Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong dạy học địa lý lớp 11 – thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 72 trang )




LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn
đến: ThS. Hoàng Thanh Giang, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em về
kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc,
Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Sử - Địa cùng các phòng
ban chức năng đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô bộ môn
Địa lý và Ban giám hiệu trường THPT Lê Chân – Tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực nghiệm đề tài.
Dù đã cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em kính
mong sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 4 năm 2014
Sinh viên


Dương Thị Hằng













DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
BĐGK
Bản đồ giáo khoa
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NXB
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông




DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU

STT
Bảng, biểu, bản đồ
Trang

1
Bảng 1: Bộ BĐGK treo tường lớp 11 THPT – NXB Giáo dục
18
2
Bảng 2: Hệ thống bản đồ trong SGK Địa lý lớp 11–THPT Ban
cơ bản
19
3
Bảng 3: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm
49
4
Bảng 4: Xếp loại điểm của hai lớp
51
5
Bảng 5: Mức độ sử dụng bản đồ của giáo viên
52
5
Biểu đồ: Thể hiện kết quả thực nghiệm
51
6
Sơ đồ 1: Vai trò của bản đồ
12
7
Sơ đồ 2: Địa hình Hoa Kì
37
8
Hình 1: Địa hình và khoáng sản Trung Quốc
28
9
Hình 2: Phân bố sản xuất nông nghiệp LB Nga

31
10
Hình 3: Các trung tâm công nghiệp chính của Nhật Bản
33
11
Hình 4: Địa hình và khoáng sản Hoa Kì
36
12
Hình 5: Địa hình và khoáng sản Hoa Kì
39
13
Hình 6: Bản đồ hành chính – chính trị khu vực Đông Nam Á
40
14
Hình 7: Địa hình và khoáng sản Đông Nam Á
40
15
Hình 8: Các trung tâm công nghiệp chính của Nhật Bản
44
16
Hình 9: Địa hình và khoáng sản Hoa Kì
45
17
Hình 10: Liên minh Châu Âu - 2007
47






MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Nhiệm vụ của đề tài 2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu 5
7. Những điểm mới và đóng góp của đề tài 6
8. Cấu trúc của đề tài 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ
DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 11 – THPT- BAN CƠ BẢN . 7
1.1. Cơ sở lý luận 7
1.1.1. Khái niệm BĐGK, kỹ năng địa lý 7
1.1.2. Vai trò của BĐGK và tác dụng của việc hình thành kỹ năng sử dụng bản
đồ cho học sinh 13
1.2.2. Tình hình sử dụng bản đồ trong giảng dạy và học tập Địa lý ở trường phổ
thông 21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG SỬ DỤNG BẢN
ĐỒ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT- BAN
CƠ BẢN 22
2.1. Phƣơng pháp sử dụng bản đồ trong giảng dạy Địa lý 22
2.1.1. Phương pháp sử dụng bản đồ khi soạn bài 22
2.1.2. Phương pháp sử dụng bản đồ khi giảng dạy trên lớp 24
2.1.3. Phương pháp sử dụng bản đồ trong hoạt động ngoại khóa 26
2.1.4. Phương pháp sử dụng bản đồ trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 26
2.2. Các biện pháp hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 11 -
THPT 26
2.2.1. Dạy học sinh hiểu bản đồ 27
2.2.2. Dạy, luyện cho học sinh đọc và vận dụng bản đồ 29

2.3. Một số quy tắc và cách thức làm việc có hiệu quả để hoàn thiện kỹ năng
sử dụng bản đồ 35



2.3.1. Một số quy tắc để hoàn thiện kỹ năng sử dụng bản đồ 35
2.3.2. Một số cách làm việc có hiệu quả với bản đồ 35
2.4. Phƣơng pháp sử dụng bản đồ kết hợp với các phƣơng pháp dạy học
khác 43
2.4.1. Sử dụng bản đồ kết hợp với phương pháp đàm thoại 43
2.4.2. Sử dụng bản đồ kết hợp với phương pháp thảo luận 45
2.4.3. Tổ chức trò chơi học tập với bản đồ 47
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 48
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm 48
3.1.1. Mục đích thực nghiệm 48
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm 48
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm 48
3.2. Nội dung thực nghiệm 49
3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm 49
3.2.2. Chọn bài thực nghiệm 49
3.3. Tổ chức thực nghiệm 50
3.3.1. Thiết kế bài giảng 50
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm 50
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm 50
3.3.4. Kết quả thực nghiệm 51
KẾT LUẬN 54
1. Kết luận 54
2. Một số kinh nghiệm rút ra từ khóa luận và kiến nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Nhân loại đã bước sang thế kỷ XXI với một nền văn minh mới – “văn
minh trí tuệ”, nền kinh tế tri thức đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo ra
những thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở
thành nước công nghiệp, hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Trong đó nhân tố
quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp này chính là con người. Nguồn lực này
cần bắt đầu từ giáo dục phát triển, do đó giáo dục phải được đặt lên hàng đầu
và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Để thực hiện những yêu cầu của xã hội cho hệ thống giáo dục phổ
thông phải tiến hành đổi mới trong đó có cả đổi mới về phương pháp dạy học.
Khoản 2 điều 28 Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh bồi dưỡng được
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm đem lại niềm vui và hứng thú
trong học tập cho học sinh”. Mục đích của việc đổi mới dạy học ở trường phổ
thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương
pháp dạy học tích cực từ đó giúp học sinh (HS) có được những kiến thức bổ
ích, những năng lực cần thiết, những thái độ hành vi đúng mực để đáp ứng
những nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
Trong bối cảnh đó môn Địa lý nói riêng và các môn học khác trong nhà
trường phổ thông nói chung đã và đang từng bước đổi mới về phương pháp dạy

học. Trong dạy học Địa lý bản đồ có chức năng và vai trò rất quan trọng đặc
biệt ở lớp 11 trung học phổ thông (THPT). Bản đồ là phương tiện để HS khai
thác kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi để rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy
địa lý cho HS một cách độc lập, sáng tạo. Phương pháp sử dụng bản đồ trong



2
dạy học Địa lý kinh tế - xã hội thế giới lớp 11 là rất cần thiết và quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học, làm tăng hứng thú học tập của các em.
Đó chính là một trong những con đường để thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học địa lý theo phương pháp tích cực là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Tuy nhiên trong thực tế các trường THPT hiện nay việc sử dụng bản đồ
giáo khoa (BĐGK) chưa đạt được hiệu quả cao như mong muốn. Đa số các
giáo viên (GV) mới chỉ dừng lại ở mức độ coi BĐGK là phương tiện để minh
hoạ các kiến thức trong bài. Việc sử dụng các loại BĐGK để khai thác kiến
thức cho HS còn chưa được quan tâm đúng mức; vì vậy việc dạy học chưa đạt
được hiệu quả, chưa phát huy hết tác dụng vốn có của nó. Mặt khác, điểm nổi
bật trong đổi mới chương trình dạy học lớp 11 năm nay là việc đưa vào sử dụng
hệ thống sách giáo khoa (SGK) mới, trong đó có SGK Địa lý. So với SGK cũ,
SGK Địa lý mới có ưu thế hơn hẳn về kênh hình, trong đó có hệ thống BĐGK.
Do đó phương pháp dạy học cũng cần phải có sự thay đổi theo cho phù hợp,
nghĩa là dạy học hướng vào người học.
Chính vì những lí do trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hình thành kĩ
năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong dạy học Địa lý lớp 11 – THPT”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu phương pháp hình thành kĩ năng sử dụng
bản đồ cho HS lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa
lý ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp hình
thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS trong dạy học Địa lý lớp 11 – THPT.
- Hệ thống hóa một số kĩ năng cần hình thành cho HS trong học tập Địa
lý kinh tế thế giới ở lớp 11 – THPT.
- Tìm hiểu những biện pháp cụ thể để hình thành kĩ năng bản đồ phù hợp
với chương trình SGK và trình độ nhận thức của HS.
- Thực nghiệm tính khả thi của đề tài.




3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Việc hướng dẫn HS sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lý kinh tế - xã hội
thế giới ở trường THPT hiện nay là một vấn đề lớn có thể nhìn từ nhiều góc độ
khác nhau.
-Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi chương trình Địa lý
lớp 11 THPT. Thực nghiệm tại trường THPT Lê Chân – Tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 2 - 3 năm học 2014 – 2015.
- Về nội dung: Đề tài hướng dẫn, trang bị cho HS phương pháp sử dụng
bản đồ để phân tích, khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy
địa lý, và thông qua đó GV được trang bị kiến thức một cách nhất định.
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Trong nhiều năm “Bản đồ với tư cách là ngôn ngữ thứ hai của địa lý” đã
được các nhà địa lý đánh giá cao vai trò của nó đối với công tác nghiên cứu và
giảng dạy địa lý.
Nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu việc dùng bản đồ trong
giảng dạy và học tập địa lý ở nhà trường phổ thông.
Giáo sư V.P. Budanop tác giả cuốn “Bản đồ trong việc giảng dạy địa lý”
(1948), đã nhấn mạnh đến ý nghĩa của bản đồ trong việc giảng dạy địa lý và

nhu cầu phải hướng dẫn học sinh hiểu biết bản đồ để học tập địa lý.
Giáo sư A.A. Booczop tác giả cuốn “Các hoạt động địa lý” (1949), cũng
đã đề cập đến vai trò của bản đồ trong việc giảng dạy địa lý. Ông cho rằng cơ
sở của việc học tập địa lý phải là thiên nhiên và bản đồ, cho nên một trong
những mục đích cơ bản của việc học tập địa lý phải là kĩ năng đọc bản đồ và kĩ
năng dựa vào bản đồ để tìm ra những kiến thức địa lý.
Giáo sư N.N. Baranxki tác giả cuốn “Phương pháp giảng dạy địa lý kinh
tế” (1972). Ông đề cao vai trò của bản đồ trong nghiên cứu và giảng dạy địa
lý: “Bản đồ là anfa và omega của địa lý” ; “Bản đồ là ngôn ngữ thứ hai của địa
lý”.



4
Nhìn chung các tác giả mới đề cập đến một vài khía cạnh của việc dùng
bản đồ trong dạy học địa lý và hướng dẫn học sinh giải quyết một vài bài tập cụ
thể có liên quan đến bản đồ.
Ở nước ta, việc dạy học sinh nắm vững các kiến thức và kĩ năng bản đồ
cũng chưa được một tác giả nào nghiên cứu một cách cụ thể. Phần lớn mới chỉ
đề cập đến một vài khía cạnh có liên quan tới vấn đề này trong các giáo trình
phương pháp giảng dạy địa lý và bản đồ học ở các trường đại học và cao đẳng
sư phạm hoặc trong các hướng dẫn giảng dạy địa lý như :
- Giáo trình “phương pháp giảng dạy địa lý” – Nguyễn Dược – Mai Xuân
San – NXB Giáo dục – 1983.
- Giáo trình “Lý luận dạy học địa lý” – Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng
Phúc – NXB Đại học sư phạm – 2010. Trong cuốn sách này đã đề cập đến đặc
điểm bản đồ, quy trình đọc bản đồ có ba mức độ.
- Giáo trình “Lý luận dạy học địa lý theo hướng tích cực” – Đặng Văn
Đức – Nguyễn Thu Hằng – NXB Đại học sư phạm – 2004. Trong cuốn sách
này đã đưa ra vai trò của bản đồ trong dạy học Địa lý: Bản đồ là một phương

tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lý quan trọng. Mối liên hệ giữa kiến thức
bản đồ và việc hình thành kĩ năng bản đồ cho HS.
- Cuốn “Bản đồ học” – Ngô Đạt Tam – Lê Ngọc Nam – Nguyễn Trần Cầu
– Phạm Ngọc Đĩnh – 1986. Đi sâu nghiên cứu về cơ sở toán học, ngôn ngữ bản
đồ, phân loại bản đồ và quy trình trong hệ thống thành lập – sử dụng bản đồ.
- Giáo trình “ Bản đồ giáo khoa” – Lâm Quang Dốc – NXB Đại học sư
phạm – 2003. Cuốn sách này đã đề cập đến các phương pháp sử dụng bản đồ
như: đọc bản đồ, suy giải bản đồ, đo bản đồ, mô hình hóa bản đồ và các hình
thức sử dụng bản đồ.
Trong một số luận văn thạc sĩ và luận án phó tiến sĩ, cũng có đề cập đến
“phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học địa lý” như luận án phó tiến sĩ:
“Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh các lớp 6,7, 8
phổ thông cơ sở” của PGS. TS Đặng Văn Đức. Gần đây trong quá trình nghiên
cứu nhằm đổi mới phương pháp dạy học địa lý ở trường THPT cũng có một số



5
bài viết về vấn đề sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lý như tài liệu “Chuyên đề
đổi mới phương pháp dạy học Địa lý bậc trung học” (Hà Nội 1999). Nhưng các
tài liệu cũng chỉ dừng lại ở mức đề cập đến ý nghĩa của bản đồ trong việc dạy
học địa lý.
Trên cơ sở kế thừa và phát tiển các công trình có liên quan, đề tài này sẽ
nghiên cứu cụ thể hơn về “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh
trong dạy học Địa lý lớp 11 – THPT” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học Địa lý nói chung và Địa lý lớp 11 nói riêng.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
6.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

6.1.1. Phương pháp hệ thống cấu trúc
Phương pháp hệ thống cấu trúc: thực chất là đem đối tượng được nghiên
cứu ra xem xét nó trong một hệ thống hoàn chỉnh, gồm những yếu tố liên quan
đến nhau thành một cấu trúc chặt chẽ và các mối quan hệ cần được quan tâm.
6.1.2. Phương pháp phân loại
Phương pháp phân loại: nhằm phân loại những bản đồ hiện đang sử dụng
trong dạy học địa lý nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng và sử dụng các loại bản
đồ trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT đạt hiệu quả cao.
6.1.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Phương pháp bản đồ - biểu đồ là phương pháp đặc trưng của khoa học
bản đồ. Sử dụng bản đồ là sử dụng kiến thức bản đồ trong việc hình thành kiến
thức địa lý cho HS.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thực nghiệm: chủ yếu đánh giá tính khả thi của đề tài ở
trường THPT, chọn một số bài tiêu biểu cho việc sử dụng bản đồ trong dạy học
địa lý lớp 11 THPT để kiểm chứng đề tài. Qua đó tạo dựng được cơ sở, nền tảng
vững chắc để nhận định một cách khách quan, khoa học và đề xuất những ý
kiến đối với việc áp dụng rộng rãi phương pháp sử dụng bản đồ.



6
7. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
- Đề tài đã đề cập đến một số quan niệm về BĐGK, phân loại BĐGK, để
từ đó rút ra được đặc trưng, bản chất của BĐGK, đánh giá được ý nghĩa, vai trò
của BĐGK trong dạy học địa lý.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đã xác định được tính khả thi,
tính đúng đắn của “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong dạy
học Địa lý lớp 11 – THPT” góp phần nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học
địa lý ở các trường THPT hiện nay.

- Khi hoàn thành là tài liệu tham khảo tốt cho các giáo viên trong việc
giảng dạy ở các trường phổ thông.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng bản đồ
trong dạy học Địa lý lớp 11- THPT – Ban cơ bản
- Chương 2: Phương pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học
sinh trong dạy học Địa lý lớp 11 – THPT – Ban cơ bản
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 11 – THPT- BAN CƠ BẢN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm bản đồ giáo khoa, kỹ năng địa lý
1.1.1.1. Khái niệm bản đồ giáo khoa
BĐGK là một loại hình cụ thể trong hệ thống bản đồ, vì vậy ngoài tính
đặc trưng của bản đồ ra, nó còn có những tính chất riêng mà bản đồ khác không
có. BĐGK trước nhất phải là bản đồ địa lý, là mô hình làm chức năng nhận
thức khoa học, do đó đặc điểm nổi bật của BĐGK là trình bày bản đồ phải chọn
lọc phương tiện đồ họa, kí hiệu bản đồ và phương pháp phản ánh thể hiện rõ
nhất khách thể, đáp ứng mục tiêu và phương pháp đào tạo, phù hợp với chương
trình SGK, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và trình độ HS, đồng thời
thỏa mãn yêu cầu giáo dục thẩm mỹ và vệ sinh học đường. Đây là điểm đặc thù
cơ bản của BĐGK. Vì vậy, BĐGK được định nghĩa như sau: “BĐGK là biểu
hiện thu nhỏ của bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng dựa trên cơ sở toán học. Bằng

ngôn ngữ bản đồ, phương tiện (đồ họa) phản ánh sự phân bố, trạng thái mối
liên hệ tương hỗ của khách thể - tương ứng với mục đích, nội dung và phương
pháp của môn học trên những nguyên tắc chặt chẽ của tổng quát hóa bản đồ,
phù hợp với trình độ phát triển trí óc của lứa tuổi HS, có xét đến cả yêu cầu
thẩm mỹ và vệ sinh học đường”.
BĐGK địa lý hiện nay, tuy vẫn có chức năng là một phương tiện dạy học
trực quan, nhưng chức năng chủ yếu và vô cùng quan trọng của nó lại là một
nguồn tri thức địa lý phong phú để HS khai thác và sử dụng khi học tập. Chính
vì thế bản đồ xứng đáng được coi là “cuốn sách giáo khoa địa lý thứ hai”.
1.1.1.2. Phân loại bản đồ giáo khoa
Tất cả bản đồ dùng ở các cấp học, các bậc học mà Luật giáo dục quy định
gọi chung là BĐGK. Sự phân loại bản đồ cũng như BĐGK là yêu cầu cần thiết.
BĐGK dùng trong nhà trường rất đa dạng về thể loại, đề tài, nội dung, tỉ lệ,



8
lãnh thổ…Vì vậy cần phân loại để khi sử dụng có thể khai thác được sâu sắc,
đầy đủ những đặc điểm, nội dung của chúng.
Ở nước ta, BĐGK được phân loại theo “loại hình bản đồ”. Phân loại
theo tiêu chí này có tác dụng quan trọng trong quá trình xây dựng và sử dụng
bản đồ. Vì mỗi loại hình bản đồ có đặc điểm riêng có tác dụng riêng đối với
quá trình giảng dạy và học tập. Theo chỉ tiêu phân loại này, BĐGK được phân
ra những loại hình chủ yếu: quả cầu địa lý, bản đồ treo tường, bản đồ trong
SGK, bản đồ câm, tập bản đồ (atlats). Những loại bản đồ này có tầm quan trọng
đặc biệt trong dạy học địa lý hiện nay.
- Quả địa cầu:
Quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của trái đất mà trong đó tất cả các yếu tố
của nó như bán kính trái đất, hệ thống kinh vĩ tuyến, diện tích các lục địa, đảo
và đại dương…đều giảm theo một tỷ lệ nhất định. Quả địa cầu biểu hiện đúng

các đối tượng quan trọng trên bề mặt trái đất và giữ được tính chất địa lý của
chúng. Khoảng cách và diện tích, góc và hình dạng đối tượng không có sai số
chiếu hình. Tỉ lệ của quả địa cầu như nhau ở tất cả mọi địa điểm.
Quả địa cầu cho ta một khái niệm đúng và trực quan về hình dạng trái
đất, về kích thước, hình dạng và vị trí tương quan của các phần trên bề mặt đất,
đồng thời cụ thể hóa các yếu tố của trái đất – trục quay, các cực và mạng lưới
Địa lý. Quả địa cầu được xếp vào loại đồ dùng quan trọng bậc nhất trong giảng
dạy địa lý.
- Bản đồ giáo khoa treo tường:
BĐGK treo tường là loại bản đồ dùng để giảng dạy và học ở trên lớp. Nó
được dùng để nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong nhiều lĩnh vực nhất là
trong địa lý và lịch sử.
BĐGK treo tường thể hiện được nội dung địa lý trong các mối quan hệ
và cấu trúc không gian, đảm bảo được tính lôgic khoa học của vấn đề GV trình
bày. Mỗi điểm, mỗi đối tượng địa lý trên bản đồ đều được giữ đúng vị trí địa lý
của mình trên bề mặt đất. Đặc điểm của mỗi đối tượng cũng được biểu hiện
bằng các phương pháp hoạ đồ phù hợp. Trên bản đồ, lượng thông tin khoa học



9
phải tương xứng với tỷ lệ của nó, các đối tượng địa lý trên bản đồ được khái
quát hoá cao, có đối tượng phải cường điệu hoá đến mức cần thiết. Nhiều kí
hiệu tượng trưng, tượng hình, nhiều màu sắc đẹp gần gũi đối tượng đã được sử
dụng làm cho bản đồ có tính trực quan cao, gây hứng thú cho việc học tập địa
lý. Nội dung kiến thức và phương pháp trình bày bản đồ còn phù hợp với tâm
sinh lý lứa tuổi, với thị lực của HS, với trình độ tri thức của các em, với yêu cầu
chương trình và SGK của từng cấp từng lớp học.Vì vậy, bản đồ treo tường có
hệ thống kí hiệu lớn, chữ viết to, màu sắc rực rỡ, đẹp, có độ tương phản mạnh.
Bản đồ treo tường được thầy trò cùng sử dụng ở trên lớp để giảng dạy và học

tập bài mới, ôn tập và kiểm tra những kiến thức cũ. Chúng thường được sử
dụng kết hợp với các bản đồ và sơ đồ, lược đồ trong SGK, với atlats và bản đồ
bài tập.
- Bản đồ trong sách giáo khoa:
Bản đồ được in trong SGK chủ yếu là những bản đồ dùng để minh họa
cho nội dung kiến thức của bài viết trong SGK.
Do khuôn khổ hạn chế của SGK nên các bản đồ thường có tỉ lệ nhỏ, nội
dung đơn giản. Nhiều khi chúng chỉ biểu hiện được một hoặc hai yếu tố địa lí
có tính chất phân tích, giúp cho HS đối chiếu với bài giảng của GV. Các bản đồ
này thường chỉ phục vụ cho việc học tập một mục, một bài địa lý cụ thể.
- Atlats giáo khoa:
Atlats giáo khoa là tập BĐGK, là một tập hợp có hệ thống các bản đồ địa
lý, được sắp xếp một cách lôgic để phục vụ mục đích dạy học. Nó có tính thống
nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ. Atlats giáo khoa được
phân biệt theo sự bao trùm lãnh thổ, theo nội dung và mục đích sử dụng. Atlats
giáo khoa dùng cho GV có nội dung phong phú và sâu sắc hơn Atlats giáo khoa
chuyên dùng cho HS. Atlats giáo khoa là một dạng Atlats chuyên đề. Nó có đặc
điểm sau:
+ Nội dung Atlats phù hợp với chương trình học tập địa lý của các lớp
học, phù hợp với đối tượng và tiến trình giảng dạy địa lý trong nhà trường.



10
+ Các bản đồ trong Atlats thường có kích thước lớn hơn các bản đồ trong
SGK, lại sử dụng nhiều màu sắc và nội dung địa lý được thể hiện trên nhiều
trang bản đồ. Ngoài bản đồ, trong Atlats còn có nhiều biểu đồ, tranh ảnh minh
hoạ và các số liệu tra cứu. Do đó, có nội dung phong phú hơn bản đồ treo tường
và bản đồ trong SGK. Nó phản ánh tương đối đầy đủ những đặc điểm của lãnh
thổ mà GV và HS nghiên cứu.

+ Atlats thường được GV dùng phối hợp với bản đồ treo tường và lược
đồ, bản đồ trong SGK, nhằm truyền thụ kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra kiến
thức cũ đồng thời rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ cho HS. Với các bản đồ trong
atlats, GV có thể hướng dẫn cho HS so sánh, đối chiếu và khái quát những kiến
thức tiếp thu được qua bài giảng. Những gì HS học được trong bài khoá thì
chúng cũng được minh hoạ trên bản đồ.
- Bản đồ câm:
Bản đồ câm còn được gọi là bản đồ trống. Trên bản đồ này thường chỉ
có lưới bản đồ, đường ranh giới của các lãnh thổ, mạng lưới thuỷ văn, các
tuyến đường giao thông và các điểm dân cư quan trọng. Trên bản đồ không ghi
các địa danh. Bản đồ trống có tỷ lệ lớn hơn thường được GV địa lý dùng trong
các giờ học; dạy đến đâu GV điền nội dung đã chuẩn bị ở nhà đến đó. Đây là
phương pháp giới thiệu kiến thức mới độc đáo, hấp dẫn, thu hút HS theo dõi bài
giảng mới.
Tương ứng với bản đồ câm treo tường dùng cho GV là bản đồ câm dùng
cho HS. Bản đồ của HS có tỷ lệ nhỏ hơn, thường được đóng thành tập gọi là
“Tập bản đồ bài tập”. GV cũng có thể ra bài tập cho HS về nhà tự làm việc với
tập bản đồ câm, giúp cho các em có thói quen làm việc độc lập, nhằm củng cố
kiến thức đã học ở lớp, chuẩn bị bài để thu nhận những kiến thức mới và rèn
luyện kỹ năng bản đồ cần thiết.
Bản đồ câm có mối quan hệ chặt chẽ với SGK, bản đồ trong SGK, bản
đồ treo tường và atlats. Nếu GV biết hướng dẫn cho HS khai thác các mối quan
hệ này thì sẽ tạo điều kiện để các em hoạt động nhận thức một cách tích cực và
tự giác.



11
* Trong các loại bản đồ trên, ngoài BĐGK treo tường và bản đồ trong
SGK còn có các sơ đồ và lược đồ.

- Sơ đồ là bản đồ có độ chính xác thấp, nội dung biểu hiện đơn giản, sơ
đồ không thể sử dụng để xác định vị trí đối tượng với độ chính xác tương ứng
với tỷ lệ của nó.
- Lược đồ là bản đồ đơn giản, thường không có lưới bản đồ. Nó cho ta
khái niệm chung về các hiện tượng (sự kiện) đã được biểu hiện trên bản đồ, nêu
bật được những nét cơ bản của chúng.
Sơ đồ và lược đồ dùng trong nhà trường tuy có mặt hạn chế, song chúng
tham gia tích cực vào việc thình thành biểu tượng và khái niệm địa lý cho HS,
nhất là trong điều kiện chưa có hệ thống BĐGK đầy đủ.
1.1.1.3. Kỹ năng và kỹ xảo
Theo tâm lí học kỹ năng kỹ xảo nói chung là phương thức thực hiện một
hành động nào đó thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Muốn
có kỹ năng, kỹ xảo trước hết HS phải có kiến thức và biết cách vận dụng nó
vào thực tiễn. Kỹ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kỹ xảo. Trong
kỹ xảo hành động của HS đã trở thành máy móc.
Trong những năm gần đây các nhà tâm lý học và lý luận dạy học lại phân
biệt ra 2 loại kỹ năng: kỹ năng ban đầu có trước kỹ xảo, kỹ năng hoàn thiện sau
khi có kỹ xảo, loại kỹ năng này cao hơn kỹ năng ban đầu vì khó hơn, phức tạp
hơn.
Kỹ xảo: là kỹ năng thực hiện một động tác nào đó đã được củng cố bằng
việc rèn luyện nhiều lần. Trong kỹ xảo những động tác ít nhiều đã có tính chất
tự động hóa. Quá trình kỹ năng trở thành kỹ xảo không phải là một quá trình
đơn giản mà phải thông qua nhiều lần luyện tập và được hoàn thiện trong hoạt
động thực hiện.
1.1.1.4. Các kỹ năng địa lý
Hiện nay trong bộ môn địa lý người ta thường nói tới bốn loại kỹ năng
cơ bản sau:




12
- Kỹ năng làm việc bản đồ trong đó có các kỹ năng định hướng trên bản
đồ, đo đạc trên bản đồ, đọc bản đồ, sử dụng bản đồ, lược đồ…
- Kỹ năng làm việc ngoài trời trong đó có kỹ năng quan sát, đo đạc với
các công cụ quan trắc về các hiện tượng thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, động
thực vật…
- Kỹ năng làm việc với các tài liệu địa lý trong đó có các kỹ năng lập lát
cắt, vẽ biểu đồ, bản đồ, phân tích số liệu…
- Kỹ năng học tập địa lý trong đó có kỹ năng làm việc với SGK, tài liệu
tham khảo, kỹ năng mô tả, viết và trình bày các vấn đề địa lý.
Trong các loại kĩ năng địa lý thì kĩ năng làm việc với bản đồ là cần thiết
và quan trọng nhất nhờ kĩ năng sử dụng bản đồ mà HS có thể khai thác được
các kiến thức địa lý trên bản đồ làm cho nó trở thành nguồn tri thức địa lý quan
trọng, kĩ năng sử dụng bản đồ là sự sử dụng có hiệu quả hệ thống các hoạt động
có liên quan đến bản đồ trong quá trình học tập địa lý của HS.
Bản đồ vừa được coi là phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức địa
lý quan trọng đối với HS.
Trong quá trình dạy học Địa lý, GV phải biết khai thác nguồn tri thức để
dạy cho HS, đồng thời rèn luyện cho HS kỹ năng khai thác nguồn tri thức đó
trong học tập địa lý.
Sơ đồ 1: Vai trò của bản đồ

Để khai thác được những tri thức trên bản đồ, cần phải hình thành cho
HS những kỹ năng sử dụng bản đồ. Muốn hình thành được kỹ năng sử dụng
Bản đồ
- Phương tiện trực quan
- Đối tượng học tập
- Nguồn tri thức
Học sinh
- Tri thức địa lý mới

- Rèn luyện kĩ năng
- Hứng thú, say mê học tập
Hướng dẫn
của GV



13
bản đồ trước hết HS phải hiểu bản đồ, nghĩa là phải nắm được những kiến thức
lý thuyết về bản đồ, trên cơ sở đó có được những kỹ năng làm việc.
1.1.2. Vai trò của bản đồ giáo khoa và tác dụng của việc hình thành kỹ năng
sử dụng bản đồ cho học sinh
1.1.2.1. Vai trò của bản đồ giáo khoa
Bản đồ có vai trò quan trọng trong giảng dạy và học tập Địa lý như nhà
địa lý Liên Xô Paolovonki đã nói: “Không có bản đồ thì không có địa lý”. Đối
với dạy học địa lý thì bản đồ có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Muốn nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập địa lý càng phải sử dụng bản đồ đến mức độ cao
như là nguồn tri thức quan trọng là ngôn ngữ thứ hai của địa lý.
BĐGK có khả năng phản ánh tình hình phân bố các đối tượng địa lý trên
bề mặt đất lên bản đồ một cách cụ thể, trực quan mà không có phương tiện nào
khác có thể thay thế được kể cả lời nói và tranh ảnh.
Về mặt sư phạm, bản đồ là phương tiện giảng dạy có tác dụng giúp cho
HS củng cố kiến thức, tài liệu, nhớ kĩ. Nếu việc sử dụng của GV khi sử dụng
bản đồ để truyền thụ tri thức và đúng phương pháp thì nó còn phát huy ở các em
những năng lực tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, rèn luyện kĩ năng mô tả,
cũng như hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Vì vậy bản đồ có vai trò
quan trọng trong nghiên cứu học tập địa lý.
1.1.2.2. Tác dụng của việc hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ cho HS
Hình thành kỹ năng, kỹ xảo bản đồ cho HS chính là hình thành cho các
em khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri thức đã có để giải quyết

những vấn đề của thực tế sản xuất và đời sống xã hội.
Những tri thức của địa lý về tự nhiên, kinh tế - xã hội được khái quát hóa
dựa trên cơ sở toán học và được thể hiện trên bản đồ bằng những kí hiệu, màu
sắc. Nhờ có kỹ năng đọc và hiểu bản đồ mà khi nhìn lên bản đồ mà HS hiểu
được ngôn ngữ của bản đồ, hiểu được bản đồ, từ đó có sự phân tích, nhận xét,
rút ra kết luận cho từng vấn đề cũng như nhận ra sự khác biệt giữa các lãnh thổ.
Vấn đề chủ yếu của việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo sử dụng bản đồ cho HS là
phát triển tư duy cho HS. HS hiểu và đọc bản đồ thành thạo qua đó HS lĩnh hội



14
kiến thức địa lý một cách chủ động, sáng tạo, có như vậy các em mới có hứng
thú khi học tập địa lý.
Việc rèn luyện kĩ năng bản đồ giúp cho HS lĩnh hội được kiến thức địa lý
một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ lâu bền. Chẳng hạn khi học về vị
trí địa lý của một châu lục, nếu chỉ nghe một cách thụ động GV mô tả, thì khó
mà lĩnh hội và ghi nhớ được, nhưng nếu tự mình xác định trên bản đồ các điểm
cực bắc, cực nam, cực đông, cực tây, tìm xem có những đại dương, những biển,
vịnh nào bao quanh, những châu lục nào tiếp cận….thì HS sẽ hiểu được ngay
và nhớ được lâu hơn vì đã qua một quá trình suy nghĩ, tìm tòi, đối chiếu, phân
tích so sánh. Cách học tập tích cực, chủ động như vậy, năm này qua năm khác
ở nhà trường phổ thông, chẳng những giúp các em nắm chắc kiến thức mà còn
trau dồi cho các em phương pháp học tập nghiên cứu địa lý.
Khi HS có kĩ năng sử dụng bản đồ thì họ có thể tái tạo lại được hình ảnh
các lãnh thổ nghiên cứu với những đặc điểm cơ bản của chúng mà không phải
nghiên cứu trực tiếp ngoài thực địa.
Hơn thế nữa khi làm việc với bản đồ, người làm công việc đó cũng củng
cố được kiến thức bản đồ, hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS có tác
dụng không chỉ trong học tập mà còn giúp ích cho cả trong lĩnh vực khác của

cuộc sống như: xây dựng, thủy lợi, quân sự…nhằm hình thành nhân cách và
năng lực lao động toàn diện cho HS trở thành con người hữu ích cho xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn của phƣơng pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ
cho học sinh trong dạy học Địa lý lớp 11 – THPT
1.2.1. Sự cần thiết hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 11-
THPT
1.2.1.1.Vai trò, ý nghĩa của bản đồ trong dạy học địa lý lớp 11 – THPT
Bản đồ là phương tiện không thể thiếu được trong việc học tập địa lý của
HS. Tuy nhiên, muốn sử dụng bản đồ một cách hiệu quả, HS phải được rèn
luyện các kỹ năng sử dụng bản đồ.
Khi HS có kỹ năng sử dụng bản đồ, các em có thể tái tạo lại hình ảnh các
lãnh thổ nghiên cứu với những đặc điểm cơ bản của chúng, mà không cần



15
nghiên cứu trực tiếp ngoài thực địa. Đặc biệt, đối với môn địa lý, không phải
HS lúc nào cũng có điều kiện tiếp xúc với các lãnh thổ của đất nước mình hoặc
các lãnh thổ khác trên bề mặt trái đất.
Làm việc với bản đồ, HS rèn luyện được kỹ năng sử dụng bản đồ
không chỉ trong học tập, nghiên cứu mà còn trong cuộc sống, đặc biệt đối với
lĩnh vực quân sự, trong các ngành sản xuất kinh tế khác nhau.
Khi phân tích các nội dung bản đồ và so sánh chúng với nhau HS sẽ
phát triển được tư duy logic, biết thiết lập các mối liên hệ giữa các đối tượng
địa lý, thực hiện việc so sánh và phát hiện ra các mối liên hệ nhân quả giữa
chúng…
1.2.1.2. Nội dung chương trình địa lý lớp 11 - THPT
* Đặc điểm chương trình Địa lý lớp 11
Theo chương trình đổi mới, chương trình dạy học địa lý lớp 11 – THPT
chia thành hai ban: ban cơ bản và ban nâng cao.

Số tiết: 1tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
Các phần các chương cụ thể như sau:
- Phần I: Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới


Chiếm thời lượng nhỏ, những kiến thức cơ bản được thiết kế theo cấu
trúc như sau:
+ Sự tương phản về sự phát triển kinh tế – xã hội của các nhóm nước trên thế giới.
+ Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá.
+ Một số vấn đề mang tính chất toàn cầu.
+ Một số vấn đề kinh tế – xã hội châu lục và khu vực.
- Phần II: Địa lý kinh tế - xã hội một số khu vực và quốc gia trên thế giới.
Phần địa lí khu vực và các quốc gia chiếm phần lớn thời lượng của
chương trình, các khu vực và quốc gia tiêu biểu: Hoa Kì; Liên minh Châu Âu;
Liên Bang Nga; Nhật Bản; Trung Quốc; khu vực Đông Nam Á, Ôxtrâylia.
Sách giáo khoa Địa lý 11 là tài liệu chuẩn của chương trình, là sự cụ thể
hóa nội dung cơ bản, chủ yếu nhằm cung cấp các thông tin cho HS.
* Cấu trúc của SGK



16
- Phần I: Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới được trình bày trong 5
bài (Từ trang 6 đến trang 28).
- Phần II: Địa lý kinh tế - xã hội một số khu vực và quốc gia được trình
bày trong 7 bài (từ trang 36 đến trang 117) đề cập đến địa lí kinh tế - xã hội
của một số nước tiêu biểu: Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Liên bang
Nga, Trung Quốc, Đông Nam Á, Ôxtrâylia.
* Nội dung của SGK
Trong SGK địa lí lớp 11 có hai loại bài chính: Bài học cung cấp kiến

thức và bài thực hành. Số lượng bài thực hành khá lớn, gồm 13 bài , mỗi bài
học trong một tiết. Mức độ khó của các bài thực hành được nâng cao dần. Kênh
chữ của mỗi bài học có hai phần: phần cơ bản và phần tham khảo.
- Phần cơ bản được in bằng chữ khổ lớn, bao gồm những kiến thức cơ
bản của bài học mà HS cần phải nắm vững.
- Bên cạnh nội dung chính, trong mỗi bài học còn có phần nội dung bổ
trợ. Đó là các bảng thống kê, các tư liệu tham khảo được trình bày với khổ chữ
nhỏ hơn và thường được để trong khung.
- Phần cuối của các bài học là các câu hỏi và bài tập. Tổng số có khoảng
150 câu hỏi, được phân thành ba loại:
+ Các câu hỏi và bài tập đòi hỏi tái hiện kiến thức cơ bản. Loại này chiếm
khoảng 1/3 tổng số các câu hỏi.
+ Câu hỏi và bài tập liên quan đến phân tích, so sánh các số liệu thống kê,
lược đồ. Loại này cũng chiếm khoảng 1/3 tổng số câu hỏi và bài tập.
+ Câu hỏi và bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng các thao tác tư duy như
phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa. Loại thứ ba này chiếm một phần ba
còn lại của hệ thống câu hỏi, bài tập có trong SGK địa lí lớp 11.
- Kênh hình: Lược đồ, bảng số liệu thống kê, bản đồ, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ…
Về mặt nội dung, kênh chữ và kênh hình được bố trí hợp lý, khoa học, có
hệ thống, thuận lợi cho GV và HS sử dụng.
1.2.1.3. Yêu cầu của chương trình
* Yêu cầu về kiến thức địa lý



17
Giúp HS nắm được tình hình phát triển kinh tế trên thế giới thông qua tìm
hiểu sự phát triển kinh tế - xã hội của một số nước trên thế giới. Và từ đó HS có
thể phân tích, so sánh sự khác nhau về nền kinh tế của các khối nước và các
nước trên thế giới, đưa các nước này lại gần với Việt Nam bằng cách cho các

em liên hệ mối quan hệ giữa các khối nước này với Việt Nam.
* Yêu cầu về kiến thức bản đồ và kỹ năng bản đồ
Xác định kiến thức bản đồ trong chương trình địa lý lớp 11: HS cần biết
đọc, biết khai thác và phân tích các yếu tố địa lý, các mối quan hệ giữa chúng
với nhau qua các bản đồ treo tường, atlats nhất là qua các bản đồ, lược đồ trong
SGK. Dựa vào nội dung bài học, có thể tự xây dựng các lược đồ kinh tế và các
biểu đồ thích hợp nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng bộ môn.
Các bản đồ địa lý kinh tế - xã hội thường biểu hiện trên bản đồ có tính
trừu tượng cao như: trung tâm công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
vùng phân bố….Nên các kí hiệu có tính quy ước cao (biểu hiện qua hình, màu
sắc). Cũng có các kí hiệu được thay thế bằng một biểu đồ. Do đó chương trình
địa lý lớp 11 không chỉ tiếp nhận những kiến thức khoa học về địa lý mà còn
phải củng cố và phát triển những kiến thức về bản đồ. Đặc biệt là các phương
pháp biểu hiện các đối tượng địa lý kinh tế - xã hội trên bản đồ.
Những kỹ năng bản đồ cần hình thành qua chương trình địa lý lớp 11:
- Kỹ năng hiểu bản đồ
- Kỹ năng chỉ và đọc tên các đối tượng địa lý trên bản đồ
- Kỹ năng xác định sự phân bố các đối tượng địa lý trên bản đồ
- Kỹ năng mô tả tổng hợp một lãnh thổ
Do đó yêu cầu về kiến thức bản đồ phải được quan tâm và quán triệt
suốt chương trình, việc hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ cho HS là một quá
trình liên tục và thường xuyên.
* Các loại BĐGK trong chương trình dạy học địa lý lớp 11 – THPT
Chương trình địa lý lớp 11 đề cập đến những vấn đề địa lý kinh tế - xã
hội của thế giới và một số quốc gia có chế độ xã hội cũng như trình độ phát
triển kinh tế khác nhau.



18

Nội dung sách được phân thành từng tiết phù hợp với thời gian quy
định, có định hướng kiến thức, các bài, câu hỏi, bài tập, sơ đồ, lược đồ, hình vẽ
là một tổng thể có nội dung bố trí phù hợp với thời gian trên lớp và cả học ở
nhà. Cuốn SGK địa lý lớp 11 trình bày gắn bó giữa kênh chữ, kênh hình tạo
điều kiện cho GV hình thành kĩ năng bản đồ cho HS. Có thể khẳng định tất cả
các bài trong nội dung SGK địa lý lớp 11 đều cần sự đóng góp của bản đồ.
Hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ cho HS yêu cầu phải có phương
tiện là bản đồ - các loại bản đồ phục vụ cho chương trình địa lý lớp 11 gồm:
- BĐGK treo tường: Bản đồ thế giới, bản đồ khu vực, bản đồ các quốc
gia phù hợp với nội dung chương trình.
Bảng 1: Bộ BĐGK treo tường lớp 11 – THPT – NXB Giáo dục
(Số lượng: 14 tờ)
TT
Tên bản đồ
Nội dung chính
Tỉ lệ
1
Châu Á
Địa lý tự nhiên
1: 11: 15 000 000
2
CHLB Đức
Địa lý tự nhiên
1: 500 000
3
Châu Phi
Địa lý tự nhiên
1: 12 000 000
4
Châu Mỹ

Địa lý tự nhiên
1: 11 :16 000 000
5
LB Nga
Địa lý tự nhiên
1: 8 000 000
6
Hoa Kỳ
Kinh tế chung
1: 5 000 000
7
CHLB Đức
Kinh tế chung
1: 1 000 000
8
LB Nga
Kinh tế chung
1: 8 000 000
9
Nhật Bản
Kinh tế chung
1: 2 200 000
10
Trung Quốc
Kinh tế chung
1: 6 000 000
11
Đông Nam Á
Kinh tế chung
1: 6 000 000

12
Ôxtrâylia
Kinh tế chung
1: 6 000 000
13
Châu Phi
Kinh tế xã hội
1: 12 000 000
14
Mỹ Latinh
Kinh tế xã hội
1: 13 000 000

- Bản đồ trong SGK: Trong mỗi bài viết trong SGK cần biểu thị một số
đối tượng Địa lý người ta thường có lược đồ tương ứng.



19
Bảng 2: Hệ thống bản đồ trong SGK Địa lý lớp 11 – THPT – Ban cơ bản
Bài
Tên bài
Tên bản đồ
1
Sự tương phản về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của
các nhóm nước. Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ
hiện đại.
Bản đồ phân bố các nước và vùng lãnh thổ

trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu
người (USD/người – năm 2004)
5
Một số vấn đề của châu lục và
khu vực
1.Bản đồ cảnh quan và khoáng sản chính ở
Châu Phi.
2. Bản đồ cảnh quan và khoáng sản chính ở
Châu Mỹ La tinh.
3. Bản đồ khu vực Tây Nam Á.
4. Bản đồ khu vực Trung Á.
6
Hợp chúng quốc Hoa Kì
1. Bản đồ địa hình và khoáng sản Hoa Kì.
2. Bản đồ phân bố dân cư Hoa Kì, năm
2004.
3. Bản đồ phân bố các vùng sản xuất nông
nghiệp chính của Hoa Kì.
4. Các trung tâm công nghiệp chính của
Hoa Kì.
7
Liên minh Châu Âu
1. Bản đồ Liên minh Châu Âu năm 2007.
2. Sơ đồ liên kết vùng Ma – xơ Rai – nơ.
3. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính
của CHLB Đức.
4. Bản đồ sản xuất nông nghiệp của CHLB
Đức.
8
Liên Bang Nga

1. Bản đồ địa hình và khoáng sản LB Nga.
2. Bản đồ phân bố dân cư LB Nga.
3. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính
của LB Nga.



20
4. Bản đồ phân bố sản xuất nông nghiệp LB
Nga.
9
Nhật Bản
1. Bản đồ tự nhiên Nhật Bản
2. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính
của Nhật Bản
3. Bản đồ phân bố sản xuất nông nghiệp của
Nhật Bản
10
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
(Trung Quốc)
1. Bản đồ địa hình và khoáng sản Trung
Quốc
2. Bản đồ phân bố dân cư Trung Quốc
3. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính
của Trung Quốc
4. Bản đồ phân bố sản xuất nông nghiệp của
Trung Quốc
11
Khu vực Đông Nam Á
1. Bản đồ địa hình và khoáng sản Đông

Nam Á
2. Bản đồ phân bố một số cây trồng chủ yếu
của Đông Nam Á
12
Ôxtrâylia
1. Bản đồ kinh tế Ôxtrâylia
2. Bản đồ phân bố dân cư ở Ôxtrâylia

- Tập bản đồ thế giới và các châu lục (Công ty bản đồ và tranh ảnh giáo
khoa, NXB Giáo dục ấn hành): gồm các bản đồ tự nhiên thế giới, các nước và
lãnh thổ trên thế giới, bản đồ địa lý tự nhiên và bản đồ hành chính – chính trị
các châu Phi, Âu, Mỹ, Đại Dương, Á, khu vực Đông Nam Á.
- Tập bản đồ bài tập và thực hành địa lý 11 (Công ty cổ phần bản đồ và
tranh ảnh Giáo dục, NXB Giáo dục biên soạn và xuất bản): Qua thực tế giảng
dạy và học tập, tài liệu này đã góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học, phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS và đặc biệt là tăng cường rèn
luyện các kỹ năng trong quá trình học tập môn địa lý. Nội dung cuốn “Tập bản

×