Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.39 KB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TIẾN NAM

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TIẾN NAM

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THU NGA


THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Hồn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Kạn” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu
nào và chưa được cơng bố tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của
luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách,
tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020

Tác giả

Phạm Tiến Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, các Khoa
chun mơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện
giúp đỡ rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thu Nga đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong

suốt q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể gia đình,
bạn bè đã ln khích lệ tinh thần để tơi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn
này.
Tác giả

Phạm Tiến Nam


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH HIỆU CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu............................................ 3
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 3
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước........................5
1.1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước......................................5
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước............................................. 12
1.1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước..............................14

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .. 22

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số địa
phương.................................................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng
26
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang 27

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh
Bắc Kạn................................................................................................................... 28
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 30
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu.................................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 30


2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................

Các dữ liệu điều tra được xử lý bằng công cụ Excel để chiết xuất ra các kết quả theo
yêu cầu đánh giá quản lý chi thường xuyên NSNN. .................................................
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu .........................................................................
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chi thường xun NSNN ..........................
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý chi thường xuyên NSNN ............................
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên
NSNN ........................................................................................................................
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH BẮC KẠN ......................................................................
3.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Kạn ...............................................

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................
3.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội ..................................................................................
3.1.3. Tình hình thu chi ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ....
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Bắc Kạn...........
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ....................
3.2.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước ...........................................
3.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20172019 ........................................................................................................................... 54
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Bắc Kạn 77

3.3.1.Các nhân tố khách quan ...................................................................................
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................
3.4. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ..............
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH BẮC KẠN ...................


v
4.1. Định hướng phát triển công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tại tỉnh Bắc Kạn....................................................................................................... 91
4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Kạn năm 2020 và những năm tiếp
theo.......................................................................................................................... 91
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Bắc Kạn trong
giai đoạn tới............................................................................................................ 94
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập, phân bổ và chấp hành dự toán chi
thường xuyên NSNN............................................................................................... 94
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý chi thường xuyên NSNN........................................................... 96
4.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý kiểm sốt, thanh toán các khoản chi

thường xuyên ngân sách nhà nước.......................................................................... 97
4.2.4. Một số giải pháp khác................................................................................... 98
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 99
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.......................................................................... 99
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Kạn....................................................... 100
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 103
PHỤ LỤC............................................................................................................. 105


vi

DANH HIỆU CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 2.1. Nội dung phiếu điều tra đối tượng cán bộ quản lý ...................................
Bảng 2.2. Nội dung phiếu điều tra đối tượng đơn vị thụ hưởng ...............................
Bảng 3.1. Tình hình thu chi ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20172019 .........................................................................................................
Bảng 3.2: Thực trạng chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20172019 .........................................................................................................
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019 .......................................................................................
Bảng 3.4: Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019 .......................................................................................
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về cơng tác
lập dự tốn chi thường xun ..................................................................
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự

nghiệp thụ hưởng NSNN về cơng tác lập dự tốn chi thường xun ......
Bảng 3.7: So sánh tình hình thực hiện so với dự toán chi thường xuyên tại tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .................................................................
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về công tác
chấp hành dự toán chi thường xuyên .......................................................
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp thụ hưởng NSNN về công tác chấp hành dự tốn chi thường
xun ........................................................................................................
Bảng 3.10: Cơng tác quyết tốn chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn .................
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về cơng tác
quyết tốn chi thường xun ...................................................................
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp thụ hưởng NSNN về cơng tác quyết tốn chi thường xun .......
Bảng 3.13: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Bắc Kạn ...................................................................................................


viii
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về cơng tác
kiểm sốt, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên 76
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp thụ hưởng NSNN về công tác quyết toán, kiểm soát, thanh
tra, kiểm tra chi thường xuyên

77

Bảng 3.16: Kết quả điều tra các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Bắc Kạn 82



ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.......................18
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hệ thống quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn............46

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề............................ 51
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn
thể.......................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu chi các hoạt động kinh tế........................................................ 53
Biểu đồ 3.4. Chi thường xuyên giai đoạn 2017 – 2019 ở tỉnh Bắc Kạn..................66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trị khơng
chỉ trong việc cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, mà
còn là công cụ được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Quy mô của NSSN
không ngừng gia tăng. Từ đầu thế kỷ XX, NSNN của các nước trên thế giới chiếm
khoảng 10% GDP thì đến thế kỷ XXI, NSNN đã tăng lên 20-25% GDP. Do đó, chi
NSNN có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tếxã hội của mỗi quốc gia.
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên, trong đó chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trị
rất quan trọng đối với phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tuy nhiên, thực trạng hiệu
quả chi thường xun cịn thấp, thất thốt chi thường xuyên lớn. Để thực hiện tiết kiệm,

chống lãng phí thất thoát trong chi thường xuyên và nâng cao hiệu quả chi NSNN thì
việc tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN là việc làm cần thiết.

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế còn khó khăn. Dân
cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số (với 7 dân tộc cùng chung sống gồm: Kinh,
Tày, Nùng, Dao, Mơng, Hoa, Sán Chay), trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 86%
dân số) với phong tục, tập qn sản xuất lạc hậu, nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế (chiếm tỷ trọng từ 29% đến 30% trong cơ cấu tổng
sản phẩm của tỉnh). Theo Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh Bắc Kạn năm 2017, 2018, 2019 cho thấy: Thu NSNN của tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 đạt hơn 9.910 tỷ đồng gấp 1,26 lần so với năm 2017.
Hoạt động thu - chi ngân sách đạt kết quả khá và đáp ứng các yêu cầu cho phục vụ
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động thu ngân sách của
tỉnh vẫn còn những hạn chế như: nguồn thu tăng cịn chậm, có những khoản nợ bị
kéo dài chưa được giải quyết.
Theo số liệu thống kê các năm 2017, 2018, 2019 của Cục thống kê tỉnh Bắc
Kạn, chi thường xuyên NSNN của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019 gia tăng
qua các năm và chiếm tỷ trọng khoảng 40% trong tổng chi NSNN. Nguyên nhân do


2
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện phát
triển kinh tế khó khăn nên chi cho hoạt động chi thường xuyên phục vụ sự nghiệp
giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình, chi cơng tác giảm nghèo là rất lớn. Tuy
nhiên, tỉnh Bắc Kạn chưa cân đối được ngân sách địa phương dẫn đến dự toán chi
thường xuyên hàng năm khơng sát với tình hình thực tế, phân bổ các khoản chi chưa
cân đối, định mức chi thực tế chưa sát với dự toán được duyệt, nên dẫn đến những
khó khăn cho cơng tác kế tốn-quyết tốn. Do đó, hoạt động quản lý chi thường
xuyên của tỉnh Bắc Kạn cần được quản lý chặt chẽ, sử dụng các khoản chi thường
xuyên cần tiết kiệm và mang lại hiệu quả. Đồng thời, khắc phục những hạn chế còn

tồn tại trong công tác quản lý chi thường xuyên là yêu cầu cấp bách của các cơ quan
quản lý và sử dụng NSNN. Khi kiểm sốt tốt cơng tác quản lý chi thường xuyên
NSNN sẽ tạo nguồn lực đảm bảo cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bắc Kạn.
Xuất phát từ nghiên cứu và thực tế công tác quản lý tại địa phương, tơi đã lựa
chọn đề tài: “Hồn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tại tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc
Kạn. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường
xun NSNN của tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường

xuyên NSNN của địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn

giai đoạn 2017-2019.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN tại

tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường

xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chính về quản lý

chi thường xuyên NSNN thuộc tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập

trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. Số liệu sơ cấp được thu thập tại
thời điểm năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

4.1.Ý nghĩa khoa học
- Luận văn tiến hành hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi thường xuyên

NSNN, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Luận văn đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở phân tích thực trạng quản

lý chi thường xuyên NSNN, đồng thời là cơ sở để đánh giá công tác quản lý chi
thường xuyên tại UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Luận văn hệ thống và làm rõ 2 nhóm nhân tố (chủ quan và khách quan) ảnh

hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên cấp tỉnh.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa thực tiễn thiết thực, là tài liệu
giúp tỉnh Bắc Kạn xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý chi thường xuyên
NSNN đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
-Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa phương, lãnh đạo

ngành, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn, và những chủ thể quan tâm đến công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận
văn được chia làm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước.


4
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh
Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại tỉnh Bắc Kạn.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm về ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, phạm trù lịch sử và là
một bộ phận trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử

dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Có nhiều quan niệm
khác nhau về NSNN và chưa có sự thống nhất cả trong và ngoài nước.
Theo Raymond Muzellec trong Finances Publiques (Tài chính cơng, Paris,
1995), định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là một văn kiện chính trị, pháp lý và tài
chính thống kê toàn bộ các khoản thu và các khoản chi của nhà nước”.
Graham và William trong Từ điển tài chính quốc tế (London, 1999), định
nghĩa: “Ngân sách là việc dự kiến trước các thu nhập và chi tiêu cho một thời kỳ
trong tương lai, khác với tài khoản chỉ phản ánh các giao dịch tài chính sau khi
nghiệp vụ đã phát sinh”.
Theo luật NSNN năm 2015, định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
Từ các quan điểm khác nhau về NSNN, ta có thể kết luận rằng: NSNN là tồn
bộ các khoản thu, chi của nhà nước được hình thành theo trình tự pháp định và thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

b. Phân loại ngân sách nhà nước
Theo Điều 6 - Luật NSNN năm 2015, ngân sách nhà nước bao gồm: ngân
sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP).
- Ngân sách trung ương: là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.


6
- Ngân sách địa phương: Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của

đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân
(UBND).

c. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước và là công cụ hữu ích
để nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế và giải quyết
các vấn đề của xã hội.
NSNN có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN ln gắn liền với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng.
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo.
Thứ tư, NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Quyền quyết định thu-chi của
NSNN chủ yếu do người đứng đầu nhà nước quyết định. Hiện nay, việc lập dự toán,
thảo luận và phê chuẩn NSNN được thực hiện bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết
định là người dân được thực hiện thông qua Quốc
hội. 1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi NSNN
Theo Phạm Văn Khoan (2010), chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại
khách quan gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt
động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế-xã hội dựa trên
các nguyên tắc nhất định.
Về bản chất: Chi NSNN được hiểu là quá trình phân phối lại các nguồn tài
chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Chính vì
vậy, chi NSNN được hiểu là những việc cụ thể không chỉ dừng lại ở các định hướng
mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc
chức năng quản lý của nhà nước.



7
Như vậy, chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào quỹ NSNN cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc cụ thể
thuộc chức năng của nhà nước (Luật Ngân sách, năm 2015).
Từ khái niệm trên, cho thấy:
- Quyền quyết định của chi NSNN là do nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay

cơ quan nhà nước được ủy quyền) quyết định.
-Chi NSNN khơng mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích của cộng đồng,
lợi ích xã hội.
b. Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, được coi là công cụ để nhà nước
điều hành nền kinh tế theo những mục đích nhất định, góp phần thúc đẩy kinh tế và
giải quyết những vấn đề về kinh tế-xã hội và khắc phục các khuyết tật của thị
trường. Do vậy, chi NSNN có những đặc điểm sau:
-Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Phạm vi và mức độ của chi
NSNN phụ thuộc vào những nhiệm vụ cụ thể của nhà nước trong từng giai đoạn
phát triển của kinh tế - xã hội.
- Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước.
- Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp. Điều

này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa
chỉ cụ thể đều được hồn lại dưới các hình thức các khoản chi NSNN.
- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị

khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lương, tín dụng… (đây là các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ).

c. Phân loại chi NSNN
Tùy thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi NSNN có các cách phân loại sau:

* Theo tổ chức hành chính:
Theo cách phân loại này ngân sách được phân loại theo đơn vị dự toán các cấp
bao gồm; cấp I; cấp II; cấp III nhằm làm rõ trách nhiệm từng cấp trong quản lý ngân
sách nói chung và kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách Nhà nước nói riêng.


8
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm

do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự tốn cấp I thực hiện phân
bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước
nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của
đơn vị mình và cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của các đơn vị dự toán
cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị

toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị toán cấp III
(trường hợp được uỷ quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế
toán và quyết toán của các đơn vị toán cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị

toán cấp I hoặc cấp II giao dự tốn ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện
cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc (nếu có).
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III: được nhận kinh phí để thực hiện


phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện kế toán và quyết
toán. *Theo ngành nghề kinh tế quốc dân
Phân loại theo tiêu thức này là dựa vào chức năng của Chính phủ đối với
nền kinh tế-xã hội thể hiện qua 20 ngành kinh tế quốc dân, như: Nông nghiệp - lâm
nghiệp - thủy lợi; thủy sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây
dựng; khách sạn nhà hàng và du lịch; giao thông vận tải, kho bãi và thông tin liên
lạc; tài chính, tín dụng; khoa học và cơng nghệ; quản lý nhà nước và an ninh quốc
phòng; giáo dục và đào tạo; y tế và các hoạt động xã hội; hoạt động văn hoá và thể
thao...
Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân nhằm so sánh chi ngân sách giữa các
nước được thuận lợi theo Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và cẩm nang Thống
kê Tài chính của chính phủ (GFS) do Liên h ợp quốc xây dựng. T h e o c ách phân
loại này giúp cho việc phân tích chính sách chi ngân sách phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của nhà nước trong từng thời kỳ.


9
* Theo nội dung kinh tế của các khoản chi
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi mà chi NSNN có thể chia ra
thành các nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục chi ngân sách. Theo cách phân loại này thì
các khoản chi được chia thành: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác.

-Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường
dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng
quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước như: Quốc
phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hố thơng tin, thể dục thể
thao, khoa học công nghệ, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam...Thuộc loại chi
thường xuyên gồm các nhóm, mục chi sau đây:
+ Chi thanh toán cho cá nhân như tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; học


bổng sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp như: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.v.v...
+ Chi nghiệp vụ chun mơn: Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại các

cơ quan Nhà nước như: điện nước, vệ sinh mơi trường; vật tư văn phịng; dịch vụ
thông tin; tuyên truyền; liên lạc, hội nghị, công tác phí; chi phí nghiệp vụ chun
mơn của từng ngành như ấn chỉ; đồng phục trang phục.
+ Chi mua sắm, sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị,

phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
+ Chi khác: Gồm những khoản chi thường xun khơng xếp vào nhóm trên.

-Các khoản chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động
dài thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Các khoản chi đầu
tư phát triển bao gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có

khả năng thu hồi vốn như: Các cơng trình giao thơng, điện lực, bưu chính viễn
thơng, các cơng trình văn hố, giáo dục, y tế, phúc lợi cơng cộng... chi mua hàng
hố, vật tư dự trữ của Nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp Nhà nước;
góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết phải có sự tham gia của
Nhà nước; chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của nhà nước.


10
+ Các khoản chi khác bao gồm những khoản chi cịn lại khơng xếp được vào

nhóm chi kể trên bao gồm như: chi trả nợ gốc và lãi; chi viện trợ; chi cho vay; chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính; chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới; chi chuyển

nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển là
rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các khoản chi
thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước
làm cơ sở để xác định được hiệu quả hoạt động của đơn vị.
1.1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà
nước a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Theo Luật NSNN (2015), chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính
trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các
hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế xã hội, văn hóa thơng tin, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định, gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi ngân sách thường xuyên có
hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi ngân sách thường xuyên gắn chặt với cơ cấu
tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các
hàng hóa cơng cộng.
c. Phân loại của chi thường xuyên NSNN
Các nước trên thế giới đều phân loại chi NSNN theo chuẩn mực của Quỹ tiền
tệ quốc tế, trong đó chi thường xuyên NSNN được phân thành năm nhóm chi như:



11
tiền lương và tiền cơng; mua hàng hóa, dịch vụ; trả lãi suất; trợ cấp và phúc lợi xã
hội; chi tiêu khác.
Theo Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 136/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN, quy định chi thường xuyên NSNN gồm:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng tin văn

học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt

Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà

nước;
- Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức

xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

d.Vai trò của chi thường xuyên
Chi thường xuyên NSNN có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội của một quốc gia hay địa phương. Vai trị đó thể hiện trên các mặt cụ thể

như sau:
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của nhà nước về quản lý kinh tế-xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội.


12
Thứ ba, t hông qua chi thường xuyên, n hà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của nhà nước. Nói cách khác, chi thường
xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, quốc
phịng an ninh. Thơng qua chi thường xuyên, nhà nước thực hiện các chính sách xã
hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ
thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận đến
mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là hoạt động có mục
đích của chủ thể tn theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện
đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự đoán, kế hoạch
hoá, tổ chức thực hiện, động viên phối hợp, điều chỉnh, hạch toán, kiểm tra.
Quản lý chi thường xuyên từ NSNN: là việc sử dụng những công cụ, biện pháp
tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ ngân sách của địa
phương (theo các chức năng thẩm quyền của địa phương được phân định theo các
quy định của pháp luật) và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có
hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà nước giao cho địa phương; đạt được

những mục tiêu KTXH của địa phương.
Theo Nguyễn Thị Thu Hương (2014), quản lý chi thường xuyên NSNN là q
trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp
tác động vào hoạt động chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi
thường xuyên ngân sách được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.2.2. Vai trị của quản lý chi thường xuyên
Chi thường xuyên NSNN tại các cấp luôn tồn tại nhiều áp lực bởi ngành nào,
lĩnh vực nào cũng quan trọng và đòi hỏi nguồn ngân sách cấp đúng hạn nhằm triển
khai hiệu quả nhiệm vụ được giao. Việc quản lý tốt chi thường xuyên công bằng,


13
cơng tâm, đúng đối tượng ln là địi hỏi cấp thiết. Mặt khác, nó cịn là động lực
quan trọng thúc đẩy cả hệ thống chính trị và các cơ quan chuyên môn vận hành trơn
tru, đạt hiệu suất cao nhất, đóng góp tích cực vào quản lý xã hội, phát triển kinh tế xã hội tăng trưởng theo đúng kế hoạch đề ra.
Quản lý tốt các khoản chi thường xuyên là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu
cầu tiết kiệm và hiệu quả, từ đó sẽ tạo nhiều nguồn lực hơn để đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất của nhân dân, tạo tiền đề cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quản lý chi thường xuyên có hiệu quả cũng sẽ tạo ra một nền tài chính lành
mạnh, hạn chế tiêu cực, tham ơ, lãng phí ngân sách, tiền của nhân dân.
1.1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước - Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào
quyền phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Mọi khoản chi từ NSNN chỉ có
thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự
toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thơng qua.
Khi quản lý theo dự tốn mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tuỳ tiện trong quản lý và
sử dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.

- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải
thu được lợi ích lớn nhất. Trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn
nhất có thể.
Tiết kiệm khơng đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là sự chi tiêu hợp
lý. Đó là chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các
nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách. Chi tiêu hợp lý sẽ tạo ra tác động lớn đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu hợp lý
sẽ bảo đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý, ngân sách
được sử dụng càng hiệu quả cao.


14
Hiệu quả của chi tiêu ngân sách phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả kinh
tế, xã hội, chính trị...; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Chi tiêu ngân sách không tiết kiệm, hiệu quả không chỉ gây lãng phí ngân
sách, lãng phí nguồn lực mà cịn tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả phải được quán triệt trong các khâu của quá
trình chi thường xuyên ngân sách. Để chi thường xuyên ngân sách tiết kiệm, hiệu
quả, quản lý chi thường xuyên ngân sách phải bảo đảm xác định được đúng đối
tượng chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức, cơ cấu phân bổ ngân
sách cho chi thường xuyên hợp lý.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý quỹ
NSNN. Vì vậy, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên.

1.1.2.4. Ý nghĩa của công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên NSNN các cấp luôn tồn tại nhiều áp lực bởi ngành nào, lĩnh
vực nào cũng quan trọng và đòi hỏi nguồn ngân sách cấp đúng hạn nhằm triển khai
hiệu quả nhiệm vụ được giao. Việc quản lý tốt chi thường xuyên công bằng, công
tâm, đúng đối tượng ln là địi hỏi cấp thiết. Mặt khác, nó cịn là động lực quan
trọng thúc đẩy cả hệ thống chính trị và các cơ quan chun mơn vận hành trơn tru,
đạt hiệu suất cao nhất, đóng góp tích cực vào quản lý xã hội, phát triển kinh tế -xã
hội tăng trưởng theo đúng kế hoạch đề ra.
Quản lý tốt các khoản chi thường xuyên là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu
cầu tiết kiệm và hiệu quả, từ đó sẽ tạo nhiều nguồn lực hơn để đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất của nhân dân, tạo tiền đề cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quản lý chi thường xuyên có hiệu quả cũng sẽ tạo ra một nền tài chính lành
mạnh, hạn chế tiêu cực, tham ô, lãng phí ngân sách, tiền của nhân dân.
1.1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước a.Căn cứ lập dự toán
Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy


×