Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỒNG THỊ LOAN

HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN
ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỒNG THỊ LOAN

HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG
BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lí luận và PPDH mơn Địa lí
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VŨ SƠN

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Thái Ngun, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Hồng Thị Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN

Với tấm lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến

thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Địa lí,
các thầy, cơ giáo trong khoa đặc biệt là các thầy cơ trong tổ Phương pháp dạy
học Địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Ban giám hiệu các trường THPT Đồng Hỷ, Trường phổ thông Vùng Cao Việt
Bắc, Trường THPT Lương Ngọc Quyến các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh
ba trường THPT mà tôi tiến hành thực nghiệm. Tôi xin chân thàn cảm ơn.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người
thân đã động viên giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


KT-XH

: Kinh tế - xã hội

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thơng

VTĐL

: Vị trí địa lí

XH

: Xã hội

CN

: Cơng nghiệp

CHLB

: Cộng hịa liên bang

KT


: Kinh tế

ĐNA

: Đơng Nam Á

TB

: Trung bình

ĐC

: Đối chứng

TN

: Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Hệ thống các phương tiện dạy học địa lí [13]................................................. 16
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu-phương tiện-phương pháp dạy học [25]. 17
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hồn thiện [4]. 20

Hình 2.1. Các cảnh quan và khống sản chính ở Mĩ Latinh [20]...............................55
Hình 2.2. Các trung tâm cơng nghiệp chính của Nhật Bản [20]................................. 58
Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp điểm của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng........85
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả phân loại trình độ học sinh................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các đơn vị kiến thức lớn trong SGK Địa lí lớp 11....................................... 33
Bảng 2.1. Phân tích kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng với các bài học địa lí 11
....................................................................................................................................................................... 63

Bảng 2.2. Kịch bản dạy học (Bài 9)........................................................................................... 69
Bảng 2.3. Kịch bản dạy học (Bài 6)........................................................................................... 76
Bảng 3.1: Thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng........................................... 81
Bảng 3.2. Phân loại điểm kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng............................ 84
Bảng 3.3. Phân loại trình độ học sinh qua bài kiểm tra................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v





MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................ v
MỤC LỤC................................................................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................... 2
5. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu....................................................................................... 3
6.Các quan điểm nghiên cứu........................................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................................... 7
NỘI DUNG............................................................................................................................................... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
.......................................................................................................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................................................ 9
1.1.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí.............................................................................. 9
1.1.2. Bản đồ giáo khoa............................................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................................ 30
1.2.1. Phân tích chương trình Địa lí lớp 11 THPT......................................................... 30
1.2.2. Tâm sinh lí học sinh lớp 11 tác động đến q trình dạy học địa lí..........34
1.2.3. Thực trạng và định hướng rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh..........36
Chương 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY

HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG........................................................ 42
2.1. Mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




2.2. Những yêu cầu về việc sử dụng bản đồ trong dạy học đia lí lớp 11...........42
2.2.1 .Yêu cầu đối với giáo viên............................................................................................. 43
2.2.2 Yêu cầu đối với học sinh................................................................................................. 44
2.3. Hình thức rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 45
2.4. Rèn luyện một số kĩ năng sử dụng bản đồ cần thiết trong q trình
dạy học địa lí 11............................................................................................................................... 48
2.4.1. Kĩ năng đọc bản đồ........................................................................................................... 48
2.4.2. Mô tả địa phương bằng bản đồ................................................................................... 51
2.4.3. Kĩ năng xác định vị trí đối tượng.............................................................................. 54
2.4.4. Kĩ năng đo đạc bản đồ..................................................................................................... 56
2.4.5. Kĩ năng suy giải bản đồ.................................................................................................. 57
2.5.6. Kĩ năng so sánh, đánh giá bản đồ.............................................................................. 59
2.6.7. Kĩ năng vẽ lát cắt địa hình............................................................................................ 59
2.7.8. Kĩ năng sử dụng bản đồ ngồi thực địa.................................................................. 60
2.5. Hệ thống bản đồ lớp 11 và kĩ năng sử dụng tương ứng..................................... 61
2.5.1. Hệ thống bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí 11............................................. 61
2.5.2. Kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng.......................................................................... 62
2.6. Xây dựng một số giáo án dạy học địa lí 11 nhằm hình thành và tăng
cường kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh..................................................................... 67
2.6.1. Giáo án số 1.......................................................................................................................... 67
2.5.2. Giáo án 2: Dạy học thực hành..................................................................................... 75

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................ 80
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................................ 80
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm.................................................................................................... 80
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm....................................................................................................... 80
3.4. Phương pháp thực nghiệm................................................................................................ 80
3.5. Nội dung thực nghiệm......................................................................................................... 82
3.5.1. Giáo án thực nghiệm........................................................................................................ 82
3.5.2. Tiến trình thực nghiệm.................................................................................................... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii




3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm........................................................................................ 84
3.6.1. Về mặt định lượng............................................................................................................. 84
3.6.2. Kết quả định tính................................................................................................................ 86
KẾT LUẬN............................................................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 90
PHẦN PHỤ LỤC................................................................................................................................ 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

viii




MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Mơn Địa lí dạy học trong nhà trường nhằm trang bị cho học sinh (HS)
những biểu tượng, khái niệm địa lí, giúp HS hiểu được thế giới khách quan đã
và đang diễn ra xung quanh chúng ta, mối liên hệ tác động qua lại giữa các hiện
tượng, sự vật,...
Trong q trình dạy học mơn Địa lí, ngồi truyền thụ các kiến thức về địa
lí thì việc giúp HS làm việc với bản đồ và khai thác tri thức từ bản đồ là rất
quan trọng và cần thiết. Theo Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô - K.A
Salishev: “Mọi nghiên cứu về địa lí đều xuất phát từ bản đồ và kết thúc cũng
bằng bản đồ” đã nói lên tầm quan trọng của bản đồ đối với Địa lí.
Bản đồ là phương tiện để học sinh khai thác kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi để rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy Địa lí cho HS một cách độc
lập, sáng tạo. Phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí KT – XH thế
giới lớp 11 - THPT là rất cần thiết và quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học, làm tăng hứng thú học tập của các em. Đó chính là một trong
những con đường để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Địa lí theo
phương pháp tích cực, đây là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Tuy nhiên, trong thực tế các trường trung học phổ thơng (THPT) hiện
nay thì việc sử dụng BĐGK chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn. Đa số các
giáo viên (GV) mới chỉ dừng lại ở mức độ coi BĐGK là phương tiện để minh
họa các kiến thức trong bài. Việc sử dụng các loại BĐGK để khai thác kiến
thức cho HS còn chưa được quan tâm đúng mức; vì vậy việc dạy học chưa đạt
được hiệu quả, chưa phát huy hết tác dụng vốn có của nó. Mặt khác, điểm nổi
bật trong đổi mới chương trình dạy học lớp 11 hiện nay là hệ thống SGK mới
đã được đưa vào sử dụng, trong đó có SGK Địa lí. So với SGK cũ, SGK Địa lí
mới có ưu thế hơn hẳn về kênh hình, trong đó có hệ thống BĐGK. Do đó,
phương pháp dạy học cũng cần phải có sự thay đổi theo cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1





Trước tình hình đó để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí nói
chung và dạy học Địa lí KT – XH thế giới nói riêng, phù hợp với xu thế phát
triển của nhà trường nhằm giúp cho HS hình thành, rèn luyện kĩ năng sử dụng
bản đồ nhằm học tập tốt hơn mơn Địa lí ở trường phổ thông, đặc biệt trong giai
đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay, tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí
lớp 11 – THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của bản đồ đối quá trình dạy học
Địa lí, tính tất yếu và hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí. Đồng thời
đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng bản đồ
cho HS lớp 11 trong quá trình học tập mơn Địa lí.
3.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng sử

dụng bản đồ trong dạy học Địa lí.
- Hệ thống hóa một số kĩ năng cần rèn luyện cho HS trong học tập Địa
lí.
-

Nghiên cứu những biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện kĩ năng

sử dụng bản đồ cho HS.

-

Ứng dụng các nội dung nghiên cứu của đề tài vào dạy học Địa lí 11 để

chứng minh tính hiệu quả cần thiết trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng
bản đồ cho HS một cách hợp lí.
4.

Phạm vi nghiên cứu
- Về chuyên môn: Nghiên cứu về kĩ năng sử dụng bản đồ và quá trình
hình

thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí lớp11 THPT.
- Về khơng gian: Một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Về thời gian: Năm học 2015 - 2016.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




5.

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trong nhiều nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở Việt

Nam đều có đề cập đến cách thức sử dụng các thiết bị dạy học, trong đó có

phương pháp sử dụng bản đồ, ví dụ như: Đổi mới phương pháp dạy Địa lí theo
hướng dạy học tích cực hố hoạt động của người học - Đặng Văn Đức, Nguyễn
Thị Thu Hằng, Nxb Sư phạm Hà Nội năm 2004; Phương pháp dạy học Địa lí Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng,
Trần Đức Tuấn, Nxb Giáo dục năm 1996; Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí

năm

trung học phổ thơng - Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Nxb Giáo Dục

2004... Nhiều báo cáo trong các tạp trí, tập san khoa học đã nêu các kết quả
nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy
học Địa lí theo hướng dạy học tích cực nói riêng và đặc biệt trong đó có phần
hướng dẫn cách thức sử dụng bản đồ Địa lí trong dạy học. Có nhiều cơng trình
khoa học viết riêng về cách sử dụng các thiết bị dạy học Địa lí như: Sử dụng
bản đồ - Lâm Quang Dốc, Nxb Giáo dục năm 1996; Giáo trình Phương pháp
sử dụng các phương tiện dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông - Nguyễn
Trọng Phúc, Nxb Giáo dục năm 1997; Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy
học Địa lí - Nguyễn Trọng Phúc, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001; Sử
dụng bản đồ và phương tiện kĩ thuật trong dạy học Địa lí - Nguyễn Trọng
Phúc, Nxb Đai học Quốc gia Hà Nội năm 1997; Lâm Quang Dốc, Nguyễn
Quang Vinh - Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí lớp
10, Nxb Giáo dục năm 2007; Trong Giáo trình Bản đồ học – Nxb Đại học Thái
Nguyên, Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn hướng dẫn một số phương pháp sử dụng bản đồ cơ
bản như đọc bản đồ, đo đạc bản đồ, sử dụng bản đồ trong dạy học sử dụng bản
đồ ngoài thực địa,...
Trong một số luận văn Thạc sĩ và luận án Tiến sĩ, cũng có đề cập đến
“phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí” như luận án phó tiến sĩ:
“Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS các lớp 6,7,8 phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3




thông cơ sở” của giảng viên Đặng Văn Đức. Gần đây trong quá trình nghiên
cứu nhằm đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường THPT cũng có một số
bài viết về vấn đề sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí, như tài liệu “Chuyên đề
đổi mới phương pháp dạy học Địa lí bậc trung học” (Hà Nội 1999). Nhưng các
tài liệu cũng chỉ dừng lại ở mức đề cập đến ý nghĩa của bản đồ trong việc dạy
học Địa lí. Việc dạy các kiến thức và kĩ năng bản đồ cho HS THPT chưa có tác
giả nào nghiên cứu một cách cụ thể và hệ thống. Tuy vậy, các tài liệu đã nêu
chưa đi sâu nghiên cứu kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS trong dạy học riêng cho
mơn Địa lí lớp 11. Hướng nghiên cứu của tác giả về hình thành kĩ năng sử dụng
bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 là mới.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình có liên quan, đề tài này sẽ
nghiên cứu cụ thể hơn việc “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy
học Địa lí lớp 11 – THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí
nói chung và Địa lí lớp 11 – Chương trình cơ bản nói riêng.
6.Các quan điểm nghiên cứu
6.1 Quan điểm duy vật biện chứng
Phép biện chứng duy vật là cơ sở của mọi nhận thức khoa học. Phép
biện chứng gồm hai nguyên lí cơ bản:
- Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến của thế giới chỉ ra cho các
nhà khoa học tính vơ hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện
tượng cụ thể và mối liện hệ phức tạp của chúng.
-

Nguyên lí về tính phát triển của thế giới, theo đó nghiên cứu phải xem


xét các sự kiện, hiện tượng trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng.
Trong đề tài tác giả vận dụng quan điểm này vào việc nghiên cứu bản
đồ trong dạy học mơn địa lí trong các nhà trường.
6.2. Quan điểm cấu trúc hệ thống
Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu các đối tượng phức tạp
trên cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận để đi sâu nghiên cứu, tìm ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




tính hệ thống, tính tồn diện của đối tượng. Phương pháp hệ thống là cơng cụ
phương pháp luận, nó giúp ta nghiên cứu các đối tượng phức tạp và cho ta một
sản phẩm khoa học có cấu trúc và logic chặt chẽ.
Phương pháp này được vận dụng trong việc nghiên cứu cấu trúc
chương trình và nội dung sách giáo khoa địa lí ở THPT. Đồng thời cho phép tác
giả nghiên cứu sâu vào chương trình địa lí lớp 11 để hiểu rõ hơn nội dung và
định hướng những bài học .
6.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận, nó
yêu cầu phải bám sát vào sự phát triển của thực tế sinh động.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội
của con người. Diễn biến hiện thực là diễn biến khách quan, các sự kiện thực
tiễn là những gợi ý quan trọng cho những ý tưởng của các đề tài khoa học.
Chính vì thế, mọi đề tài nghiên cứu khoa học phái có tính cấp thiết, xuất phát từ
thực tiễn.
Trong đề tài tác giả vận dụng quan điểm thực tiễn trong việc nghiên cứu

các kĩ năng sử dụng bản đồ đối với học sinh phương pháp khi dạy học địa lí.
6.4. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Nó bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu của ngành
khoa học này. Các hiện tượng địa lí tự nhiên và Kinh tế - Xã hội rất phong phú
và đa dạng. Chúng có q trình hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều
chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện
tượng khác.
Quan điểm này được tác giả vận dụng trong việc nghiên cứu các yêu
cầu cơ bản trong quá trình dạy học theo hướng tích cực và áp dụng vào việc
thiết kế một số kịch bản dạy học sử dụng bản đồ trong dạy và học địa lí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




7.

Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp phân tích hệ thống
Thực chất của phương pháp này là đem đối tượng được nghiên cứu ra xem
xét nó trong một hệ thống hồn chỉnh, gồm những yếu tố có liên quan đến nhau
thành một cấu trúc chặt chẽ, và các mối quan hệ qua lại cần được quan tâm.
Trong đề tài này, phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng trong việc
nghiên cứu nội dung và phương pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ đối
với mơn địa lí lớp 11.

7.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Nội dung, phương pháp và các phương tiện dạy học là một chủ thể thống
nhất gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên cấu trúc chặt chẽ của q trình dạy học
địa lí. Để đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm của đề tài trong quá trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài cần nghiên cứu, xem xét, phân tích các đối tượng
nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh. Cụ thể tác giả đi nghiên cứu mối
quan hệ với tồn bộ chương trình địa lí phổ thơng, việc hình thành kiến thức
bản đồ trong dạy học.Để từ đó rút ra những kết luận chính xác, khách quan về
vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông
Thực chất của q trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học là sử
dụng các phương tiện hiện đại, mở rộng khả năng nghe nhìn và trao cho máy
các thao tác truyền đạt, xử lí thơng tin. Trong các giờ dạy có sử dụng cơng nghệ
thơng tin học sinh sẽ được quan sát những hình ảnh thực tế liên quan đến nội
dung bài học sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh trong các bài giảng.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để sử lí số liệu sau khi tiến hành thực
nghiệm sư phạm, kết quả thu được nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ việc thực nghiệm sư phạm, thực
hiện việc thống kê kết quả thực nghiệm, để chứng minh tính hiệu quả của việc
rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS trong dạy học Địa lí – 11 THPT.
7.5 Phương pháp bản đồ

Là phương pháp đặc trưng của khoa học bản đồ, sử dụng kiến thức kĩ năng
bản đồ trong nghiên cứu và dạy học Địa lí cho HS. Được sử dụng thường
xuyên, qua việc thành kĩ năng bản đồ trong các bài học hay trong các giờ kiểm
tra và tổ chức dạy thực nghiệm tại trường thực nghiệm.
7.6. Phương pháp khảo sát điều tra
Nhằm tìm hiểu thực tế của việc sử dụng bản đồ ở các trường trung học
hiện nay. Tôi đã sử dụng nhiều biện pháp như phỏng vấn, trao đổi, phát phiếu
điều tra… để tìm hiểu vấn đề này.
7.7. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tranh thủ những ý kiến của các giáo sư, tiến sĩ, các thầy
cô giáo dạy giỏi mơn Địa lí, để từ đó định hướng và bổ sung phương pháp, nội
dung nghiên cứu đề tài.
7.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính khoa học, tính thực tiễn và tính
khả thi của đề tài. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút ra những kĩ
năng cơ bản trong học tập và giảng dạy bộ môn.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng có hiệu quả nhằm đánh
giá tính khả thi của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong q trình dạy
học qua mơn Địa lí 11, THPT. Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá
trình nghiên cứu đề tài, nhất là đối với chuyên ngành phương pháp.
8.

Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục,

luận văn gồm các nội dung chính:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7





Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu của việc hình
thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11
Chương 2: Rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí 11 THPT
Chương 3: Thực nghiệm Sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí
1.1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học
dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, chiếm lĩnh khái niệm khoa học là
mục đích của hoạt động học. Học sinh sẽ thu nhận kiến thức từ kho tàng văn
hóa xã hội của nhân loại thành nền học vấn riêng cho bản thân.
“Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt do thầy giáo (dạy) và HS (học)
nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường
khơng chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà cịn góp phần hình thành

nhân cách con người của xã hội cộng sản chủ nghĩa” [15]
Quan niệm trên về quá trình dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của q
trình này: q trình dạy của giáo viên và quá trình học của HS. Hai q trình
khơng tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động chung nhằm hình thành
nhân cách của con người mới, đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong q
trình hoạt động chung đó, người giáo viên đóng vai trị lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức của HS để giúp họ tự khám phá ra tri thức. Tất nhiên
người giáo viên cịn có chức năng cung cấp cho người học tri thức, nhưng chỉ
khi nào thật cần thiết. Song chức năng này không phải là chức năng chính yếu
của tồn bộ q trình dạy. Người giáo viên phải suy nghĩ để giúp HS sử dụng
những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập được qua các phương tiện
thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức giáo viên cung cấp để
tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình. [6]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, HS tự giác, tích cực, chủ động,
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm nắm vững tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là
năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những
phẩm chất đạo đức của con người mới. Chính HS chứ khơng phải người nào
khác phải tự mình làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ có
ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tri thức mà họ tiếp thu. [11]
Từ những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa quá trình dạy học như
sau: Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển

của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.1.1.2. Mục đích dạy học
Trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng đề ra năm 1991 có
ghi rõ: “Giáo dục là sự nghiệp đào tạo và xây dựng con người vừa phục vụ
nhiệm vụ kinh tế trước mắt, vừa chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai
đoạn lâu dài”, “Giáo dục đào tạo những thế hệ trẻ thành người lao động có ý
thức làm chủ, có tri thức thành thạo nghề nghiệp, có thái độ tích cực sáng
tạo…”. Như vậy mục đích của dạy học là đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
chủ nhân tương lai của đất nước bằng cách trang bị những kiến thức cơ bản,
được quy định trong chương trình dạy và học của Bộ giáo dục và Đào tạo.[1]
Giáo dục cung cấp cho người học hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng
phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nâng cao trình độ
học vấn, phát triển năng lực của mỗi cá nhân và hình thành lối sống văn hóa.
Qua giáo dục mỗi con người trở thành người lao động tự chủ, năng động, thông
minh và sáng tạo tham gia một cách có ý thức trách nhiệm vào cơng cuộc xây
dựng và phát triển cộng đồng, đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




1.1.1.3. Nhiệm vụ dạy học
-

Nhiệm vụ 1: Làm cho HS nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông


cơ bản, hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy,
đồng thời rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
-

Nhiệm vụ 2: Phát triển trong HS năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động

thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
-

Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở vũ trang tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và

phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành mà hình thành cho HS cơ sở thế
giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.

Ba nhiệm vụ dạy học nêu trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động
hỗ trợ lẫn nhau để hồn thành mục đích giáo dục.
1.1.1.4. Phương pháp dạy học
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi thực hiện một
cơng việc có mục đích nhất định. Đó cũng là cách thức, con đường mà người ta
cần đi theo để đạt được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy
học là cách thức tương tác giữa giáo viên và HS trong phạm trù hoạt động dạy
và học, nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên,
hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học, thường gặp
một số quan niệm về phương pháp dạy học như sau:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên để
truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục HS theo mục tiêu của nhà
trường. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trọng tâm giữ vai trò chỉ
đạo, cịn HS thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy, người thầy cố gắng
truyền đạt hết những kiến thức và kinh nghiệm của mình để hồn thành bài
giảng cịn HS lắng nghe lời giảng của thầy, ghi chép và học thuộc. [4]

Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc
của giáo viên và HS trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới mục đích giáo dục.
Như vậy, quan niệm này coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp của hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền đạt tri thức của giáo viên cũng quan
trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của HS. [25]
Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS dẫn tới việc
HS lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển
năng lực nhận thức [25]. Có thể nói đây là quan niệm mới nhất về phương pháp
dạy học. Theo quan niệm này thì dạy học chính là q trình tổ chức cho HS
chiếm lĩnh tri thức, HS có vai trị chủ động trong q trình dạy học. Nói một
cách khác các phương pháp học tập, xuất phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri
thức quyết định hoạt động dạy của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên.
Có thể phân chia phương pháp dạy học địa lí thành 3 nhóm:
- Nhóm các phương pháp truyền thống, sử dụng ngơn ngữ nói để trình
bày,
lấy thầy làm trung tâm. Trong dạy học địa lí nhóm các phương pháp dùng lời
vẫn được đa số giáo viên sử dụng từ trước đến nay. Nhóm này gồm các phương
pháp: Diễn giảng, giảng thuật, giảng giải và đàm thoại.
Các phương pháp dùng lời có một số ưu điểm nhất định. Chúng có khả
năng cung cấp cho HS một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn. Nếu
như lời lẽ trình bày của giáo viên trong sáng, truyền cảm, nội dung khoa học,
chính xác, có lơgic chặt chẽ thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn, làm cho HS tiếp

thu tri thức một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm chính của nhóm phương
pháp này là kém tác dụng trong việc phát huy trí lực cũng như hạn chế năng lực
chủ động, sáng tạo của HS trong việc lĩnh hội tri thức. Các phương pháp dùng
lời đều thiên về việc cung cấp cho HS những tri thức làm sẵn.
-

Nhóm các phương pháp hướng dẫn HS tích cực, chủ động khai thác tri

thức với các nguồn tri thức và phương tiện thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí.
Đây là nhóm phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành
những khái niệm, biểu tượng địa lí cho HS. Đối với mơn địa lí, việc sử dụng
các phương tiện trực quan trong dạy học là rất cần thiết vì HS chỉ có thể quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




sát được một phần nhỏ các đối tượng, hiện tượng địa lí ở xung quanh, cịn phần
lớn các đối tượng khác thì khơng có điều kiện quan sát trực tiếp như sự biến đổi
của các hiện tượng: Động đất, núi lửa,... hay những cảnh quan khơng có ở nước
ta như địa hình băng tuyết, hoang mạc,... khi đó HS chỉ có thể hình dung ra nhờ
các phương tiện trực quan.
Theo ý kiến của M.V.Xtuđênikin [Dẫn theo 13] phương tiện trực quan bao
giờ cũng có hai chức năng: Phương tiện minh hoạ và nguồn tri thức. Khi sử
dụng các phương tiện trực quan nếu giáo viên sử dụng như một nguồn tri thức
để cho HS khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng nó có thể coi như
một phương pháp, còn nếu chỉ sử dụng như một đồ dùng minh hoạ thì đó là
biện pháp phục vụ cho phương pháp dùng lời. Những phương tiện trực quan

thường được sử dụng trong dạy học địa lí là:
+ Tranh ảnh giáo khoa địa lí, các tranh ảnh minh hoạ trong SGK.
+ Các mơ hình, mẫu vật, các bộ sưu tầm phục vụ cho chủ đề về địa lí.
+ Phim ảnh, phim đèn chiếu, băng video,...
+ Các loại bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ,...
-

Nhóm các Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm: Nhóm này gồm

có nhiều phương pháp, trong đó HS thể hiện rõ vai trị chủ thể trong việc lĩnh
hội kiến thức, tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình bằng cách phát huy
năng lực của bản thân dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Với các phương tiện học
tập, HS phải tự lực đến mức tối đa để khai thác kiến thức qua sự hướng dẫn của
giáo viên, qua các bài viết trong sách giáo khoa, qua các nguồn tri thức khác
nhau: Bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, các số liệu thống kê, các phương tiện nghe nhìn
và các tranh ảnh địa lí, các tài liệu thơng tin khác. Trong q trình khai thác tri
thức, HS khơng những có điều kiện thuận lợi để vận dụng các thao tác tư duy
một cách tích cực, mà cịn có điều kiện củng cố các tri thức cũ một cách sáng
tạo vào những trường hợp thực tế cụ thể. Tuy nhiên để làm được điều đó, HS
cần phải biết cách làm việc với các nguồn tri thức, hay nói cách khác là phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




nắm được một số kỹ năng cơ bản trong việc khai thác chúng. Trong các phương
pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, vai trò của giáo viên chủ yếu là hướng dẫn

HS biết vận dụng các kỹ năng để khai thác nguồn tri thức. Nhóm này gồm có
một số phương pháp hướng dẫn HS:
+ Khai thác tri thức từ bản đồ;
+ Khai thác tri thức địa lí từ các nguồn số liệu thống kê kinh tế và biểu
đồ;
+ Khai thác tri thức qua băng hình (Videos);
+ Khai thác tri thức qua quan sát ngoài thực địa;
+ Khai thác tri thức từ những tranh ảnh địa lí;
+ Thảo luận;
+ Sử dụng sách giáo khoa địa lí;
+ Sử dụng các phương tiện hiện đại;
+ Tìm tịi khám phá (hay phương pháp nghiên cứu);
Hiện nay, nhóm phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm đã được sử
dụng phổ biến trong các trường phổ thơng song vẫn cịn có nhiều hạn chế vì HS
chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết. Do đó, vấn đề trước tiên là
quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện cho HS các loại kỹ năng cơ bản giúp
cho HS biết khai thác các nguồn tri thức địa lí.
1.1.1.5. Phương tiện dạy học
* Khái niệm về phương tiện dạy học
Có nhiều quan niệm khác nhau về các phương tiện dạy học (nói chung) và
phương tiện dạy học địa lí (nói riêng). Theo các tài liệu lý luận dạy học:
Phương tiện dạy học đồng nghĩa với các phương tiện trực quan, đó là các vật
thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình được sử dụng để dạy học. Các vật thật
giúp cho HS tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tịi, học tập như: Động vật, thực
vật sống trong môi trường tự nhiên,... Các vật tượng trưng như: Các sơ đồ, lược
đồ, bản đồ giáo khoa,... giúp cho HS thấy được một cách trực quan các sự vật,
hiện tượng được biểu diễn dướii dạng khái quát hoặc đơn giản. Còn các vật tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14




×