Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

027 cho vay tiêu dùng tại NHTMCP công thương việt nam – chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.04 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Ngân hàng là lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ở đó luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các NHTM, các TCTC với nhau. Chính vì vậy, các NHTM phải hoạch định chiến lược,
hướng đi cụ thể để tăng lợi nhuận, tạo dựng tên tuổi và vị thế cho chính mình. Như chúng
ta đã biết, cho vay được coi là hoạt động cơ bản của các NHTM. Trước đây, các ngân hàng
thường chỉ cho vay đối với các DNNN, nhưng những năm gần đây hoạt động cho vay tiêu
dùng đã hình thành và phát triển. Hiện nay, hoạt đông cho vay tiêu dùng đã được nhiều
NHTM chú trọng phát triển với các sản phẩm tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú.
Đồng thời, cuộc cạnh tranh mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM cũng trở
nên quyết liệt hơn. Cho vay tiêu dùng là một trong những mảng hoạt động dịch vụ ngân
hàng được hầu hết các NHTM trên thế giới chú ý phát triển, vì thông qua nghiệp vụ này,
các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh vừa để gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi
ro, đáp ứng các nhu cầu tín dụng tiêu dùng ngày càng tăng lên. Tuy nhiên tại Việt Nam từ
xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa
quan tâm tới khâu cuối cùng của quá trình sản xuất đó là tiêu dùng. Hiện nay NHTMCP
Công thương Việt Nam ( Vietinbank ) đang đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu
dùng, và mở rộng hơn nữa hoạt động này trên toàn bộ mạng lưới của mình. Tuy nhiên
trước sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM, muốn tạo lợi thế so với đối thủ cạnh tranh thì
việc phân tích và nắm bắt các nhu cầu thị trường là vấn đề hết sức quan trọng.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI.
Sau thời gian thực tập tại NHTMCP Công thương Việt Nam em nhận thấy các sản phẩm
cho vay tiêu dùng đang là thế mạnh của Vietinbank trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ. Mặt
khác nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện nay là rất lớn và
đầy hứa hẹn tiềm năng. Mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là vấn đề quan
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
trọng với các NHTM, nhất là các ngân hàng đang hướng tới hoạt động ngân hàng bán lẻ.


Trước thực tế đó, em lựa chọn đề tài: “ Cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm”
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTMCP nói
chung và NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm.
Qua việc nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp tìm ra những thành công và hạn chế còn tồn tại
trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn
Kiếm, từ đó đề suất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay tiêu dùng tại NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Giới hạn về nội dung: nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm.
Giới hạn về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu và thu thập số liệu trong phạm vi thời gian
từ năm 2007 đến năm 2009.
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1.5.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng.
 Khái niệm tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lại quy
định rằng : ‘‘Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng… Cấp tín dụng là thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nghuyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.’’
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Rõ ràng, dù được định nghĩa như thế nào thì bản chất tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả. Vì vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn

trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa ngân hàng là bên cho vay và các đơn vị
kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và dân cư là bên đi vay. Tín dụng ngân hàng
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các
doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng được sử dụng như công cụ để phát
triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của Chính phủ. Hoạt động tín dụng là hoạt
động cơ bản nhất và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận khá lớn cho NHTM. Trong hoạt
động tín dụng bao gồm những hoạt động như cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài
trợ dự án và đầu tư.
 Đặc điểm tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, tài sản giao dịch có thể theo hình thức cho vay
(bằng tiền) hoặc cho thuê (các loại hàng hoá, động sản, bất động sản). Trước đây, hoạt
động tín dụng ngân hàng mới chỉ tồn tại hình thức cho vay bằng tiền truyền thống. Nhưng,
từ năm 1970 cho đến nay, hoạt động cho thuê đã được ngân hàng và các TCTC khác cung
cấp. Thực chất đây cũng là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín
dụng bằng tài sản thực (nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…). Ngày nay, hoạt
động tín dụng của ngân hàng còn bao gồm cả bảo lãnh (cho vay uy tín).
Hoạt động tín dụng ngân hàng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả. Nghĩa là người cho vay
(ngân hàng) khi chuyển giao tài sản cho người đi vay phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả trong một thời gian xác định. Đây là một yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín
dụng. Bên cạnh đó, khi hoàn trả, số tiền hoàn trả thường lớn hơn số tiền lúc vay. Tức là
người đi vay phải trả thêm phần lãi bên cạnh phần vốn gốc. Đây chính là yếu tố đảm bảo
cho ngân hàng tồn tại và phát triển.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện. Về
mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
nhận nợ… hoạt động như những tờ lệnh phiếu, cho thấy cam kết của bên đi vay sẽ hoàn trả
vô điều kiện số tiền đã vay cộng một phần lãi cho bên cho vay(ngân hàng) khi đến hạn

thanh toán.
Thực tế, tín dụng ngân hàng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của
các NHTM, đem lại rủi ro và thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân
dẫn tới rủi ro tín dụng của ngân hàng: những nguyên bất khả kháng, những nguyên nhân từ
phía khách hàng hoặc từ chính phía ngân hàng. Tất cả những nguyên nhân đó đều gây ra
tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí để lại nhiều hậu quả xấu hơn nữa nếu
không kịp thời xử lý. Tuy nhiên, tín dụng được đánh giá là hoạt động đem lại thu nhập từ
lãi lớn nhất cho ngân hàng. Lãi suất cho vay ngân hàng đặt ra phải bao gồm được những chi
phí cho vay mà ngân hàng bỏ ra cũng như những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu.
Ngoài ra, trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cũng tìm cách giảm thiểu rủi ro thông qua
hình thức tài sản đảm bảo, một điều kiện thúc đẩy người đi vay trả nợ và là nguồn thu nợ
thứ hai trong trường hợp khách hàng không hoàn lại được gốc vay cho ngân hàng.
1.5.2.Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng.
 Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Có thể hiểu một cách đầy đủ nhất rằng: Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ
của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ kinh tế trong đó ngân
hàng chuyển cho khách hàng sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai
bên đã thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi họ
có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
Đây là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình. Hình thức này
giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ, trang trải các nhu cầu trong cuộc
sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ
có đủ khả năng chi trả. Quả thật, cho vay tiêu dùng ra đời đã tạo điều kiện cho con người
có thể hưởng một mức sống cao hơn.
 Đặc điểm cho vay tiêu dùng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì
vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong

lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Mục đích của khoản vay tiêu dùng: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia
đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó hoạt động cho vay tiêu dùng
phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của
người đi vay.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường ít quan tâm tới lãi suất mà thường quan tâm đến số
tiền mà họ phải thanh toán.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là cá nhân nên việc chứng minh năng lực tài chính
thường khó. Các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của mình phải dựa
vào tiền lương, sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến động
lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của người
vay… nếu người vay bị ốm, chết hoặc mất việc làm thì ngân hàng sẽ rất khó thu hồi
được nợ. Do đó các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua…
- Tư cách phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa trên cách
đánh giá, cảm nhận của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan trọng trong quyết định sự
hoàn trả của khoản vay.
1.5.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Có khá nhiều loại hình cho vay tiêu dùng, dựa theo những căn cứ khác nhau thì cho vay
tiêu dùng có những loại hình nhất định.
 Căn cứ vào mục đích vay vốn:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là những khoản cho vay phục vụ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: là các khoản cho vay để khách hàng chi trả các khoản
như mua sắm phương tiện, đồ dùng gia đình, du lịch, học tập hoặc giải trí.
 Căn cứ theo phương thức hoàn trả:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng

- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó khách hàng trả nợ
cho ngân hàng thành nhiều lần (gốc và lãi) theo những kỳ hạn nhất định trong thời gian
cho vay. Phương thức hoàn trả này chủ yếu được các ngân hàng áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ thanh toán hết một lần
số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này, khách hàng trả nợ cho ngân hàng
chỉ một lần khi đến hạn. Với các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian không dài, ngân
hàng thường cho người vay hoàn trả theo phương thức này.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Ngân hàng cho khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc
phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo đó, trong thời hạn tín
dụng đã thoả thuận trước, dựa vào việc chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được
ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo hạn
mức tín dụng.
 Căn cứ vào nguồn gốc trả nợ:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh
nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình
thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ
mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp
được thực hiện theo sơ đồ sau:
(1)
(4)
(5)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
6
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGÂN
HÀNG
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
(6) (2) (3)

Sơ đồ 1.2: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là hình thức cho vay trực tiếp giữa ngân hàng với khách
hàng, không qua một khâu trung gian nào.Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
NGÂN
HÀNG
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(1)
(2)
(4)
(5)
7
NGƯỜI
TIÊU DÙNG
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng

(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
1.5.4. Quy trình cho vay tiêu dùng.
Quy trình cho vay tiêu dùng nói riêng và quy trình cho vay nói chung được thực hiện qua
các giai đoạn như sau:
Các giai đoạn
của quy trình tín
dụng.
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin.
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai đoạn.
Kết quả sau khi
kết thúc một giai
đoạn.
1. Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng.
-Khách hàng đi vay
cung cấp.
-Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn lập hồ sơ
cho khách hàng.
-Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
bộ phận phân tích.
2. Phân tích tín
dụng.
-Hồ sơ đề nghị vay
từ giai đoạn 1
chuyển sang.

-Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ…
-Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính
và phi tài chính do các
cá nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện.
-Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang bộ
phận có thẩm
quyền và quyết
định cho vay.
3. Quyết định
tín dụng.
-Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn 2 chuyển sang
và báo cáo kết quả
thẩm định.
-Các thông tin bổ
sung.
-Quyết định cho vay
hoặc từ chối của cá
nhân hoặc hộ được
giao quyền phân
quyết.
-Quyết định cho
vay hoặc từ chối.

-Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
các hợp đồng
khác.
4. Giải ngân. -Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên
quan.
-Các chứng từ làm
-Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín
dụng.
-Chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi
cho khách hàng
hoặc chuyển trả
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
cơ sở giải ngân. cho đơn vị cung
cấp
5. Giám sát, thu
nợ và thanh lý
tín dụng
-Các thông tin từ nội
bộ ngân hàng.
-Các báo cáo tài
chính theo định kỳ.
-Các thông tin khác.

-Phân tích hoạt động
tài khoản, các báo cáo
tài chính, kiểm tra cơ
sở của khách hàng.
-Thu nợ.
-Tái xét và xếp hạng.
- Thanh lý tín dụng.
-Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử
lý.
-Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
Bảng 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng
1.5.5.Vai trò của cho vay tiêu dùng.
 Đối với ngân hàng.
Giữa các NHTM đang có một cuộc cạnh tranh giành thị phần gay gắt. Đặc biệt, khi các
TCTC cũng vào cuộc, các NHTM buộc phải mở rộng đối tượng khách hàng. Điển hình là
các ngân hàng đang hướng mục tiêu tới khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Đây là hình
thức đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng, từ đó, có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh,
tăng quy mô. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng là dịch vụ có lãi suất cao hơn các loại cho vay
khác, tuy giá trị món vay không lớn nhưng với số lượng nhiều nên lợi nhuận thu được từ
dịch vụ này là khá lớn.
 Đối với người đi vay.
Nhờ có cho vay tiêu dùng, người dân có thể tiêu dùng khi chưa đủ tiền đặc biệt là với
những nhu cầu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế… Đấy là sự kết hợp của nhu cầu
hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai, nó giải quyết được những yêu cầu cần được
đáp ứng của con người. Chúng ta không còn phải đợi đến khi có tiền mới có thể mua ô tô
để đi, mua nhà để ở… Tất cả những điều đó được ngân hàng giải quyết nhờ dịch vụ tín
dụng tiêu dùng. Mặc dù, vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn các loại hình cho vay khác, tuy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
nhiên so với các khoản vay “nóng”, vay ngoài ngân hàng thì đây là hình thức có chi phí hợp
lý. Bên cạnh đó, ngân hàng dựa vào khoản thu nhập trong tương lai của khách hàng để đưa
ra thời hạn và phương thức trả nợ linh hoạt phù hợp với thu nhập của mỗi loại khách hàng.
 Đối với nền kinh tế.
Tín dụng tiêu dùng có tác dụng trong việc kích cầu tiêu dùng, là động lực của sản xuất, là
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở nhiều nước trên thế giới chỉ số tiêu dùng được coi
là dấu hiệu chủ chốt của tăng trưởng kinh tế trong trung hạn. Ngoài ra, mức tiêu dùng phản
ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của dân cư. Nó là động lực, là cầu chi trả về hàng hóa,
dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu dùng về ôtô, nhà ở, đồ gia dụng,
thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật thiết với nhau không thể tách rời thu nhập kỳ vọng
và đó là động lực của sản xuất.
Rõ ràng, cho vay tiêu dùng có lợi cho cả ba bên người tiêu dùng – doanh nghiệp – ngân
hàng, hay nói cách khác là có lợi cho cả xã hội. Chính vì vậy, phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng là một hướng đi đúng đắn của các NHTM.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
 Thu thập dữ liệu sơ cấp.
Muốn phương pháp điều tra đạt hiệu quả cao trong việc tìm hiểu thực trạng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thì ta phải lập phiếu điều tra trên cơ sở đưa ra câu hỏi lựa chọn. Với
mục tiêu điều tra trắc nghiệm là tìm hiểu xem các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng

cho vay tiêu dùng của Vietinbank Hoàn Kiếm đánh giá như thế nào về dịch vụ này. Các câu
hỏi và câu trả lời được đặt ra để khách hàng đánh giá và cho điểm dựa vào các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng. Dựa vào các đánh giá của khách hàng thể hiện
trên phiếu điều tra để phân tích những hạn chế, tồn tại của hoạt động cho vay tiêu dùng và
trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp khắc phục hạn chế nhằm phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng.
 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin trong các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh các năm 2008,2009,2010 của NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn
Kiếm.
2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê đơn giản, phân loại dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để xử lý, so
sánh và phân tích dữ liệu.
 Đối với dữ liệu sơ cấp: Các phiếu điều tra sau khi được khách hàng trả lời sẽ được
tổng hợp thành các bảng theo các câu hỏi, các chỉ tiêu. Dựa vào các điểm đánh giá
và lựa chọn các chỉ tiêu mà khách hàng đã lựa chọn em tính ra các điểm trung bình
và tỷ lệ % cho từng chỉ tiêu. Từ các kết quả tính toán được sẽ rút ra những nhận xét
về các hạn chế, vướng mắc của ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
 Đối với dữ liệu thứ cấp: Dựa vào các số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của chi nhánh lập bảng biểu, phân tích tỷ lệ, phân tích và đánh giá các chỉ số phần
trăm thu được.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về NHTMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Hoàn
Kiếm.
 Quá trình hình thành và phát triển.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Trước tháng 7/1988, ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là ngân hàng quận Hoàn Kiếm
(trực thuộc Ngân hàng Hà Nội) cho đến tháng 7/1988, ngân hàng Công thương Việt Nam
được thành lập và ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã trở thành một chi nhánh của ngân
hàng Công thương Việt Nam. Cùng với sự thay đổi đó, ngân hàng Công thương Hoàn
Kiếm từ một quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm và đây
cũng là trụ sở chính của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cho đến bây giờ. Hiện nay,
NHTMCP Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp một của NHTMCP Công
thương Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao
dịch tại Ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi
thành lập cho đến nay, NHTMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Hoàn Kiếm đã và
đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. Bên cạnh những
hoạt động nâng cao hoạt động kinh doanh và uy tín, ngân hàng cũng luôn chăm lo đến nâng
cao đời sống của cán bộ nhân viên, nâng cao chất lượng đào tạo, không ngừng phát triển
nguồn nhân lực chất lượng và nhận thức rõ nhân lực là nhân tố quyết định trong cạnh tranh,
sự phát triển của ngân hàng. Đến nay NHTMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Hoàn
Kiếm đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình và trong
nhiều năm là “lá cờ” đầu trong hệ thống NHTMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng
luôn đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, đồng thời hoạt động kinh
doanh của ngân hàng luôn có lợi nhuận và dư nợ lành mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của đất nước.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn kiếm có lực lượng đội ngũ cán bộ
công nhân viên khá hùng hậu. Trong đó, trên 70% cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học còn lại đều được đào tạo qua hệ cao đẳng và trung học chuyên ngành ngân hàng. Bộ
máy điều hành là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của các cơ quan
nói chung và NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng. Dưới
đây là sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức của chi nhánh:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Sơ đồ 2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức các phòng ban của chi nhánh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
 Những hoạt động kinh doanh chủ yếu:
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế và dân cư, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu…
- Cho vay, đầu tư: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tài trợ
xuất nhập khẩu, chiết khấu chứng từ, đồng tài trợ và cho vay hợp vốn các dự án, cho
vay tài trợ, ủy thác, thấu chi, cho vay tiêu dùng, đầu tư trên thị trường vốn, thị trường
tiền tệ trong và ngoài nước.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và tài trợ thương mại: Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, nhờ
thu xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay, nhờ thu chấp nhận hối phiếu, chuyển
tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi,trả lương cho nhân viên các doanh nghiệp qua tài khoản, chi trả kiều hối.
- Ngân quỹ: Mua, bán ngoại tệ; mua, bán các chứng từ có giá; thu, chi hộ tiền mặt VNĐ
và ngoại tệ…
- Thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng nội địa và quốc
tế; dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt; Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
- Các hoạt động khác: Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ; tư vấn tài chính; cho
thuê tài chính
2.2.3. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động
cho vay tiêu dùng của NHTMCP Công thương Việt Nam.
 Các nhân tố khách quan:
Sự phát triển của nền kinh tế: Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng
tiêu dùng một cách hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ
tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối
tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu

nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy
trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc điều kiện phát triển chậm chạp, hay kinh tế vĩ
mô bất ổn định một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian
tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính
bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Những thay đổi tích cực trong kinh tế vĩ mô diễn ra
quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi suất giảm
quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng võ nợ đối với các món vay với lãi suất dựa vào tỷ
lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt, không phản ánh được sự biến động
của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô phát triển chập
chạm hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh,
các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của
họ.
Nhân tố pháp luật: Tại hầu hết các quốc gia, hoạt động kinh doanh ngân hàng được
chính phủ đặt dưới một hệ thống các quy định hết sức chặt chẽ vận hành bởi các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để giảm thiểu rủi ro và ổn định nền kinh tế. Thông qua các quy
định pháp lý của mình, NHNN và Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động
cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Môi trường pháp lý đưa đến
cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới và cả những thách thức, như: thay đổi trong chính
sách lãi suất, quy chế cho vay, hạn chế hay khuyến khích mở rộng dư nợ tín dụng, mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng... Trong một quốc gia, môi trường pháp lý ổn định, hệ thống
luật hoàn thiện, thống nhất, hoạt động cho vay và cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng có
cơ hội mở rộng, phát triển. Ngược lại, một môi trường pháp lý bất ổn, hệ thống luật chồng
chéo mâu thuẫn lẫn nhau sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nhân tố môi trường văn hóa xã hội: Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen

sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình đọ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Nếu người dân có tâm
lý thích chi tiêu hơn tiết kiệm thì ngân hàng nên chú trọng phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng vào bộ phân dân cư này. Tuy nhiên, ở những nơi mà con người ưa thích tiết kiệm hơn
chi tiêu thì cho vay tiêu dùng của ngân hàng thật khó để phát triển được. Mặt khác, trình độ
dân trí cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng thường dễ
tiếp cận với bộ phận dân cư có trình độ học vấn cao hơn nên tín dụng tiêu dùng nhắm đến
đối tượng này ắt sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn những người có trình độ thấp. Bên cạnh
đó, số đông người Việt Nam có thói quen mua hàng khi đã tích lũy đủ tiền, đôi lúc vì đơn
giản là họ ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà khiến họ không
muốn tới các ngân hàng xin vay tiền.
 Các nhân tố chủ quan:
Định hướng phát triển của ngân hàng: là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm
đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được
quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ
đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó
cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có
nhiều cơ hội phát triển.
Chính sách cho vay của ngân hàng: là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định
chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn
để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường chính sách tín dụng
có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện,
quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín
dụng vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ, … Chính sách tín dụng vạch ra
cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét
các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác động một cách

mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
riêng. Nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay
của ngân hàng thì chắc chắn các khách hàng chẳng thể mong đợi vay được những khoản
tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng
không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không
được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng
đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng
mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
gay gắt thì một chính sách tín dụng đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ
hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách sản phẩm
hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công
việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Chất lượng nguồn nhân sự: Cán bộ tín dụng có thể được coi là bộ mặt của một ngân
hàng bởi ngoài các giao dịch viên ra, cán bộ tín dụng là những người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thái độ của cán bộ tín dụng sẽ được khách
hàng ghi nhận. Nhận xét của khách hàng là thước đo phản ánh chất lượng dịch vụ của ngân
hàng. Bên cạnh đó, sự chia sẻ thông tin giữa các khách hàng là điều không tránh khỏi,
thông tin về chất lượng phục vụ sẽ được các khách hàng truyền tai nhau. Và một ngân hàng
phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới
có thể phát triển không chỉ mình hoạt động cho vay tiêu dùng mà tất cả các hoạt động khác
nữa.
Quy mô và uy tín của ngân hàng: Khi có nhu cầu vay tiền, hầu như chúng ta thường tìm
tới các ngân hàng có uy tín cũng như quy mô lớn hơn là nhưng ngân hàng nhỏ. Quy mô vốn
của ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định cấu trúc danh mục cho vay của ngân
hàng. Nếu ngân hàng có quy mô vốn lớn thì điều dễ hiểu là hạn mức tín dụng đặt ra đối với
cho vay tiêu dùng sẽ lớn hơn so với ngân hàng quy mô nhỏ. Đối với hoạt động vay tiêu

dùng, khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng thường tiếp cận các ngân hàng có quy mô phát
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
triển vừa và nhỏ. Sở dĩ như vậy là vì các ngân hàng có quy mô lớn đã tập trung ưu tiên phát
triển mảng cho vay doanh nghiệp lớn thì khó có thể quán xuyến được các mảng khác như
tín dụng tiêu dùng. Đây là lý do tạo điều kiện cho các ngân hàng quy mô nhỏ hơn thâm
nhập và phát triển thị trường cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, dù ngân hàng có quy mô lớn
hay nhỏ, uy tín của ngân hàng cũng phần nào tác động đến quyết định vay ngân hàng của
người dân khi họ có nhu cầu.
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.
2.3.1.Kết quả điều tra trắc nghiệm về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm.
Thực hiện điều tra trắc nghiệm với 10 phiếu điều tra phát ra để lấy ý kiến của các khách
hàng của Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm kết quả thu được như sau:
Với câu hỏi 3 : Xin quý khách cho điểm về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng các sản
phẩm cho vay tiêu dùng của Vietinbank như thế nào?
Theo quy định thang điểm của câu hỏi ta thấy chỉ tiêu nào có số điểm đánh giá trung
bình càng cao thì có nghĩa là mức độ hài lòng của khách hàng về chỉ tiêu đó là chưa cao và
chỉ tiêu nào có điểm đánh giá trung bình càng thấp thì khách hàng càng hài lòng với chỉ tiêu
đó. Theo kết quả phân tích ở bảng 2.1 ( chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của
Vietinbank Hoàn Kiếm) ta thấy có bốn chỉ tiêu đạt số điểm trung bình thấp nhất là 1,7 là
chỉ tiêu về: uy tín thương hiệu, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, cách thức trả linh
hoạt và mối quan hệ tốt giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng. Như vậy bốn chỉ tiêu này
của ngân hàng được khách hàng hài lòng nhất. Tiếp theo là chỉ tiêu về thời gian cho vay và
thời gian giải ngân đạt điểm trung bình là 1,9. Điều này cho thấy khách hàng thấy thời gian
của các khoản vay là hợp lý và thời gian giải ngân cho khoản vay cũng đã làm vừa lòng
khách hàng. Chỉ tiêu về lãi suất cho vay có điểm trung bình là 2,1 và chỉ tiêu về sự đa dạng
của sản phẩm là 2,3 còn chỉ tiêu về thủ tục là 2,4. Ba chỉ tiêu này có điểm đánh giá trung

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
bình cao cho thấy khách hàng chưa hài lòng về ba chỉ tiêu này và ngân hàng cần có chính
sách, biện pháp giải quyết các vấn đề này.
Với câu hỏi 5: Theo quý khách để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thì NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm cần phải làm gì?
Nhìn vào bảng 2.2 (Ý kiến của khách hàng để tăng chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng.) ta thấy theo ý kiến của khách hàng, ngân hàng muốn nâng cao chất lượng dịch
vụ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng cần phải hoàn thiện chính sách tín dụng ( 80%), đa dạng
hóa các sản phẩm ( 60%), mở rộng mạng lưới của ngân hàng và nâng cao chất lượng nhân
lực ( 50%). Chỉ 30% khách hàng cho rằng ngân hàng cần phát triển hoạt động tư vấn và tìm
kiếm khách hàng, 20% khách hàng cho rằng ngân hàng cần phải mở rộng quan hệ với các
đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng và 10% cho rằng ngân hàng cần đổi mới công nghệ ngân
hàng
Với câu hỏi 6: Theo quý khách có những khó khăn gì khiến quý khách khó tiếp cận
được sản phẩm cho vay tiêu dùng của NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn
Kiếm?
Kết quả điều tra cho thấy khó khăn lớn nhất khách hàng gặp phải là các điều kiện cho
vay của ngân hàng quá khắt khe ( 70%) sau đó là vấn đề về thời gian giải quyết hồ sơ vay.
Khi khách hàng có nhu cầu cấp bách về một khoản tiêu dùng thì khách hàng không thể đợi
chờ ngân hàng hoàn tất các thủ tục cho vay được. Có 40% khách hàng cho rằng chỉ tiêu về
lãi suất cho vay tiêu dùng và tâm lý ngại phải cung cấp thông tin về tài sản và thu nhập của
cá nhân và gia đình cũng là cản trở khiến khách hàng khó khăn khi tiếp cận dịch vụ cho vay
tiêu dùng. Có 30% khách hàng chưa hài lòng với hạn mức cho vay tiêu dùng và cho đó
cũng là một cản trở khi khách hàng tiếp cận dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Với câu hỏi 7: Xin quý khách cho biết để phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng NHTMCP
Công thương Việt Nam cần chú trọng hơn tới các đối tượng nào?
Cũng theo kết quả điều tra cho thấy ngân hàng cần phải hướng sản phẩm cho vay tiêu
dùng tới các hộ gia đình và giới trẻ. Có 3 phiếu điều tra chọn phương án hướng tới học sinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
sinh viên và 5 phiếu chọn phương án hướng tới hộ gia đình và 2 phiếu chọn phương án là
cán bộ công nhân viên chức.
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.
Trong những năm qua, NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm đã có
những bước phát triển khả quan trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay
tiêu dùng nói riêng. Điều này được thể hiện qua các tỷ số tài chính như tỷ trọng cho vay
tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay, cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn, tỷ
trọng thu lãi từ hoạt động co vay tiêu dùng trong thu lãi từ hoạt động, và tỷ lệ nợ quá hạn
trong tổng dư nợ.
 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại Vietinbank Hoàn Kiếm.
Theo xu thế hội nhập và phát triển của các NHTM, NHTMCP Công thương Việt Nam –
chi nhánh Hoàn Kiếm cũng đang chú trọng hơn tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Điều này
thể hiện qua các số liệu ở bảng sau: ( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008 2009
2010
Tổng dư nợ cho vay 870.000 1.690.000 3.300.000
Dư nợ cho vay tiêu dùng 9.360 21.810 49.500
Tỷ trọng 1,080% 1,30% 1,5%
Bảng 2.4. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại Vietinbank
Hoàn Kiếm năm 2008-2010.
Chúng ta có thể hình dung rõ hơn qua biểu đồ dưới đây:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Biểu đồ 2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng dư nợ cho vay
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ là hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm

tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh. Năm 2008, nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn nên chi nhánh cũng chịu ảnh hưởng phần nào bởi cư dân hạn chế vay phục vụ mục
đích tiêu dùng. Sang năm 2009, gói kích cầu của Chính phủ đã phần nào cải thiện tình hình
cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng tại chi nhánh. Dư nợ cho vay tiêu dùng
năm 2009 tăng đột biến, từ 9,36 tỷ đồng năm 2008 lên 21,81 tỷ. Năm 2010 dư nợ cho vay
tiêu dùng tăng lên 1,5%và về số tuyệt đối là 49,5 tỷ. Đây là một cú tăng ngoạn mục thể
hiện sự nỗ lực hết mình của tập thể lãnh đạo và cán bộ toàn chi nhánh. Điều này thể hiện
một phần nào cho vay tiêu dùng đã dần được chú trọng tại chi nhánh.
 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn.
Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay trong đó các khoản mục cho vay khá đa dạng
như cho vay mua ô tô, cho vay chi phí du học, cho vay mua xây dựng và sửa chữa nhà ở,
cho vay cán bộ công nhân viên…
Bảng sau thể hiện cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn qua các năm
2008,2009,2010.(Nguồn: Báo cáo HĐKD tại Vietinbak Hoàn Kiếm 2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
STT Mục đích vay 2008 2009 2010
Dư nợ Tỷ lệ
%
Dư nợ Tỷ lệ
%
Dư nợ Tỷ lệ
%
1 Chi phí du học 806,832 8,62 1.965,081 9,01 4.712,4 9,52
2 Chứng minh tài
chính
655,200 7,00 1.552,872 7,12 3.554,1 7,18
3 Cho vay mua ô tô 819,936 8,76 1.941,09 8,9 4.603,5 9,3

4 Mua, xây dựng,
sửa chữa nhà ở
5.179,896 61,11 12.699.963 58,23 27.957,6 56,48
5 Cho vay cán bộ
công nhân viên
1.358,136 14,51 3.650,994 16,74 8.672,4 17,52
Tổng 9.360 100 21.810 100 49.500 100
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại Vietinbank Hoàn Kiếm
năm 2008-2010.
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng, cơ cấu cho vay tiêu dùng của chi nhánh thay đổi dần
qua các năm, giảm dần tỷ trọng vay để mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở và tăng dần các tỷ
trọng còn lại. Điều đầu tiên ta thấy rõ nhất là mục tiêu đến xin vay tiêu dùng tại chi nhánh
chủ yếu phục vụ mục đích mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở. Năm 2008, tỷ lệ vay mua và
sửa chữa nhà là 61,11% và đến năm 2009, tỷ lệ này chỉ còn 58,23% đến năm 2010 tỷ lệ này
còn 56,48%. Tuy nhiên, nếu nhìn vào con số tuyệt đối, có thể nói, việc giảm tỷ lệ này
chẳng qua là sự điều chỉnh của ngân hàng để cân đối lại các khoản cho vay theo mục đích
vay vốn.
Song song với việc giảm tỷ trọng khoản mục vay để mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở
thì chi nhánh chú trọng tăng dần các khoản mục còn lại. Khoản mục được điều chỉnh tăng
khá nhiều là cho vay cán bộ công nhân viên, khoản mục này tăng dần qua các năm từ
14,51% năm 2008 lên 16,74% năm 2009 và 17,52% năm 2010. Nhìn về con số tương đối ta
thấy tăng không đáng kể, tuy nhiên, con số tuyệt đối của khoản vay này năm 2010 là hơn
8,6724 tỷ đồng. Đây quả thật là những thành công lớn mà chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt
được. Sở dĩ khoản mục này được điều chỉnh tăng tỷ trọng lớn là vì đây là danh mục khá
tiềm năng khi thu nhập của đội ngũ cán bộ ngành ngân hàng là khá cao (xếp thứ 3 sau
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
nhóm ngành hàng không và dầu khí). Khi thu nhập cao thì xu hướng tiêu dùng hàng hóa xa
xỉ đắt tiền cũng tăng lên.

Ngoài ra, khi nền kinh tế phát triển thì giáo dục cũng là vấn đề được các cá nhân và hộ
gia đình quan tâm. Nắm bắt được được điều đó, chi nhánh cũng dần chú trọng vào danh
mục khá tiềm năng này. Trong 3 năm từ 2008 đến 2010, tỷ trọng này liên tục tăng, năm
2010, con số này là 9,52% tương ứng với 4,7124 tỷ đồng.
Bên cạnh ba khoản mục trên, tỷ trọng cho vay mua ô tô cũng tăng lên năm 2010 dư nợ
cho vay mua ô tô đạt 3,5541 tỷ đồng gấp đôi 2 năm trước đó. Điều này là phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng.
 Tỷ trọng từ thu lãi cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay.
Tỷ trọng từ thu lãi cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay được thể
hiện qua bảng dưới đây: (Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank Hoàn Kiếm 2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm 2008 2009 2010
Thu lãi từ cho vay 55.000 71.500 87.945
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 93,5 132,275 168,854
Tỷ trọng 0,170% 0,185% 0,192%
Bảng 2.6: Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay
tại Vietinbank Hoàn Kiếm năm 2008-2010.
Nhìn vào bảng số liệu, ta dễ dàng nhận thấy, tỷ trong thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong
thu lãi từ cho vay qua các năm gia tăng chậm. Các con số này tương đối xấp xỉ nhau. Tuy
tỷ trọng không thay đổi nhiều nhưng phần lãi thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng có
xu hướng tăng dần. Cụ thể, dù năm 2008 với nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn thu về
được 93,5 triệu từ hoạt động này và tăng đột biến vào năm 2009 với 132,275 triệu (gấp 1,4
lần so với năm trước đó) và năm 2010 là 168,854 triệu và chiếm 0,192% trong tổng thu lãi
từ hoạt động cho vay. Có thể thấy rằng, tỷ trọng lãi thu từ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng
không đáng kể trong thu lãi từ cho vay. Hiện nay, cho vay tiêu dùng đang được chú trọng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
và nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình đang nhận được sự quan tâm của chi nhánh
Vietinbank Hoàn Kiếm và hứa hẹn sẽ phát triển hơn nữa.

 Tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm luôn áp
dụng tốt các quy trình thẩm định, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân và hộ gia
đình đã được NHTMCP Công thương Việt Nam ban hành. Bên cạnh đó, chi nhánh theo
đuổi chính sách thận trọng và an toàn trong hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng. Với những khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính
và khả năng trả nợ thấp, ngân hàng đã kiên quyết rút dần dư nợ và hạn chế cho vay. Đó là
lý do mà từ năm 2006 đến nay, những khoản nợ xấu và nợ quá hạn trong hoạt động cho vay
tiêu dùng không còn phát sinh tại chi nhánh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.
3.1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.
3.1.1.Những kết quả đạt được.
Mặc dù cho vay tiêu dùng là hoạt động chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay
của chi nhánh nhưng chi nhánh đã xây dựng được hệ thống các quy định cho vay tiêu dùng,
quy trình cho vay tiêu dùng và quy trình chấm điểm cho vay và xếp hạng khoản vay tiêu
dùng khá hoàn thiện. Trong những năm qua, chi nhánh Vietinbank Hoàn Kiếm đã dần chú
trọng tới hoạt động cho vay tiêu dùng và thúc đẩy phát triển hoạt động này dựa trên những
tiềm năng sẵn có. Sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đã góp phần đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và gia tăng lượng khách hàng, thực hiện chính sách đa dạng hoá
sản phẩm, phân tán rủi ro đối với chi nhánh, góp phần làm tăng lợi nhuận của chi nhánh.
Đặc biệt, chi nhánh đã có sự tăng trưởng đáng kể về thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
về số tuyệt đối, tuy tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi từ hoạt
động cho vay còn thấp nhưng đó là sự cố gắng lớn của chi nhánh. Rõ ràng, sự tăng trưởng

của hoạt động cho vay tiêu dùng đã làm tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh với các
ngân hàng khác đồng thời nâng cao hình ảnh của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Sự tăng
trưởng trong hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh đi liền với sự nâng cao và ngày
càng được hoàn thiện của công tác thẩm định và quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng. Đây
là một trong những khâu quan trọng trong cho vay tiêu dùng, góp phần quan trọng trong
việc hạn chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng.
3.1.2. Những hạn chế vướng mắc.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Oanh K43H2
25

×