Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tài liệu CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MAKERTING doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.94 KB, 20 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MAKERTING
I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MAKERTING TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
1. quá trình ra đời và phát triển của makerting.
- Trên thế giới makerting xuất hiện gắn liền với trao đổi hàng hoá bởi có trao đổi là dối
tác để có mối quan hệ lâu dài với đối tác cần thực hiện các hoạt động makerting. Tuy
nhiên makerting thực sự phát triển khi cạnh tranh xuất hiện
- ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp tuy khẩu hiệu “ vui lòng khách đến vừa lòng khách
đI” đã thể hiện đinhỵ hướng khách hàng nhưng makerting chưa phát triển vì sản xuất
bao nhiêu được tiêu thụ bấy nhiêu ko có cạnh tranh. Sản lượng sản xuất ra ko đáng kể
so với nhu cầu.
- Trong cơ ché thị trường sản xuất gắn với thị trường quá trình tìm kiến giảI pháo tiêu
thụ sản phẩm thúc đẩy sản xuất kinh doanh làm cho makerting phát triển hơn và hình
thànhn môn khoa học về makerting hoàn chỉnh.
- Ngày nay makerting ngày càng hoàn thiên hơn ko chỉ gắn với tiêu thụ sản phẩm màn
còn chú trọng các khâu trước sản xuất trong sản xuất và sau sản xuất
 makerting được coi như 12 thứ vũ khí sắc bén mà các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra
lợi thế cạnh tranh
2. quá trình du nhập makerting vào Việt Nam
- Các hoạt động makerting được thể hiện rất rõ nét khi các doanh nghiệp nước ngoài
đầu tưvốn vàòtt Việt Nam với chương trình nghiên cứu thăm dò thị trường và các biện
pháp quảng cáo tiếp thị nhằm thúc đẩy tiêu thụ.
- Ngày nay ko chỉ các doanh nghiệp nước ngoài mà cả các doanh nghiệp trong nước và
người dân nói chung đều nhận thức và xem makerting (các hoạt động quảng cáo, tiếp
thị như ) “ một phần tất yếu của cuộc sống”
- Makerting làm thay đổi tư duy hành động của các doanh nghiệp nhằm tạo lợi thế cạnh
tranh trong kinh doanh
II. KHÁI QUÁT VỀ MAKERTING.
1. kháI niệm makerting: makerting là quá trình doanh nghiệp thích nghi với thị trường
tạo ra các cuộc trao đổi nhằm thoả mãn nhu cầu mong muốn của mọi người
2. 1 số thuật ngữ makerting cơ bản


• Nhu cầu tự nhiên,mong muốn và cầu thị trường.
- Nhu cầu tự nhiên: là cảm giác thiếu hụt mà con người cảm nhận được được hình thành
do trạng tháI ý thức tác đọng lên giác quan con người. Các hoạt động makerting jo
tạok ra nhu cầu tự nhiên mà góp phần kích thich là xuất hiện nhu cầu đó từ khách
hàng.
- Mong muốn: là nhu cầu tự nhiên được thể hiện dưới dạng đặc thù phù hợp với trình
độ văn hoá và tích cách cá nhân của con người.
- Khi đáp ứng nhu càu tự nhiên và mong muốn của con người là doanh nghiệp biết khai
thác và sử dụng các hoạt động makerting. Tuy nhiên cần hiểu cấp độ cao hơn nữa của
nhu cầu thị trường là cầu thị trường.
- Cầu thị trường: hay còn gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu tự nhiên đã
trở thành mong muốn phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng
• Giá trị, chi phí, mức độ hài lòng
- Giá trị của 1 sản phẩm là nhưng đánh giá của khách hàng về khả năng lấp đầy cảm
giác thiếu hụt mà họ cảm nhạn được. Nói cách khác là toàn bộ lợi ích mà khách hàng
mong muốn từ sản phẩm đó giúp cho họ thoả mãm 1 vài nhu cầu nào đó!
- Chi phí: chi phí của người tiêu dùng cho 1 sản phẩm là những hao tổn mà họ phảI bỏ
ra để có được giá trị tiêu dùng từ sản phẩm ấy.
- Mức độ hài lòng là trạng thái cảm giác của khách hàng khi khách hàng nhận được
nhiều hơn hoặc ngang bằng những lợi ích mà họ kỳ vọng khi mua sản phẩm đó.
+ Đó là lý do vì sao các doanh nghiệp kinh doanh theo quan điểm makerting đều hướng tới
việc nhằm thoả mãn những nu cầu và mông muốn là cho khách hàng cảm thấy hài lòng:
c. Trao đổi
- là hành động tiếp nhận 1 sản phẩm mong muốn từ đối tác băng việc đưa cho họ 1 thứ
khác có giá trị tương đương.
d. thị trường
- Là tập hợp các khách hàng tiềm năng cùng có nhu cầu về 1 lạo sản phẩm và mong muốn
tham gia trao đổi để thảo mãn nhu cầu đó.
3. Vai trò, vị trí của makerting trong mỗi doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp kinh doanh với định hướng thị trường:sản xuất cáI mà thị trường cần.

- makerting tạo khách hàng cho doanh nghiệp giống như sản xuất tạo ra sản phẩm.
- makerting trả lưòi các câu hỏi:
+ khách hàng của doanh nghiệp là ai?
+ Tìm hiểu và nắm bắt những nhu cầu thị hiếu khac nhau của khách hàng.
+ Các đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, yếu… để đưa ra các phương án
 từ đó đưa ra các kế hoạch chiến lược mục tiêu cụ thể nhằm tieeps cận khách hàng một
cách hiệu quả nhất.
3. quản trị makerting.
- makerting là quá trình phân tích, lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra các hoạt động
makerting nhằm thiết lập và duy trì phát triển mói quan hệ với các khách hàng được
lựa chọn nhằm giúp doanh nghiệp đạt được các múc mục tiêu đã định.
- nội dung quản trị makerting gồm các nội dung sau:
• Tìm những khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới nhằm thoả mãn những nhu cầu
mong muốn của họ. Họ có nhu cầu và mong muốn gì, sau đó lựa chọn nhu cầu mong
muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng.
4. Một số quan điểm sai lầm về makerting.
- Coi makerting là chào hàng, tìm mọi cách để bán hàng,
- Makerting là quảng cáo thổi phồng giá trị lợi ích sản phẩm
- Makerting là khuyến mại, tìm cách tặng thêm thứ gì đó để lôI kéo khách hàng mua
hàng.
- Makerting chỉ hạn chế trong phòng makerting,do chỉ nhân vien makerting thực hiện
chứ các bộ phận khá như kế toán, sản xuất, ko liên quan…
III. MAKERTING VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỢP THÀNH.
- makerting làg tập hợp công cụ chính sách được phối kết hợp chặt chẽ với nhau tạo ra
chiến lược với sức mạnh tổng hợp – gọi là makerting hỗn hợp (makerting với các bộ
phận hợp thành) bao gồm:
1. Chính sách sản phẩm
2. chính sách giá
- sản phẩm ko phảI là thứ cho ko, sản xuất ra sản phẩm doanh nghiệp tìm cách bán ra
ngoài thị trường. Một ytố cơ bản quyết định hành vi mua của khách hàng là giá bán

sản phẩm
- Giá là khoản doanh thu mà người bán nhận được khi tiêu thụ 1 đơn vị sản phẩm là
khoản tiền mà khách hàng phảI bỏ ra để có được 1 đơn vị sản phẩm chí vì vậy gía sản
phẩm để cả người bán và mua đều có lợi.
+ người bán thu được lợi nhuận, bán sản phẩm có lãi
+ người mua có khả năng thanh toán và phản ánh đúng giá trị sản phẩm.
3. Chính sách phân phối.
- Hướng tới đưa sản phẩm tới đungd khách hàng cần nó.với đủ slượng, chất lượng thời
gian địa điểm với chi phí Min
- Là kênh phân phối thu thập thông tin thị trường của khách hàng giúp doanh nghiệp
đưa ra các quyết định makerting hiệu quả hơn trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
4. Chính sách truyền thông.
- Các trương trình truyền thông makerting ( xúc tiến khuếch trương sản phẩm) giúp
doanh nghiệp thông tin cho khách hàng biết sự có mặt của sản phẩm trên thị trường,
giá trị lợi ích cảu nó và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm
CHƯƠNG II: CƠ SỞ CÁC QUYẾT ĐỊNH MAKERTING.
I. TIẾN TRÌNH ĐI TỚI VIỆC LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
MAKERTING HIỆU QUẢ.
- Để xây dựng chiến lược makerting hiệu quả cần tìm hiểu chính xác nhu cầu ước muốn
của khách hàng từ đó thực hiện quy trình STP gồm 3 bước như sau:
1. STP 3 bước cơ bản để ra được quyết định makerting hiệu quả:
- Mục tiêu cơ bản của makerting là thoả mãn nhu cầu ước muốn của khách hàng tốt hơn
đốithủ cạnh tranh tuy nhiên các nguồn lực mỗi doanh nghiệp là có hạn mỗi doanh
nghiệp ko thể phát triển mọi sản phẩm thoả mãn nhu cầu cảu mọi khách hàng bên
cạnh đó doanh nghiệp phảI đối mặt với các đối thủ cạnh tranh do vậy để có thể thành
công doanh nghiệp cần lựa cho mình những khách hàng có nhu cầu và ước muốn phù
hợp nhất đang được đáp ứng bởi các đối thủ mà doanh nghiệp có khả năng thắng thế
trong cạnh tranh. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phân đoạn thị trường tập thể từ đó
lựa chọn ra những đạon thị trường mục tiêu và đinhnj vị thị trường. Tức là tìm cách
chiếm 1 vị trí trong tâm trí của khách hàng mục tiêu,tạo chỗ đứng vững chắc cho mình

trong thị trường đó.
- Sơ đồ mô tả tiến trình STP với nội dung cơ bản như sau
Phân đoạn thị trường Lựa chọn thị
trường mục tiêu
Định vị
-Lựa chọn tiêu thức
phân đoạn thị
trường.
- Đánh giá mức độ
hấp dẫn của từng
loại thị trường
- Phân tích ytố
cạnh tranh trên thị
trường mục tiêu
-Phân đoạn và nhận
dạng các đặc trưng
cơ bản.
- Chọn đoạn thị
trường mục tiêu
- Lựa chọn vị thế
trên thị trường
mục tiêu
- Chọn chiến lược
makerting.
2. Phân loại thị trường.
a. kháI niệm phân laọi thị trường và đoạn thị trường
- Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia tàon bộ thị trường tổng thể thành các
nhòm khách hàng nhỏ hơn trên cơ sở các điểm khác biệt về nhu cầu ước muốn và
hành vi.
- Cũng có thể hiểu phân đoạn là việc nhóm các khách hàng có cùng nhu càu ươc muốn

và hành vi giống nhau vào thành nhóm để có thể đáp ứng họ băng chỉ 1 phương thức
makerting.
- Đoạn thị trường là tập hợp khách hàng trong thị trường tổng thể có hành vi ứoc muốn
giống nhau.
- Từ đó doanh nghiệp có chương trình makerting tiêng cho mõi đoạn thị trường.
- Mục têu phân đoạn thị trường tìm ra các đoạn thị trường tiềm năng.
b. yêu cầu phân loại thị trường:
- doanh nghiệp phảI đo được quy mô và tiềm năng của các đoạn thị trường sau khi phân
đoạn để nhằm giúp doanh nghiệp lựa chọn đạon thị trường phù hợp nhất để đầu tư
- Mỗi đạon thị trường có quy mô đủ lớn đủ bù đắp nguồn lực mà doanh nghiệp đẫ đang
và sẽ phảI bỏ ra.
- Các đoạn thị trường có tính khác biệt,đảm bảo các nỗ lực mang makerting mà doanh
nghiệp bỏ ra ko lãng phí.
- Mỗi đạon thị trường sau khib phân đoạn phảI tương đố đồng nhất
c. Một số căn cứ cơ bản phân đoạn thị trường .
- Yừu tố địa lý. Tiêu thức phân đoạn là các biến số địa lý như vùng miền, tỉnh thành
phố, địa hình địa chất…
- Yừu tố bản thân khách hàng.( Yừu tố nhân khẩu học): các yếu tố nghề nghiệp, tuỏi
tác, giới tính….
- Thuộc về hành vi mua sắm của khách hàng, thị trường tổng thể được chia thành các
nhóm dônngf nhất dựa trên các khia cạnh như lý do mua hàng hoá, lợi ích tìm kiếm,
tình trạng sử dụng. Đây là cách phân đoạn thị trường hiệu quả nhất. Giúp doanh
nghiệp dễ dàng đánh giá tiềm năng các đoạnqua đó, lựa chọn chính xác thị trường
mục tiêu và xây dựng chiến lược makerting phù hợp.
3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
a. kháI niệm thị trường mục tiêu
- Là 1 hoặc vài đoạn thị trường mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn để tập trung các
nỗ lực makerting nhằm thoả mãn nhu cầi và ước muốn của khách hàng hướng tới
mục tiêu kinh doanh của mình.
b. Yêu cầu của thị trường mục tiêu

- Là đoạn thị trường bao gồm các khách hàng có nhu cầu ước muốn và hành vi phù hợp với
khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
- Đạon thị trường mục tiêu đã đang và sẽ được đáp ứng bởi các đối thủ cạnh tranh. Khi đó
doanh nghiệp phảI lựa chọn thị trường mà hốc khả năng thắng thế trong cạnh tranh.
- PhảI hứa hẹn 1 tỷ suất lợi nhuạn lớn đủ bù đắp các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
đồng thời có lãi.
c. Đánh giá các đoạn thị trường.
- Mục đích: giúp doanh nghiệp nhận dạng mức đọ hấp dẫn của từng đoạmn thị trường
trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh cảu mình.
- Yêu cầu sử dụng khi đánh giá:
* Xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng bởi nó ảnh hưởng tới khả năng lợi nhuận
ngắn và dài hạn của doanh nghiệp.
* Mức đọ cạnh tranh : phụ thuộc vào số lượn và khả năng của các đối thủ cạnh tranh( hiện
có và tiềm năng). Trên đoạn thị trường đó.
* mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp : đoạn thị trường ko được lựa chọn mặc dù nó
đáp ứng yêu cầu 1 và 2 ko phù hợp với mục tiêu kinh doanh lâu dài hoặc khả năng của
doanh nghiệp.
d. Lựa chọn thị trường mục tiêu
- doanh nghiệp có thể chọn 1 hay 1 số đoạn thị trường làm mục tiêu.
- Nừu doanh nghiệp chọn 1 đoạn thị trường mục tiêu : doanh nghiệp nên chọn đoạn thị
trường mà nhu cầu ước muốn của khách hàng phù hợp 1 cách hữu cơ với khả năng nguồn
lực của doanh nghiệp.
- Nừu doanh nghiệp chọn nhiều hơn 1 đoạn thị trường , các đoạn thị trường này có thể liên
quan hay ko liên quan đến nhau khi đó doanh nghiệp có thể phối hợp các đoạn thị trường
băng cách chiến lược bổ xung hỗ trợ lẫn nhau.
- Các doanh nghiệp lớn kinh doanh trên phạn vi toàn cầu sẽ tìm cách bao phủ thị trường
băng cách tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu của nhiều người khẳ năng thu lợi nhuận
rất cao.
4. Định vị thị trường.
a. khái niệm định vị thị trường ( hay còn gọi định vị sản phẩm) nhãn hiệu, doanh nghiệp...

trên thị trường mục tiêu là nỗ lực thiết kế cho sản phẩm / nhãn hiệu / DN 1 hình ảnh khác
biệt có giá trị in đậm trong tâm trí khách hàng.
b. Những nội dung cơ bản của định vị thị trường
- Tạo ra những giá trị lợi ích khác biệt ngoài giá trị lợi ích cơ bản của sản phẩm/ nhãn hiệu/
DN.
- Truyền thông cung cấp và tạo sự trải nghiệm của khách hàng về sản phẩm/nhãn hiệu đẻ
khảng định những giá trị lợi ích khác biệt đó.
c. Tiến trình xây dựng chiến lược định vị thị trường
- Nhận dạng chi tiết định dạng, đặc điểm thị trường mục tiêu.
- Nhận dạng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường mục tiêu.
- Lởp biểu đồ định vị với hệ trục toạ độ là các đặc tính của sản phẩm/nhãn hiệu mà khách
hàng quan tâm.
- Chọn vị trí của sản phẩm nhãn hiệu trên bieeur đồ định vị đó.
- Lựa chọn chiến lược makerting và xây dựng các chương trình makerting cụ thẻ giúp sản
phẩm nhãn hiệu đạt được vị trí đã chọn.
5. Thị trường và người tiêu dùng
a. Khái quát về người tiêu dùng và thông tin người tiêu dùng.
- người tiêu dùng là người mua sắm và tieu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu và ước muốn các nhân là nj cuối cùng tiêu dùng sản phẩm do quá trình sản
xuất tạo ra và dần làm mất đI giá trị tiêu dùng sản phẩm đó.
- thị trường người tiêu dùng gắn với 1 sản phẩm nào đó bao gồmTập hợp các hộ gia đình
hiện tại và tiềm năng có nhu cầu mua sắm sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của mình.
b. hành vi mua của người tiêu dùng.
- kháI niệm: hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ các hành động và phản ứng của
người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình tìm kếm mua sắm sử dụng đánh giá sản phẩm
được mua nhằm thoả mãn nhu cầu và ước muốn các nhân.
- Cũng có thể hiểu hành vi muacủa người tiêu dùng là cách thức họ sử dụng các nguồn lực
hữư hạn(tiền bạc, thời gian , công sức) nhằm thoả mãn nhu cầu và ước muốn vô hạn .
c. những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng
* yếu tố văn hoá xã hội:

- có ảnh hưởng sâu xa nhất vì đó là lực lượng đàu tiên biến nhu cầu của con người thành ước
muốn như phong tục tập quán tôn giáo tín ngưỡng….
- yếu tố xã hội có tác đọng lớn đến hành vi mua của khách hàng tạo thành các thía độ và quan
điểm khác nhau, người nào có nhu cầu xã hội càng lớn thị chịu ảnh hưởng tháI độ càng cao.
* Địa vị của khách hàng.
- Mỗi 1 khách hàng trong xã hội ở các địa vị khác nhau thực hiệnc ác vai trò khác nhau người
tiêu dùng thường dành sự ưu tiên khi kựa chọn hàng hoá dịch vụ phản ánh vai trò vài địa vị xã
hội của mình.
- hành vi này đòi hỏi makerting cố gắng biến sản phẩm hình ảnh của doanh nghiệp thành các
biểu tượng về địa vị mà người tiêu dùng mong đợi.
* Các yếu tố đặc tính cá nhân:
- người tiêu dùng mua sắm và sử dụng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân vì thế các
đặctính cá nhân có ảnh hưởng quan trọng trực tiếp đến hành vi mua của họ.
- Tuôỉ và á giai đoạn sống là những mốc thời gian địnhhình nhu cầu thịhiếu sức mua của
người tiêu dùng.
- Nghề nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến tính chất sản phẩm được mua.
- Tình trang kinh tế mức thu nhập., tiết kiệm...ảnh hưởng đêna số lượng và cơ cấu sản phẩm
mà họ lựa chọn.
- Kinh nghiệm người tiêu dùng
- Niềm tin và quan điểm cảu người tiêu dùng sản phẩm,
d. quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
* Nhận thức nhu cầu:
- Là cảm giác của người tiêu dùng về sự khác bieetj giữa trạng tháI hiện có và trạng tháI mong
muốn có thể phát sinh do các kích thích sinh học và tâm lý bên trong hay bên ngoài. vì vậy
makerting làm như thế nào để khách hàng nhận ra nhu cầu về sản phẩm của mình và làm cho
nhu cầu đó trở nên cần thiết.
* Tìm kiếm thông tin : Khi bức xúc của nhu cầu đủ mạnh, người tiêu dùng tìm kiếm các thông
tin liêm quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu và ứoc muốn của mình.
Makerting dưa ra các chương trình truyền thông cung cấp càng nhiều thông tin cho khách
hàng càng tốt.

* Đánh giaccs phương án thay thế: khi cód được các thông tin người tiêu dùng sẽ xử lý các
thông tin đó đẻ đánh giá cá sản phẩm thương hiệu có khả năng thay thế nhau nhằm tìmkiếm
cac sp thương hiệu hấp dẫn nhất địa điểm mua phù hợp nhất.
* quyết định mua: khách hàng chuyển ý dịnh mua thành hành dộng mua thực makerting cần
nghiên cứu thị trường xýc tiến các biện pháp bán hàng phân phối 1 cáhc hiệu quả tạo điều kiện
cho khách hàng mua sản phẩm 1 cáhc nhanh chóng ko bịcác yếu tố kìm hãm chi phối.
* Đánh giá sau khi mua.: makerting ko chỉ hướng tới hành vi mua 1 lần mà còn tìm kiếm sự
hài lòng của khách hàng hướng tới hành vi mua lại của họ. í kiến của khách hàng qua tiêu
dùng được coi là sự đánh gia thành công hoặc chưa thành công của các nỗ lực makerting từ đó
có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
III. Nghiên cứu makerting.
- Ngiên cứu makerting là hoạt động nghiên cứu có chủ đích, nhằm xác định 1 chách có
hệ thống những dữ liệu cần thiết, về 1 tình huống makerting mà doanh nghiệp đang
hoặc sẽ phảI đối mặt.
- Đây là 1 bứơc quan trọng để ra các quyết định kinh doanh là hoạt động thên chốt của
quản trị makerting.
1. Tiến trình nghiên cứu makerting:
• Tìm ra vấn đề mà doanh nghiệp đã đang hoặc sẽ gặp phảI, thuộc về makerting trách đI
sai đường gây lãngphí nguồn lực
• Lập kế hoạch cho cuộc nghiên cứu đòi hỏi chính xác trong việc cung cấp dữ liệu
• Đưa kế hoạch nghiên cứu vào thực hiện đây là giai đoạn tốn kém nhất quyết định chất
lượng dự án nghiên cứu, đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
• Viết báo cáo kết quả nghiên cứu chứng minh cho những nỗ lực mà nghiên cứu đã thựec
hiện.
Chương III: Chính sách sản phẩm
I. sản phẩm theo quan điểm makerting.
- sản phẩm là thứ có khả năng thoản mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng vì nó
hàm chứa 1 giá trị lợi íc nào đó mà khách hàng mong đợi mà được đem bán ra thị
trường.
- Sản phẩm được cấu thành bởi 2 yếu tố:

• yếu tố vật chất:
• yếu tố phi vật chất
- sản phẩm phảI có khả năng cung cấp cho khách hàng những giá trị lợi ích mà họ
dángtheo đuổi ngoài ra doanh nghiệp cũng cần quan tâm thưói thiết kế bên ngoài của
sản phẩm hay những yếu tố vật chất chứng tỏ sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường
đồng thời dịch vụ khách hàng ngày nay là 1 yếu tố quan trọng giúp sản phẩm hoàn
thiện hơóp phần nâng cap khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
II. NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM
1. quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
• kháI niệm chủng loại sản phẩm: là 1 nhóm các sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau
do giióng nhau về chức năng hoặc thoả mãn cùng 1 kiểu nhu cầu của khách hàng
• danh mục sản phẩm là tập hợp các chủng laọi sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh.
+ quyết định về chủng loại sản phẩm:
- Khi xem xét quyết định về chủng laọi sản phẩm doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm
tới bề rộngccủa nó. Đó là sự phân giảI các mặt hàng thành phần theo 1 tiêu thức nhất
định, và mõi doanh nghiệp sẽ lựa chọn những cách thức cho bề rộng chủng laọi khách
nhau tuỳ thuộc mục đích doanh nghiệp theo đuổi
+ quyết định về danh mục sản phẩm.
- Danh mục sản phẩm được phản ánh qua mức độ phong phú của chủng laọi hàng hoá
mà doanh nghiệp kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn mong muốn có được 1 danh
mục sản phẩm hài hoà nhất khả năng sinh lời trong dài hạn là cao nhất tuy nhiên do
nguồn lực và mục tiêu kinh doanh mỗi doanh nghiệp là khác nhau nên họ chọn cho

×