Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Nghiên cứu hiệu quả hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong kĩ thuật nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh lớp 10 trường THPT bán công nguyễn thị lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.48 KB, 39 trang )

1
Đặt vấn đề
Trí tuệ là nguyên khí quốc gia, sức khoẻ là nền tảng tri thức việc bảo
vệ và nâng cao sức khoẻ cho thế hệ trẻ là vấn đề hết sức quan trọng. Thế hệ
trẻ đợc đào tạo phải khoẻ cả về thể chất lẫn tinh thần,có khả năng lao động
trí óc và lao động chân tay một cách sáng tạo, mu trí dũng cảm trong chiến
đấu và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nớc.
Thế hệ trẻ là lực lợng sẽ gánh vác sự nghiệp của đất nớc trong tơng lai.
Chính vì vậy việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con ngời
cân đối toàn diện là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc đặt lên hàng đầu.
Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo
dục, là nền tảng, là thành phần nòng cốt góp phần đào tạo thế hệ trẻ Việt
Nam trở thành những con ngời toàn diện về mọi mặt, sẵn sàng đáp ứng
mọi yêu cầu mà xà hội đề ra.
Bớc vào thời kì đổi mới với mục tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội công
bằng dân chủ văn minh thì yếu tố đóng vai trò quyết định là nhân lực. Theo
thống kê năm 2005, số lợng học sinh sinh viên chiếm 25% tổng số dân sống
trên lÃnh thổ Việt Nam. Do đó việc đào tạo và bồi dỡng thế hệ tơng lai của đất
nớc, cung cấp nguồn nhân lực có đạo đức, có sức khoẻ cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc là vấn đề cần đợc quan tâm. Chỉ thị 22/ TDQS ngày 07/ 01/
1996 đà chỉ rõ Trong bất kì hoàn cảnh nào cũng cần phải chăm lo đời sống
sức khoẻ cho học sinh, trong điều kiện nào cũng phải rèn luyện thân thể.
Cùng với sự phát triển của xà hội và khoa học kỹ thuật, các môn thể
thao ngày càng khẳng định vai trò của mình trong cuộc sống nhất là trong
quan hệ với bạn bè quốc tế trong đó có điền kinh. Điền kinh không những
là một môn thể thao phát triển mạnh có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới mà còn là một phơng tiện giáo dục thể chất và thể thao cho mọi lứa
tuổi, góp phần giáo dục con ngời phát triển một cách toàn diện.
Điền kinh nói chung và nhảy cao nói riêng là một trong những môn
học cơ bản trong chơng trình đào tạo ở trờng THPT, phơng tiện tập luyện đơn
giản đợc đông đảo đối tợng học sinh sinh viên tham gia tập luyện .


Cũng nh các môn thể thao khác, tập luyện điền kinh góp phần nâng cao
sức khoẻ và phát triển các tố chất nhanh, mạnh , bền và khéo léo. Để đạt
đợc thành tích cao ngoài sự đòi hỏi về sự phát triển các tố chất thể lực
thì ngời tập cần phải nắm vững , thực hiện đúng kỹ thuật nếu sai mét


2
khâu nào trong kỹ thuật của động tác thì ngời tập sẽ khó phát huy hết
khả năng của mình và thành tích đạt đợc sẽ không cao.
Thực tế cho thấy, thành tích của môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng ở học
sinh lớp 10 trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi cha cao mà nguyên nhân
chủ yếu ở đây là do các em cha nắm đợc nguyên lí kỹ thuật của động tác, thể
lực cha đảm bảo yêu cầu của bài tập mặt khác còn do công tác giảng dạy thể
chất còn mang tính đại trà, chơng trình giảng dạy cha đợc áp dụng một cách
khoa học trong dạy học nhất là việc sắp xếp hệ thống bài tập bổ trợ . Xuất
phát từ thực tế trên, để đáp ứng yêu cầu phát triển của TDTT trong nhà trờng THPT, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Với mong muốn đóng góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào công tác giáo dục, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài : Nghiên cứu hiệu quả hệ thống bài tập bổ trợ chuyên
môn trong kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh lớp 10 trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi ..
Mục tiêu
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, trong đề tài chúng tôi
tiến hành giải quyết 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập bổ trợ chuyên môn trong chơng
trình giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng ở trờng THPT bán
công Nguyễn Thị Lợi.
2. Hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy
kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh lớp 10 trờng THPT bán
công Nguyễn Thị Lợi.
Chơng i
tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1 Đặc điểm về huấn luyện thĨ lùc trong hn lun thĨ thao cho V§V
Hn lun tâm lý cho VĐV luôn là vấn đề đặc biệt quan tâm của
các nhà khoa học, các chuyên gia, các huấn luyện viên... Song khi đề cập
đến vấn đề này có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau. Theo quan điểm của
GS Huấn luyện viên Công Huân: Quá trình huấn luyện thể lực cho
VĐV là việc hớng đến củng cố và hệ thống cơ quan cơ thể, nâng cao khả
năng chức phận của chúng đồng thời là việc phát triển các tố chất vận
động (sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khéo léo). Do đó huấn luyện thể
thao cho VĐV phải phù hợp với quy luật chung của GDTC, của huấn luyện
thể thao và các đặc điểm cá nh©n cđa ngêi tËp.


3
Vì vậy có thể nói huấn luyện thể lực là cơ sở của huấn luyện thể thao.
Để quá trình huấn luyện thể thao đạt kết quả cao cần có sự kết hợp chặt chẽ
giữa huấn luyện thể lực chung và huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV.
Huấn luyện thể lực chung là quá trình giáo dục toàn diện những năng lực thể
chất cho VĐV. ở dạng này ngời ta thờng sử dụng hệ thống bài tập đa dạng để nâng
cao khả năng chức phận của cơ thể và làm tăng vốn kỹ năng kỹ xảo cho VĐV.
Huấn luyện thể lực chuyên môn: là quá trình giáo dục nhằm phát
triển và hoàn thiện những năng lực thể chất tơng ứng với đặc điểm của
môn thể thao chuyên sâu tới mức tối đa.
Bên cạnh đó, quá trình huấn luyện thể lực cũng cần có sự phù hợp giữa
các phơng tiện ( bài tập thể chất), phơng pháp sử dụng trong huấn luyện và
quy luật phát triển ( lứa tuổi, giới tính...). Trong đó bài tập thể chất có tác
dụng sâu sắc và đa dạng về biến đổi sinh lý, sinh hoá ... cho VĐV. Nếu các
bài tập thể chất đợc sử dụng thờng xuyên và đúng phơng pháp, phù hợp
với đối tợng có tác dụng hoàn thiện các tất cả các cơ quan và hệ thống,
nâng cao năng lực hoạt động của cơ thể, phòng và chống một số bệnh tật.
Các tác giả PGS Lê Bửu, PGS Nguyễn Toán ... cho rằng: Quá trình

huấn luyện thể lực cho ngời tập là hớng đến củng cố và nâng cao khả năng
chức phận của hệ thống cơ quan trớc lợng vận động ( bài tập thể chất ).
Xuất phát từ những ý kiến trên, tôi có thể nhấn mạnh rằng: Sự chuẩn bị
thể lực chung và thể lực chuyên môn cho ngời tập là sự tác động có hớng của
lợng vận động. Biểu hiện ở sự hoàn thiện các năng lực thể chất, nâng cao khả
năng chức phận của các cơ quan tơng ứng với các năng lực vận động của VĐV
và nâng cao yếu tố tâm lý trớc hoạt động đặc trng của môn học.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ( từ 15 đền 18
tuổi)
1.2.1. Đặc điểm tâm lý
Lứa tuổi THPT là lứa tuổi thanh niên mới lớn có những nét hình dáng
nh ngời mới lớn, thái độ của thanh niên, học sinh đối với môn học trở nên
có lựa chọn hơn ở các em đà hình thành đợc húng thú trong học tập gắn liền
với khuynh hớng nghề nghiệp. ở giai đoạn này quá trình hng phấn chiếm u
thế hơn quá trình ức chế, các em tiếp thu cái mới rất nhanh nhng cũng dễ
nhàm chán, chóng quên và dễ bị môi trờng tác động vào. Khi thành công thì


4
løa ti míi lín thêng hay tù kiªu, tù m·n, ngợc khi thất bại thờng hay dụt
dè chán nản và tự trách mình.
Nhìn chung lứa tuổi này tâm lý các em phát triển và dần ổn định, cảm giác
khả năng vận động của cơ thể dần chính xác hơn. Điều ®ã cho phÐp c¸c em tù
kiĨm tra, ®¸nh gi¸ tÝnh chất vận động, biên độ, hình dáng động tác... Tức là kiểm
tra sự vận động của cơ thể mình. Do đó tri giác vận động thông qua cảm giác cơ
bắp sÏ t¹o ra con ngêi tiÕp thu nhanh chãng kü thuật các bài tập thể thao.
Hơn thế nữa ở lứa tuổi này hay thích những cái mới, tránh sự lặp lại
nhàm chán, đơn điệu, và luôn muốn thể hiện khả năng của mình với mọi
ngời xung quanh nên luôn tự đặt ra cho mình những yêu cầu cao về kỹ thuật,
tính kỷ luật và tính kiên trì.... trong học tập và công việc của mình. Vì vậy

trong quá trình giảng dạy nói chung và nhảy cao nói riêng giáo viên cần phải
nắm bắt dợc tâm lý của học sinh và năng lực hoat động của các em từ đó đề
ra những yêu cầu cho phù hợp nhằm phát huy hết khả năng của học sinh.
Đặc biệt ở lứa tuổi này cảm xúc của các em rất mạnh mẽ, nhu cầu tập
luyện để có sức khoẻ và thân hình đẹp, sự hấp dẫn bởi hình thức bên ngoài lẫn sự
thể hiện nội tâm. Vì vậy nếu quá trình tập luyện mang lại kết quả thì sẽ kích thích
sự hng phấn, tính tù gi¸c cđa c¸c em trong tËp lun cịng nh trong học tập.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý
Lứa tuổi học sinh THPT là llứa tuổi đang phát triển mạnh và các cơ
quan trong cơ thể có một số bộ phận đạt ®Õn møc nh ngêi lín.
+ HƯ x¬ng:
Bé x¬ng cđa løa tuổi này thờng phát triển một cách rất nhanh về
chiều dài và bề dày, tính đàn hồi của xơng giảm do hàm lợng photpho,
canxi trong xơng tăng, làm cho xơng cứng dần và xuất hiện sự cốt hoá ở
một số bộ phận nh : xơng sống, xơng cẳng tay... Có thĨ x¶y ra cong vĐo cét
sèng nÕu t thÕ ngåi sai, hoạt động vận động không đúng.
+ Hệ cơ:
Lứa tuổi này hệ cơ rất phát triển nhng tốc độ phát triển của hệ cơ có
phần phát triển hơn hệ xơng. Khối lợng cơ tăng nhanh, cơ chủ yếu phát triển
chiều dài nên cơ dài và nhỏ, khi hoạt động rất nhanh mệt mỏi vì cha có sự phát
triển bề dày của cơ. Cho nên trong quá trình học tập giáo viên cần phải chú ý
giáo dục đúng cách nhằm phát triển cân đối cơ bắp cho học sinh.
+ Hệ hô hÊp:


5
ở lứa tuổi học sinh THPT, phổi phát triển mạnh nhng không đồng đều
dẫn đến lồng ngực còn hẹp, nhịp thở nhanh và cha có sự ổn định của dung tích
sống, thông khí phổi, nhu mô phổi, đó là nguyên nhân chính làm cho tần số hô
hấp tăng cao khi hoạt động vận động dẫn đến hiện tợng mệt mỏi do thiếu oxi.

+ Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn phát triển khá mạnh nhng vẫn thiếu sự cân đối giữa các bộ
phận. Vì vậy thờng mất cân bằng hệ tim mạch, dung tích sống tăng gấp đôi ở lứa
tuổi thiếu niên nhng tính đàn hồi của mạch máu chỉ tăng gấp rỡi. Tim mạch phát
triển không đều, tim lớn dần theo lứa tuổi, cơ tim của học sinh phát triển mạnh
cung cấp đủ nhu cầu của cơ thể nhng sức chịu đựng của tim kém. Do đó hệ tuần
hoàn có thể bị rối loạn khi hoạt động với cờng độ lớn trong thời gian dài.
+ Hệ thần kinh:
Giai đoạn này hệ thần kinh tiếp tục phát triển mạnh và khả năng t
duy ngày càng hoàn thiện, nhất là khả năng tổng hợp, phân tích, trừu tợng
phát triển thuận lợi tạo điều kiện cho sự hình thành phản xạ có điều kiện.
Bên cạnh đó, hoạt động của các tuyến nội tiết nh : tuyến yên,
tuyến giáp... cũng gây ảnh hởng tới sự hng phấn của hệ thần kinh. Do
đó quá trình ức chế và quá trình hng phấn mất cân bằng làm ảnh hởng
tới kết quả hoạt động thể thao.
1.3. Cơ sở lí luận của sức mạnh bột phát
Sức mạnh là khả năng con ngời sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực của
cơ bắp. Hay nói cách khác sức mạnh của con ngời là khả năng khắc phục
lực cản bên ngoài bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
Hoạt động cơ bắp có thể đợc sinh ra trong những trờng hợp sau :
+ Không thay đổi độ dài của cơ ( chế độ tĩnh )
+ Giảm độ dài của cơ ( chế độ khắc phục )
+ Tăng độ dài của cơ ( chế độ nhợng bộ )
Trong các chế độ hoạt động nh vậy, cơ bắp sản sinh ra các lực cơ học có giá
trị khác nhau cho nên có thể coi chế độ hoạt động của cơ là cơ sở phân loại các loại
sức mạnh cơ bản. Nh vậy sức mạnh của con ngời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau nh: khối lợng, lợng vận động, tốc độ của vật thể hay tốc độ của động tác.
Bằng thực nghiệm và sự phân tích của các nhà khoa học, ngời ta ®·
®i ®Õn mét sè kÕt luËn cã ý nghÜa cơ bản trong phân loại sức mạnh :
- Trị số lực sinh ra trong động tác chậm hầu nh không cã sù kh¸c biƯt



6
so với các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trờng.
- Trong các chế độ nhợng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất,
đôi khi gấp hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
- Trong động tác nhanh trị số lực giảm dần theo tốc độ.
- Khả năng sinh lực trong động tác nhanh tuyệt đối và khả năng sinh
lực trong động tác tĩnh tối đa không tơng quan với nhau.
Trên cơ sở đó ngời ta phân loại sức mạnh bằng các loại sức mạnh
cơ bản sau:
+ Sức mạnh đơn thuần ( khả năng sinh lực trong động tác chậm hay tĩnh )
+ Sức mạnh tốc độ ( khả năng sinh lực trong động tác nhanh)
Sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài bằng sự
căng cơ tối đa trong khoảng thời gian ngắn nhất. Sức mạnh bột phát là một
thành phần của sức mạnh tốc độ.
Theo tài liệu tham khảo lí luận GDTC của Th.s Đậu Bình Hơng
Giảng viên khoa GDTC, Đại Học Vinh cho rằng: Sức mạnh bột phát là khả
năng con ngời phát huy một lực lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Để đánh giá sức mạnh bột phát ngời ta thờng dùng chỉ số sức mạnh tèc ®é:
Fmax
I = ———
tmax
Trong ®ã : I : chØ sè sức mạnh tốc độ
Fmax : lực tối đa phát huy trong động tác
Tmax : thời gian đạt đợc chỉ số lực tối đa.
Trong giảng dạy và huấn luyện TDTT cần chú ý đến cơ chế cải thiện
sức mạnh. Có thể tiến hành các bài tập động lực xen kẽ các bài tập tĩnh lực
nhằm kết hợp cả hai hình thức co cơ đẳng trờng và co cơ đẳng trơng.
Các tố chÊt thĨ lùc cã mèi quan hƯ mËt thiÕt vµ bổ trợ lẫn nhau, vì vậy

khi huấn luyện để phát triển tố chất sức mạnh cũng cần phải quan tâm tíi
ph¸t triĨn cđa c¸c tè chÊt kh¸c (søc nhanh, søc bền và sự khéo léo ). Do đó
để huấn luyện đạt đợc kết quả cao cần có sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố trên
cùng với việc thực hiện kỹ thuật động tác. Thông thờng để cải thiện sức mạnh ngời
ta thờng sử dụng phơng pháp lặp lại với vật có trọng tải tăng dần hoặc sử dụng bài
tập có trọng tải nhỏ và vừa với tốc độ thực hiện tăng dần hoặc liên tục.


7
Nh vậy, thông qua những vấn đề lí luận trên chúng tôi có cơ sở để
xác định phơng pháp tập luyện, loại bài tập, lợng vận động ...đợc sử dụng
phù hợp với đối tợng. Từ đó chúng tôi có thể lựa chọn hệ thống bài tập bổ
trợ chuyên môn phù hỵp víi løa ti häc sinh líp 10 trêng THPT bán công
Nguyễn Thị Lợi nhằm phát huy các tố chất thể lực của các em cũng nh việc
nâng cao thành tích trong nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
1.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh
Theo cơ sở sinh lý, sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào:
+ Số lợng đơn vị vận động (sợi cơ ) tham gia vào căng cơ.
+ Chế độ co của đơn vị vận động (sợi cơ ) đó.
+ Chiều dài ban đầu của sợi cơ trớc lúc co.
Khi số lợng sợi cơ là tối đa, các sợi cơ đều co theo chế độ co cứng và
chiều dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối u khi đó cơ sẽ co với lực tối đa,
lực đó gọi là sức mạnh tối đa và thờng gặp trong co cơ tĩnh. Sức mạnh tối đa
của một cơ phụ thuộc vào số lợng sợi cơ và tiết diện ngang (độ dày ) của cơ.
Sức mạnh tối đa tính trên tiết diện ngang của cơ đợc gọi là sức mạnh tơng
đối của cơ, bình thờng sức mạnh đó bằng 0,5- 1kg/cm..
Trong thực tế, sức mạnh cơ bản của con ngời đo khi co cơ tích cực
nghĩa là cơ co với sự tham gia của ý thức. Vì vậy, sức mạnh đó thực tế
chỉ là sức mạnh tích cực tối đa. Sức mạnh tích cực tối đa khác với sức
mạnh tối đa sinh lý của cơ mà ta cũng có thể ghi đợc bằng kích thích

điện lên cơ. Sự khác biệt giữa hai loại sức mạnh nói trên đợc gọi là thiếu
hụt sức mạnh. Nó là đại lợng thể hiện tiềm năng về sức mạnh của cơ.
Những ngời ít tập luyện thì sự thiếu hụt này nhiều hơn những ng ời tập
luyện thờng xuyên.
Sức mạnh tích cực tối đa (sức mạnh tuyệt đối ) của cơ chịu ¶nh hëng
cđa hai nhãm u tè chÝnh:
*C¸c u tè trong cơ ở ngoại vi: bao gồm:
+ Điều kiện cơ học của sự co cơ.
+ Chiều dài ban đầu của cơ.
+ Độ dày ( tiết diện ngang ) của cơ.
+ Đặc điểm cấu tạo của các loại cơ chứa trong cơ.


8
Trong đó điều kiện cơ học của sự co cơ và chiều dài ban đầu của cơ trớc
khi co là yếu tố kỹ năng của hoạt động sức mạnh. Vì vậy, hoàn thiện kỹ thuật
động tác chính là tạo ra điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu tối u cho sự co cơ.
Mặt khác, sức mạnh của cơ lại phụ thuộc vào độ dày của cơ nên khi
độ dày tăng lên thì sức mạnh cũng tăng lên. Tăng tiết diện của cơ do tập
luyện thể lực gọi là phì đại cơ, hiện tợng này xảy ra ở sợi cơ có sẵn ( tăng
thể tích). Khi sợi cơ đà dày lên đến mức độ nhất định thì chúng có thể tách
dọc ra để tạo thành những sợi có cùng một đầu gân chung với sợi cơ mẹ.
Sự phì đại cơ có thể xảy ra ở tơ cơ hay ở cơ tơng, trên cơ sở đó ngời
ta chia phì đại cơ thành hai loại nh sau :
- Phì đại cơ tơ cơ là do tăng về số lợng và khối lợng tơ cơ tức là bộ
máy co bóp của sợi cơ cũng tăng lên, do đó làm tăng mật độ tơ cơ trong sợi
cơ, thúc đẩy quá trình tổng hợp đạm, hàm lợng ADN và ARN cũng tăng lên
so với mức bình thờng, hàm lợng creatin trong cơ khi hoạt động có khả
năng kích thích sự tổng hợp actin và miôzin vì vậy thúc đẩy phì đại cơ.
Ngoài ra, phì đại cơ còn chịu sự ảnh hởng của nội tiết tè sinh dơc nam nh

adrogen, testosteron ...cđa tun sinh dơc và tuyến thợng thận.
- Phì đại cơ tơng là do tăng thể tích cơ tơng (bộ phận không co bóp ).
Nguyên nhân của phì đại này là do tăng hàm lợng dự trữ các chất nh
glycogen, CP, myoglobin và số lợng mao mạch cũng tăng lên. Phì đại cơ tơng
thờng x¶y ra trong tËp lun søc bỊn, Ýt ¶nh hëng đến sức mạnh của cơ.
Trong cơ tồn tại 3 loại sợi cơ chính : sợi cơ chậm nhóm I, sợi cơ
nhanh nhóm II-A và nhóm II-B. Trong đó sợi cơ nhanh nhất là sợi cơ
nhanh nhóm II-B có khả năng phát lực lớn hơn hết. Vì vậy tỷ lệ sợi cơ
nhanh càng cao thì sức mạnh càng lớn, nếu tập luyện sức mạnh có thể
làm tăng tỷ lệ sợi cơ nhanh II-B và làm giảm tỷ lệ sợi cơ nhanh nhóm
II-A, do đó làm tăng sức mạnh của cơ khi phát lực.
* Các yếu tố thần kinh trung ơng:
Điều khiển sự co cơ và phối hợp giữa các sợi cơ và cơ mà tr ớc tiên
là khả năng chức phận của nơron thần kinh vận động, tức là mức độ phát
xung với tần số cao. Sức mạnh tối đa phụ thuộc vào số lợng đơn vị vận
động tham gia vào hoạt động. Vì vậy để phát lực lớn, hệ thần kinh cần
phải gây hng phấn ở rất nhiều nơron vận động. Sự hng phấn đó phải
không quá lan rộng để không gây hng phấn đến các nhóm cơ đối kháng,


9
tức là phải tạo ra sự phối hợp tơng ứng giữa các nhóm cơ, tạo điều kiện
cho các cơ chủ yếu phát huy hết sức mạnh. Trong quá trình tập luyện sức
mạnh, các yếu tố thần kinh trung ơng đợc hoàn chỉnh dần, nhất là khả
năng phối hợp giữa các nhóm cơ của thần kinh trung ơng. Các yếu tố này
làm tăng cờng sức mạnh chủ động tối đa đáng kể.
Trên cơ sở các yếu tố đó, cơ sở sinh lý của phát triển sức mạnh là tăng cờng số
lợng đơn vị vận động tham gia vào hoạt động, đặc biệt là các đơn vị vận động nhanh,
chứa các sợi cơ nhóm II có khả năng phì đại cơ lớn. Để đạt đợc điều đó, trọng tải sử
dụng phải lớn để gây hng phấn mạnh đối với các đơn vị vận động nhanh có ngỡng hng phấn thấp trọng tải đó phải không nhỏ hơn 70% sức mạnh tích cực tối đa.

1.5. Các yếu tố quyết định đến thành tích nhảy cao
Theo cơ học, độ cao khi bay của một vật đợc bắn trong không gian hợp
với mặt phẳng nằm ngang một ngang một góc . Đợc tính theo công thức:
V 2 sin 2
H 0
2g

Trong đó : V0 : Tốc độ bay ban đầu

: Góc độ bay
g : Gia tốc rơi tự do
H : Độ cao
Trong thực tế môn nhảy cao, để đa cơ thể vợt qua xà ở mức độ nào đó thì
độ cao của trọng tâm cơ thể đợc tính theo công thức trên. Qua công thức trên, ta
thấy độ cao của tổng trọng tâm cơ thể khi bay ở tỷ lệ thuận với độ lớn của giá trị
V0 và sin 2 và tỷ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do g ( g là hằng số không đổi ) cho
nên hai yếu tố V0 và quyết định trọng tâm của cơ thể khi bay, độ cao này
quyết định đến thành tích lần nhảy. Ngoài ra độ cao của trọng tâm cơ thể khi bay
còn phụ thuộc vào độ cao của trọng tâm cơ thể trớc khi bay dẫn đến sự thay đổi
của trọng tâm cơ thể khi bay. Độ cao đó đợc tính theo công thức sau :
V02 sin 2
H
h0
2g

ho : Độ cao trọng tâm cơ thể trớc khi bay
Nh vậy khi chọn VĐV nhảy cao, ta phải xét về mặt di truyền, giải phẫu
cơ thể của VĐV là bớc đầu, ho càng lớn thì càng có lợi cho thành tích lần



10
nhảy bởi vì

h0

là cái có sẵn của VĐV. Nếu cùng một chiều cao

h0

đó mà

VĐV vận dụng Vo và sin 2 kém thì hiển nhiên thành tích của lần nhảy là thấp.
Nh vậy, trong nhảy cao các yếu tố V0 và , độ cao của trọng tâm cơ thể
trớc khi bay là yếu tố ảnh hởng đến độ cao của tổng trọng tâm cơ thể khi bay.
Song hai yếu tố tốc độ bay ban đầu và góc bay ban đầu là hai yếu tố quyết
định đến độ cao của quỹ đạo bay trọng tâm cơ thể cũng nh quyết định đến
thành tích lần nhảy. Trong bốn giai đoạn của kỹ thuật nhảy cao thì giai đoạn
giậm nhảy đóng vai trò quan trọng nhất quyết định đến thành tích lần nhảy.
Trên đây là những cơ sở khoa học để chúng tôi đi sâu hơn và có
phơng pháp nghiên cứu triệt để trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Chơng ii
đối tợng và Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
30 học sinh nam lớp 10A4 trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đà đọc phân tích và
tổng hợp tài liệu chuyên môn liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài
nhằm thu thập những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
2.2.2. Phơng pháp phỏng vấn

Khi nghiên cứu chúng tôi sử dụng phơng pháp này dới hình thức
phỏng vấn gián tiếp tới các giáo viên chuyên nghành điền kinh trong và
ngoài khoa GDTC- Trờng Đại Học Vinh về việc cần thiết sử dụng bài tập
bổ trợ. Từ đó để có cơ sở cho việc lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn
của kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
2.2.3. Phơng pháp quan sát s phạm
Đây là phơng pháp thu thập thông tin trực tiếp từ đối tợng nghiên cứu
thông qua theo dõi quan sát quá trình tập luyện trong 7 tuần nhằm đánh giá
mức độ phát triển tố chất thể lực của đối tợng mà chúng tôi nghiên cứu.
2.2.4. Phơng pháp thực nghiệm
Thực nghiệm đợc tiến hành theo hình thức thực nghiệm song song trên 2
nhóm ®èi tỵng:
+ Nhãm thùc nghiƯm ( nhãm TN ): gåm 15 học sinh đợc tập luyện theo
giáo án do chúng tôi xây dựng


11
+ Nhóm đối chiếu (nhóm ĐC): gồm 15 học sinh đợc tập luyện theo giáo
án bình thờng của trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi.
Thực nghiệm tiến hành trong 7 tuần, sau đó chúng tôi tiến hành so
sánh kết quả giữa 2 nhóm với nhau.
2.2.5. Phơng pháp dùng bài thử
Phơng pháp này chính là việc sử dụng các bài thử (test) nhằm đánh giá các
chỉ số thể chất đặc trng của đối tợng nghiên cứu trong thời điểm cần thiết.
Để tiến hành đề tài này chúng tôi sử dụng các bài thử sau:
- Bài thử 1: Bật cao tại chỗ
+ TTCB: Ngời đứng thẳng sát với bờ tờng không kiễng gót và đa tay giơ
lên cao rồi đánh dấu ở ®iĨm cao nhÊt vµo bê têng.
+ Thùc hiƯn: Tõ t thế chuẩn bị ngời tập khuỵu gối hạ thấp trọng
tâm, góc độ giữa đùi và cẳng chân từ 110 120 độ, thân ng ời gập ở

khớp hông, ngời hơi ngả về trớc, trọng tâm dồn đều vào 2 chân, 2 tay
đa ra sau. Sau đó nhanh chóng duỗi các khớp hông, gối, cổ chân tác
dụng xuống mặt đất một lực lớn nhất nhanh chóng bật lên cao. Đồng
thời tay đánh từ sau ra trớc với lên cao và đánh dấu vào bờ tờng ở
điểm cao nhất.
+ Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng khoảng cách từ điểm trớc
lúc bật nhảy đến điểm sau khi bật nhảy đà đợc đánh dấu vào bờ tờng, đơn
vị (cm) thực hiện 2 lần lấy thành tích cao nhất.
- Bài thử 2: Bật xa tại chỗ
+TTCB: Hai chân đứng rộng bằng vai, hai mũi bàn chân hớng về phía
trớc, thân ngời đứng tự nhiên.
+ Cách thực hiện: Từ t thế chuẩn bị ngời tập khuỵu gối hạ thấp
trọng tâm, góc giữa đùi và cẳng chân từ 120 130 độ, thân ng ời gập
ở khớp hông, ngời hơi đổ về trớc trọng tâm dồn đều vào hai chân, hai
tay đa ra sau. Sau đó duỗi các khớp hông, khớp gối, cổ chân tác dụng
xuống mặt đất một lực lớn nhất nhanh chóng bật ra phía tr ớc, đùi lên
cao. Khi chuẩn bị chạm đất với dài hai chân ra phía trớc đồng thời
đánh tay từ trên xuống dới từ trớc ra sau.
+ Cách đánh giá: Thành tích tính bằng khoảng cách từ điểm bật đến điểm
rơi gần nhất của cơ thể, đơn vị (cm) mỗi ngòi bật 2 lần lấy thành tích cao nhất.
- Bài thử 3: Chạy 30m xuất phát cao.
+ TTCB: Đứng chân trớc chân sau, thân ngời hơi đổ về trớc trọng tâm
cơ thể dồn vào chân trớc.


12
+ Cách thực hiện: Khi nhận đợc tín hiệu ngời tập nhanh chóng chạy
hết cự li 30m với tốc độ tối đa.
+Cách đánh giá: Thành tích tính bằng thời gian chạy hết cự li 30m,
đơn vị giây chạy một lần.

2.2.6. Phơng pháp toán học thống kê
Trong đề tài này, để xử lí số liệu thu thập đợc chúng tôi sử dụng các
công thức sau:
- Công thức tính giá trị trung bình cộng:
n

X

=

X
i 1

i

Trong đó:

X

: giá trị trung bình cộng

n
Xi

: giá trị thành tích từng cá thể

n :tổng số lợng cá thể
n

- Công thức tính phơng sai ( x 2 ):


x 2

=  X

i

 X



2

 n 30 

i 1

n 1

- C«ng thức tính độ lệch chuẩn x :
- Công thức tÝnh hÖ sè biÕn sai  C v  :

x = x 2
Cv =

x 100%
X

- Công thức so sánh hai sè trung b×nh :


X

A

 XB



T =   A2  B2



nA

nB

+Nếu Tbảng > |Ttính| thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngỡng xác suất P >5%.
+ Nếu Tbảng < |Ttính| thì sự khác biệt có ý nghÜa ë ngìng x¸c st P < 5% .
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đợc tiến hành nghiên cứu tại trờng Đại Học Vinh và trờng
THP bán công Nguyễn Thị Lợi.
2.4. Thiết kế nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đối tợng là học sinh lớp 10A 4 trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi với số lợng nghiên cứu là 30 học sinh
nam. Chúng tôi tiến hành chia đối tợng nghiên cứu làm 2 nhóm: nhóm đối
chứng (n= 15) vµ nhãm thùc nghiƯm (n=15), thùc nghiƯm tiÕn hành trong 7
tuần. Để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong
kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng, chúng tôi sử dụng 3 test s ph¹m sau:


13

Test 1: Bật xa tại chỗ .
Test 2: Bật cao tại chỗ.
Test 3: Chạy 30m xuất phát cao.
Chúng tôi sử dụng 3 test trên để đánh giá thành tích của hai nhóm tr ớc
và sau thực nghiệm, từ đó có cở sở để so sánh sự khác biệt giữa hai
nhóm trớc và sau thực nghiệm.
Đối tợng nghiên cứu

Test 1:Bật
xa tại chỗ.

Nhóm đối chứng
(n=15)

Nhóm thực
nghiệm (n=15)

Test 2: Bật
cao tại chỗ.
Test 3:
Chạy 30m
xuất phát
cao.

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống
bài tập bổ
trợ chuyên
môn:

- Nhóm bài
tập bổ trợ kỹ
thuật.
- Nhóm bài
tập bổ trợ
thể lực.
- Nhóm bài
tập phối hợp.

Sơ đồ 2.1: Thiết kế nghiên cứu
Chơng III
Kết quả nghiên cứu và BàN LUậN
3.1. thực trạng sử dụng hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong
giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh tr ờng
THPT
Để có thể tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập
bổ trợ trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng chúng tôi đà sử
dụng hai phơng pháp sau.
- Phơng pháp quan sát s phạm.
- Phơng pháp phỏng vấn chuyên gia.
3.1.1. Tìm hiểu cách đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập bổ trợ chuyên
môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiĨu n»m nghiªng ë trêng THPT


14
Để tiến thêm một bớc tìm hiểu thực trạng và quan điểm sử dụng hệ
thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy nhảy cao kiểu nằm
nghiêng cho học sinh lớp 10 trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi. Chúng
tôi đà tiến hành phỏng vấn trực tiếp 15 thầy cô giáo có thâm niên công tác
trong và ngoài trờng. Néi dung pháng vÊn nh sau :

C©u hái 1 : Quan điểm sử dụng bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy
nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
Câu hỏi 2 : Đánh giá thực trạng về sử dụng bài tập chuyên môn trong
giảng dạy nhảy cao kiểu nằm nghiêng
Kết quả phỏng vấn cho thấy: Có tổng số 13/15 giáo viên chiếm
86,67% cho rằng việc sử dụng bài tập bổ trợ chuyên môn còn chiếm tỷ lệ
nhỏ hơn so với bài tập bổ trợ chung, các dạng bài tập bổ trợ còn ít tận dụng
hết phơng tiện tập luyện, các bài tập bổ trợ chuyên môn cần phải sử dụng
một cách hệ thống... Chỉ có 2/15 giáo viên chiếm 13,33% cho rằng các bài
tập bổ trợ chuyên môn nh hiện nay là phù hợp, không cần thiết phải sửa đổi...
Từ hai phơng pháp quan sát s phạm và phỏng vấn trực tiếp trên
chúng tôi có thể rút ra nhận xét về thực trạng việc sử dụng hệ thống bài
tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm
nghiêng cho häc sinh THPT cßn thÊp.
- Tû lƯ sư dơng hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn còn ít, lợng vận
động của các bài tập còn thấp, mật độ còn tha, cờng độ còn thấp, tỷ lệ bài
tập bổ trợ chuyên môn còn nhỏ so với bài tập bổ trợ chung.
- Các bài tập phát triển thể lực chuyên môn còn đơn điệu, cha tạo đợc
hiệu quả phát triển sức mạnh, sức nhanh cần thiết cho học sinh.
- Các bài tập bổ trợ trong giảng dạy cha đủ để dẫn dắt và tạo cảm giác
cho ngời tập về không gian, thời gian ... trong quá trình thực hiện động tác.
- Các bài tập chuyên môn còn cha đa dạng, cha tận dụng đợc quy luật
chuyển hoá kỹ năng của các kỹ năng khác nhau, cha tận dụng đợc các phơng pháp tập luyện.
3.1.2 . Đặc điểm môn nhảy cao và thực trạng sử dụng hệ thống bài tập
bổ trợ chuyên môn ở lớp 10 trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi
Trong học tập và thi đấu TDTT nói chung và môn nhảy cao kiểu nằm
nghiêng nói riêng đòi hỏi ngời tập phải có sự nỗ lực lớn về cơ bắp do đó đÃ
tạo nên sự căng thẳng thần kinh. Vì thế mà quá trình tập luyện giúp cho



15
ngời tập phát triển toàn diện cơ thể. Tập luyện môn nhảy cao kiểu nằm
nghiêng có tác dụng phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt là sức mạnh bột
phát. Do đó quá trình giảng dạy cần áp dụng những bài tập bổ trợ chuyên
môn để phát triển sức mạnh bột phát nhằm nâng cao thành tích và góp
phần làm phong phú thêm phơng tiện GDTC trong nhà trờng THPT.
Nhng thực trạng ở các trờng THPT cho thấy việc giảng dạy môn
điền kinh cha đợc chú trọng, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, dụng cụ tập
luyện thô sơ, hệ thống bài tập đơn giản cha đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển thể lực cho học sinh. Vì vậy thành tích tập luyện của các em
cha cao, đặc biệt là trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
Qua khảo sát thực tế tại trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi, chúng
tôi thấy có một số nguyên nhân chính sau đây làm giảm thành tích của các em:
+ Cha có sự đầu t và quan tâm đúng mức của các cấp và của nhà trờng.
+ Do sự hạn chế của ngời dạy nh: trình độ chuyên môn còn hạn chế...
+ Do các điều kiện bên ngoài nh: dụng cụ, sân bÃi...
+ Do c¸c u tè chđ quan cđa ngêi häc nh: thể lực, tâm lý..
Trong đó, nguyên nhân sâu xa là do ngời làm công tác giảng dạy cha
chú ý phát triển các tố chất thể lực chuyên môn đúng mức. Có thể khẳng định
sức mạnh nói chung và sức mạnh bột phát nói riêng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng ảnh hởng trực tiếp và quyết định đến thành tích nội dung nhảy cao.
Vì vậy, trong quá trình huấn luyện nội dung nhảy cao kiểu nằm
nghiêng cần quan tâm đến việc phát triển các tố chất thể lực chuyên
môn trong giờ học. Sử dụng hệ thống bài tập một cách khoa học để
phát triển sức mạnh bột phát nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu
nằm nghiêng cho học sinh líp 10.
3.1.3. Lùa chän vµ øng dơng hƯ thèng bµi tập bổ trợ chuyyên môn trong thực
tiễn giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh THPT
* Nghiên cứu xác định các yêu cầu khi lựa chọn bài tập bổ trợ
chuyên môn trong quá trình học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng

Để xác định đợc những yêu cầu khi lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên
môn cho häc sinh khi häc kü tht nh¶y cao kiĨu nằm nghiêng chúng tôi
tiến hành nh sau:
- Xác định các yêu cầu qua tham khảo và tổng hợp tài liệu. Bằng việc đọc
và tham khảo các tài liệu nh: Điền kinh, lý luận và phơng pháp TDTT, học thuyết


16
huấn luỵên, tâm-sinh lý TDTT... chúng tôi đà tổng hợp đợc một số yêu cầu có liên
quan đến việc tiếp thu kỹ năng nhảy cao kiểu nằm nghiêng sau đây:
1. Các bài tập bổ trợ chuyên môn phải trực tiếp giúp cho ngòi học nắm
đợc các khâu riêng lẻ cũng nh hoàn chỉnh của kỹ thuật.
2. Các bài tập bổ trợ chuyên môn phải mở rộng đợc kỹ năng kỹ xảo cho ngời tập.
3. Các bài tập bổ trợ chuyên môn phải giúp khắc phục các yếu tố làm
ảnh hởng tới việc nắm bắt kỹ thuật và nâng cao thành tích nh: các
tố chất thể lực, tâm lý...
4. Cần đa dạng hoá các hình thức tập luyện triệt để, lợi dụng các phơng tiện tập
luyện để giúp cho quá trình chuyển đổi và liên kết kỹ năng tốt hơn.
5. Các bài tập phải hợp lý , vừa sức và đợc nâng cao dần độ khó, đặc biệt
chú ý đến khâu an toàn để tránh xảy ra chấn thơng.
Sau khi xác định đợc 5 yêu cầu trên, để tăng thêm độ tin cậy chúng
tôi đà tiến hành phỏng vấn các chuyên gia và các thầy cô giáo trong và
ngoài bộ môn. Tổng số ngời đợc phỏng vấn là 15 ngời, kết quả phỏng vấn
đợc trình bày ở bảng 1.
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn về yêu cầu lựa chọn bài tập bổ trợ (n = 15)
Các yêu cầu

Số lợng

Tỷ lệ %


Yêu cầu 1
Yêu cầu 2
Yêu cầu 3
Yêu cầu 4
Yêu cầu 5

15/15
13/15
14/15
12/15
14/15

100%
86,67%
93,33%
80%
93,33%

Nh vậy 5 yêu cầu chúng tôi đà xác định để lựa chọn hệ thống bài tập
bổ trợ chuyên môn cho học sinh lớp 10 trờng THPT bán công Nguyễn Thị
Lợi khi học nhảy cao nằm nghiêng đà đợc sự đồng ý với tỷ lệ rất cao
từ 80% đến 100%. Vì vậy, chúng tôi sử dụng 5 yêu cầu này để tham khảo,
đối chiếu trong khi lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên môn cho học sinh.
* Lựa chọn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn.
Dựa vào các yêu cầu đối với bài tập bổ trợ chuyên môn đợc chúng tôi
lựa chọn. Kết hợp tham khảo các tài liệu chuyên môn, các kết quả khảo sát
công tác huấn luyện và giảng dạy ở một số trờng THPT. Từ đó chúng tôi đÃ
bớc đầu xác định đợc 13 bài tập bổ trợ chuyên môn cho học sinh khi học
kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng nh sau:

- Nhóm bài tập bổ trỵ kü tht:


17
Bài tập 1: Chạy đà ngắn 3-5 bớc thực hiên động tác đá lăng.
+ Mục đích: Giúp ngời tập làm quen với kỹ thuật
+ Yêu cầu: Đúng yếu lĩnh và t thế thân ngời
+ Khối lợng: Thực hiện 5-6 lần.
Bài tập 2: Chạy đà chính diện thực hiện động tác đá lăng qua xà thấp.
+ Mục đích, yêu cầu và khối lợng nh bài tập 1.
Bài tập 3: Chạy đà đúng góc độ thực hiện đá lăng qua xà thấp.
+ Mục đích, yêu cầu và khối lợng nh bài tập 1
- Nhóm bài tập bổ trợ thể lực:
Bài tập 4: Nhảy dây.
+Mục đích: Phát tiển sức mạnh toàn thân.
+ Yêu cầu: Nhanh, gọn, thực hiện đúng yếu lĩnh của kỹ thuật.
+Khối lợng: Liên tục thực hiện trong 2 phút.
Bài tập 5: Chạy 30m xuất phát thấp.
+ Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ.
+ Yêu cầu: Tốc độ cao.
+ Khối lợng: Thực hiện 3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần chạy từ 1-2 phút.
Bài tập 6: bật cao tại chỗ.
+ Mục đích: Phát triển sức mạnh và sức bền.
+ Yêu cầu: Bật tích cực.
+ Khối lợng: Thực hiện liên tục trong 20 giây.
Bài tập 7 : Chạy đà bật nhảy bằng hai chân với tay chạm vật cố định trên cao.
+ Mục đích: Phát triển khả năng vận động.
+ Yêu cầu: Chạy 60% sức.
+ Khối lợng: Chạy 3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần chạy từ 1-2 phút.
Bài tập 8: Chạy lò cò tiếp sức bằng chân trụ.

+ Mục đích: Phát triển cơ chân.
+ Yêu cầu: Không đổi chân.
+ Khối lợng: Thực hiện 3 lần, chạy cự ly 10m, thêi gian nghØ tõ 1-2 phót.
Bµi tËp 9: Ke cơ bụng gập chân vuông góc với thân ngời.
+ Mục đích: Phát triển cơ bụng.
+ Yêu cầu: Gập ngang, bụng thẳng
+ Khối lợng: Thực hiện 3 lần (mỗi đợt thực hiện 20 lần), thời gian nghỉ giữa
các lần chạy từ 1-2 phút.
Bài tập 10: Đi vịt.
+ Mục đích: Phát triển cơ đùi.


18
+ Yêu cầu: Hạ thấp trọng tâm.
+ Khối lợng: Thực hiện cự ly 20m
Bài tập 11 : Bật cóc liên tục 10m.
+ Mục đích: Phát triển cơ đùi, cơ chân.
+ Yêu cầu: Tích cực, liên tục.
+ Khối lợng: Phát triển cơ đùi.
Bài tập 12: Gánh tạ đứng lên ngồi xuống với trọng lợng tạ vừa phải.
+ Mục đích: Phát triển toàn thân.
+ Yêu cầu: Tạ có trọng lợng vừa phải.
+ Khối lợng: thực hiện liên tục 3 lần, mỗi lần 10 giây, thời gian nghỉ
giữa quÃng là từ 1-2 phút.
- Nhóm bài tập phối hợp:
Bài tập 13: Chạy 5-7 bớc đà thực hiện hoàn chỉnh kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng.
+ Mục đích: Phối hợp các giai đoạn, hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật.
+ Khối lợng: 5-7 lần.
Bài tập 14: Chạy đà 9-10 bớc thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.

+ Mục đích , yêu cầu và khối lợng nh bài tập 1.
Bài tập 15: Chạy toàn đà thực hiện hoàn chỉnh kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
+ Mục đích , yêu cầu và khối lợng nh bài tập 1.
Sau khi lựa chọn bớc đầu đợc 13 bài tập, chúng tôi tiến hành phỏng
vấn 16 giáo viên và huấn luyện viên có chuyên môn trong lĩnh vực điền
kinh bằng phơng pháp dùng phiếu hỏi để xác định mức độ u tiên bằng điểm
đối với các bài tập ( u tiên 1:5 điểm, u tiên 2: 3 điểm, u tiên 3:2 điểm). Kết
quả phỏng vấn đợc trình bày ở bảng 2.
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn mức độ u tiên các bài tập bổ trợ chuyên
môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng (n=16).
Bài tập
phỏng vấn

Mức độ u tiên
Tổng điểm

I

II

III

Bài tập 1
Bài tập 2

14
15

2
1


0
0

76
78

Bµi tËp 3

13

2

1

72

Bµi tËp 4

14

2

0

76


19
Bµi tËp 5


14

2

0

76

Bµi tËp 6

15

1

0

78

Bµi tËp 7

14

1

1

74

Bµi tËp 8


15

1

0

78

Bµi tËp 9

11

4

1

68

Bµi tËp 10

4

3

9

38

Bµi tËp 11


13

2

1

72

Bµi tËp 12

15

1

0

78

Bµi tËp 13

14

1

1

74

Bµi tËp 14


11

4

1

68

Bài tập 15

15

1

0

78

Trong số 15 bài chúng tôi đà lựa chọn ngoài bài số 10, các bài tập
còn lại đợc sự tán đồng với số phiếu và điểm u tiên cao. Vì vậy chúng tôi
áp dụng 14 bài tập còn lại vào thực nghiệm.
Nh vậy các bài tập đợc lựa chọn để thực nghiệm bao gồm:
Bài tập 1: Chạy đà ngắn 3-5 bớc thực hiên động tác đá lăng.
Bài tập 2: Chạy đà chính diện thực hiện động tác đá lăng qua xà thấp.
Bài tập 3: Chạy đà đúng góc độ thực hiện đá lăng qua xà thấp.
Bài tập 4: Nhảy dây.
Bài tập 5: Chạy 30m xuất phát thấp.
Bài tập 6: bật cao tại chỗ.
Bài tập 7 : Chạy đà bật nhảy bằng hai chân với tay chạm vật cố định trên cao.

Bài tập 8: Chạy lò cò tiếp sức bằng chân trụ.
Bài tập 9: Ke cơ bụng gập chân vuông góc với thân ngời.
Bài tập 11 : Bật cóc liên tục 30m.
Bài tập 12: Gánh tạ đứng lên ngồi xuống với trọng lợng tạ vừa phải.
Bài tập 13: Chạy 5-7 bớc đà thực hiện hoàn chỉnh kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng.
Bài tập 14: Chạy đà 9-10 bớc thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
Bài tập 15: Chạy toàn đà thực hiện hoàn chỉnh kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.


20
3.2. Hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong
giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh lớp 10 trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm
Để đánh giá hiệu quả các bài tập bổ trợ chuyên môn đợc lựa chọn,
chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm.
Thực nghiệm đợc tổ chức trong 7 tuần tại trờng THPT bán công Nguyễn Thị Lợi.
Đối tợng gồm 30 nam học sinh lớp 10A4 trờng THPT bán công Nguyễn
Thị Lợi (chia làm hai nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm).
Bớc vào thực nghiệm chúng tôi chia thành 2 nhóm. Nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng. Số lợng nam của hai hóm thực nghiệm là tơng đồng
nhau, có trình độ thể lực, kü tht, sè bi tËp, thêi gian tËp lµ nh nhau.
Trong quá trình sắp xếp nội dung tập luyện các bài tập cho học sinh
chúng tôi luôn đảm bảo tính tăng tiến và tính hệ thống trong 7 tuần nh sau:
- Nhóm đối chiếu: tập theo giáo án cũ khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu
nằm nghiêng.
- Nhóm thực nghiệm: Thực hiện với giáo án do chúng tôi xây dựng,
mỗi tuần 2 tiết, mỗi tiết 45 phút trong vòng 7 tuần.
Bảng 3.3. Kế hoạch tập luyện.
T
T

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Tên bài tập
Bài tập 1
Bài tËp 2
Bµi tËp 3
Bµi tËp 4
Bµi tËp 5
Bµi tËp 6
Bµi tËp 7
Bµi tËp 8
Bµi tËp 9
Bµi tËp 11
Bµi tËp 12
Bµi tập 13
Bài tập 14
Bài tập 15


1

2

3

X

X
X

X
X

X
X
X

X

X
X

Tuần
4
5

X
X


X

X
X

X
X
X

X

X

X

X

X

X
X

X
X
X

X
X


7

X
X
X

X
X
X

X
X

6

3.2.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm

X

X
X

X
X

X
X

X


X
X

X

8
Đánh
giá



×