Tải bản đầy đủ (.docx) (172 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý chi thường xuyên ngân sách quốc phòng tại ban tài chính bộ tham mưu quân khu i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.5 KB, 172 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NGỰ NGỌC

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
QUỐC PHỊNG TẠI BAN TÀI CHÍNH BỘ THAM
MƯU QN KHU I

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NGỰ NGỌC

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
QUỐC PHỊNG TẠI BAN TÀI CHÍNH BỘ THAM
MƯU QN KHU I

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Hà Ngự Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách quốc
phòng tại Ban Tài chính Bộ Tham mưu Qn khu I, tơi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập

và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn phòng
của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự
giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn PGS. TS. Đỗ Anh Tài.

Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi
mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Hà Ngự Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................viii

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................3
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................................3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGUỒN NGÂN SÁCH QUỐC PHÒNG..................5
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng......5

1.1.1. Chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng.............................................5
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng................................8
1.1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên nguồn ngân
sách quốc phòng........................................................................................... 22
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc
phòng............................................................................................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng tại
một số đơn vị trong nước.............................................................................. 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc
phịng tại Ban Tài chính BTM QK1.............................................................. 35
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.2.1. Thu thập thông tin.......................................................................................... 37
2.2.2. Tổng hợp thông tin........................................................................................ 39
2.2.3. Phân tích thơng tin......................................................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 41
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động............................................... 41
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên
nguồn NSQP................................................................................................. 41
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH QUỐC PHỊNG TẠI BAN TÀI CHÍNH BỘ THAM MƯU
QN KHU 1............................................................................................. 45
3.1. Khái quát về Ban Tài chính Bộ Tham mưu Quân khu 1................................... 45
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ban Tài chính – BTM – QK1.....................45
3.1.2. Tình hình thực hiện cơng tác năm của Ban Tài chính – BTM – QK1............50
3.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM –
QK1.............................................................................................................. 55
3.2.1. Lập và phân bổ dự toán chi thường xun nguồn ngân sách quốc phịng......55
3.2.2. Thực hiện dự tốn chi thường xun nguồn ngân sách quốc phịng..............68
3.2.3. Kế tốn, quyết tốn chi thường xun nguồn ngân sách quốc phịng............76
3.2.4. Kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phịng.............79
- Do năng lực cán bộ tài chính cịn hạn chế............................................................. 84
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban
Tài chính - BTM – QK1............................................................................... 84
3.3.1. Chế độ chính sách quản lý tài chính cơng...................................................... 84
3.3.2. Tổ chức bộ máy, trình độ cán bộ lãnh đạo..................................................... 85
3.3.3. Trình độ cán bộ thực hiện cơng tác tài chính................................................. 85
3.3.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ quản lý................................................. 86
3.3.5. Đặc điểm của đơn vị bị quản lý..................................................................... 87
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân quản lý chi

thường xuyên nguồn ngân sách BQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1........87
3.4.1. Đánh giá kết quả đạt được............................................................................. 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................................... 88
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế..................................................................................... 88
Chương 4 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH QUỐC PHỊNG TẠI BAN TÀI
CHÍNH BỘ THAM MƯU QUÂN KHU I................................................. 91
4.1. Quan điểm, định hướng quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài
chính - BTM – QK1...................................................................................... 91
4.1.1. Quan điểm..................................................................................................... 91
4.1.2. Định hướng.................................................................................................... 91
4.2. Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên nguồn
NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1........................................................ 92
4.2.1. Hồn thiện việc xây dựng định mức chi phí, lập dự tốn chi thường xuyên. .92
4.2.2. Chỉ đạo thực hiện dự toán chi thường xun NSQP...................................... 94
4.2.3. Chỉ đạo cơng tác kế tốn, quyết toán trong quản lý chi thường xuyên NSQP 95
4.2.4. Kiểm tra, thanh tra tài chính hoạt động chi thường xuyên NSQP..................98
4.2.5. Điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp quản lý chi thường xuyên nguồn
NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1........................................................ 99
KẾT LUẬN..........................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................103
PHỤ LỤC 1A.......................................................................................................105
PHỤ LỤC 1B.......................................................................................................107
PHỤ LỤC 1C.......................................................................................................111

PHỤ LỤC 1D.......................................................................................................112
PHỤ LỤC 2..........................................................................................................115
PHỤ LỤC 3..........................................................................................................118
PHỤ LỤC 4..........................................................................................................119
PHỤ LỤC 5..........................................................................................................125
PHỤ LỤC 6..........................................................................................................127
PHỤ LỤC 7..........................................................................................................129
PHỤ LỤC 8..........................................................................................................131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Ban Tài chính - BTM - QK1............................................. 47
Hình 3.2. Hệ thống tổ chức ngành tài chính thuộc Ban Tài chính - BTM - QK 1. . .47
Hình 3.3. Trình tự lập dự tốn năm tại Ban Tài chính BTM Qn khu I.................57
Hình 3.4. Quy trình kiểm tra tài chính năm tại Bộ Tham mưu Quân khu 1.............80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình qn số tồn Bộ Tham Mưu QK1 năm 2018 ...........................

Bảng 3.2. Báo cáo tổng hợp phân bổ dự toán 2016-2018 .........................................
Bảng 3.3. Đánh giá cơ cấu dự toán theo năm ...........................................................
Bảng 3.4. Ý kiến của cán bộ lãnh đạo đơn vị về tiêu chuẩn, định mức và dự toán
chi thường xuyên NSQP ..........................................................................
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá tiêu chuẩn, định mức và dự tốn chi thường xun
NSQP của nhân viên tài chính BTM QK1 ..............................................
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện chi thường xuyên NSQP tại Ban Tài chính BTM
QK1 ..........................................................................................................
Bảng 3.7. Đánh giá cơng tác thực hiện dự tốn chi thường xun NSQP thông
qua số liệu điều tra ...................................................................................
Bảng 3.8. Đánh giá công tác kế tốn, quyết tốn chi thường xun NSQP .............
thơng qua số liệu điều tra ..........................................................................................
Bảng 3.9. Số lượt kiểm tra tài chính tại Ban Tài chính BTM QK1 năm 20162018 .........................................................................................................
Bảng 3.10. Kế hoạch kiểm tra tài chính năm 2016-2018 Ban Tài chính BTM
QK1 ..........................................................................................................
Bảng 3.11. Đánh giá cơng tác kiểm tra chi NS quốc phịng thơng qua số liệu
điều tra sơ cấp ..........................................................................................
Bảng 3.13. Danh sách các thủ trưởng các đơn vị thuộc BTM ................................
Bảng 3.14. Tổng hợp số lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác Tài chính tại
các đơn vị trực thuộc Ban Tài chính năm 2018 .....................................
Bảng 3.15. Tổng hợp phần mềm phục vụ quản lý tài chính tại Ban Tài chính
BTM QK1 ..............................................................................................
Bảng 3.16. Tổng hợp các đơn vị trực thuộc BTM QK1 .........................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính quân đội là bộ phận của tài chính Nhà nước, là một mặt cơng tác
quan trọng của Qn đội ta, có liên quan mật thiết đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ
của tồn qn. Vì vậy, cơ chế quản lý tài chính (QLTC) quân đội phải phù hợp với
cơ chế QLTC của Nhà nước và đặc thù nhiệm vụ quốc phịng.
Cơng tác tài chính quân đội được vận hành trong cơ chế phù hợp sẽ huy

động được mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước
(NSNN), góp phần cải thiện đời sống bộ đội, tăng cường tiềm lực quốc phòng và
sức mạnh chiến đấu của quân đội trong tình hình mới.
Để vận hành cơ chế QLTC phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế, những năm qua, Quốc hội,
Chính phủ đã ban hành mới nhiều văn bản quy định về việc quản lý và sử dụng
ngân sách Nhà nước (NSNN). Ngày 25-6-2015, Quốc hội khóa XIII ban hành Luật
NSNN năm 2015 (Luật số 83/2015/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2017,
thay thế Luật NSNN năm 2002); Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2016/NĐCP ngày 21-12-2016, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (thay
thế Nghị định số 60/2003/NĐ-CP) và Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24-122016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh (thay thế Nghị định số 10/2004/NĐ-CP). Đây là cơ sở quan
trọng để các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo thực hiện tốt quản lý, sử dụng NSNN,
bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Bộ Tham mưu Quân khu 1 với lịch sử hơn 70 năm xây dựng, trưởng thành,
chiến đấu và chiến thắng, nhất là trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược cũng như trong công cuộc đổi mới đất nước, đã khẳng định
BTM-QK1 thực sự là một đơn vị quân đội anh hùng, thể hiện đầy đủ và sâu sắc bản
chất, truyền thống của một quân đội cách mạng, luôn trung với Đảng, trung với
Nước, hiếu với Dân. Hiện nay, trong điều kiện đất nước cịn nhiều khó khăn, ngân
sách đảm bảo cho quốc phòng hạn hẹp, việc quản lý tốt nguồn chi thường xuyên là
nhiệm vụ hết sức quan trọng, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh, thực sự là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành và tin cậy của Đảng, Nhà nước
và Nhân dân, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống là
sự quán triệt và thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu chiến đấu, về bản chất

cách mạng của Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trong
q trình hoạt động cơng tác quản lý tài chính tại BTM-QK1 cịn gặp phải những
khó khăn nhất định như: Năng lực của tài chính, quản lý tại các đơn vị còn hạn chế;
đặc thù hoạt động của mỗi một đơn vị cấp dưới khác nhau dẫn đến các khoản chi
khác nhau gây khó khăn trong công tác quản lý; việc triển khai và thực hiện triển
khai cơ chế, chính sách tài chính cịn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu và hồn hiện
cơng tác quản lý tài chính tại Ban Tài chính BTM-QK1 là hết sức cần thiết, chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách quốc phòng tại Ban
Tài chính Bộ Tham mưu Quân khu 1” làm chủ đề nghiên cứu cho đề tài luận văn
thạc sĩ của mình, đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung:

Nghiên cứu thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chi thường xuyên
nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi thường

xuyên nguồn NSQP.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại

Ban Tài chính - BTM - QK1 chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và
phân tích nguyên nhân hạn chế.
+ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên

nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 trong giai đoạn 2016-2018.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường

xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM - QK1.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý

chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM - QK1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ban Tài chính - BTM - QK1
và các đơn vị trực thuộc sự quản lý của Ban Tài chính - BTM - QK1.
+ Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ năm 2016-2018;

Số liệu sơ cấp được tác giả điều tra vào tháng 3-5/2019; Các giải pháp được nghiên
cứu và đề xuất trong giai đoạn 2019-2025.
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường

xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1 bao gồm các nội dung cụ thể:
Lập dự toán, phân bổ dự toán chi thường xuyên; thực hiện (chấp hành) dự toán; kế
toán, quyết toán chi ngân sách; thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi NSNN.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn; là
tài liệu giúp Cục Tài chính BQP; Phịng Tài chính qn khu; Bộ Tham mưu quân khu và
các đơn vị trực thuộc BTM lập dự tốn; xây dựng kế hoạch hồn thiện cơ chế quản lý chi
thường xuyên nguồn ngân sách BQP tính đến năm 2025 có cơ sở khoa học.

Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có tính hệ thống những giải pháp chủ

yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài
chính - BTM – QK1 và có ý nghĩa thiết thực cho việc hồn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1.
Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo giúp các đơn vị sử dụng NSQP đạt hiệu
quả hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, giảm thất thốt nguồn ngân sách;
từ đó góp phần phát triển an ninh quốc phịng cũng như kinh tế xã hội của địa phương.

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn những nội dung trong đề tài đã giúp tác
giả nhận thức sâu rộng hơn, gắn kết chặt hơn giữa lý luận và thực tiễn, hiểu rõ thực
trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSQP tại đơn vị cơng tác, tìm ra ngun
nhân và có những giải pháp tích cực trong cơng tác quản lý chi thường xuyên nguồn
ngân sách BQP tại đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng, hình, phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




4
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên nguồn
NSQP Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP tại Ban Tài
chính - BTM - QK1
Chương 4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên nguồn
NSQP tại Ban Tài chính - BTM – QK1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGUỒN NGÂN SÁCH QUỐC PHÒNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng
1.1.1. Chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng
1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phịng
“Chi thường xun là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường
dưới một năm” (Dương Đăng Chinh, 2009).
Theo khoản 06 điều 04 Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam (2015) “Chi
thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của
các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.”
Ngân sách quốc phòng là một phần trong Ngân sách Nhà nước được chi tiêu cho
công tác quốc phịng mà chủ yếu là duy trì và tăng cường sức mạnh cho quân đội.

Phần lớn những khoản chi NSNN cho Quốc phịng được tính vào cơ cấu chi
thường xuyên của NSNN (trừ chi XDCB cho các công trình quốc phịng, an ninh).
Sở dĩ sắp xếp như vậy là do nhu cầu chi cho Quốc phòng được coi là tất yếu và phải
thường xuyên quan tâm khi còn tồn tại giai cấp, tồn tại Nhà nước ở mỗi quốc gia
riêng biệt. Như vậy, số chi cho binh sĩ, cho sĩ quan, cho vũ khí và khí tài chuyên
dụng của các lực lượng vũ trang đều được tính vào chi thường xuyên của NSNN
hàng năm. (Dương Đăng Chinh, 2009).
Như vậy, chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng là chi thường
xuyên NSNN cho quốc phòng nhằm đảm bảo các hoạt động trong các đơn vị quốc

phòng.
1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng
NSQP là một bộ phận của NSNN chi cho quốc phịng, chính vì vậy, đặc điểm
của chi thường xuyên NSQP mang đầy đủ đặc điểm của chi thường xuyên NSNN.

Thứ nhất: Đại bộ phận các khoản chi đều mang tính ổn định, những chức
năng vốn có của quân đội như “quân đội chiến đấu, qn đội cơng tác, qn đội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
sản xuất”, trong chiến đấu cũng như thời bình địi hỏi đều phải xen kẽ thực hiện. Để
đảm bảo cho quân đội thực các hiện chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn
từ NSQP cho nó. Mặt khác, tính ổn định của chi thường xun cịn bắt nguồn từ
tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể trong bộ máy hoạt
động của quân đội phải thực hiện.
Thứ hai: Xét theo cơ cấu chi NSQP ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSQP có
hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Nếu chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy
sự phát triển của đơn vị cũng như của nền kinh tế trong tương lai thì chi thường
xuyên lại chủ yếu đáp dứng cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của đơn
vị trong năm ngân sách hiện tại.
Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSQP gắn chặt với cơ cấu tổ
chức của bộ máy quốc phòng và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc giữ vững an
ninh, quốc phòng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nên tất yếu
quá trình phân phối và sử dụng NSQP luôn phải hướng vào việc đảm bảo hoạt động
bình thường của tổ chức từng đơn vị. Bộ máy tổ chức của từng đơn vị hoạt động hiệu

quả, tinh gọn thì số chi thường xun cho nó được tập trung hiệu quả và ngược lại.

1.1.1.3. Nội dung chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng
Nội dung chi thường xuyên nguồn NSQP bao gồm: Chi tiền lương, phụ cấp,
trợ cấp, tiền ăn; chi hoạt động của nghiệp vụ ngành tại đơn vị.
- Chi tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn:
+ Tiền lương: Tiền lương trong quân đội là một bộ phận tiền lương của nhà

nước, nhằm bù đắp những hao phí, sức lao động mà qn nhân, cơng nhân viên
chức quốc phòng đã cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP và tham khảo Thông tư 145/2017/TT-BQP
mức lương, phụ cấp cho các đối tượng là sĩ quan, quân nhân, viên chức thuộc Quân
đội với mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng được tính theo cơng thức sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
+ Phụ cấp: Ngồi lương chính qn nhân, cơng nhân viên chức quốc phòng

còn được hưởng các khoản phụ cấp như phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ lãnh
đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp trách nhiệm, phục cấp độc hại, phụ
cấp thu hút,...
Công thức tính phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:
Mức phụ cấp quân hàm = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số
phụ cấp qn hàm hiện hưởng.
Cơng thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu = Mức lương cơ sở 1.390.000

đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).
Cơng thức tính mức phụ cấp tính theo mức lương cơ
sở Đối với người hưởng lương:
Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp
được hưởng theo quy định.
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:
Mức phụ cấp = Mức phụ cấp qn hàm binh nhì, tính theo mức lương cơ sở
1.390.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định.
Cơng thức tính mức phụ cấp theo tỷ lệ %
Đối với người hưởng lương:
Mức phụ cấp = (Mức lương + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Mức phụ cấp thâm
niên vượt khung) từ ngày 01/7/2018 x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.

Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:
Mức phụ cấp = (Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh
đạo (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng) x Tỷ lệ % phụ cấp
được hưởng theo quy định.
+ Trợ cấp:

Công thức tính mức trợ cấp tính theo mức lương cơ sở
Mức trợ cấp = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Số tháng được
hưởng trợ cấp theo quy định.
+ Tiền ăn: Tiền ăn trong quân đội có nhiều chế độ, tiêu chuẩn như: Ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
thường xuyên của bộ binh, ăn quân binh chủng, ăn thêm các loại. Trong một đơn vị

cũng có thể thực hiện nhiều loại tiêu chuẩn tiền ăn. Mỗi loại tiêu chuẩn tiền ăn lại có
nhiều mức tiền ăn được chia ra theo vùng giá, theo cấp bậc, theo vị trí đóng qn
phía sâu trong nước, biên giới, hải đảo; đối tượng được hưởng; có đối tượng được
hưởng thường xuyên, hưởng khơng thường xun.
- Chi kinh phí nghiệp vụ:

Kinh phí nghiệp vụ là khoản chi của ngân sách quốc phòng để thực hiện các
nhiệm vụ được giao hàng năm đối với các ngành nghiệp vụ. Kinh phí nghiệp vụ
được bảo đảm và quản lý trên cơ sở tổ chức, biên chế, chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về quản lý ngân sách và phương thức bảo đảm
của các ngành theo từng cấp.
Kinh phí nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của ngân sách quốc
phòng, nội dung phong phú nên quản lý chặt chẽ việc chi kinh phí nghiệp vụ có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý chi thường xuyên nguồn NSQP.
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm:

Quản lý chi thường xuyên NSQP là q trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của quân đội. Thực chất quản lý chi thường xuyên
NSQP là quá trình sử dụng nguồn NSQP từ khâu lập dự toán chi thường xuyên đến
khâu thực hiện dự toán, quyết toán đến khâu kiểm tra, thanh tra hoạt động chi tiêu
và quản lý chi tiêu.
- Đặc điểm:
+ Đơn vị quản lý chi thường xuyên NSQP là các cơ quan nhà nước (Bộ Tài

chính, cơ quan tài chính địa phương, Ban Tài chính, đơn vị, Cơ quan kho bạc nhà
nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ,...) và thực hiện quản lý chi trên cơ sở các quy
định hiện hành của pháp luật.

+ Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP nhằm đảm bảo cho việc thực

hiện các nhiệm vụ của quân đội: Bảo đảm tài chính là một hoạt động bảo đảm thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
yếu của quân đội. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSQP là đáp ứng tốt nhu
cầu tài chính cho việc xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, đủ sức hồn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ quân sự và quốc
phòng; quốc phòng kết hợp với kinh tế, kinh tế kết hợp với quốc phòng. Nguồn bảo
đảm chủ yếu là kinh phí do NSNN cấp.
Đặc điểm này địi hỏi cơng tác bảo đảm, quản lý tài chính quân đội phải quán
triệt và thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm; chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức. Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả cơng tác tài chính phải xuất
phát từ mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ quân sự và theo mối tương quan: với một chi
phí nhất định, nhiệm vụ được hoàn thành ở mức cao nhất; hoặc hồn thành nhiệm
vụ với chi phí thấp nhất.
Đặc điểm này còn cho thấy những nhu cầu đảm bảo chi thường xuyên NSQP
phụ thuộc vào khả năng chi cho quốc phòng của NSNN. Do vậy, xác định nhu cầu
đảm bảo tài chính của tồn qn cũng như của từng đơn vị, một trong những vấn đề
quan trọng mang tính nguyên tắc là khơng thể thốt ly khả năng chi của NSNN hoặc
khả năng bảo đảm của đơn vị cấp trên. Trong chi tiêu, sử dụng ngân sách phải thực
hiện đúng chỉ tiêu, nội dung kế hoạch tài chính được phê duyệt; công tác quản lý
phải tuân thủ chế độ; tiêu chuẩn, chính sách, nguyên tắc, thể lệ được quy định trong
các văn bản pháp quy của Nhà nước, của quân đội như: Luật ngân sách nhà nước,
Điều lệ công tác tài chính Qn độ Nhân dân Việt Nam, thơng tư, nghị định do cơ
quan chức năng ban hành,...

+ Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP là một phạm trù kinh tế quân

sự, bị chi phối bởi các quy luật kinh tế và các quy luật chiến tranh.
Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP trước hết chịu sự chi phối của
các quy luật kinh tế vì NSQP là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các quan hệ
phân phối dưới hình thức giá trị nhằm phục vụ cho các hoạt động quân sự. Các quy
luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu
thông tiền tệ,... đều tác động, chi phối đến công tác quản lý chi thường xuyên NSQP
một cách tất yếu khách quan.
Chi thường xuyên NSQP phục vụ cho hoạt động qn sự, vì vậy nó chịu sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




10
chi phối của các hoạt động quân sự, của các quy luật chiến tranh.
Nhận thức những đặc điểm này đòi hỏi phải nắm vững nội dung, yêu cầu của
các quy luật kinh tế và biết vận dụng các quy luật này trong thực tiễn để đảm bảo
cho hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP đạt được hiệu quả toàn diện, thích
ứng với các tình huống, các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội.
+ Hệ thống quản lý chi thường xuyên NSQP được xây dựng trên cơ sở kết

hợp giữa phân cấp theo ngành bảo đảm vật chất và theo đơn vị sử dụng từng cấp.
Quyền quản lý, sử dụng tổng hợp các nguồn tài chính trên cơ sở tuân thủ chế
độ, chính sách chung của đơn vị từng cấp được thực hiện nhằm phát huy tỉnh chủ
động, tích cực và trách nhiệm cụ thể của đơn vị theo từng cấp. Vai trò của các ngành
bảo đảm vật chất được phát huy nhằm tăng cường tính thống nhất, tập trung trong
bảo đảm và quản lý đối với phạm vi toàn quân. Sự kết hợp này được thực hiện
thông qua sự chỉ đạo về nghiệp vụ và tổ chức đảm bảo vật chất của các ngành.

Điều lệ cơng tác tài chính Qn đội Nhân dân Việt Nam có những quy định
cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của chỉ huy đơn vị đối với công tác tài chính, của thủ
trưởng cơ quan nghiệp vụ ngành bảo đảm vật chất và người phụ trách cơ quan tài
chính các cấp, tạo cơ sở cho sự kết hợp trong phân cấp quản lý.
Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức tổ chức và quản lý việc
phân phối, cấp phát, chi tiêu, sử dụng, thanh quyết toán tài chính trong qn đội.
1.1.2.2. Vai trị cơng tác quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng
Quản lý chi thường xun nguồn NSQP có vai trị quan trọng trong việc cân
đối sử dụng các nguồn lực tài chính và góp phần phát huy sức mạnh quân đội nhân
dân Việt Nam, cụ thể:
- Vai trò nắm vững các nguồn tài chính trong quân đội, khai thác động viên

mọi tiềm năng và nguồn lực, thực hiện cân đối tài chính tích cực:
Để thực hiện tốt vai trò trên, trước hết mỗi ngành, mỗi đơn vị tùy theo nhiệm
vụ, quyền hạn của mình phải duy trì mối quan hệ và thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ
đạo của chủ thể phân phối cấp trên nhằm nắm vững nội dung, cơ cấu, chỉ tiêu kế
hoạch phân phối đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước hoặc do tài chính
cấp trên đảm bảo. Thứ hai, phải nắm vững tiềm năng về lao động, vật tư, trang thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
bị, khoa học công nghệ,... của ngành, của đơn vị; xác định hình thức tổ chức, biện
pháp thích hợp để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, chủ động tạo nguồn thu nội
bộ phù hợp chế độ, quy định. Thứ ba, các ngành, các đơn vị phải thực hiện tốt chế
độ quản lý, chế độ kế toán, kiểm tra, nhằm nắm lấy được đầy đủ, kịp thời và phân
tích đúng đắn sự chênh lệch giữa nhu cầu bảo đảm tài chính và khả năng đáp ứng
của các nguồn để có biện pháp cân đối thích hợp.

Trong điều kiện ngân sách nhà nước vẫn cịn bội chi, NSQP có nhiều khó khăn,
tiềm năng của các đơn vị tuy có nhiều nhưng khai thác, phát huy hiệu quả những tiềm
năng ấy khơng dễ dàng nên địi hỏi các ngành, các đơn vị phải ln phát huy tính tích
cực, chủ động khắc phục khó khăn để thực hiện vai trị và nhiệm vụ trên.
- Vai trị bảo đảm tài chính đúng, đủ, kịp thời cho các nhu cầu quân đội, phù

hợp với khả năng kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ:
Để giữ được vai trị bảo đảm tài chính đúng, đủ, kịp thời cho các nhu cầu
quân đội, phù hợp với khả năng kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, các cơ quan
tài chính quân đội trước hết cần phải quán triệt sâu sắc nghị quyết lãnh đạo của cấp
ủy Đảng, mệnh lệnh chỉ thị của chỉ huy đơn vị, nắm vững tình hình nhiệm vụ của
đơn vị, nắm vững các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành và những chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan tài chính đơn vị cấp trên. Trên cơ sở đó, cần xác
định đúng đắn các nhu cầu bảo đảm tài chính phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
đơn vị, phù hợp với khả năng các nguồn tài chính để xây dựng dự tốn ngân sách có
tính khoa học, tính thực tiễn. Các cơ quan tài chính cần phối hợp, hiệp đồng chặt
chẽ với các cơ quan, ngành nghiệp vụ có liên quan, tổ chức hợp lý, điều hành tốt
hoạt động các bộ phận nghiệp vụ trong cơ quan để thực hiện tốt cơng tác bảo đảm
tài chính. Như vậy, có thể thấy rằng, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm tài chính cần
phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, cần phối hợp chặt chẽ các hoạt động của hệ
thống tổ chức các ngành, các đơn vị.
- Vai trị bảo đảm cho các nguồn tài chính và nguồn lực khác được sử dụng

hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả; các hoạt động tài chính được thực hiện đúng pháp
luật, chế độ, chính sách:
Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP xuất phát từ yêu cầu khách quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12
của quá trình điều hành hoạt động của hệ thống tài chính qn đội, nhờ đó các chức
năng của tài chính quân đội được thực hiện và phát huy vai trị trong thực tiễn, hệ
thống tài chính qn đội hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp.
Trong thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSQP gồm các hoạt động chỉ huy,
điều hành, giám sát, đôn đốc đối với hoạt động chi thường xuyên NSQP. Thông qua
hoạt động quản lý chi thường xuyên NSQP, các ngành, các đơn vị nắm được thực
trạng tình hình hoạt động tài chính và những thơng tin cần thiết, trên cơ sở đó có
những biện pháp tác động tới các đối tượng quản lý làm cho quá trình phân phối, sử
dụng các nguồn lực được hiệu quả tốt.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phịng
Tài chính qn đội là tổng thể các quan hệ kinh tế - tài chính trong các lĩnh
vực hoạt động khác nhau của Quân đội. Do vậy việc quản lý tài chính quân đội vừa
phải tuân thủ các nguyên tắc chung của quản lý tài chính, vừa phải thích ứng với
những đặc thù của Quân đội.
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu

trình NSQP. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và
đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét
trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam
kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước đối với các đơn vị thụ hưởng
NSQP, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: Tiết kiệm hiệu quả là một trong những

nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì
ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì vơ hạn. Do vậy, trong q trình phân bổ và sử
dụng nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho với chi phí tối thiểu
nhưng phải đạt hiệu quả cao. Mặt khác do đặc thù hoạt động các đơn vị quân đội đa
dạng, phức tạp, nhu cầu chi từ NSQP luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả

năng huy động nguồn thu có giới hạn, nên càng phải tơn trọng ngun tắc tiết kiệm,
hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSQP.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: Một trong những chức năng

quan trọng của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSQP. Vì vậy, kho bạc nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiếm sốt chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách
nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trị của KBNN
trong kiểm sốt chi thường xun của NSQP, hiện nay nước ta đang thực hiện việc
chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
1.1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách quốc phòng
1.1.3.1. Lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên nguồn NSQP
Quản lý chi thường xuyên NSQP là một quá trình, bao gồm các khâu: Lập dự
toán, chấp hành dự toán, kế toán, quyết toán, thanh kiểm tra. Trong đó, dự tốn chi
thường xun NSQP là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ các
khâu của q trình quản lý chi thường xuyên NSQP. Lập dự toán chi thường xuyên
NSQP thực chất là việc lập dự toán các khoản chi thường xuyên trong một niên độ
nhất định. Một dự tốn chính xác, đầy đủ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn có tác
dụng trong điều hành và quản lý ngân sách.
Đơn vị dự toán các cấp lập dự toán ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được
giao. Đối với đơn vị dự toán quân đội, lập dự toán ngân sách là một chế độ cơ bản,
thường xuyên của tài chính quân đội, nhằm đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ của
đơn vị. Dự toán chi thường xuyên NSQP là phương hướng chi tiêu của các ngành,
các đơn vị, tạo điều kiện cho đơn vị chi tiêu sử dụng kinh phí đúng chế độ, tiêu
chuẩn, đúng mục đích và đối tượng sử dụng.

Dư toán ngân sách lập ra được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ pháp
lý đảm bảo cho quá trình cấp phát chi tiêu ngân sách đúng đối tượng, đúng tiêu
chuẩn, đúng nội dung và thanh quyết tốn chính xác, đồng thời cũng là căn cứ để
thực hiện kiểm tra, giám đốc tài chính trước khi chi tiêu đối với các ngành, các đơn
vị sử dụng ngân sách.
Dự toán ngân sách giúp cho lãnh đạo, chỉ huy đợn vị chỉ đạo các mặt hoạt
động công tác trong phạm vi đơn vị của mình, đồng thời giúp cơ quan tài chính cấp
trên nắm được nhu cầu đơn vị cấp dưới, làm cơ sở lập dự toán ngân sách cua mình.
Tóm lại, xét trên nhiều phương diện lập dự tốn ngân sách có vai trị cực kỳ
quan trọng trong quá trình điều hành, quản lý ngân sách, đảm bảo cho các nhiệm vụ
của đơn vị. Vì vậy, để phát huy được vai trị, tác dụng của dự tốn ngân sách trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
thực tiễn khi lập dự toán ngân sách phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định,
phải triệt để tôn trọng những nguyên tắc đề ra, phải có phương pháp xây dựng một
cách hợp lý, dựa trên những căn cứ đúng đắn.
Quản lý việc lập dự toán bao gồm các nội dung cụ thể: Quản lý việc lập dự
toán tại các đơn vị đúng quy định, chế độ tiêu chuẩn, đối tượng và mục đích sử
dụng, về biểu mẫu, thời gian, tiết mục, tiểu mục.
- Yêu cầu đối với lập dự toán chi thường xuyên NSQP:
+ Dự toán phải thể hiện đầy đủ các khoản mục dựa trên hệ thống chế độ,

chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn phù hợp với thực tiễn.
+ Dự toán phải lập theo đúng biểu mẫu, đúng thời gian quy định và chi tiết

đến tiểu mục, ngành của Mục lục NSNN áp dụng trong quân đội.

+ Ngân sách của đơn vị dự toán cấp trên phải lập trên cơ sở dự toán ngân

sách của đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới được phân tích theo nguồn kinh phí và
lĩnh vực chi.
+ Dự toán phải được gửi lên đơn vị cấp trên, phải do chủ tài khoản đơn vị kí,

kèm theo báo cáo thuyết minh ghi rõ cơ sở, căn cứ tính tốn, phân tích so sánh với
ước thực hiện năm báo cáo và số kiểm tra.
- Căn cứ lập dự toán:
+ Căn cứ vào phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ xây dựng và phát triển

quân đội của Đảng và Nhà nước; các chỉ thị và mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và của người chỉ huy; các nhiệm vụ kế hoạch trong năm của đơn vị.
+ Căn cứ vào tổ chức, biên chế và trang bị: cơ sở quân số, biên chế như

lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, kinh phí báo chí, hoạt động câu lạc bộ, quân trang,
dầu đèn, điện nước,...
+ Căn cứ vào hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và giá cả;
+ Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền

thơng báo và căn cứ vào mức tồn kho năm trước chuyển sang;
+ Căn cứ vào kinh nghiệm lập dự tốn và tình hình thực hiện dự tốn năm

trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

- Phương pháp lập dự toán chi thường xuyên NSQP:

Tùy thuộc vào nội dung chỉ tiêu cần tính tốn, q trình lập dự tốn có thể sử
dụng những phương pháp tính tốn khác nhau hoặc có thể sử dụng đồng thời các
phương pháp như sau:
Phương pháp 1: Tính nhu cầu chi căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn: số lượng
và thời gian phải bảo đảm, dựa vào cơng thức tính sau:
Tổng nhu cầu

Thời gian (hoặc số lần)

Phương pháp 2: Tính nhu cầu chi căn cứ vào chi phí thực hiện từng nhiệm
vụ, từng cơng việc cụ thể, cơng thức tính như sau:

Phương pháp 3: Tính nhu cầu chi căn cứ vào số thực hiện (hoặc ước thực
hiện) của cả năm trước và yếu tố sẽ thay đổi trong năm kế hoạch.
Tổng nhu cầu
chi cả năm

Số thực hiện (hoặc
= ước thực hiện) của +

cả năm trước

- Trình tự lập dự tốn:
BỘ TÀI CHÍNH

BỘ QUỐC PHỊNG

chủng)


Đơn vị dự tốn cấp 4
(Trung đồn và tương đương)

Hình 1.1. Sơ đồ trình tự lập dự tốn ngân sách năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×