Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

050 kế toán chi phí và giá thành dịch vụ vận tải tại công ty vận tải biển đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.9 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Chương I Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1 Về góc độ lý thuyết:
Chúng ta biết rằng, một trong những yếu tố cần thiết đem lại thành công cho doanh nghiệp đó là khâu
quản lý. Không những yêu cầu quản lý tốt vể mặt tình hình chung mà còn cả đối với mặt cụ thể diễn ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Trong đó yêu cầu đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai
trò quan trọng vì chúng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, do đó chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải được quản lý chặt chẽ, linh hoạt từ khâu lập dự toán, trong giai đoạn phát sinh đến khi
tôngr hợp cuối kỳ để vừa đầu tư chi phí hợp lý - cơ sở để tính giá thành sản phẩm vừa có thể đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiêp.
Trong công tác quản lý chi phí vận tải và quản lý giá thành sản phẩm vận tải, kế toán là một trong những
công cụ quản lý kinh tế quan trọng. Thông qua việc phản ánh ghi chép, tính toán và kiểm tra của kế toán, đã
cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cho người quản lý doanh nghiệp về tình hình chi phí vận tải. Từ đó
người quản lý doanh nghiệp phải giám sát được những chi phí chi ra, hạn chế tới mức thấp nhất những chi phí
bất hợp lý. Mặt khác thông qua số liệu của kế toán giúp cho các bộ phận chức năng quản lý và các cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp nắm bắt được việc thực hiện các định mức chi phí và tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm, những tổn thất và lãng phí phát sinh trong quá trình kinh doanh để doanh nghiệp có
biện pháp phấn đấu giảm giá thành sản phẩm.
1.1.2 Về góc độ thực tế
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Từ kết quả khảo sát thực tế tại công ty vận tải Biển Đông, 8/8 phiếu điều tra đều nhận định rằng công
tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Một điều khó
khăn đối với các nhà quản trị đó là công ty có nhiều kiểu tàu khác nhau, số năm sử dụng khác nhau, tuyến tàu
khác nhau. Mà khoản mục giá thành vận tải biển lại lại khá nhiều nên công việc tính toán đưa ra định mức khá


phức tạp. Một đặc điểm của doanh nghiệp vận tải biển đó là đối tượng quản lý đa dạng, nhân viên chủ yếu làm
việc ngoài doanh nghiệp một cách độc lập và lưu động. Do đó vấn đề quản lý chi phí là rất khó khăn. Vì vậy
doanh nghiệp cần xây dựng một mô hình kế toán hợp lý để đáp ứng thông tin chi tiết về tình hình chi phí và
giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
1.2 Xác lập và tuyên bố trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại
công ty vận tải Biển Đông em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí và giá thành dịch vụ vận tải tại công ty vận tải
Biển Đông” làm đề tài nghiên cứu.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “ Kế toán chi phí và giá thành dịch vụ vận tải tại công ty vận tải Biển Đông” nhằm
mục đích sau:
Thứ nhất: hệ thống hóa những lý luận về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ trong các doanh
nghiệp vận tải biển.
Thứ hai: tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty vận tải Biển
Đông, từ đó thấy được những kết quả mà công ty đã đạt được, những khó khăn, hạn chế trong công tác kế toán
và nguyên nhân của những hạn chế
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thứ ba: trên cơ sở tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty, nhận thấy còn những
vấn đề bất cập còn tồn tại chưa được giải quyết triệt để em đề xuất giải một số giải pháp nhằm giúp công ty
hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ
- Không gian: Công ty vận tải Biển Đông.
- Thời gian: Số liệu quý I năm 2011
1.5 Một số khái niệm và phân loại nội dung nghiên cứu
1.5.1 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ vận tải
1.5.1.1 Đặc điểm chung hoạt động kinh doanh vận tải
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp vận tải

nói chung được quyền tự chủ tài chính, tiến hành hoạt động kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế và chịu
sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường như: quy luật cung - cầu, quy luật lưu thông tiền
tệ,..Các loại hình doanh nghiệp vận tải thuộc các thành phần kinh tế ngày càng phát triển đa dạng, phong phú,
tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Khối lượng hàng hóa vận chuyển ngày càng tăng, tốc độ phát
triển vận tải ngày càng cao, chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp vận tải biển hiện nay còn khá khiêm tốn. Thực tế giá thành
vận tải vẫn còn cao, làm cho giá cước vận tải cũng phải tăng cao tương ứng đã làm hạn chế sự phát triển của
vận tải. Để dịch vụ vận tải phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm với thời gian ngắn nhất, giá thành thấp nhất và kết
quả hoạt động kinh doanh cao nhất các doanh nghiệp vận tải phải không ngừng đầu tư vốn để có quy mô
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
tương đối lớn về số lượng phương tiện hiện đại, phản ánh thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ, để lập và chọn
phương án tổ chức vận chuyển ngày một tối ưu nhất. Doanh nghiệp vận tải là một doanh nghiệp sản xuất đặc
biệt, không sản xuất ra những sản phẩm có hình thái vật chất.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp vận tải có những đặc điểm cơ bản sau:
- Sản phẩm của doanh nghiệp vận tải biển là quá trình dịch vụ vận chuyển hàng hóa, do vậy quá trình
sản xuất và tiêu thụ đồng thời diễn ra, sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể, không có sản phẩm làm
dở.
- Phải quản lý quá trình kinh doanh thành nhiều khâu trực tiếp giao dịch, hợp đồng và thanh toán với
khách hàng, phục vụ khách hàng,…
- Có phạm vi quản lý trên địa bàn rộng, đối tượng quản lý đa dạng nhân viên chủ yếu làm việc ngoài
doanh nghiệp một cách độc lập, lưu động.
- Các doanh nghiệp vận tải biển thường có nhiều loại tàu khác nhau, nhiều nhãn hiệu khác nhau, các
tuyến tàu khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý phương tiện cũng khác nhau.
Chính những đặc điểm như vậy đã tác động đến công tác tổ chức kế toán vì vậy thường thì các doanh
nghiệp vận tải phải tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
1.5.2.2 Đặc điểm cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
Để tiết kiệm chi phí, nâng cao tính tự chủ trong kinh doanh nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí
thấp nhất thì cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải thực hiện theo “ chế độ khoán” như

sau;
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Tùy theo đặc điểm và trình độ quản lý ở từng doanh nghiệp có thể áp dụng phương thức khoán khác
nhau:
- Khoán chi phí nhiên liệu theo từng phương tiện.
Khoán chi phí nhiên liệu theo từng phương tiện vận tải doanh nghiệp phải xây dựng mức nhiên liệu, cho
từng phương tiện hoạt động trên những tuyến khác nhau. Phương án này tạo điều kiện khuyến khích lái tàu tiết
kiệm được nhiên liệu, giảm chi phí nhiên liệu trong giá thành sản phẩm.
- Khoán doanh thu, chi phí và kết quả.
Khoán doanh thu, chi phí và kết quả là hình thức khoán tiên tiến. Doanh nghiệp định mức doanh thu, chi
phí và kết quả cho từng phương tiện.
1.5.2 Khái niệm
1.5.2.1 Nhóm khái niệm về chi phí
• Khái niệm chi phí
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu hao các nguồn lực ( tài sản, nhân
công). Quá trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời là quá trình phát sinh các chi phí.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 thì: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán ở trên chúng ta có thể nhận thấy những khoản thuộc chi phí trong doanh nghiệp
như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, lợi tức, tiền bản
quyền, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng,…
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
• Khái niệm c hi phí kinh doanh dịch vụ :
Như chúng ta đã biết, trong tổng chi phí của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì chi phí lao động sống
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các chi phí khác. Sở dĩ như vậy, vì trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản

phẩm mang lại cho khách hàng là kết quả của lao động sống chiếm phần lớn. Khối lượng và chất lượng của
các loại dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố con người: kinh nghiệp trình độ nghiệp vụ, ý thức tổ chức
kỷ luật của người lao động, mức độ thích hợp của nhân viên cho một công việc cụ thể. Bên cạnh những điều
kiện vật chất như: mức độ trang bị, tiện nghi của cơ sở kinh doanh dịch vụ thì vai trò của yếu tố con người
quyết định căn bản đến kết quả kinh doanh dịch vụ.
Tóm lại, chi phí mà doanh nghiệp chi ra để cấu thành nên sản phẩm bao gồm: toàn bộ giá trị tư liệu sản
xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ, chi phí tiền lương, tiền công thanh toán cho người lao
động tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra sản phẩm dịch vụ, giá trị mới do lao động sống tạo ra trong
quá trình kinh doanh dịch vụ.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động kinh doanh tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải
bỏ ra hai bộ phận là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ và tiền
công, tiền lương phải thanh toán cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra sản phẩm.
Như vậy: Chi phí kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp dịch vụ phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch
vụ trong một kỳ nhất định.
1.5.2.2 Nhóm khái niệm về giá thành dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
• Khái niệm giá thành
Quá trình sản xuất trong các DNSX luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau, đó là: các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra và kết quả sản xuất thu được - sản phẩm, công việc
hoàn thành. Như vậy doanh nghiệp phải tính được chi phí đã bỏ ra để sản xuất được sản phẩm.
Vậy: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm ( công
việc, lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
Qua khái niệm trên chúng ta có thể thấy giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
• Khái niệm về giá thành sản phẩm dịch vụ
Từ khái niệm giá thành sản phẩm ở trên chúng ta có khái niệm về giá thành sản phẩm dịch vụ như sau:

Giá thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan tới khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn
thành.
Bản chất của giá thành sản phẩm dịch vụ phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh, trình độ tổ chức
quản lý kinh tế, trình độ sử dụng hợp lý nguyên vật liệu trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Mặt khác giá thành
sản phẩm dịch vụ còn là cơ sở xác định kết quả tài chính, thước đo hao phí lao động cần thiết bù đắp trong quá
trình hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán “lấy thu bù chi đảm bảo có lãi”. Giá thành sản phẩm
dịch vụ là công cụ để giám đốc chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ.
1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu kế toán chi phí và giá thành kinh doanh dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
1.5.3.1 Phân loại chi phí vận tải , đ ối tượng và phương pháp tập hợp chi phí vận tả i.
1.5.3.1.1 Phân loại chi phí vận tải.
a. T heo yếu tố chi phí .
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau. Những chi
phí có cùng tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố chi phí.Trong doanh nghiệp vận tải, chi phí phân
loại theo yếu tố bao gồm:
- C hi phí khấu hao TSCĐ
- C hi phí nhiên liệu
- C hi phí vật liệu, dụng cụ
- C hi phí tiền lương
- K hoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- C hi phí dịch vụ mua ngoài
- C hi phí khác.
Ý nghĩa: Phân loại chi phí vận tải biển theo yếu tố là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa để xác định tính chất
của doanh nghiệp. Vì, khi thay đổi mối tương quan của các yếu tố chi phí sẽ thể hiện sự thay đổi tính chất và
điều kiện hoạt động của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo yếu tố còn làm căn cứ để lập kế hoạch chi phí.
b. T heo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí vận tải được phân chia thành các mục dưới đây:

- L ương lái xe và lương phụ xe
- K hoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- N hiên liệu, động lực
- V ật liệu
- K hấu hao phương tiện vận tải: C ác tàu
- S ửa chữa thường xuyên phương tiện vận tải
- C hi phí dịch vụ mua ngoài
- C hi phí thuê tàu
- C hi phí công cụ, dụng cụ
- C hi phí khác.
Ý nghĩa: phân loại chi phí theo công dụng, trước hết nhằm mục đích quản lý chi phí theo từng khoản
mục của sản phẩm, phát hiện khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sản phẩm, giúp cho việc phân tích hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp. Phân loại theo công dụng còn xuất phát từ thực tế khách quan là chi phí phát
sinh cho vận tải và quản lý không phải bao giờ cũng có thể hạch toán được một cách trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí mà có thể phân bổ gián tiếp. Thực tế cho thấy, trình độ quản lý nói chung và trình độ tổ
chức hạch toán chi phí, giá thành càng cao, tổ chưc hạch toán kinh tế nội bộ càng chặt chẽ thì số lượng khoản
mục chi phí càng cần phải tinh giản.
c. T heo quá trình tập hợp chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải được phân chia thành chi phí trực tiếp và chi phí chung.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí như một loại sản
phẩm, lao vụ hay một địa điểm kinh doanh nhất định. Trong doanh nghiệp vận tải biển, đó là các khoản chi phí
nhiên liệu, chi phí tiền lương lái tàu , chi phí khấu hao phương tiện.
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Chi phí chung: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như nhiều loại sản phẩm,
lao vụ hoặc nhiều địa điểm kinh doanh khác nhau. Các chi phí này không tập hợp được trực tiếp cho từng đối

tượng chịu chi phí mà phải tập hợp chung để cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức
phân bổ hợp lý. Trong doanh nghiệp vận tải biển, đó là các khoản chi phí quản lý đội tàu, chi phí vật liệu, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
d. T heo nội dung của chi phí.
Phân loại theo tiêu thức này chi phí vận tải được chia thành 3 khoản:
- C hi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp.
- C hi phí nhân công trực tiếp
- C hi phí sản xuất chung
Ý nghĩa: Tiêu thức này đảm bảo xác định đúng đắn nội dung các khoản chi phí phát sinh, liên quan trực
tiếp đến sản phẩm hoàn thành, làm cơ sở xác định giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
1.5.3.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí vận tải.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải là khâu cần thiết đầu tiên của công tác kế toán chi phí
vận tải, có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản
lý mới tổ chức tốt công tác kế toán chi phí vận tải từ khâu đầu tiên là hạch toán ban đầu đến khâu tổng hợp, tổ
chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp và đúng đối tượng tập hợp chi phí vận tải.
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi giới hạn mà các loại chi phí vận tải cần được tập hợp . Thực
chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải là xác định phạm vi và giới hạn tập hợp đối với chi phí
vận tải.
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp vận tải biển mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là theo từng đội
tàu hoặc từng con tàu.
1.5.3.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí vận tải:
Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập
hợp các chi phí vận tải trong phạm vi giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí. Nội dung chủ yếu của phương
pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí, mở các sổ kế toán như sổ chi tiết, hoặc
các bảng kê, thẻ chi tiết… để phản ánh các chi phí vận tải phát sinh vào các đối tượng tập hợp chi phí. Do đặc
điểm riêng của vận tải mà các doanh nghiệp vận tải thực hiện các phương pháp tập hợp chi phí như sau:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán. Do đó, hàng ngày khi
chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán căn cứ vào chứng từ để ghi trực tiếp vào tài khoản
hạch toán đối tượng đó. Áp dụng phương pháp này đòi hỏi việc ghi chép ban đầu phải theo đúng đối tượng. Từ
đó tập hợp số liệu và ghi trực tiếp vào tài khoản hoặc sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng
phương pháp này mức độ chính xác rất cao.
Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Đối với doanh nghiệp vận tải vừa làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, vừa làm nhiệm vụ vận chuyển
hành khách thì một số khoản chi phí nếu không chi trực tiếp cho từng đối tượng phải dùng phương pháp phân
bổ gián tiếp. Theo phương pháp này, tổng hợp số liệu từ chứng từ kế toán phản ánh những chi phí liên quan
đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo nội dung chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu thức phù
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
hợp để tính toán, phân bổ chi phí đã tập hợp được cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trình tự phân
bổ như sau:
Bước 1: căn cứ vào chi phí vận tải đã tập hợp chung cho các đối tượng, chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, xác
định hệ số phân bổ theo công thức:
H=
T
C
H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ
Bước 2: phân bổ chi phí vận tải cho từng đối tượng liên quan
C
n
= H
×
T
n

C
n
:Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng
T
n
: Số lượng đơn vị tiêu thức phân bổ của đối tượng n
Tập hợp chi phí vận tải theo phương pháp phân bổ gián tiếp thì mức độ chính xác của chi phí tính theo đối
tượng phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí. Tiêu thức phân bổ chi phí phải thỏa
mãn một số điều kiện sau:
+ Tiêu thức phân bổ có mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận tới số chi phí cần phân bổ.
+ Tiêu thức phân bổ phải có mối quan hệ kinh tế trực tiếp với chi phí cần phân bổ.
+ Tiêu thức phân bổ phải đơn giản, dễ tính toán.
1.5.3.2 Giá thành sản phẩm dịch vụ và đối tượng tính giá thành sản phẩm vận tải.
1.5.3.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ:
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
a. Theo phạm vi tính toán chi phí vào giá thành.
Để tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi phí kinh doanh
dịch vụ thành hai loại: Chi phí biến đổi và chi phí cố định. Sau đó sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm
dịch vụ. Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm dịch vụ được chia thành các loại sau:
- Giá thành dịch vụ bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giá thành sản phẩm dịch vụ bao
gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi là giá thành được xác định bao gồm các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí kinh doanh dịch vụ chung.
- Giá thành sản phẩm dịch vụ theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ bao gồm các chi phí biến
đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cố định được xem như là chi
phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm dịch vụ có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Theo phương pháp này giá thành sản
phẩm dịch vụ được xác định gồm hai bộ phận toàn bộ chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định được xác
định trên mức độ hoạt động thực tế so với hoạt động tiêu chuẩn.

b. T heo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành .
Căn cứ vào số liệu thời và điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm dịch vụ được chia làm 3 loại:
Một là: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm dịch vụ được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch và sản
lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận của doanh nghiệp thực hiện. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp, làm căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Hai là: Giá thành định mức là giá thành sản phẩm dịch vụ được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành
và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thước
đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong kinh doanh.
Ba là: Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm dịch vụ được tính trên cơ sở số liệu chi
phí thực tế đã được phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã tiêu thụ trong
kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.5.3.2.2 Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành sản
phẩm. Nhưng khác với đối tượng tập hợp chi phí, việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán
mở các phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng, phục vụ cho việc
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tính toán hiệu quả kinh tế, xác định chính xác kết quả kinh
doanh và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành vận tải cũng phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu và trình
độ quản lý của doanh nghiệp. Trong đó, đối tượng tính giá thành vận tải hàng hóa là tấnkm - hàng hóa luân
chuyển,đối tượng tính giá thành vận tải hành khách là ngườikm - hành khách luân chuyển.
1.5.3.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ
Chi phí kinh doanh dịch vụ và giá thành sản phẩm dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí
kinh doanh dịch vụ là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm dịch vụ. Chi phí kinh doanh dịch vụ và
giá thành sản phẩm dịch vụ đều là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Việc sử dụng tiết kiệm chi phí kinh
doanh dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm dịch vụ. Tuy vậy chúng có sự khác nhau:
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4

14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Chi phí kinh doanh dịch vụ gắn liền với kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm dịch vụ luôn gắn liền với một loại sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí kinh doanh chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định không tính đến nó liên
quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Từ đó chi phí kinh doanh dịch vụ tính cho một kỳ, còn
giá thành liên quan tới cả chi phí kỳ trước chuyển sang.
- Chi phí kinh doanh dịch vụ gắn liền với khối lượng sản phẩm dịch vụ chưa hoàn thành, trong khi đó giá
thành lại liên quan mật thiết đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
1.5.3.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
1.5.3.3.1 Kế toán chi phí sản xuất
Việc ghi nhận chi phí dịch vụ vận tải bị chi phối bởi các chuẩn mực kế toán sau:
Theo VAS 01 - Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất , kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan tới việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này được xác định một cách đáng tin cậy.
Chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh
thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan tới doanh thu va thu nhập khác
được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo
kết quả kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Theo VAS 02 - Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong nhiều kỳ phù hợp với doanh thu liên quan tới chúng. Giá vốn hàng bán được xác định theo một
trong bốn phương pháp: Phương pháp đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước,
nhập sau - xuất trước. Ngoài ra giá vốn hàng bán còn bao gồm phần định phí chi phí sản xuất chung dưới công
suất bình thường của máy móc thiết bị.
Theo VAS 03 - Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 - Tài sản cố định vô hình, khấu hao TSCĐ được ghi

nhận vào chi phí dịch vụ vận tải, trong kỳ kinh doanh.
Theo VAS 16 - Chi phí đi vay, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
a. Chứng từ kế toán.
Để phục vụ việc ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các chứng từ sau: phiếu xuất kho, hóa
đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng thanh toán tiền
lương và các khoản trích theo lương( BHYT,BHXH, BHTN,KPCĐ), các chứng từ tự lập khác.
b. Vận dụng tài khoản kế toá n
• Tài khoản kế toán
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này
dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu dùng vào kinh doanh vận tải.
Kết cấu TK 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Bên nợ: phản ánh trị giá nhiên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh vận tải.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí theo quy định
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Kết chuyển chi phí nhiên liệu, vật liệu vào TK 154 hoặc TK 631 để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản
này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 622
Bên nợ: - Tiền lương phả trả cho lái tàu, phụ tàu
- Khoản trích BHYT, BHXH,BHTN, KPCĐ.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 hoặc TK 631 để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
Kế toán chi phí sản xuất chung thực hiện trên TK 627 - chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 dùng để
phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Kết cấu TK 627
Bên nợ: Tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung như chi phí nhân viên quản lý đội tàu, chi phí khấu hao

phương tiện vận tải, chi phí bảo hiểm, các chi phí trực tiếp khác.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 hoặc TK631 để tính giá thành sản phẩm.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết cho từng đội tàu hoặc con tàu.
Kết cấu TK154
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Bên có: Giá thành sản phẩm vận tải đã hoàn thành trong kỳ
Dư nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
TK 631 được mở chi tiết cho từng đội tàu hoặc từng con tàu.Cuối kỳ hạch toán, các khoản chi phí vận tải được
tập hợp vào bên nợ TK 631 để tính giá thành sản phẩm vận tải biển.
Bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
TK 631 Cuối kỳ không có số dư.
• Vận dụng tài khoản
Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp như sau:
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4




621
152
(1)
152
(4)

18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Trong đó: Nghiệp vụ 1: Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho dịch vụ vận tải.
Nghiệp vụ 2a : Mua nguyên vật liệu không qua kho sử dụng cho dịch vụ vận tải.
Nghiệp vụ 2b : Thuế GTGT khi mua nguyên vật liệu
Nghiệp vụ 3 : Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho sử dụng trong kỳ cho dịch vụ vận tải ( theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Nghiệp vụ 4 : Vật liệu không sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho.
Nghiệp vụ 5 : Cuối kỳ, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Nghiệp vụ 6: Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
111,112, 141, 331…
133
(2a)

(2b)
611
(3)
154
(5)
632
(6)
631
(7)
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Nghiệp vụ 7: Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:

Trong đó: Nghiệp vụ 1: Tiền công, tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất và
kinh doanh dịch vụ.
Nghiệp vụ 2: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nghiệp vụ 3: Các khoản trích về BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ.
Nghiệp vụ 4: Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi
phí( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Nghiệp vụ 5: Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
622
334
(1)
335
(2)
338
(3)
154
(4)
632
(5)
631
(6)
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Nghiệp vụ 6: Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi
phí ( theo phương pháp kê kiểm kê định kỳ).

SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung như sau:

Trong đó: Nghiệp vụ 1: Chi phí nhân viên
Nghiệp vụ 2: Chi phí vật liệu, công cụ
Nghiệp vụ 3: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
Nghiệp vụ 4: Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước.
Nghiệp vụ 5a : Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
627
334,338
(1)
111,112,152
(6)
152, 153
(2)
214
(3)
142,242, 335
(4)
111, 112, 331
5a
133
154
(7)
631
(8)
632
(9)
5b
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Nghiệp vụ 5b : Thuế GTGT của chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

Nghiệp vụ 6: Các khoản thu giảm chi.
Nghiệp vụ 7: Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung theo đối tượng tập hợp chi
phí ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Nghiệp vụ 8: Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung theo đối tượng tập hợp chi
phí ( phương pháp kiểm kê định kỳ).
Nghiệp vụ 9: Kết chuyển chi phí kinh doanh chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm
dịch vụ.
1.5.3.3.2 Các phương pháp tính giá thành dịch vụ
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm vận tải, yêu cầu quản lý giá
thành sản phẩm vận tải để lựa chọn các phương pháp tính giá thành vận tải cho phù hợp. Trong kinh doanh
vận tải thương lựa chọn các phương pháp sau đây:
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp trực tiếp, được áp dụng trực tiếp tại các đơn
vị vận tải có quy trình vận tải giản đơn như vận tải thủy, vận tải ôtô, vận tải hàng không. Cuối kỳ, căn cứ vào
số liệu chi phí vận tải đã tập hợp được trong kỳ và trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải đầu kỳ.
SV: Nguyễn Thị Bình K43D4




Tổng giá
thành sản
phẩm vận
tải
=
Giá trị nhiên
liệu còn ở
phương tiện
đầu kỳ
Chi phí

vận tải
phát sinh
trong kỳ
Giá trị nhiên
liệu còn ở
phương tiện
cuối kỳ
+ -
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại

b. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp tính giá thành vận tải theo định mức thường áp dụng với các doanh nghiệp vận tải đã xây
dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định mức đã được hoàn
thiện, thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
Phương pháp này đòi hỏi thực hiện những bước sau:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành cho
hoạt động vận tải.
- Quản lý chặt chẽ chi phí định mức, chênh lệch thoát ly định mức, phân tích các nguyên nhân gây thoát ly
định mức.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức chuẩn, khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại
giá thành định mức và số chi phí chênh lệch do thoát ly định mức.
c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

SV: Nguyễn Thị Bình K43D4
Giá thành đơn vị
sản phẩm vận tải
Tổng giá thành sản phẩm vận tải
Khối lượng vận tải hoàn thành
=

Giá thành thực
tế hoạt động
vận tải
Giá thành định
mức hoạt động
vận tải
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
=
+
+
24

×