo
thu nhập mà số người sống phụ thuộc trong hộ càng nhiều thì mức chi tiêu đầu
người trong hộ sẽ càng thấp, vì với thu nhập nhất định của hộ phải chia sẻ cho
những người ăn theo, nên nguy cơ nghè
o càng cao.
Theo nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (Chủ nhiệm), Nguyễn Trọng Hoài và các
cộng tác khác (2006), tình trạng nghèo và số người sống phụ thuộc trong hộ gia
đinh có mối liên quan tỷ lệ thuận.
Trình độ học vấn của chủ hộ
Học hành có thể giúp cá nhân tính toán, phân tích thiệt hơn trong công việc,
trong đời sống. Những người học vấn thấp không có khả năng tiếp thu, áp dụng kiến
thức, kỹ thuật sử dụng tàu lớn để đánh bắt xa bờ, kỹ th
uật sản xuất mới để đầu tư,
nâng cao năng suất, chất lượng trong nuôi trồng thuỷ sản, nên thu nhập thấp, thậm
chí họ còn không biết tính toán phân bổ chi tiêu – tiết kiệm. Thu nhập thấp, không
biết phân bổ thu nhập hợp lý, họ rơi vào tình trạng nghèo. Nghèo nên họ không có
tiền đầu tư cho c
on cái học hành, rồi lại rơi vào vòng lẩn quẩn ít học – nghèo đói.
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2000, người nghèo có học vấn tương đối
thấp, hơn 80% người nghèo có học vấn từ trung học cơ sở trở xuống, trong đó trên
50% từ tiểu học trở xuống. Người nghèo thu nhập thấp, không đủ chi tiêu cho ăn, ở
nên họ không quan tâm đến việc học hành. Những người có trình độ học vấn thấp sẽ
không tìm

được việc làm với thu nhập ổn định.
Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn


17


Người nghèo không có đủ khả năng tài chính để sở hữu phương tiện thiết bị
làm việc, cụ thể ở trường hợp này là Ngư dân, nhưng không có khả năng sở hữu ghe
hoặc Công suất ghe máy thấp, hoặc đầu tư nuôi trồng thuỷ sản. Vì vậy, không có
khả năng tham gia Đánh bắt xa bờ hoặc nuôi trồng thuỷ sản để có nguồn thu nhập
cao hơn.
Khả năng
tiếp cận cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm đường giao thông, điện, nước sạch, hệ thống thông
tin liên lạc có vai trò quan trọng đối với giảm nghèo. Khi cơ sở hạ tầng không đảm
bảo, người dân khó có điều kiện để thoát nghèo. Và ngược lại, khi cơ sở hạ tầng
phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo ở vùng nông thôn và giao

thương.
Hạn chế tiếp cận các nguồn tín dụng
Theo Waheed, 2006, trích trong Đinh Phi Hổ, 2008, thiếu vốn đầu tư dẫn đến
năng suất thấp, thu nhập hộ gia đình thấp và tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp làm thiếu
hụt vốn đầu tư, dẫn đến thu nhập thấp. Thiếu vốn, người nghèo không thể mua
nguyên liệu phục vụ sản xuất như giống, vật nuôi, vật tư, đầu tư má
y móc, thiết bị,
tàu ghe lớn ... nên khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hay khai thác.
Do vậy, để đảm bảo đủ vốn cho sản xuất, khai thác, người dân phải vay thêm vốn để
thoát khỏi vòng luẩn quẩn nghèo đói. Tuy nhiên, các hộ nghèo thường khó vay
được vốn từ phía thị trường với lãi suất thấp do khả năng trả nợ của họ không đư

ợc
đánh giá cao, họ cần một nguồn vốn hỗ trợ vượt nghèo từ các định chế chính thức.
Ý chí vượt nghèo
Nhiều người cam chịu cảnh nghèo, chấp nhận sống thiếu thốn, lười, chây ỳ,
với những lý do giải biện: nghèo tại số phận, nghèo là tại nguồn lợi thuỷ sản cạn
kiệt… không ý thức được cần phải vươn lên thoát nghèo. Họ trông chờ và
o sự hỗ
trợ của địa phương, nhà nước, BQL KBTB... Nếu người nghèo có ý chí, nghị lực
vươn lên, họ sẽ tận dụng mọi cơ hội có được để có thể thoát nghèo, ngược lại, nếu
không có ý thức cần phải vượt nghèo, thì mọi sự giúp đỡ của xã hội sẽ chỉ làm “đủ
ăn tạm thời”, giống như “trao cá” chứ không “trao cần”.


18


Vị trí địa lý của nơi sinh sống
Vị trí địa lý xa đất liền của nơi sinh sống dẫn đến khả năng tiếp cận thấp
những nhu cầu thiết yếu sinh hoạt hàng ngày; điều kiện để phát triển hạ tầng kém
dẫn đến việc cung cấp điện, nước sạch kém; chỉ tồn tại trường tiểu học trên đảo vì
dân số ít; khả năng tiếp cận trực tiếp với các thị trường dịch vụ, thông ti
n thị trường
cung cấp và tiêu thụ sản phẩm hạn hẹp… và họ có thể bị một thế lực độc quyền nào
đó chi phối.
Diện tích khai thác bị thu hẹp
Do điều kiện khách quan cần phải bảo tồn thiên nhiên nên diện tích khai thác
bị thu hẹp, trong khi dân số không thay đổi, thậm chí ngày càng tăng và chưa có
nguồn tạo sinh kế bền vững thay thế khai thác thuỷ sản nên dẫn đến thu nhập của
người dân bị ảnh hưởng.


1.4 K
hái niệm về Khu bảo tồn biển
1.4.1 Các khái niệm
Bảo tồn là quản lý việc sử dụng sinh quyển của con người để thu được hiệu
quả kinh tế bền vững cao nhất cho thế hệ hiện nay đồng thời duy trì, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi cho tương lai (Kenchington và
Ch’ng, 1994.)
Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), Khu bảo tồn biển
(KBTB) được xác định là bất kỳ khu vực nào nằm trong vùng triều hoặc dưới triều
bao gồm toàn bộ phần mặt nước phía trên cùng với các hệ động thực vật và các di
sản văn hóa và lịch sử liên đới được lưu giữ bởi luật pháp và các phương thức hữu
hiệu khác nhằm bảo vệ một phần hoặc to
àn bộ môi trường liên quan (Bộ NN &
PTNT, 2008.)
Theo nghị định số 27 của Chính phủ Việt Nam hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thủy sản, KBTB được định nghĩa là vùng biển được xác định (kể cả
đảo có trong vùng biển đó) có các loài động - thực vật có giá trị và tầm quan trọng


19


quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý
theo quy chế của khu bảo tồn.

1.4.2 Lợi ích của KBTB và Thách thức của KBTB
5

Những lợi ích của KBTB
Việt Nam với bờ biển dài trên 3.200 km là nơi cư trú các loài động thực vật

biển phong phú và đa dạng, có giá trị cao về đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học là
sự phồn thịnh của hàng triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những gen
chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại
trong môi trường. Một đánh giá về đa dạng sinh học biển
6
của các nhà khoa học
được thực hiện cho thấy trong vịnh Nha Trang có 350 loài san hô, 250 loài cá biển,
122 loài giáp xác, 27 loài da gai, 112 loài nhuyễn thể, 69 loài rong biển, ngoài ra
còn có các hệ sinh thái rừng ngập mặn và thảm cỏ biển. Là vùng biển có đa dạng
sinh học được đánh giá là cao nhất ở Việt Nam. Vì vậy để duy trì đa dạng sinh học
biển và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, KBTB vịnh Nha Trang đã được thành lập với
mục đích đem lại các lợi ích:
- Duy trì, phục hồi và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Duy trì hệ sinh thái Bảo vệ
tính đa dạng của loài The
o BQL KBTB nguồn lợi thuỷ sản sẽ tăng lên sau 3
đến 5 năm bảo tồn
- Tạo điều kiện phát triển du lịch sinh thái: KBTB sẽ là nơi cung cấp các dịch
vụ môi trường và sinh thái đa dạng như thu hút khách du lịch, tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí...
- Ngư dân vùng sẽ được hưởng lợi trực tiếp, đời sống của họ sẽ được
nâng cao
và ổn định.
- Gìn giữ các di sản văn hoá và tinh thần cho các thế hệ sau, bảo vệ nét đặc
trưng của thiên nhiên
- Tạo điều kiện để phát triển các hoạt động giáo dục và nghiên cứu.

5
BQL KBTB vịnh Nha Trang
6




20



Những thách thức của KBTB
Khó khăn trong duy trì chất lượng nước trong toàn vịnh Nha Trang
Rạn san hô và các loài sinh vật biển là những loài vốn rất nhạy cảm với những
thay đổi của môi trường nước. Tuy nhiên, hiện đang có những vấn đề ảnh hưởng
đáng kể tới chất lượng nước trong vịnh Nha Trang như hàm lượng các trầm tích,
chất phù dưỡng và các chất thải rắn cao. Các chất thải này phần lớn từ các con sô
ng
và các hoạt động phát triển trên đất liền.
Cần thiết mở rộng hoạt động tuần tra của Ban quản lý KBTB vịnh Nha Trang
Yêu cầu hiện nay là Ban quản lý KBTB vịnh Nha Trang phải mở rộng hơn hoạt
động tuần tra của mình trên khắp các vùng lõi trong vịnh. Thêm vào đó nhân viên
đội tuần tra cưỡng chế của Ban quản lý KBTB Hòn Mun cũng cần phải được giao
đầy đủ những quyền hạn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của m
ình. Ngoài ra, cũng
cần phải thiết lập sự cộng tác với các cơ quan khác trong vùng bảo vệ như Bộ đội
biển phòng, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Công ty Yến sào,v.v..
Tái tạo lại nguồn giống dự trữ thủy sản và các loài đã bị suy thoái
Nguồn lợi cá rạn san hô đang bị suy giảm nghiêm trọng trong KBTB vịnh Nha
Trang. Một điều quan trọng nữa là “vùng lõi” trong KBTB cần phải đư
ợc mở rộng
thêm khoảng 30% tổng diện tích KBTB vịnh Nha Trang. Như vậy mới đảm bảo
được hiệu quả trong việc tái tạo lại nguồn lợi thuỷ sản và các loài khác.
Duy trì nuôi trồng thủy sản trong KBTB
Các hoạt động nuôi trồng thủy sản hiện đang diễn ra trong vịnh Nha Trang là

chưa bền vững và hỗ trợ cho mục tiêu của KBTB. Vì vậy, một kế hoạch nuôi trồng
thủy sản t
oàn diện và thân thiện với môi trường như rong sụn và các loài có thể lọc
nguồn thức ăn đã được phát triển trong vịnh Nha Trang là định hướng đúng đắn cho
người dân địa phương.
Duy trì hoạt động du lịch sinh thái trong KBTB


21


Mặc dù du lịch sinh thái đem lại những đóng đáng kể góp cho sự phát triển của
tỉnh, song nếu không có những kế hoạch quản lý toàn diện và dự báo an toàn thì
lượng du khách quá lớn sẽ có tác động ngược lại đối với môi trường.
Duy trì tài chính cho Ban quản lý KBTB vịnh Nha Trang
Việc quản lý KBTB vịnh Nha Trang cần phải có nguồn tài chính bền vững cho
các hoạt động như tàu bè, tuần tra và các hoạt động khác. Vì vậy cần phải có một cơ
chế tài chính bền vững. Điều quan trọng khác nữa là tất cả những phí thu được từ
những người sử dụng du lịch phải p
hục vụ cho việc quản lý bền vững của vịnh.
Áp dụng Quản lý tổng hợp ven bờ đối với vịnh Nha Trang
Quá trình lập kế hoạch cho các vùng ven bờ cần được triển khai theo phương
thức tổng hợp nhằm đảm bảo rằng các hoạt động triển khai sẽ không làm tác động
đáng kể đối với môi trường. Các hoạt động đã triển khai cần phải đư
ợc lập kế hoạch
cẩn thận để đảm bảo các tác động như lắng đọng trầm tích, nước thải và cơ sở hạ
tầng không ảnh hưởng tới các giá trị của Vịnh.
Cơ chế chính sách KBTB quốc gia
Phát triển một cơ chế chín
h sách KBTB sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động quản lý

của vịnh Nha Trang. Cơ chế này sẽ là nền tảng vững chắc cho việc triển khai các kế
hoạch quản lý và thiết lập vai trò trách nhiệm của Ban quản lý KBTB.

1.5 Tổng quan các tài liệu nghiên cứu trước
Tài liệu về Giải pháp giảm nghèo
1.Tấn công nghèo đói – Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000, 11/ 1999, Báo cáo
chung của nhóm Công tác các chuyên gia Chính phủ - Nhà tài trợ - Tổ chức phi
Chí
nh phủ: Giảm nghèo được xem xét trên khuôn khổ gồm có 3 vấn đề:
- Trước hết, phải mở ra những cơ hội tạo việc làm và nâng cao năng suất lao
động để từ đó góp phần tăng thu nhập và giúp người nghèo vượt ra khỏi nghèo đói
thông qua đa dạng hoá các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
; tạo cơ hội


22


tiếp cận các nguồn vốn chính thức; và tạo cơ hội / cải thiện khả năng tiếp cận các
dịch vụ cơ bản, cung cấp nước sạch, điện, vệ sinh, y tế, phòng học phù hợp.
- Thứ hai, phải có các biện pháp để đảm bảo lợi ích của tăng trưởng và khả
năng tiếp cận các dịch vụ một cách khách quan và công bằng. Công bằng trong
phân phối thu nhập, tiếp cận thông tin và quyền phụ nữ.
-
Thứ ba, cần đặc biệt chú ý giảm bớt nguy cơ dễ bị tổn thương của người
nghèo thông qua sự trợ giúp của Hội chữ thập đỏ, Uỷ ban phòng chống lụt bão,
Cộng đồng, tham gia Bảo hiểm y tế, chương trình tiết kiệm của cộng đồng, xây
dựng mạng lưới An sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo....

2. Nghiên cứu đánh giá đặc b

iệt về Hành trình thoát nghèo tại vùng nông thôn và
tính hiệu quả của phương pháp tiếp cận mục tiêu nghèo, 2006, ADB
7

- Vai trò của Nông nghiệp suy giảm trong hành trình thoát nghèo. Nguyên
nhân là do dân số tiếp tục tăng và quỹ đất không đổi. Di cư là chiến lược cơ bản để
thế hệ trẻ thoát nghèo trong giai đoạn hiện thời, ngoại trừ những khu vực có tiềm
năng phát triển nông nghiệp có giá trị thương mại cao do còn đủ đất đai để thu hút
lao động.
- Các biện pháp can thiệp không hiệu quả. Cần phân định rõ Người nghèo có
khả năng với Người nghèo không có khả năng lao động. Người nghèo không có khả
năng lao động phải do các chương trình phúc lợi chăm só
c; Người nghèo có khả
năng lao động thì phải thiết kế dự án để xử lý những vấn đề khó khăn nhất thay vì
phân phối những lợi ích nhất thời.
- Có thể đầu tư cơ sở hạ tầng vào khu vực (không nhất thiết phải là vùng
nghèo đói) thu hút các nhà đầu tư tư nhân một cách tự nhiên và
có tiềm năng tạo
công ăn việc làm đáng kể; đầu tư tăng cường năng lực cho người nghèo; xây dựng
chương trình giảm bớt tính dễ bị tổ thương; các dự án nhằm phá vỡ vòng luẩn quẩn
nghèo đói như cho vay đầu tư con cái học hành để có được mức lương cao hơn.


7



23



3. Reducing poverty: Major findings and Implications, ADB, Sep.1999
Khung để giảm nghèo đói bao gồm 3 nhân tố: sự tăng trưởng kinh tế, hiệu
quả của phân phối và tăng trưởng dân số. Mối quan hệ giữa 3 nhân tố trên có thể
biểu diễn như sau:

Tăng trưởng kinh tế x Phân phối hiệu quả
Giảm nghèo đói ≈
Tăng trưởng Dân số

Theo tài liệu này:
Để tăng trưởng kinh tế, cần phải ổn định tài chính, thị trường vốn, chính sách
và cơ sở hạ tầng.
Để phân phối đạt hiệu quả, cần có nền tảng về Cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế
& chăm sóc sức khoẻ, có chương trình mục tiêu cho khu vực nghèo, nhóm người
dân tộc thiểu số và phụ nữ.
Về vấn đề dân số, đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong vùng có mức tăng
trưởng dân số cao , đề cao quyền phụ nữ và giáo dục cho phụ nữ.
Tài liệu về Nguyê
n nhân của Nghèo đói
Poverty Manual, All, JH Revision of August 8, 2005 (Page 125 of 218) đưa ra các
nguyên nhân sau:
Đặc trưng vùng miền - Sống ở vùng xa xôi/ cách biệt, giới hạn về cơ sở hạ tầng
và kém về khả năng tiếp cận các dịch vụ và thị trường.
- Sống dựa chính vào tài nguyên, gồm cả tài nguyên đất có
giá trị và chất lượng
- Yếu tố thời tiết, ví dụ như hạn hán hoặc lũ lụt và điều kiện
về môi trường, ví dụ như thường xuyên bị động đất...
Đặc tính cộng đồng - Cơ sở hạ tầng, ví dụ như tiếp cận nguồn nước, điện, tiếp
cận đường giao thông.
- Phân phối đất

- Tiếp cận các dịch vụ công cộng, gần trường học hay bệnh
viện
- Cấu trúc xã hội và tài sản xã hội


24


Đặc trưng hộ gia
đình
- Kích cỡ hộ gia đình
- Tỷ số phụ thuộc (người già hoặc trẻ em không có khả
năng lao động)
- Giới tính của chủ hộ
- Tài sản (bao gồm đất và các phương tiện/ công cụ dụng cụ
sản xuất, nhà cửa)
- Cấu trúc của thu nhập và công việc
- Tình trạng sức khỏe và trình độ giáo dục của các thành
viên trong gia đình (tính trung bình)
Đặc tính cá nhân - Tuổi
- Trình độ học vấn
- Tình trạng việc làm
- Tình trạng về sức khỏe
- Sắc tộc.

Tài liệu về Đo lường và phân tích đói nghèo
Đo lường và phân tích về phúc lợi , A.Coudouel, J.Hentschel & Q.Wodon WB.
Nhóm tác giả cho rằng: Tiêu dùng là một chỉ số phản ánh kết quả tính toán các
thước đo tiền tệ của đói nghèo tốt hơn thu nhập; Tiêu dùng có thể được đo lường
chính xác hơn thu nhập và phản ánh tốt hơn khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản

của hộ gia đình. Và để phân tích tương quan đói nghèo, có thể sử dụng phép hồi qui
đa biến về thu nhập hoặc tiêu dùng.



25


1.6 Khung phân tích
Từ các tài liệu nghiên cứu trên, chúng tôi đưa ra Khung phân tích của đề tài như
sau:

Để đo lường nghèo đói của hộ, chúng tôi sử dụng thước đo giá trị là Chi tiêu
bình quân đầu người của hộ. Hộ nghèo có thu nhập thấp, thu nhập thấp dẫn đến chi
tiêu thấp, vì vậy chúng tôi giả định những hộ nghèo là hộ có mức chi tiêu tương ứng
với chuẩn thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo mà địa phương đã xác định.
Đặc tính
cá nhân
Đặc tính
hộ gia đình
Đặc tính
vùng
Chính Phủ
- Trình độ
văn hóa
- Tuổi
- Việc làm
& Thu nhập
NGHÈO
- Qui mô hộ

- Số người
phụ thuộc
- Tài sản
- Vị trí địa lý
- Mức phụ
thuộc vào tài
nguyên

- Mức đầu tư
vào CSHT và
Dịch vụ công
cộng.
- Chính sách
của KBTB

×