Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.43 KB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ DUNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM HÌNH THÀNH
NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH CHO
HỌC SINH LỚP 8

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ DUNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM HÌNH THÀNH
NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH CHO
HỌC SINH LỚP 8
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ mơn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY


THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Thủy. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Dung
XÁC NHẬN CỦA
KHOA CHUYÊN MÔN

XÁC NHẬN CỦA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. Nguyễn Thị Thu Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, em
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo khoa Ngữ văn,
khoa Sau Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Đặc
biệt, với tất cả tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn TS. Nguyễn Thị Thu Thủy - người đã hết lịng tận tình hướng dẫn, giúp đỡ

em trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân u đã ln bên em,
động viên, khích lệ em trong những ngày học tập ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm
2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Dung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................................................ ii
Mục lục..................................................................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................7
4. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................7
7. Cấu trúc của luận văn......................................................................................8
NỘI DUNG.........................................................................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................... 9

1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................ 9
1.1.1. Văn thuyết minh và năng lực tạo lập văn bản thuyết minh.......................9
1.1.1.1. Văn thuyết minh.....................................................................................9
1.1.1.2. Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh..................................................11
1.1.2. Bài tập rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản.............................................. 19
1.1.2.1. Bài tập.................................................................................................. 19
1.1.2.2. Các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản............................22
1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 8.........................................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 24
1.2.1. Nội dung dạy học văn bản thuyết minh trong sách giáo khoa Ngữ văn 8
...........................................................................................................................24
1.2.2. Thực trạng dạy học văn thuyết minh ở lớp 8...........................................25
1.2.2.1. Khảo sát hoạt động nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản
thuyết minh cho học sinh lớp 8......................................................................... 25

iii


1.2.2.2. Khảo sát năng lực tạo lập văn bản thuyết minh của học sinh lớp 8.....31
Chương 2: HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN
THUYẾT MINH CHO HỌC SINH LỚP 8 THÔNG QUA HỆ THỐNG
BÀI TẬP...........................................................................................................36
2.1. Bài tập và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập.......................................36
2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của bài tập........................................................36
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập....................................................36
2.1.2.1. Hệ thống bài tập phải phù hợp với mục tiêu của môn học...................36
2.1.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, đa dạng và tính
phong phú..........................................................................................................39
2.1.2.3. Hệ thống bài tập phải phù hợp với thực tiễn dạy học Ngữ văn............40
2.1.2.4. Hệ thống bài tập phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng

tạo của học sinh.................................................................................................41
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản
thuyết minh........................................................................................................41
2.2.1. Bài tập hình thành năng lực tìm hiểu đề..................................................41
2.2.1.1. Bài tập nhận diện..................................................................................41
2.2.1.2. Bài tập tạo lập.......................................................................................44
2.2.1.3. Bài tập sửa chữa................................................................................... 45
2.2.2. Bài tập hình thành năng lực tìm ý........................................................... 46
2.2.2.1. Bài tập nhận diện..................................................................................46
2.2.2.2. Bài tập tạo lập.......................................................................................48
2.2.2.3. Bài tập sửa chữa................................................................................... 50
2.2.3. Bài tập hình thành năng lực lập dàn ý.....................................................51
2.2.3.1. Bài tập nhận diện..................................................................................52
2.2.3.2. Bài tập tạo lập.......................................................................................58
2.2.3.3. Bài tập sửa chữa................................................................................... 59
2.2.4. Bài tập hình thành năng lực viết văn thuyết minh...................................60

iv


2.2.4.1. Bài tập hình thành năng lực viết mở bài...............................................60
2.2.4.2. Bài tập hình thành năng lực viết thân bài.............................................62
2.2.4.3. Bài tập hình thành năng lực viết kết bài...............................................69
2.3. Vận dụng hệ thống bài tập vào việc hình thành năng lực tạo lập văn
bản thuyết minh cho học sinh lớp 8...................................................................72
2.3.1. Vận dụng trong giờ lý thuyết...................................................................72
2.3.2. Vận dụng trong giờ thực hành.................................................................78
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 81
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm..............................................................81
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................81

3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm...............................................................................82
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.............................................................82
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm........................................................................... 82
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm............................................................................... 82
3.2.3. Thời gian thực nghiệm............................................................................ 83
3.3. Nội dung và cách thức thực nghiệm...........................................................83
3.3.1. Nội dung thực nghiệm.............................................................................83
3.3.2. Cách thức thực nghiệm............................................................................83
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm....................................................................99
3.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện giáo án thực nghiệm....................................99
3.4.2. Kết quả đo nghiệm................................................................................ 100
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm................................................................101
KẾT LUẬN.................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 106
PHỤ LỤC

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Người xưa từng nói “Tiên học lễ, hậu học văn”, dạy học văn ln
chiếm một vị trí quan trọng trong đạo học. Cũng như dạy Ngữ văn nói chung,
dạy tập làm văn cịn rất nhiều tồn tại cần được các giáo viên khắc phục. Tập
làm văn là phân môn được học ở tất cả các cấp học: Tiểu học, Trung học cơ sở,
Trung học phổ thơng. Phân mơn Tập làm văn có vai trị quan trọng giúp hình
thành và phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Ở cấp Trung
học cơ sở Tập làm văn là phân môn chiếm nhiều số tiết: miêu tả, biểu cảm cho
đến tự sự, thuyết minh, nghị luận, hành chính cơng vụ… Trong những kiểu văn
bản ấy thì kiểu văn bản thuyết minh được dạy và học ở lớp 8 chiếm một vị trí

quan trọng trong chương trình.
Tập làm văn là mơn thực hành tổng hợp. Dạy Tập làm văn không chỉ dạy
cho học sinh nắm được kiến thức lí thuyết mà chủ yếu là hình thành và rèn
luyện những năng lực như: Năng lực tiếp nhận văn bản; năng lực giao tiếp,
năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề; năng
lực thẩm mĩ; năng lực tạo lập văn bản… Trong đó năng lực tạo lập văn bản, đặc
biệt là năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8 là một nội dung
quan trọng, địi hỏi người giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, có hiểu biết về
kiến thức sâu sắc và có phương pháp giảng dạy phù hợp theo tinh thần đổi mới.
Thông qua việc học kiểu văn bản thuyết minh, học sinh sẽ nâng cao khả
năng tư duy, quan sát, điều tra, nghiên cứu, tích lũy tri thức. Đồng thời học sinh
cũng nắm được các tri thức khách quan về sự vật, hiện tượng để trau dồi thêm
vốn hiểu biết của bản thân. Cùng với các thể loại văn khác, văn thuyết minh
góp phần giúp học sinh hình thành và rèn luyện năng lực diễn đạt, dùng từ, đặt
câu, xây dựng đoạn văn và cuối cùng là xây dựng một bài văn hoàn chỉnh.

1


Thuyết minh là một hoạt động quan trọng trong đời sống của con người.
Tìm hiểu về văn thuyết minh, khảo sát thực trạng của phương pháp dạy học
kiểu văn bản thuyết minh là một dịp để hiểu hơn về kiểu văn bản này và vai trị
của nó đối với đời sống.
Từ tầm quan trọng của văn bản thuyết minh trong chương trình Ngữ văn
8, chúng ta thấy việc hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh là điều
cần thiết trong dạy học làm văn cho học sinh. Thông qua đó chuẩn bị điều kiện
để học sinh học tốt văn bản này.
1.2. Dạy học Tập làm văn là dạy kiến thức lí thuyết của từng kiểu văn bản,
cách xây dựng, tạo lập các kiểu văn bản, trong đó có dạy học kiểu văn bản
thuyết minh cho học sinh lớp 8. Vì là phân mơn mang tính chất thực hành, lí

thuyết Tập làm văn là lí thuyết về kỹ năng, lí thuyết của những cách thức,
phương pháp cho nên giáo viên ở trường phổ thông phần lớn là ngại dạy, học
sinh ngại học, hay ỉ nại thối thác. Có một số ít các em bắt tay vào luyện tập
viết theo yêu cầu của giáo viên nhưng chỉ là đối phó và khơng có hiểu biết thấu
đáo về nội dung kiến thức của kiểu văn thuyết minh. Vì thế các em không viết
đúng, viết hay, do vậy mà hiệu quả giờ học cũng chưa cao.
Để dạy và học Tập làm văn hiệu quả đòi hỏi yêu cầu rất lớn đối với người
dạy. Trong khi đó giáo viên trực tiếp giảng dạy Ngữ văn 8 còn lúng túng trong
việc hướng dẫn học sinh tạo lập văn bản. Làm sao để một giờ học vừa đảm bảo
định hướng tích hợp, vừa khơng khơ khan, cứng nhắc mà vẫn cung cấp những
kiến thức cơ bản, hình thành năng lực và rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản cho
học sinh. Đó là vấn đề tương đối khó đặt ra cho phía người dạy. Về phía học
sinh chất lượng làm bài về kiểu văn thuyết minh còn chưa đáp ứng được yêu
cầu, đặc biệt ở các kỹ năng: phân tích đề, chọn ý, lập dàn ý, viết đoạn văn
thuyết minh, liên kết đoạn văn thuyết minh thành một bài văn hoàn chỉnh…
Xuất phát từ thực trạng trên, luận văn của chúng tôi mong muốn đề xuất
được hệ thống bài tập viết đoạn văn thuyết minh tương ứng với lý thuyết về tạo

2


lập văn bản, phù hợp với điều kiện giảng dạy trong nhà trường Trung học cơ sở
hiện nay.
Đưa ra hệ thống bài tập thích hợp, chúng ta vừa giúp cho giáo viên có
thêm tài liệu, điều kiện giảng dạy vừa giúp cho học sinh có khả năng, phương
tiện và điều kiện vận dụng lý thuyết để hình thành những kĩ năng cần có trong
việc tạo lập văn bản nói chung và tạo lập văn bản thuyết minh nói riêng. Do đó
chúng tơi chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực
tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8” làm vấn đề nghiên cứu.
2.


Lịch sử vấn đề

2.1. Tình hình nghiên cứu về văn thuyết minh và dạy học văn thuyết minh

Nghiên cứu về văn thuyết minh đã có rất nhiều tài liệu và cơng trình
nghiên cứu đề cập đến. Các nhà nghiên cứu đã tìm tịi, khám phá, đề xuất một
số nội dung cơ bản về văn thuyết minh và dạy học văn thuyết minh ở trường
phổ thông.
Đầu tiên phải kể đến sách giáo khoa Ngữ văn 8, sách giáo viên Ngữ văn 8
(2004). Đây là hai cuốn sách mang tính chất cơng cụ của người giáo viên. Văn
bản thuyết minh được đưa vào phổ thông bắt đầu từ lớp 8 và cũng là tài liệu
đầu tiên sách giáo viên tiếp cận, hướng dẫn học kiểu văn bản này.
Các nhà biên soạn đã đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn 8 các bài như: Tìm
hiểu chung về văn bản thuyết minh, phương pháp thuyết minh, đề văn thuyết
minh và cách làm bài văn thuyết minh, viết đoạn văn trong văn bản thuyết
minh… làm tiền đề cho việc dạy và học kiểu văn bản này.
Các nhà biên soạn sách giáo viên định hướng cách dạy học những bài Tập
làm văn thuyết minh cụ thể trong chương trình là chủ yếu, phương pháp dạy
văn thuyết minh xem ra vẫn còn mờ nhạt và sơ lược. Việc phân biệt văn bản
thuyết minh với một số dạng văn bản có trong chương trình như văn bản tự sự,
miêu tả, nghị luận nằm ở mức độ sơ lược, người biên soạn chưa đưa ra được
tiêu chí để so sánh. Ngay cả phương pháp tạo lập văn bản thuyết minh sách

3


giáo viên cũng chỉ dừng lại ở những nét cơ bản nhất chứ không đi vào cụ thể.
Tuy nhiên, công bằng mà xét, dù ở mức độ sơ giản, nhưng các nội dung về văn
bản thuyết minh được đề cập trong sách giáo khoa và sách giáo viên 8 là

những tư liệu hết sức quan trọng cho người dạy, người học và là một cơ sở cho
chúng tôi thực hiện đề tài này.
Tiếp đó, năm 2005, nhà xuất bản Giáo dục xuất bản cuốn sách giáo khoa
và sách giáo viên Ngữ văn 9. Hai cuốn sách đề cập đến cách dạy đối với những
bài học về văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 9, chẳng hạn như: Sử
dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, sử dụng yếu tố miêu
tả trong văn thuyết minh.
Chương trình sách giáo khoa và sách giáo viên 10 lại tiếp tục đề cập đến
văn bản thuyết minh như bài: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh,
lập dàn ý bài văn thuyết minh, phương pháp thuyết minh, luyện tập viết đoạn
văn thuyết minh…
Điểm lại có tính chất sơ lược những nội dung được đề cập trong sách giáo
khoa, sách giáo viên của chương trình Ngữ văn 8, 9, 10 như vậy để thấy một
thực tế rằng do đặc thù có tính chất cơng cụ, những bộ sách này cũng chỉ nêu
lên những định hướng dạy học Làm văn thuyết minh những bài văn cụ thể giúp
giáo viên và học sinh tiếp cận, có sự hiểu biết cơ bản về phương pháp thuyết
minh, về văn bản thuyết minh, còn để rèn luyện cho học sinh cách tạo lập văn
bản thuyết minh một cách có hệ thống thì các tài liệu này vẫn chưa có điều kiện
đi sâu tìm hiểu.
Bên cạnh sách giáo khoa, sách giáo viên trong chương trình phổ thơng
cịn có những cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác viết về văn bản
thuyết minh. Phải kể đến đó là cuốn “Làm văn” của nhóm tác giả Đỗ Ngọc
Thống (chủ biên), Phạm Minh Diệu, Nguyễn Thành Thi. Tài liệu này cũng đã
đề cập đến lý thuyết về văn bản thuyết minh như khái niệm, đặc điểm và cách
làm văn bản thuyết minh.

4


Theo nhóm tác giả “Văn thuyết minh là loại văn trình bày, giới thiệu, phổ

biến hoặc giải thích nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một đối tượng, cung
cấp tri thức về các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội”. [47, 241].
Cũng theo nhóm tác văn bản thuyết minh có 5 đặc điểm: Văn bản thuyết minh
nhằm cung cấp những tri thức khách quan về sự vật hiện tượng; các dạng bài
thuyết minh rất đa dạng, phong phú; văn thuyết minh rất cần sự kiện và số liệu;
ngôn ngữ và văn phong thuyết minh phải trong sáng, rõ ràng và đơn nghĩa,
trọng thông tin, không rườm rà… Ngoài việc đưa ra hướng dẫn chung cách làm
văn bản thuyết minh theo 5 bước, nhóm tác giả cịn đưa ra 6 phương pháp
thuyết minh: Phương pháp nêu định nghĩa; phương pháp nêu ví dụ; viện dẫn ý
kiến người khác; dùng số liệu để chứng minh; phân loại để thuyết minh; so
sánh để thuyết minh. Tuy nhiên ở công trình nghiên cứu này việc chưa có hệ
thống bài tập để hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh.
Cũng bàn về vấn đề này nhóm tác giả Lê A, Nguyễn Trí trong cuốn “Làm
văn”, nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội đã giới thiệu khái quát về văn bản thuyết
minh, về hệ thống kiến thức, kỹ năng cơ bản của kiểu bài thuyết minh. Đồng
thời trong cơng trình này các tác giả đã dành một số trang để giới thiệu những
kiểu bài thuyết minh thường gặp trong cuộc sống. Tuy nhiên ở cơng trình này
cũng chưa đề cập đến việc dạy tạo lập văn bản thuyết minh.
Trong cuốn “Làm văn” của Đình Cao, Lê A cũng đã đưa ra một hệ thống
khái niệm, đặc điểm của văn bản thường gặp. Bên cạnh đó, nhóm tác giả này
còn nghiên cứu về cách thức tạo lập văn bản nói chung và văn bản thuyết minh
nói riêng. Nhưng ở cơng trình này cũng chưa đề cập đến việc xây dựng hệ
thống bài tập hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh.
Trong cuốn “Rèn kỹ năng làm văn thuyết minh” của tác giả Trần Thị
Thành có đưa ra những nét khái quát nhất về văn thuyết minh, các dạng bài tập
rèn kĩ năng làm văn thuyết minh và hướng dẫn các kiểu bài thuyết minh cụ thể.
Tuy tác giả đã đưa ra các dạng bài tập rèn kỹ năng nhưng vẫn còn sơ lược.

5



2.2. Tình hình nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình
thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8
Nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống bài tập tạo lập văn bản thuyết minh
cho học sinh lớp 8 phải kể đến trước tiên đó là hệ thống kiến thức lý thuyết và
bài tập được đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn. Tuy đã tương đối khái quát
nhưng sách giáo khoa chỉ đưa ra các đoạn văn thuyết minh và yêu cầu học sinh
trả lời mà chưa đưa ra cách để viết đoạn văn thuyết minh. Bên cạnh đó, bài tập
cịn khá sơ lược, chưa thành một hệ thống để từ đó có thể rèn cho học sinh kỹ
năng tạo lập văn bản.
Cùng với đó là sách bài tập Ngữ văn 8 cũng đã phần nào đưa ra được
những bài tập rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản cho học sinh, tuy nhiên bài tập
đó một nửa là trong sách giáo khoa, cịn lại cũng khơng có bài tập nhận diện,
sửa chữa…
Trong cuốn “Hướng dẫn tập làm văn 8” tác giả Vũ Nho đã đưa ra cách
làm một bài văn thuyết minh, ngồi tri thức và quy trình của bài văn thuyết
minh tác giả cũng chỉ ra một số phương pháp thuyết minh có thể sử dụng khi
làm kiểu văn bản này. Tuy nhiên ở tài liệu này tác giả chỉ hướng dẫn một cách
chung nhất cách xây dựng bài văn thuyết minh mà chưa đưa ra hệ thống bài tập
nhằm hình thành và rèn luyện năng lực tạo lập văn bản cho học sinh.
Bên cạnh đó phải kể đến cuốn “Bồi dưỡng Ngữ văn 8” của Nguyễn Kim
Dung, Đỗ Kim Hảo; cuốn “Kiến thức, kĩ năng cơ bản tập làm văn THCS” của
Huỳnh Thị Thu Ba; Sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Rèn luyện kĩ năng viết
đoạn văn thuyết minh cho học sinh lớp 10” của Hoàng Thị Dung…
Các tài liệu, cơng trình nghiên cứu này dù có cách tiếp cận khác nhau
nhưng đều đề cập đến nội dung của văn bản thuyết minh. Tuy nhiên phần lớn
các công trình chưa thật đi sâu và cụ thể vào vấn đề xây dựng hệ thống bài tập
nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8. Vì
vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu một cách chuyên sâu về đề tài này để góp
phần cho việc dạy học Làm văn được hiệu quả hơn.

6


3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình

thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nội dung, cách thức tổ chức

nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8.
Đề tài này chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng năng lực tạo lập văn bản
thuyết minh của học sinh lớp 8 ở một số trường Trung học cơ sở. Trên cơ sở ấy,
chúng tôi bước đầu đưa ra những biện pháp, cách thức và hệ thống bài tập
nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh Trung học
cơ sở.
4.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống bài tập hình thành năng lực tạo

lập văn bản thuyết minh nhằm nâng cao năng lực viết văn thuyết minh cho học

sinh lớp 8, góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn ở trường phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn
bản thuyết minh cho học sinh lớp 8” có nhiệm vụ:
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống

bài tập.
-

Đề xuất nội dung, phương pháp cách hình thành năng lực tạo lập văn bản

thuyết minh cho học sinh lớp 8. Đồng thời đưa ra các dạng bài tập, từ đó chỉ ra
cách thức vận dụng chúng vào việc dạy và học văn bản thuyết minh.
6.

Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của kết quả nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-

Ở đề tài này, chúng tơi tập hợp các tài liệu có liên quan đến chương trình

Ngữ văn cơ sở: những bài văn thuyết minh được học trong chương trình lớp 8,

7



những bài văn mẫu của các tác giả viết văn thuyết minh, những tài liệu lý
thuyết văn bản.
-

Ngoài ra, chúng tơi cịn sưu tầm, tuyển chọn những bài tập, những bài văn

mẫu hồn thiện cả về nội dung và hình thức thuộc kiểu văn bản thuyết
minh… 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu thập được trong quá trình điều

tra khảo sát và thực nghiệm.
-

Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn để nắm bắt thực trạng dạy học

văn bản thuyết minh ở nhà trường Trung học cơ sở. Qua đó phục vụ cho nghiên
cứu đề tài được sát thực hơn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.
Trong quá trình khảo sát bài làm về kiểu văn bản thuyết minh cần phải
biết được: học sinh viết theo hình thức nào, năng lực tạo lập văn bản được các
em vận dụng ra sao, năng lực sử dụng ngôn ngữ như thế nào… để có thể đưa ra
phương pháp phù hợp giúp học sinh học tốt văn thuyết minh.
-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp quan trọng nhất

trong quá trình nghiên cứu. Thơng qua thực nghiệm, chúng tơi có được những
dự cảm ban đầu về tính đúng đắn, khả năng áp dụng vào thực tiễn cũng như

tính thiết thực của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này sẽ góp phần làm cho
đề tài nghiên cứu có tính khách quan và khoa học.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh
lớp 8 thông qua hệ thống bài tập
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Ngồi ra, cịn có phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục.

8


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Văn thuyết minh và năng lực tạo lập văn bản thuyết minh
1.1.1.1. Văn thuyết minh
Thuyết minh là thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống và
nhiều ngành khoa học. Ở đây “thuyết” có nghĩa là “nói lí lẽ làm cho người ta
nghe theo”, còn “minh” nghĩa là “sáng tỏ” (minh xét, minh chứng).
Theo “Từ điển Hán Việt” của Phan Văn Các: “Thuyết minh nghĩa là nói
rõ, giải thích, giới thiệu, hay cịn có nghĩa là hướng dẫn cách dùng” [14, 89].
Vậy có thể hiểu thuyết minh là nói hoặc chú thích cho người ta hiểu rõ
hơn về những sự vật, sự việc hoặc hình ảnh đã được đưa ra.
Thuyết minh là loại văn bản thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Văn
bản thuyết minh được sử dụng rất rộng rãi, ngành nghề nào cũng cần đến. Chẳng
hạn như mua một cái ti vi, máy giặt, tủ lạnh… đều phải kèm theo bản thuyết minh

để ta hiểu được tính năng, cấu tạo, cách sử dụng, cách bảo quản. Mua một hộp
bánh trên đó cũng ghi xuất xứ, thành phần các chất làm nên bánh, ngày sản xuất,
hạn sử dụng, trọng lượng tĩnh. Đến một danh lam thắng cảnh, ta bắt gặp các bảng
quảng cáo, giới thiệu lai lịch, sơ đồ thắng cảnh. Ra ngoài phố ta bắt gặp bảng
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm… Tất cả đều là văn bản thuyết minh.

Chẳng hạn để giới thiệu về Lăng Bác cũng có thể sử dụng văn thuyết
minh “Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được khánh thành vào ngày 29 tháng 8 năm
1975. Lăng gồm 3 lớp với chiều cao 21.6 mét, lớp dưới tạo dáng bậc thềm tam
cấp, lớp giữa là kết cấu trung tâm của lăng gồm phòng thi hài và những hành
lang, những cầu thang lên xuống. Quanh bốn mặt là những hàng cột vuông
bằng đá hoa cương, lớp trên cùng là mái lăng hình tam cấp. Ở mặt chính có

9


dịng chữ: “Chủ tịch Hồ-Chí-Minh” bằng đá hồng màu mận chín. Lăng được
xây theo kiểu kiến trúc hiện thực xã hội chủ nghĩa, lấy nguyên bản của Lăng
Lênin” [28, 122].
Đó cũng có thể là hướng dẫn cách làm các món ăn. Chẳng hạn như “Món
canh xúp tổng hợp”:
*

Nguyên liệu: (10 suất)

100

gam thịt lợn, 100 gam thịt bò, cà chua, cà rốt, khoai tây, su hào, cần

tây, tỏi tây, bột ngọt, dầu thực vật.

* Cách làm:
- Thịt lợn, thịt bò rửa sạch, băm hoặc xay nhỏ, ướp với một chút bột ngọt.

- Các loại rau sơ chế sạch. Cà rốt, khoai tây, su hào thái hạt lựu. Cà
chua cắt ngang bỏ hạt rồi cắt miếng nhỏ. Cần tây, tỏi tây cắt khúc ngắn.
- Cho chút dầu vào nồi đun nóng, cho cà chua vào chưng một lúc cho
nổi
màu đỏ, rồi cho thịt vào xào. Chú ý đảo nhanh đều tay để thịt khơng bị vón
cục. Đảo một lúc thì đổ lượng nước vừa đủ vào nồi, cho cà rốt, su hào, khoai
tây vào đun vừa lửa. Nêm chút gia vị vừa ăn. Khi thịt và các loại rau củ chín
mềm (nhưng khơng được bở, nát), thì cho cần tây, tỏi tây vào đảo nhẹ tay, chờ
canh chớm sơi trở lại thì tắt bếp, múc ra bát ăn nóng.
* Chất lượng: Canh có vị ngọt mát của các loại rau, củ; dậy mùi thơm
của thịt bò và các nguyên liệu khác [52, 39].
Sách giáo khoa Ngữ văn 8 đã định nghĩa: “Thuyết minh là kiểu văn bản
thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về
đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên,
xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích” [11, 117].
Theo cuốn “Làm văn” - Đỗ Ngọc Thống chủ biên: “Văn thuyết minh là
loại văn trình bày, giới thiệu, phổ biến hoặc giải thích nhằm làm rõ đặc điểm
cơ bản của một đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng, sự vật trong tự
nhiên và xã hội” [47, 241].

10


Như vậy văn thuyết minh giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu rõ
về bản chất của sự vật, hiện tượng.
Thuyết minh nhằm làm cho người đọc hiểu đúng về đối tượng chứ khơng
cốt giúp người đọc hình dung, có những xúc cảm chủ quan về đối tượng như

miêu tả, biểu cảm. Thuyết minh không xây dựng cốt truyện, diễn biến sự việc,
như kể chuyện (tự sự). Thuyết minh trình bày nguyên lý, cách thức, quy luật
của đối tượng chứ không dùng lập luận, suy luận, lý lẽ… để giải quyết vấn đề
bằng luận điểm, luận cứ như văn nghị luận.
Tóm lại, trong văn bản thuyết minh có dùng giải thích nhưng là giải thích
bằng tri thức khoa học: cơ chế, quy luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo
quản một cách khách quan… cịn giải thích trong văn nghị luận là dùng dẫn
chứng, lí lẽ để làm sáng tỏ vấn đề nhằm trình bày cách hiểu, quan điểm đánh
giá đối tượng của người viết.
Đối tượng của văn thuyết minh là các hiện tượng xã hội như lịch sử, con
người, chính trị, tơn giáo…; là các hiện tượng tự nhiên như: địa lý, động vật, thực
vật, hiện tượng thời tiết…; là các vật dụng trong đời sống như: cách làm (nấu) một
món ăn, gieo trồng…; là văn học nghệ thuật. Có thể nói, đối tượng của văn thuyết
minh vô cùng phong phú, mọi hiện tượng, sự vật trong đời sống đều có thể là đối
tượng của thuyết minh, mọi ngành nghề đều cần đến thuyết minh.

1.1.1.2. Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh
* Năng lực
Năng lực định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Ở góc độ tâm lý học,
nhiều tác giả có quan niệm chung về năng lực như sau: “Năng lực là tổ hợp các
thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả cao”.
Theo cuốn “Từ điển Giáo dục học”, Bùi Hiền và các tác giả cho rằng:
“Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một
nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp

11


ngược lại nó chỉ là giả định hoặc khơng có thực. Nó phát triển bởi kinh nghiệm

hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực được
coi như khả năng của con người khi đối mặt với những vấn đề mới và những
tình huống mới, gợi tìm lại được tin tức và những kĩ thuật đã được sử dụng
trong những thực nghiệm trước đây” [23, 158]. Như vậy, ở góc độ giáo dục học
năng lực được hiểu là một hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả
năng huy động các kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện thành công
các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể.
Theo “Từ điển tiếng Việt”, Hồng Phê có giải thích khái niệm năng lực
theo hai ý: “1. Khả năng hoặc điều kiện chủ quan, tự nhiên sẵn có để thực hiện
một loạt hoạt động nào đó: năng lực tư duy, năng lực tài chính… 2. Phẩm chất
sinh lý và trình độ chun mơn tạo cho con người khả năng hình thành một
loại hoạt động nào đó với chất lượng cao: năng lực lãnh đạo, năng lực chuyên
môn, năng lực sư phạm” [36].
Theo PGS. TS Nguyễn Huy Tú “Năng lực phát triển trên nền khả năng
và là bậc cao hơn. Năng lực là những phẩm chất quá trình của hoạt động tâm
lý tương đối ổn định và khái quát của nhân cách nhờ đó con người giải quyết
được ở mức này hay mức khác một hay nhiều yêu cầu loại mới nhất định. Năng
lực biểu lộ ở tính nhanh, tính dễ dàng, chất lượng tiếp nhận và thực hiện hoạt
động, ở bề rộng của di chuyển, tính sáng tạo, tính độc đáo của hoạt động cũng
như của sản phẩm hoạt động giải quyết yêu cầu mới”.
Theo cuốn “Tài liệu tập huấn thí điểm phát triển chương trình giáo dục
nhà trường phổ thơng” năng lực được phân thành hai nhóm chính:
-

Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để

định nghĩa: “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá
nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt
một dạng hoạt động nhất định”.
-


Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hoạt động để định

nghĩa: “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái

12


độ và vận hành chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ
hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống” [10, 12].
Cũng theo tài liệu tập huấn thì năng lực gồm hai loại chính đó là năng
lực chung và năng lực chun biệt. Vì vậy mà mơn Ngữ văn cần hình thành và
phát triển cho học sinh những năng lực cơ bản sau:
Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự học…
Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ
thẩm mỹ, năng lực tạo lập văn bản…
*

Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh

Chương trình mơn Ngữ văn từ trước đến nay, từ cách hiểu chung về năng
lực, có thể nói năng lực Ngữ văn là trình độ vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản
về Văn học và tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống. Năng lực Ngữ
văn gồm hai năng lực bộ phận là: năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo
lập văn bản. Trong phân môn Làm văn, rèn luyện cho học sinh năng lực tạo lập
văn bản là nhiệm vụ chủ yếu. Trong quá trình tạo lập văn bản, người tạo lập cần
xác định rõ mình sẽ đạt được mục đích nào. Sau khi tạo lập xong cần đối chiếu
với những mục đích đó để đạt hiệu quả giao tiếp trong văn bản. Muốn đạt hiệu
quả giao tiếp, người viết phải lựa chọn ngôn ngữ cho phù hợp với đối tượng

giao tiếp. Trong khi tạo lập văn bản người viết, người nói phải trả lời được câu
hỏi: Viết cho ai đọc? Nói cho ai nghe? Những câu trả lời là căn cứ để người
viết, người nói lựa chọn phương tiện ngơn ngữ và thậm chí điều chỉnh cả nội
dung giao tiếp sao cho phù hợp với đối tượng tiếp nhận. Bên cạnh đó, khi tạo
lập văn bản cần chú ý cả hoàn cảnh giao tiếp.
Tóm lại, hoạt động tạo lập văn bản để giao tiếp bị chi phối bởi rất nhiều
yếu tố, nhân tố giao tiếp khác nhau. Các nhân tố đó khơng chỉ chi phối tới việc
tạo lập văn bản ở người nói, người viết mà cịn là căn cứ cho việc tiếp nhận văn
bản ở người nghe, người đọc. Đây chính là tiền đề quan trọng giúp giáo viên
xây dựng những định hướng trong việc dạy Làm văn.
13


Năng lực tạo lập văn bản tức là khả năng nói lên, viết ra những gì mình
suy nghĩ. Để nói và viết trước hết học sinh phải biết suy nghĩ đúng, sâu sắc và
biết dùng ngôn ngữ tiếng Việt thành thạo để diễn đạt, trình bày lại những suy
nghĩ đó một cách rành mạch, thuyết phục. Để rèn luyện năng lực tạo lập văn
bản cần chú ý những kỹ năng cơ bản như kỹ năng tìm hiểu đề, phân tích đề
văn; kỹ năng tìm ý và lập dàn ý chi tiết cho bài viết; kỹ năng phát triển ý; kỹ
năng trình bày…
Đối với văn bản thuyết minh, để tạo lập văn bản cũng cần rèn luyện
những kỹ năng trên thông qua các bước: Bước 1: Phân tích đề; bước 2: Tìm ý,
lập dàn ý; bước 3: Viết thành văn.
* Bước 1: Phân tích đề
Trong thực tế, đề văn thuyết minh rất đa dạng, phong phú với nhiều cấu
trúc diễn đạt khác nhau. Tuy nhiên đặc điểm chung nhất và cũng là đặc điểm
dùng để phân biệt với các loại đề văn khác là đề văn thuyết minh thường được
diễn đạt bằng một câu văn, thậm chí nhiều khi chỉ là một câu đặc biệt.
Ví dụ: Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Phân tích đề là thao tác đầu tiên khi tiếp cận với một đề văn thuyết minh.

Phân tích đề rất quan trọng, có ý nghĩa định hướng cho việc xây dựng bố cục và
triển khai nội dung văn bản. Vì vậy, trước khi làm một bài văn thuyết minh cần:

- Cần đọc kĩ để biết đề bài có yêu cầu thuyết minh không? Nếu là bài văn
thuyết minh thì thuyết minh về đối tượng nào?
-

Phạm vi thuyết minh là gì? Những yêu cầu về nội dung bài nếu khơng

cụ thể thì cần dựa vào đề bài mà xác định cho hợp lí.
*

Bước 2: Tìm ý và lập dàn

ý - Tìm ý
Đây là bước quan trọng cần phải có tri thức và có cái nhìn sâu sắc để xây
dựng dàn ý một cách đúng và đầy đủ nhất. Dàn ý là khung xương của bài văn.
Bài văn có tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào việc xây dựng dàn ý có đầy

14


đủ hay khơng. Việc tìm ý cho bài văn thuyết minh là tri thức về đối tượng được
trình bày trong bài viết. Tri thức được tích lũy nhờ quan sát, đọc tài liệu và hỏi han
những người có kinh nghiệm, hiểu biết… Những tri thức đó sẽ được huy động khi
làm bài. Hiểu càng phong phú thì nội dung bài viết càng có sức thuyết phục.

Tìm ý cho bài văn thuyết minh cũng dùng cách đặt câu hỏi. Những câu
hỏi được đặt ra để định hướng tìm ý thường là: Đối tượng thuyết minh là gì?
Đặc điểm nào tiêu biểu của đối tượng? Đối tượng có những đặc điểm phụ nào?

Nguồn gốc, cấu tạo của đối tượng có gì đáng chú ý? Đối tượng có giá trị, ý
nghĩa như thế nào đối với cuộc sống con người trong quá khứ, hiện tại, tương
lai?... Dĩ nhiên, câu hỏi phải phù hợp với đối tượng và mục đích của bài văn
thuyết minh. Câu hỏi tìm ý cho bài thuyết minh về một phương pháp khơng thể
giống với câu hỏi tìm ý cho bài văn thuyết minh về một đồ vật.
Để tìm kiếm kiến thức cho bài viết, trước hết ta phải quan sát đối tượng
để tìm ra đặc điểm chính cũng như đặc điểm phụ phục vụ cho việc viết bài.
Tiếp đến, ta có thể tìm đọc tài liệu tham khảo từ sách báo, các trang mạng điện
tử uy tín để chọn lọc thơng tin chính xác về đối tượng cần thuyết minh. Sau khi
đã có kiến thức về đối tượng, cần sắp xếp những kiến thức ấy thành hệ thống.
- Lập dàn ý
Sau khi tìm ý thì cần phải sắp xếp theo một trình tự hợp lý thành dàn ý
của bài văn thuyết minh. Đây là một công việc cần thiết trong quá trình làm
một bài văn thuyết minh. Dàn ý là một hệ thống các ý được sắp xếp mạch lạc,
hợp lý nhằm giải quyết những yêu cầu đề bài đặt ra.
Cũng giống như kiểu văn bản khác, dàn ý bài văn thuyết minh cũng gồm
ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Mở bài:
+ Giới thiệu chung về đối tượng thuyết minh. Cách giới thiệu cũng khá
linh hoạt, có thể đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu bằng cách nêu định nghĩa hoặc
những thơng tin chính, khái qt khái niệm về đối tượng được thuyết minh. Có

15


thể sử dụng cách mở bài gián tiếp, sử dụng phương pháp đòn bấy nhằm làm nổi
bật đối tượng thuyết minh hoặc dùng cách nói tranh luận để nêu vấn đề.
+

Dẫn dắt, tạo ra sự chú ý của người đọc về đối tượng thuyết minh.


+

Giới hạn phạm vi thuyết minh nếu cần thiết

Thân bài:
+

Về nội dung: Trình bày nguồn gốc, cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của

đối tượng. Cần trình bày các ý cho phù hợp với đối tượng thuyết minh, đạt
được mục đích thuyết minh, giúp người tiếp nhận dễ dàng nắm được nội dung
thuyết minh. Sử dụng các phương pháp thuyết minh một cách linh hoạt
+

Về hình thức: Thân bài gồm nhiều đoạn văn nối tiếp nhau, mỗi đoạn

văn trình bày một mặt của đối tượng, giữa các đoạn có sự liên kết chặt chẽ cả
về nội dung lẫn hình thức diễn đạt.
Kết bài:
Có nhiệm vụ khép lại vấn đề thuyết minh.
+

Bày tỏ thái độ với đối tượng, khẳng định về ý nghĩa, cơng dụng, lợi ích

của đối tượng thuyết minh.
+

Nhận xét về tương lai của đối tượng…


Mỗi bài thuyết minh có thể theo một kết cấu khác nhau. Việc lựa chọn kết
cấu cho bài tùy thuộc vào đối tượng thuyết minh. Giúp cho nội dung thuyết phục
được trình bày khúc triết, mạch lạc. Những cách kết cấu thường gặp: theo trình tự
thời gian, theo trình tự khơng gian, theo trình tự logic, theo trình tự hỗn hợp…

* Bước 3: Viết thành bài văn
Sau khi đã lập xong dàn ý chi tiết, cần dựa vào đó để viết thành bài văn
thuyết minh hoàn chỉnh.
Bài văn thuyết minh gồm nhiều đoạn văn nối tiếp nhau, có sự liên kết
chặt chẽ về nội dung cũng như hình thức. Bài văn thuyết minh gồm ba phần
chính: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Trong mỗi phần có nhiều đoạn văn, mỗi đoạn
văn có thể được trình bày theo nhiều cách khác nhau như: diễn dịch, quy nạp,
song hành, tổng - phân - hợp…
16


Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn nói chung và kỹ năng viết đoạn văn
thuyết minh nói riêng là một khâu đột phá để hoàn thiện một bài văn thuyết
minh hồn chỉnh. Mỗi đoạn văn trong bài thuyết minh trình bày một ý lớn của
bài. Khi viết đoạn văn, cần làm rõ chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý giữa các đoạn
văn. Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự hợp lý như: theo thứ tự cấu
tạo của sự vật, theo thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận; từ ngoài vào
trong; từ xa đến gần), hoặc theo thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước
sau hoặc theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
Ngơn ngữ trong đoạn văn cũng như trong cả bài văn cần chính xác, rõ
ràng và hấp dẫn người đọc. Các phương pháp thuyết minh cần được sử dụng
nhuần nhuyễn, linh hoạt.
Văn bản thuyết minh nhằm mục đích giúp người đọc hiểu về đặc trưng,
tính chất của sự vật, hiện tượng. Thuyết minh gắn liền với tư duy khoa học nên
bài thuyết minh yêu cầu cao về tính chính xác, mạch lạc.

Khi thuyết minh, có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau để bài văn
thuyết minh hấp dẫn, giàu sức thuyết phục. Thường sử dụng các phương pháp
thuyết minh sau:
+

Phương pháp định nghĩa, giải thích

Muốn thuyết minh bằng cách nêu định nghĩa, người viết cần nắm vững
đối tượng thuyết minh thuộc loại sự vật, hiện tượng nào? Tính chất cơ bản của
đối tượng trong loại sự vật hiện tượng đó ra sao? Từ đó, bằng những lời lẽ ngắn
gọn, chỉ ra đặc trưng của đối tượng một cách chuẩn xác.
Trong văn thuyết minh, phương pháp định nghĩa dùng để nêu lên những
đặc trưng riêng, tính chất, những nhận xét đánh giá xác định về vị trí vai trị
cơng dụng giá trị của sự vật hiện tượng.
Giải thích thường đi kèm với định nghĩa để bổ sung cụ thể cho định nghĩa.
+

Phương pháp liệt kê: Liệt kê dùng để kể ra những thuộc tính, biểu hiện

cùng loại của đối tượng.

17


+

Phương pháp nêu ví dụ, dẫn chứng: Phương pháp này được dùng để

chứng minh cho một đặc tính, ý nghĩa, giá trị của sự vật hiện tượng. Phương
pháp này giúp người đọc hiểu và tin hơn vào đối tượng thuyết minh.

+

Phương pháp dùng số liệu: Phương pháp này đưa ra những con số để

người đọc hiểu rõ về sự vật. Đây là phương pháp thường được sử dụng khi sự
vật được giới thiệu có những biểu hiện đặc trưng ở số liệu. Việc đưa ra những
số liệu giúp bài văn thuyết minh thêm chính xác và đáng tin cậy hơn.
+

Phương pháp so sánh: Đối chiếu sự vật này với sự vật khác ở điểm giống

và khác nhau để nêu bật những nét riêng, đặc trưng của đối tượng thuyết minh.
+

Phương pháp phân loại phân tích: Phân loại để phân tích từng mặt,

từng khía cạnh của sự vật hiện tượng cần thuyết minh. Tách loại lớn thành
nhiều loại nhỏ dựa vào những đặc điểm khác nhau của chúng rồi theo đó mà
thuyết minh. Phân loại, phân tích giúp người đọc hiểu được cụ thể, chi tiết từng
mặt, từng khía cạnh của đối tượng thuyết minh.
Các phương pháp thuyết minh trên luôn được sử dụng linh hoạt trong
văn thuyết minh. Khi giới thiệu về một phong cảnh, một loài vật hoặc đối
tượng thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật… thì việc tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn
người đọc lại cần được chú ý đến. Để làm được điều đó, người viết thường sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật khi diễn đạt nội dung như: Miêu tả, ẩn dụ, tự
thuật, đối thoại… Sử dụng các biện pháp nghệ thuật chỉ góp phần làm tăng
hứng thú, lôi cuốn người đọc chứ không làm sự thật bị mất đi hay bị phóng đại.
*

Bước 4: Đọc lại và chữa bài


Đây là khâu quan trọng cuối cùng để hoàn tất bài viết. Sau khi hoàn chỉnh
bài viết cần đọc lại xem có chi tiết nào khơng chính xác, câu văn và cách dùng
từ có đúng khơng để sửa chữa lại cho phù hợp. Điều đó giúp năng lực sửa chữa
bài viết của học sinh được rèn luyện hiệu quả hơn.

18


×