Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.02 KB, 19 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP CÔNG
THƯƠNG VN – CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Tổng quan về VietinBank Huế:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VietinBank Huế:
- Vào tháng 8 năm 1988. thực hiện NQ của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về
việc triển khai công tác đổi mới nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý định hướng của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từng bước phân cấp cụ
thể, NHTM đã tách khỏi Ngân hàng Nhà nước về mặt chức năng và nhiệm vụ hoạt động.
Ngân hàng Công thương (NHCT) Bình Trị Thiên ra đời trong hoàn cảnh đó, ngân hàng có
trụ sở đặt tại Huế, 2 chi nhánh tại Đông Hà, Đồng Hới. Tất cả các hoạt động kinh doanh
đều chịu sự chỉ đạo từ NHNN tỉnh và NHCT Việt Nam.
- Tháng 7 năm 1989, do sự phân chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, chi nhánh Ngân hàng Công thương đã được tách ra
từ NHCT Bình Trị Thiên theo QĐ 217/42 của hội đồng Bộ trưởng. Từ đó đến nay Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế không ngừng phấn
đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, nhất là giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi từ chế
độ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường cùng với những định hướng phát
triển quan trọng để không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường.
- Đến năm 2002, ngân hàng đã mở một chi nhánh cấp 2 tại Phú Bài, một quầy
giao dịch ở Thuận An và rất nhiều quầy tiết kiệm. Cho đến nay, chi nhánh cấp 2 tại Phú
Bài đã tách riêng thành chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam, các quầy giao dịch trở
thành phòng giao dịch, quầy tiết kiệm trở thành các điểm giao dịch ở những nơi trọng điểm
trên địa bàn thành phố Huế.
- Vietinbank Huế hoạt động kinh doanh theo hệ thống Ngân hàng Thương mại
quốc doanh trực thuộc NHCT Việt Nam: Kinh doanh tiền tệ thanh toán và các hình thức tín
dụng khác. Ngân hàng thực hiện chế độ hạch toán toàn ngành theo pháp lệnh ngân hàng,
hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Vietinbank Huế chịu mọi sự chi phối và điều hành
của Ngân hàng Công Thương Việt Nam qua các văn bản, thể chế và thực hiện các quy định
về việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ, thường xuyên. Tuân thủ các chính
sách, chế độ của Ngân hàng đảm bảo nguyên tắc tập trunh thống nhất trong toàn hệ thống.


Cùng với quá trình đổi mới của đất nước và tỉnh nhà, chi nhánh đã khẳng định được vai trò
và vị trí là một NHTM lớn trên địa bàn, thường xuyên cung ứng đầy đủ các sản phẩm và
dịch vụ trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và kinh doanh đối ngoại góp phần đắt
lực thực hiện các mục tiêu kinh tế của Đảng và nhà nước, thực thi các chính sách tiền tệ
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh nhà thông qua đầu tư của
mình.
- Ngày 15/4/2008 tại trung tâm Hội nghị Quốc gia- Mỹ Đình, thành phố Hà Nội,
NHCT Việt Nam đã vinh dự nhận giải thưởng Cúp vàng ISO. Vietinbank Huế đã vững
vàng khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng có uy tín, phát triển mạnh ở địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy vậy chưa bănhf lòng với kết quả đạt được, Vietinbank Huế luôn
cố gắng hoàn thiệ dịch vụ hiệ có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
động thời tạo được sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh theo mô hình trực tuyến- chức
năng vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa tiết kiệm thời gian và chi phí
hoạt động.
- Sau hơn 22 năm đi vào hoạt động và phát triển, Vietinbank Huế đã không ngừng
mở rộng quy mô hoạt động trên khắp địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, với một bộ máy tổ
chức gồm nhiều phòng khác nhau.
Đây là sơ đồ bộ máy tổ chức tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam- Chi nhánh Huế:
Phó giám đốc 1
Phòng khách hàng doanh nghiệpTổ Marketing tổng hợp
Phòng tổ chức hành chính
Phó giám đốc 2
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kế toán giao dịch- Thuận An
Tổ thông tin điện toán
Phòng quản lý rủi ro
Phó giám đốc 3
Phòng tiền tệ kho quỹ

Phòng khách hàng cá nhân
7 phòng giao dịch
Tổ thẻ
Phó GĐ Hương Trà
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHCT- Chi nhánh Huế)
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2.1.2. Tình hình cơ bản của Vietinbank Huế giai đoạn 2008-2010:
2.1.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại ngân hàng:
Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Vietinbank Huế giai đoạn
2008-2010
PGĐ
Thuận
An
PGĐ
Duy
Tân
PGĐ
Nguyễn
Huệ
PGĐ
Gia
Hội
PGĐ
Thuận
Thành
PGĐ
Nguyễn
Hoàng
PGĐ

Tây
Lộc
PGĐ
Phú
Bài
Giám đốc
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
(+)/(-) % (+)/(-) %
A-TÀI SẢN
1.Dự trữ và
thanh toán
14.505 15.645 18.774 1.140 7,86 3.129 20,00
2. Đầu tư và
cho vay
779.390 1.159715 1.540687 380.325 48,80 380.972 32,85
3. Thanh toán
vốn
994.796 803.715 808.681 -191.081 -19,21 4.966 0,62
4. Tài sản có
khác
93.108 240.302 261.784 147.194 158,09 21.482 8,94
TỔNG TÀI
SẢN
1.881.799 2.219.377 2.629.926 337.578 17,94 410.549 18,50

B-NGUỒN
VỐN
I- Vốn huy
động
1.875.538 1.900.438 2.001.403 24.900 1,33 100.965 5,31
1. Tiền gửi DN 1.236.307 1.179.491 1.075.641 -56.816 -4,60 -103.805 -8,8
2. Tiền gửi tiết
kiệm
639.231 720.947 925.762 81.716 12,78 204.815 28,41
II- Các khoản
vay
1. Vay NHNN 3.427 95.011 198.421 91.584 2.672,42 103.410 108,84
2. Vay TCTD
khác
974 70.072 217.146 69.098 7.094,25 147.074 209,89
III- Thanh
toán vốn
706 100.950 162.925 100.244 14.198,9 61.975 61,39
IV-Vốn, quỹ
TCTD
334 1.782 2.013 1.448 433,53 231 13
V- Nguồn vốn
khác
820 51.124 48.018 50.304 6.134,63 -3.106 -6,08
TỔNG
NGUỒN VỐN
1.881.799 2.219.377 2.629.926 337.578 17,94 410.549 18,50
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
Sau nhiều năm hoạt động, Vietinbank Huế đã không ngừng phát triển về mọi
mặt. Đặc biệt là tình hình tài sản và nguồn vốn cũng tăng trưởng qua các năm (qua số liệu

tử bảng 1.1).
2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh:
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Vetinbank Huế
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
(+)/(-) % (+)/(-) %
1. Tổng huy
động
1.875.538 1.900.438 2.001.403 24.900 1,33 100.965 5,31
2. Doanh số cho
vay
725.041 883.872 1.077.498 158.831 21,91 193.626 21,91
3. Tổng thu
nhập
216.455 221.576 236.446 5.121 2,37 14.870 6,71
4. Tổng chi phí 182.720 165.833 175.378 -16.887 -9,24 9.545 5,76
5. Lợi nhuận 33.735 55.743 61.068 22.008 65,24 5.325 9,55
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
Qua bảng 2, ta thấy:
* Về tình hình huy động vốn:
Tình hình huy động vốn tăng dần từ năm 2008-2010. Cụ thể, năm 2008 là
1.875.538 triệu đồng, năm 2009 là 1.900.438 triệu đồng, tăng 24.900 triệu đồng so với
năm 2008, sang năm 2010 là 2.001.403 triệu đồng, tăng 100.965 triệu đồng so với năm
2009. Huy động vốn tăng đều như vậy chứng tỏ chi nhánh rất biết cách giữ vững uy tín
cho mình, luôn tạo được lòng tin đối với khách hàng.
* Về tình hình cho vay:
Doanh số cho vay qua 3 năm đều tăng. Cụ thể năm 2008 doanh số cho vay là
725.041 triệu đồng, năm 2009 là 883.872 triệu đồng tăng 158.831 triệu đồng tương đương

với 21,91% so với năm 2008. năm 2010 là 1.077.498 triệu đồng, tăng 193.626 triệu đồng
tương đương với 21,91% so với năm 2009.Đặc biệt tỷ trọng cho vay trong ngành nông
lâm ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng mạnh, tỷ trọng ngành dịch vụ chưa
cao, thậm chí trong năm 2010 còn giảm xuống. Nguyên nhân là do trong năm 2010, ảnh
hưởng của việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, từ đó được gia nhập công
nghệ và kỹ thuật tiên tiến song dịch vụ chưa được đầu tư và phát triển mạnh nên chưa bắt
kịp với thị trường. Đó là xu thế phát triển của nền kinh tế, công nghiệp đang phát triển
mạnh thì nhu cầu càng cao. Do vậy, cho vay càng lớn làm cho doanh số cho vay ngày
càng tăng.
* Về doanh thu:
Doanh thu tăng đều qua các năm, năm 2009 đạt 221.576 triệu đồng tăng 5.121
triệu đồng hay tăng 2,37% so với năm 2008. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 14.870 triệu
đồng hay tăng 6,71%. Đặc biệt thu lãi từ cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trên 80% tổng
thu nhập mỗi năm. Năm 2009, nềm kinh tế bắt đầu đi vào ổn định, đồng thời nhà nước có
nhiều chính sách kích cầu, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nên lãi thu từ hoạt động
cho vay giảm so với năm 2009 song vẫn chiếm tỷ lệ cao. Nhưng năm 2010, tình hình kinh
tế lại biến động, lãi suất có nhiều thay đổi và tăng lên, do đó thu từ lãi cũng tăng lên so
với năm 2009.
* Về chi phí:
Tổng chi phí năm 2008 là 182.720 triệu đồng, sang năm 2009 là 165.833 triệu
đồng, giảm 16.887 triệu đồng hay giảm 9,24% so với năm 2008. Năm 2010 so với năm
2009 tăng 9.545 triệu đồng hay tăng 5,76%. Trong đó chi phí chiểm tỷ trọng cao nhất là
chi phí huy động vốn.Năm 2009, chi phí huy động giảm so với năm 2008 nhưng sang năm
2010 chi phí huy động vốn lại tăng lên so với năm 2009 do năm nay Chính phủ thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay đều tăng cao,
đỉnh điểm lãi suất huy dộng bằng VNĐ lên gần 14%/ năm. Khoản cho vay chiếm tỷ trọng
lớn thứ hai trong tổng chi phí của chi nhánh là chi cho dự phòng, bảo hiểm tiền gửi cho
khách hàng, các khoản chi này tăng liên tục qua các năm do đây là giai đoạn kinh tế khủng
hoảng, nhiều doanh nghiệp vay vốn làm ăn không có hiệu quả nên để đảm bảo an toàn và
chủ động trong việc đối phó với những tổn thất có thể xảy ra, Chi nhánh thực hiện chi dự

phòng nhiều hơnlàm cho tổng chi phí của Chi nhánh cũng tăng theo. Các khoản chi lhác
cũng tăng nhưng không đáng kể.
Nhìn chung, qua 3 năm từ 2008 đến 2010, tình hình doanh thu và chi phí của chi
nhánh đều có xu hướng gia tăng nhưng lượng tăng của doanh thu cao hơn chi phí làm cho
lợi nhuận cũng liên tục tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2009 33.735 triệu đồng, tăng
22.008 triệu đồng hay tăng 65,24% so với năm 2008. Năm 2010 là 61.068 triệu đồng tăng
5.325 triệu đồng hay tăng 9,55% so với năm 2009. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ Chi
nhánh kinh doanh có hiệu quả. Có được thành quả như vậy là trong thời gian qua, chi
nhánh đã chú trọng đến công tác trang bị cơ sở vật chất, mua sắm các thiết bị nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ. Áp dụng khoa học công nghệ vào dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là
tích cực mở rộng quan hệ với khách hàng tạo được uy tín nên ngày càng nâng cao được
hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng của VietinBank Huế
2.2.1. Đối tượng CVTD:
Là tất cả các cá nhân có năng lực pháp lý và có năng lực hành vi dân sự. Tức là
cá nhân này phải có đủ tư cách thực hiện các giao dịch, có đủ sức khỏe, độ minh mẫn.
Ngân hàng tuyệt đối không cho vay đối với những người ở độ tuổi vị thành niên, đang
trong thời gian chấp hành án hoặc mắc chứng bệnh tâm thần. Trong đó, thông thường các
khoản CVTD đối với cá nhân phải có tài sản bảo đảm mà giá trị của các tài sản này phải
tương ứng với giá trị của món vay. Và từ khi có công văn chấp nhận cho vay đối với một
số đối tượng không có tài sản bảo đảm thì các cá nhân phải là:
- Cán bộ, công nhân viên trong cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội,
lực lượng vũ trang; Cán bộ hưu trí được hưởng lương trợ cấp và các nguồn thu khác
thường xuyên của nhà nước.
- Cán bộ công nhân viên trong biên chế hợp đồng vô thời hạn hoặc thời hạn dài
5 năm trở lên.
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng ở VietinBank Huế
Quy trình CVTD được thực hiện gồm những bước sau:
* Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn:
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và CBTD cũng là đầu

mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ cần thiết.
Thông thường đồi với CVTD thì danh mục hồ sơ khách hàng gồm có:
- Bản sao sổ hộ khẩu thường trú/ hoặc giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên;
chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam) hoặc hộ chiếu (đối với khách hàng
vay nước ngoài); Đăng ký kết hôn (nếu người vay có gia đình, nếu đã ly hôn thì phải có
quyết định cho phép ly hôn của tòa án)
Khách hàng vay cần xuất trình bản chính để CBTD kiểm tra xem xét, sau đó
CBTD sẽ lưu bản sao.
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy xác nhận là cán bộ/ nhân viên của cơ quan quản lý lao động (đối với cá
nhân vay).
- Bảng lương hoặc giấy lĩnh lương của 6 tháng gần nhất/ giấy xác nhận lương.
- Bảng sao hợp đồng lao động.
- Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ: Hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm (có
mức lương)/ Xác nhận/ giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng/ thu nhập không
thường xuyên của cơ quan quản lý lao động/ ngân hàng (trong trường hợp nhận tiền kiều
hối); hợp đồng thuê động sản hoặc bất động sản kèm theo giấy chứng nhận sở hữu tài sản
cho thuê; hợp đồng làm ngoài giờ; trường hợp có kinh doanh thêm như mở cửa hàng tạp
hóa, nhà thuốc… thì phải trình giấy phép kinh doanh, biên lai thuế 03 tháng gần nhất.
- Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch
trả nợ, ví dụ: hợp đồng mua bán, phiếu chào hàng, hồ sơ bản vẽ (đối với xây dựng, sữa
chưa nhà…).

×