Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài bò sát (reptilia) và ếch nhái (amphibia) tại trạm đa dạng sinh học mê linh, tỉnh vĩnh phúc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

TRẦN ĐẠI THẮNG
ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÁC LỒI BỊ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI
(AMPHIBIA)TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH - TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT



TRẦN ĐẠI THẮNG

ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÁC LỒI BỊ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI
(AMPHIBIA)TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60 42 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUẢNG TRƢỜNG

Hà Nội, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Quảng Trường. Việc sử dụng các số liệu, tài liệu
cho luận văn đều được dẫn nguồn hoặc trích dẫn tài liệu tham khảo. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được bảo vệ
trước bất kỳ một hội đồng nào.
Tác giả


Trần Đại Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Quảng Trường - Phịng Động vật học Có xương sống, Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh Vật đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo, ban lãnh đạo Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật đã giảng dạy trong quá trình học tập và tạo điều kiện để
các công việc chuyên môn của đề tài được tiến hành thuận lợi.
Xin cảm ơn Ths. Đặng Huy Phương, Trạm trưởng Trạm ĐDSH Mê Linh và
đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Xin cảm ơn Ths. Phạm Thế Cường – Phòng Sinh học phân tử và bảo tồn đã
giúp đỡ tơi trong q trình định loại mẫu vật và hoàn thiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn bạn bè người thân trong gia đình đã ủng hộ và động
viên tơi trong suốt q trình học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………….……………………………………………………….1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………3
1.1. Lịch sử nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở Việt Nam…………….………....3
1.2. Một số nghiên cứu về ếch nhái, bò sát tại Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc…………………………………………………………….6
1.3.

Đặc

điểm

tự

nhiên,



hội

khu

vực

Trạm

ĐDSH




Linh………………………………………………………………………….7
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU………………………………………………………………………..10
2.1. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………10
2.2. Thời gian nghiên cứu……………………………………………………11
2.3. Phương pháp nghiên cứu…..……………………………………………11
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………..17
3.1.

Thành

phần

lồi

bị

sát,

ếch

nhái

tại

Trạm

ĐDSH




Linh……………………………………………………...…………………17
3.2. Sự đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố các loài ếch nhái và bị
sát ở Trạm ĐDSH Mê Linh…………………………………………………50
3.3. Các lồi ếch nhái và bò sát bị đe dọa

………………………………55

3.4. So sánh sự tương đồng về thành phần loài ếch nhái và bò sátcủa Trạm
ĐDSH Mê Linh với một số VQG, KBT lân cận....…………………………55
3.5. Đánh giá hiện trạng quần thể Rồng đất Physignathus cocincinus tại Trạm
ĐDSH Mê Linh………………………………….…………………………58
3.6. Các nhân tố tác động các lồi bị sát và ếch nhái ở Trạm ĐDSH Mê
Linh…..............................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………….61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1. Kết luận…………………………………………………………………. 61
2. Kiến nghị…………………………………………………………………61
TÀI LIỆU THAM KHẢO…...……..............................................................63
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

PHỤ LỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1. Sự đa dạng của bị sát và ếch nhái ở Việt Nam qua các thời
kỳ…………………………………………………………………………….6
Bảng 2.1. Địa điểm, thời gian và sinh cảnh thu mẫu ếch nhái và bị sát Trạm
ĐDSH Mê Linh................................................................................................10
Hình 2.1. Bản đồ các điểm thu mẫu ếch nhái và bò sát ở Trạm ĐDSH Mê
Linh………………………………………….……………………………...11
Bảng 2.3.1. Các chỉ tiêu hình thái lớp ếch nhái……………………………13
Bảng 2.3.2. Các chỉ tiêu hình thái các lồi nhơng……..……………………13
Bảng 2.3.3. Các chỉ tiêu hình thái các lồi tắc kè và thằn lằn
khác…………………………………………………………………………14
Bảng 2.3.4. Các chỉ tiêu hình thái lồi rắn…………..……………….……15
Hình 3.2.1. Sự đa dạng lồi theo họ ếch nhái và bò sát tại Trạm ĐDSH
MêLinh………………….………………………………………………….50
Bảng 3.2.1. Danh sách các lồi bị sát, ếch nhái tại Trạm ĐDSH Mê
Linh………………………………………………….....................................51
Bảng 3.4.1. So sánh chỉ số đa dạng loài của Trạm ĐDSH Mê Linh với một số
VQG, KBT lân cận……………………..........................................................56
Bảng 3.4.2. Chỉ số tương đồng (Dice index) về đa dạng loài giữa Trạm
ĐDSHMê Linh với một số VQG, KBT lân cân…..........................................57
Hình 3.4.1. Sự tương đồng về đa dạng lồi tập hợp theo nhóm giữa
TrạmĐDSH Mê Linh và một số KBT lân cận…………………...................58
Bảng 3.5. Bảng số liệu giám sát quần thể Rồng đất Physignathus cocincinus
tại Trạm ĐDSH Mê Linh.................................................................................59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Có xƣơng sống: CXS
Khoa học cơng nghệ quốc gia: KHCNQG
Khu bảo tồn thiên nhiên: KBTTN
KBTTN Tây Yên Tử (Bắc Giang): TYT
KBTTN Tây Côn Lĩnh (Hà Giang): TCL
KBTTN Xuân Nha (Sơn La): XN
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh: Trạm ĐDSH Mê Linh
Vƣờn quốc gia: VQG
VQG Tam Đảo (Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc): TD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những nước có khu hệ bò sát và ếch nhái đa dạng
nhất trên thế giới (Frost, 2014) [26]. Số lượng các lồi bị sát và ếch nhái tăng

nhanh trong những năm gần đây: Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996)
thống kê ở nước ta có 340 lồi (82 lồi ếch nhái, 258 lồi bị sát) [7], đến năm
2005 tổng số lồi đã lên tới 458 lồi (162 lồi ếch nhái, 296 lồi bị sát)
(Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [8], và cuốn danh lục xuất bản năm 2009 đã
ghi nhận tổng số loài là 545 lồi (177 lồi ếch nhái, 368 lồi bị sát) (Nguyen
et al., 2009) [55]. Hiện nay đã ghi nhận khoảng 620 lồi (207 lồi ếch nhái,
408 lồi bị sát) (Frost 2014, Uetz & Hošek, 2014) [26, 92]. Với hàng loạt lồi
mới và ghi nhận mới được cơng bố trong những năm gần đây chứng tỏ khu hệ
bò sát và ếch nhái của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp tục được nghiên cứu
kỹ hơn.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật được thành lập theo quyết định số 1063/QĐ–KHCNQG của Giám
đốc Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia (nay là Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) ngày 6/8/1999 với tổng diện tích là
170,3 ha. Mặc dù đã được thành lập 15 năm nhưng cho đến nay, các cơng
trình cơng bố về đa dạng sinh học ở Trạm ĐDSH Mê Linh còn rất hạn chế,
đặc biệt là về các lồi bị sát và ếch nhái. Mới chỉ có 2 báo cáo của Phịng
Động vật học Có xương sống (2001, 2003) về giám sát một số nhóm động vật
rừng (thú, chim, bị sát, ếch nhái và cơn trùng). Đối với nhóm bị sát và ếch
nhái Phịng Động vật học CXS đã ghi nhận 27 loài (13 lồi ếch nhái, 14 lồi
bị sát) ở khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh [11]. Vì vậy, để góp phần đánh giá
giá trị đa dạng sinh học làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển của
Trạm, tôi chọn đề tài “Đánh giá sự đa dạng và đặc điểm phân bố của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2


lồi bị sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Mục tiêu của đề tài


Thống kê và cập nhật danh sách các loài bò sát và ếch nhái ở Trạm
ĐDSH Mê Linh. Phát hiện các ghi nhận mới về các lồi bị sát và ếch
nhái ở khu vực nghiên cứu.



Đánh giá đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của các lồi bị sát và ếch nhái
ở Trạm ĐDSH Mê Linh.



Đánh giá hiện trạng quần thể lồi Rồng đất Physignathus cocincinus, một
lồi bị sát quý hiếm ở Trạm ĐDSH Mê Linh.



Đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ bò sát và ếch nhái ở Trạm ĐDSH Mê
Linh theo các tiêu chí: sự đa dạng về thành phần loài và số lượng loài bị
đe doạ.

Nội dung của đề tài
- Xác định sự đa dạng về thành phần loài
 Lập danh sách loài, xác định các nhóm lồi chiếm ưu thế trong khu
vực.
 Ghi nhận bổ sung các loài cho Trạm ĐDSH Mê Linh.

- Ghi nhận sự phân bố của các loài theo các dạng sinh cảnh sống trong
khu vực (rừng thứ sinh tự nhiên đang phục hồi, rừng trồng, khu vực canh tác
nông nghiệp).
- So sánh sự tương đồng về thành phần loài giữa khu vực nghiên cứu với
một số khu vực có dạng sinh cảnh tương tự ở phía Bắc Việt Nam.
- Đánh giá sự hiện trạng quần thể loài Rồng đất Physignathus cocincinus
trong khu vực thơng qua ước tính kích cỡ quần thể loài rồng đất ở Trạm
ĐDSH Mê Linh.
- Xác định các loài và địa điểm cần ưu tiên bảo tồn ở Trạm ĐDSH Mê
Linh dựa trên cơ sở tính đa dạng lồi, số lồi q hiếm ghi nhận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Lịch sử nghiên cứu bò sát và ếch nhái ở Việt Nam

Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), lịch sử nghiên cứu về bò sát và
ếch nhái ở Việt Nam có q trình phát triển khá lâu đời và được chia ra ba
thời kỳ: thời kỳ thứ nhất từ năm 1954 trở về trước; thời kỳ thứ hai từ năm
1954 đến năm 1975 và thời kỳ thứ ba từ năm 1975 đến nay [10].
1.1.1. Thời kỳ thứ nhất
Danh y Tuệ Tĩnh (thế kỷ XVII) là người đầu tiên đã thống kê được 16 vị
thuốc có nguồn gốc từ bò sát và ếch nhái trong 498 vị thuốc nam dùng chữa

bệnh (Tuệ Tĩnh, 1972) [12].
Bourret (1936, 1941, 1942) đã thống kê và mơ tả 177 lồi và phân loài
thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 44 loài và phân loài rùa, 171 loài và phân
loài ếch nhái ở Đơng Dương, trong đó có nhiều lồi của Việt Nam; đây là
cơng trình đầy đủ nhất lúc bấy giờ [17, 18, 19].
1.1.2. Thời kỳ thứ hai
Thời kỳ này được mở đầu bằng đợt điều tra do đoàn của Đào Văn Tiến ở
tỉnh Quảng Trị đã thống kê được 1 loài ếch nhái, 7 loài thằn lằn, 4 loài rắn và
2 lồi rùa, trong đó có một lồi rùa mới Annamensis grrochovkiae (nay là
Mauremys mutica) (Đào Văn Tiến, 1957, 1960) [10].
Nguyễn Văn Sáng và cs. (1975) đã thống kê ở Miền Bắc Việt Nam có 69
lồi ếch nhái và 159 lồi bị sát, bổ sung 16 lồi cho khu vực Miền Bắc [10].
Ở Miền Nam có cơng trình khảo sát về rắn của Campden-Main, thống kê
được 77 loài rắn (Campden-Main, 1970) [21]. Năm 1972, Saint Girons cơng
bố 38 lồi rắn thuộc sưu tập rắn của Morice sưu tầm ở Nam Bộ năm 1873 và
1874 hiện lưu giữ ở Bào tàng Lịch sử tự nhiên Li-on (Pháp) [41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

1.1.3. Thời kỳ thứ ba
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã thống kê được 82 loài
ếch nhái và 258 lồi bị sát [7].
Lathrop et al. (1998) đã cơng bố 4 lồi mới Leptobrachium
xanthospilum, L. banae, Leptolalax sungi, L. nahangensis ở Gia Lai, Tam Đảo
và Na Hang [35, 36].
Ziegler et al. (2000) mô tả một giống rắn và loài rắn mới thu thập được ở

Phong Nha tỉnh Quảng Bình: Triceratolepidophis sieversorum [97].
Orlov et al. (2003) mơ tả một loài ếch mới Rana trankieni sưu tầm được
ở Mường Do, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La [69].
Bain et al. (2004) cơng bố 48 lồi bị sát và ếch nhái tỉnh Hà Giang, có 2
lồi ếch nhái mới cho khoa học: Rana iriodes và Rana tabaca [14].
Đến năm 2005, số lượng các lồi bị sát và ếch nhái đã tăng gấp đơi với
162 lồi ếch nhái và 295 lồi bị sát, với khoảng 50 lồi bị sát được ghi nhận
mới (so với năm 1996) (Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005) [8].
Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số loài là 545 lồi trong đó có 177
lồi ếch nhái và 368 lồi bị sát [55].
Từ đó đến nay đã có hàng loạt loài mới và ghi nhận mới ở Việt Nam,
trong đó có khoảng 28 lồi ếch nhái như: Leptolalax applebyi (Rowley et al.,
2009) [78]; Odorrana geminata (Bain et al., 2009) [15], Theloderma
lateriticum (Bain et al., 2009) [16]; Leptolalax aereus (Rowley et al., 2010)
[79]; Leptolalax croceus (Rowley et al.,2010) [80]; Rhacophorus vampyrus
(Rowley et al., 2010) [81]; Leptobrachium leucops (Stuart et al., 2011) [90];
Leptolalax bidoupensis (Rowley et al., 2011) [82]; Leptolalax nyx (Ohler et
al., 2011) [68]; Theloderma palliatum và T. nebulsum (Rowley et al., 2011)
[83]; Gracixalus quangi (Rowley et al., 2011) [84]; Leptolalax firthi (Rowley
et al., 2012) [85]; Graxixalus waza (Nguyen et al.,2012 [60]; Rhacophorus
robertingeri (Orlov et al., 2012) [74]; Ichthyophis nguyenorum (Nishikawa et
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

al., 2012)[66]; Kaloula indochinensis (Chan et al., 2013)[20]; Leptolalax
botsfordi (Rowley., 2013 [87]; Oreolalax sterlingae (Nguyen et al., 2013)

[61]; Quasipaa acanthophora (Dubois et al., 2013) [25]; Liuixalus calcarius
và Philautus catbaensis (Milto et al., 2013) [40]; Rhacophorus helenae
(Rowley et al., 2012) [86]; Rhacophorus lrissae và R. viridimaculatus
(Ostroshabov., 2013) [76]; Tylototriton ziegleri (Nishikawa et al., 2013) [67].
Đồng thời có khoảng 40 lồi bị sát được mô tả như: Cyrtodactylus
cattienensis (Geissler et al., 2009) [27]; Dixonius aaronbaueri (Ngo et al.,
2009) [43]; Gekko russelltraini (Ngo et al., 2009) [44]; Calamaria abramovi
(Orlov, 2009) [70]; Coloberoelaps nguyenvansangi (Orlov et al., 2009) [71];
Lycodon ruhstrati abditus (Vogel et al., 2009) [94]; Protpbothrops
trungkhanhensis (Orlov et al., 2009) [72]; Pseudocalotes ziegler (Hallermann
et al., 2010) [30]; Leiolepis ngovantrii (Grismer., 2010) [28]; Cnemaspis
psychedelica (Grismer et al., 2010) [29]; Cyrtodactylus bichnganae và C.
phuquocensis (Ngo et al., 2010) [46, 47]; Cyrtodactylus roesleri (Ziegler et
al., 2010) [101]; Cyrtodactylus yangbayensis (Ngo et al., 2010) [45]; Gekko
canhi (Rosler et al., 2010) [88]; Gekko takouensis (Ngo et al., 2010) [48];
Gekko vietnamensis (Nguyen., 2010) [54]; Scincella apraefrontalis và S.
darvevskii (Nguyen et al., 2010) [57, 58]; Tropidophorus boehmei (Nguyen et
al., 2010) [59]; Calamaria concolor (Orlov et al., 2010) [73]; Calamaria
sangi (Nguyen et al., 2010) [56]; Emydocephalus szzerbaki (Dotsenko., 2010)
[24]; Acanthosaura brachypoda (Ananjeva et al., 2011) [13]; Cyrtodactylus
cucphuongensis (Ngo et al., 2011) [50]; Cyrtodactylus huongsonensis (Luu et
al., 2011) [37]; Cyrtodactylus martini (Ngo, 2011) [49]; Gekko canaensis (
Ngo et al., 2011) [51]; Gekko truongi (Phung et al., 2011)

[77];

Sphenomorphus sheai (Nguyen et al., 2013) [63]; Opisthotropis cucae (David
et al., 2011) [22]; Trimeresurus rubeus (Malhotra et al., 2011) [38];
Cyrtodactylus bidoupimontis và C. bugiamapensis (Nazanov et al., 2012)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

[42]; Cyrtodactylus thochuensis (Ngo et al., 2012) [52]; Oligodon nagao
(David et al., 2012) [23]; Hopmalopis mereljcoxi (Murphy et al., 2012 [39];
Calotes bachae (Hartmann et al., 2013) [31]; Cyrtodactylus dati (Ngo, 2013)
[53]; Gekko adleri (Nguyen et al., 2013) [62]; Hemiphyllodactylus zugi
(Nguyen et al., 2013) [64]; Oligodon cattienensis (Vassilieva et al., 2013)
[93]; Azemiops kharini (Orlov, 2013) [75].

Hình 1.1. Sự đa dạng của bò sát và ếch nhái ở Việt Nam qua các thời kỳ
Cùng với việc phát hiện các loài mới và ghi nhận mới thành phần lồi bị
sát và ếch nhái ở nhiều khu hệ cũng được nghiên cứu tương đối đầy đủ như:
Hecht et al. (2013) đã công bố danh sách khu hệ bò sát và của khu KBTTN
Tây Yên Tử gồm 40 lồi bị sát và 36 lồi ếch nhái [33].
Ziegler et al. (2009) đã tổng kết 10 năm nghiên cứu đa dạng sinh học ếch
nhái và bò sát ở Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng từ năm 2000 đến 2009
và thống kê được 45 loài ếch nhái và 93 lồi bị sát, trong đó có 17 lồi mới
được phát hiện trong giai đoạn này [100].
Ziegler et al. (2014) đã cơng bố danh sách khu hệ bị sát và ếch nhái của
tỉnh Hà Giang ghi nhận 50 loài ếch nhái và 52 lồi bị sát [102].
1.2.

Một số nghiên cứu về bò sát và ếch tại Trạm ĐDSH Mê Linh

Theo kết quả nghiên cứu của Phịng động vật có xương sống (2001), đã
ghi nhận ở Trạm ĐDSH Mê Linh có 14 lồi (8 lồi bị sát, 6 lồi ếch nhái).

Đến năm 2003, trong đợt nghiên cứu giám sát Phòng động vật có xương sống
đã ghi nhận 27 lồi thuộc 12 họ (14 lồi bị sát, 13 lồi ếch nhái) [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

1.3.

Đặc điểm tự nhiên, xã hội khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh

1.3.1.Vị trí địa lý
Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc thuộc địa bàn của xã Ngọc Thanh, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Cách trung tâm thị xã Phúc Yên khoảng 35 km
về phía Bắc. Trạm nằm ở phía Đơng nam dãy núi Tam Đảo, là nơi có địa hình
dốc trung bình ở độ cao từ 50–550 m so với mực nước biển. Với diện tích trên
170 ha trong đó chiều dài khoảng 3.000 m, chiều rộng trung bình khoảng 550
m (chỗ rộng nhất khoảng 800 m, chỗ hẹp nhất khoảng 300 m).
Khu vực Trạm có toạ độ:
21o23’57’’ - 21o23’35’’ vĩ độ Bắc
105o42’40’’ - 105o42’40’’ kinh độ Đơng
Phía Bắc giáp huyện Phổ n, tỉnh Thái Ngun; phía Đơng và phía
Nam giáp hợp tác xã Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên; phía Tây
giáp vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
[4].
1.3.2. Địa hình
Đây thuộc vùng bán sơn địa ở phía Bắc thị xã Phúc n, là phần kéo dài
về phía Đơng Nam của dãy Tam Đảo, có địa hình đồi và núi thấp theo hướng

từ Bắc xuống Nam.
Địa hình khu vực nghiên cứu phần lớn là đất dốc, độ chia cắt sâu với
nhiều dơng phụ gần như vng góc với dơng chính, độ dốc trung bình từ 1530o, nhiều nơi dốc đến 30-35o, điểm cao nhất là 520 m (điểm cực đông thuộc
đỉnh núi Đá trắng). Ở khu vực Trạm các bãi bằng rất ít nằm rải rác dọc theo
ven suối phía Tây [4].
1.3.3.Thổ nhưỡng
Đất gồm 2 loại chủ yếu:
+ Ở độ cao trên 400 m đất feralitic màu vàng phát triển trên đá sa thạch
cuội hoặc dăm kết.
+ Ở độ cao dưới 400 m đất feralitic màu vàng đỏ phát triển trên sa phiến
thạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Ngồi ra, cịn có đất dốc tụ phù sa ở ven các suối lớn ở độ cao dưới 100
m. Đất thuộc loại chua có pH = 5,0-5,5, thành phần cơ giới trung bình, độ dày
tầng đất khoảng 30-40 cm [4].
1.3.4. Khí hậu, thủy văn
Trạm Mê Linh thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu
chung của đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm là 24 oC, tập trung
khơng đều, tháng có nhiệt độ cao là tháng 6, tháng 7 và tháng 8. Còn mùa lạnh
vào các tháng 12, tháng 1 và tháng 2. Nhiệt độ các tháng nóng nực lên đến
40oC. Nhìn chung nhiệt độ trung bình vào mùa hè từ 27-29oC, trung bình vào
mùa đông là 16-17oC.
Lượng mưa từ 1.400-1.600 mm/năm, phân bố không đều, tập trung vào
mùa hè từ tháng 6-8 hàng năm, ở đây có 2 mùa gió thổi rõ rệt là gió mùa

Đơng Bắc (từ tháng 10 đến 3 năm sau) và gió mùa Đơng Nam (từ tháng 4 đến
tháng 9). Độ ẩm trung bình là 81,9% [5]. Là khu vực đầu nguồn của nhiều
suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là đầu nguồn của một con suối nhỏ
nước chảy quanh năm bắt nguồn từ điểm cực bắc, chạy dọc biên giới phía Tây
giáp Vườn Quốc gia Tam Đảo gặp suối Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngồi
ra cịn có một số suối cạn ngắn chỉ có nước sau những trận mưa [4].
1.3.5. Hiện trạng thảm thực vật
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Đồng Tấn (2003), trong khu vực nghiên
cứu có các kiểu thảm thực vật tự nhiên sau:
- Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp, gồm có:
Cây gỗ lá rộng: thường là những mảnh nhỏ phân bố rải rác trên các sườn
núi ở độ cao 300 m trở lên tại tiểu khu 11 của Trạm ĐDSH Mê Linh. Đây là
những khoảnh rừng thứ sinh mới được phục hồi sau khai thác.
- Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp, gồm có:
Cây gỗ lá rộng, rừng nứa xen cây gỗ và rừng giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Cây gỗ lá rộng: Là rừng phục hồi sau khai thác kiệt, đất nương rẫy, đất
trồng rừng thất bại. Phân bố ở sườn núi trên độ cao từ 200 m trở lên.
Rừng nứa xen gỗ: Được hình thành do khai thác quá mức và phục hồi
sau nương rẫy. Kiểu này phân bố ở tiểu khu 11 Trạm ĐDSH Mê Linh, dọc
theo suối, đường dông giữa Trạm với Vườn Quốc gia Tam Đảo.
- Rừng giang: Là dạng thoái hoá của rừng kín cây lá rộng, kiểu này
thường là những khoảnh nhỏ phân bố dọc theo suối ở tiểu khu 11.

- Trảng cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp:
Trảng cỏ: Trảng cỏ dạng lúa trung bình: Có ưu hợp lách (Saccharum
spontaneum L.), Chít (Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze) và Cỏ tranh
(Imperata cylindrica (L.) Beauv).
Khu vực rừng trồng (khoảng 100 ha) với các loại cây sau: Thông đuôi
ngựa (Pinus massoniana Lamb.), Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. &
Vriese), Keo tai tượng (Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth.), Keo lá
tràm (Acacia confusa Merr.), Bạch đàn (Eucalyptus globulus Labill.) [4].
1.3.6.Tình hình dân sinh kinh tế
Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh với diện tích đất
lâm nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích tự nhiên của tồn xã. Mật độ dân số
của xã là 139 người/km2, dân tộc Kinh chiếm 53%, dân tộc thiểu số (Sán Dìu)
chiếm 47%. Thu nhập bình quân đầu người của xã khoảng 3 triệu
đồng/người/năm.
Trong khu vực nghiên cứu khơng có người dân sinh sống, tuy nhiên do
tập quán của người dân quanh vùng nên rừng trong khu vực nghiên cứu vẫn
chịu những tác động tiêu cực như: Thả gia súc sau mùa vụ, lấy củi, lấy măng
và khai thác lâm sản ngồi gỗ [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

CHƢƠNG II
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Địa điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trạm ĐDSH Mê Linh, xã Ngọc

Thanh, Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chúng tôi tiến hành thu mẫu ở các địa điểm sau:
- Xung quanh khu vực hành chính.
- Dọc theo suối chính từ khu hành chính Trạm đến suối 32 dài khoảng 3
km.
- Dọc theo đường mòn trong rừng.
- Các khe suối cạn.
- Các bãi đất canh tác.
- Các vũng nước.
Bảng 2.1: Địa điểm, thời gian và sinh cảnh thu mẫu bò sát và ếch nhái
Địa điểm

Tọa độ

Độ cao
(m)

Thời gian thu mẫu

Sinh cảnh

Dọc theo suối chính từ
khu hành chính Trạm

21023.056’- 105042.556’E

50

Ngày 9, 16, 23,
30/4/2014


đến suối 32

21024.583’N-105042.556’E

108

Ngày 4, 11, 18,
25/6/2014

Xung quanh khu vực

21023.056’N-105042.744’E

50

Ngày 07, 14, 21,

Vườn

28/5/2014

nước và khu nuôi
động vật bán tự

Ngày28/ 5/2014
Ngày 5,20/6/2014

nhiên.
Rừng thứ sinh đang


hành chính,
Dọc theo đường mịn

21 23.056’N- 105 42.744’E

55

trong rừng.

21023.577’N-105043.686’E

200

21023.47,5’N-105043.157’E

100

0

0

0

0

Rừng thứ sinh

cây,


vũng

phục hồi

21 24.133’N-105 43.303’E

300

Ngày 23,30/7/2014

Rừng trồng.
Bãi ruộng canh tác.

21023.114’N-105042.465’E
21023.149’N-105042.540’E

60
150

Ngày 9,16/6/2014
Ngày5,12/8/2014

Rừng thứ sinh đang
phục hồi xen giang

Các bãi đất canh tác,
các vũng nước.

Hai khe suối cạn


nứa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Hình 2.1.Bản đồ các điểm thu mẫu bị sát và ếch nhái ở Trạm ĐDSH Mê Linh
2.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng IV đến tháng VIII năm 2014, mỗi tháng khảo sát 8 ngày với
tổng số 40 ngày thực địa.
- Tháng IX/2014: Phân tích đặc điểm hình thái và so sánh mẫu vật.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu thập mẫu vật
+ Khảo sát thực địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Chọn địa điểm thu mẫu: Mẫu vật thu ở ven suối, vũng nước nhỏ hoặc các
vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng hay ven suối. Tọa độ các điểm
nghiên cứu được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin etrex 10.
Thời gian thu mẫu: Các loài bò sát, ếch nhái thường thu thập mẫu vào
cả ban ngày và đêm.

Phương pháp thu mẫu: Các loài ếch nhái chủ yếu thu thập bằng tay; các
loài rắn thu bằng gậy, kẹp chuyên dụng
Xử lý mẫu vật: Mẫu vật ếch nhái thu được thường đựng trong các túi
nilon, mẫu rắn, thằn lằn, nhông các loại dựng trong túi vải mềm. Sau khi chụp
ảnh mẫu vật, mẫu vật đại diện cho các loài thường được giữ lại làm tiêu bản
nghiên cứu.
+ Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật được gây mê trong vịng 24 giờ bằng miếng bơng thấm
etyl a-xe-tat.
Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn có đánh số ký
hiệu. Nhãn và chỉ buộc không thấm nước, chữ viết trên nhãn không bị tan
trong cồn. Đối với ếch nhái, thằn lằn, nhơng thì buộc nhãn vào chân , đối với
rắn thì dùng kim xuyên qua thân hoặc buộc vào cổ.
Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân
tích hoặc quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau
đó phủ vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng
8-10 tiếng. Đối với mẫu ếch nhái, rắn, nhông, thằn lằn cỡ lớn, cần tiêm cồn
80% vào bụng và cơ của con vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu được
chuyển sang ngâm trong cồn 70%.
Mẫu vật nghiên cứu: Đã phân tích 92 mẫu bò sát và ếch nhái. Mẫu vật
được lưu trữ tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Viện Sinh thái và Tài ngun sinh vật.
Các chỉ tiêu hình thái:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13


Các chỉ tiêu về kích thước được đo bằng thước kẹp điện tử WABECO
với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,1 mm. Vảy rắn và thằn lằn được đếm dưới kính
núp.
Bảng 2.3.1 Các chỉ tiêu hình thái lớp ếch nhái (đơn vị đo: mm)

STT Kí hiệu

Giải thích

1.

SVL

Chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt

2.

HW

Rộng đầu: Đo phần lớn nhất của đầu

3.

HL

Dài đầu: Đo từ mút mõm đến góc sau của xương hàm dưới.

4.

UEW


Rộng mí mắt: Phần rộng nhất của mí mắt trên

5.

IOD

Khoảng cách gian ổ mắt: Đo khoảng hẹp nhất giữa 2 ổ mắt

6.

ED

Đường kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang

7.

TD

Đường kính lớn nhất của màng nhĩ

8.

SL

Khoảng cách từ mút mõm đến góc trước của mắt

9.

TED


Khoảng cách màng nhĩ-mắt: đo từ bờ trước màng nhĩ đến góc
sau của mắt

10.

IND

Khoảng cách gian mũi: khoảng cách giữa hai lỗ mũi.

11.

END

Khoảng cách mắt đến mũi: khoảng cách từ góc trước mắt đến
lỗ mũi.

12.

TED

Khoảng cách màng nhĩ-mắt: đo từ bờ trước màng nhĩ đến góc
sau của mắt

13.

FLL

Dài chi trước từ mép ngồi của đĩa ngón III đến nách


14.

FTD

Đường kính đĩa bám ngón tay III

15.

HLL

Dài chi sau từ mép ngồi đĩa ngón IV chân sau tới bẹn
Bảng 2.3.2: Các chỉ tiêu hình thái các lồi nhơng

STT Kí hiệu

Giải thích

1.

Dài mõm huyệt

SVL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14


2.

TaL

Dài đuôi

3.

AG

Dài nách- bẹn

4.

HL

Dài đầu

5.

HW

Rộng đầu

6.

STD

Khoảng cách từ mút mõm tới màng nhĩ


7.

ED

Đường kính mắt ( chiều thẳng đứng)

8.

TY

Đường kính màng nhĩ

9.

SL

Dài mõm(từ mút mõm tới hốc mắt)

10.

NO

Khoảng cách từ mũi tới góc trước của mắt

11.

DO

Đường kính ổ mắt theo chiều ngang


12.

FIL

Dài chi trước

13.

HIL

Dài chi sau

14.

SL

Vảy môi trên

15.

IL

Vảy môi dưới

Bảng 2.3.3: Các chỉ tiêu hình thái các lồi tắc kè và thằn lằn khác
STT

Kí hiệu

Giải thích


1.

SVL

Dài mõm huyệt

2.

TaL

Dài đi

3.

HL

Dài đầu

4.

HW

Rộng đầu

5.

SL

Vẩy mơi trên


6.

IL

Vẩy mơi dưới

7.

MBS

Vảy quanh thân

8.

V

Vảy bụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Bảng 2.3.4: Các chỉ tiêu hình thái các lồi rắn
STT

Kí hiệu


Giải thích

1.

SVL

Dài mõm huyệt

2.

TaL

Dài đi

3.

SL

Vẩy mơi trên

4.

IL

Vẩy mơi dưới

5.

DSR


Vẩy thân

6.

VEN

Vẩy bụng

7.

SC

Vẩy dưới đuôi

8.

PreOc (L/R)

Số vảy trước ổ mắt (trái/phải)

9.

PostOc (L/R)

Số vảy sau ơ mắt (trái/phải)

2.3.2. Định loại và phân tích số liệu
Định loại mẫu vật: So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu
đã được định tên đang lưu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Định

loại tên loài theo các tài liệu của Bourret (1942), Taylor (1962), Bain &
Nguyen (2004), Bain et al. (2006, 2009), Inger et al. (1999), Hoàng Xuân
Quang và cs. (2008), Nguyễn Văn Sáng (2007), Nguyen Quang Truong et al.
(2012) và một số tài liệu khác có liên quan. Tên khoa học và phổ thơng của
lồi theo Nguyen Van Sang et al. (2009) và một số tài liệu mới công bố gần
đây.
Thống kê: Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al.,
2001)[32] để phân tích thống kê và so sánh sự tương đồng về thành phần lồi
bị sát và ếch nhái của khu vực nghiên cứu với các khu vực so sánh.
Số liệu về phân bố được mã hóa theo dạng đối xứng (1: có mặt, 0:
khơng có mặt). Chỉ số tương đồng (Dice index) dựa trên công thức của
Sorensen được tính như sau:
djk = 2M/ (2M+N)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

Trong đó M là số lồi ghi nhận ở cả 2 vùng, N là tổng số loài chỉ ghi
nhận ở một vùng.
2.3.3. Đánh giá kích cỡ quần thể lồi Rồng đất
Để ước lượng kích cỡ quần thể lồi Rồng đất, chúng tôi sử dụng
phương pháp bắt - đánh dấu - thả - bắt lại. Đây là phương pháp truyền thống
và dễ áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Đánh dấu các cá thể Rồng đất bằng
bút xóa. Với số lần khảo sát nhắc lại là 4 lần thì kích cỡ quần thể được ước
tính theo cơng thức Schnabel:

Trong đó : Mi = tổng số cá thể đã đánh dấu ở lần khảo sát thứ i

Ci = số cá thể bắt gặp lần khảo sát thứ i
Ri = số cá thể bắt gặp lại ở lần khảo sát thứ i

Với mức độ sai số là:
Trong đó: k = số cá thể bắt gặp lại, Pi = số cá thể bắt gặp ở lần khảo sát i.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17

CHƢƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần lồi bị sát và ếch nhái tại Trạm ĐDSH Mê Linh
Chúng tôi đã ghi nhận ở Trạm ĐDSH Mê Linh có tổng số 43 lồi bị sát
và ếch nhái thuộc 14 họ, 4 bộ, 2 lớp. So với danh lục của Phịng ĐVCSX
(2003), chúng tơi đã ghi nhận bổ sung 24 lồi bị sát và ếch nhái cho Trạm
ĐDSH Mê Linh.
Một số loài được ghi nhận qua ảnh chụp hoặc quan sát trực tiếp như: Rắn
ráo Ptyas korros, Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata và qua tiếng kêu như
Tắc kè Gekko gecko. Dưới đây là mô tả đặc điểm nhận dạng các loài thu được
mẫu vật ở Trạm ĐDSH Mê Linh.
LỚP ẾCH NHÁI (AMPHIBIA)
Bộ Khơng đi (Anura)
Họ Cóc Bufonidae
1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
Mẫu vật nghiên cứu: Cá thể trưởng thành ML 2014.84 (SVL 103 mm),
một cá thể còn nhỏ ML 2014. 92 (SVL 33 mm) thu vào tháng 9/2014.

Đặc điểm nhận dạng: Mõm trịn, nhơ về phía trước so với hàm dưới; gờ
mõm rõ; vùng má xiên; vùng giữa 2 ổ mắt lõm; khoảng cách gian ổ mắt (IOD
3,8-11,2 mm) chiều rộng mí mắt trên (UEW 3- 6,2 mm), gờ mõm và gờ sọ rõ;
gờ sau ổ mắt và gờ ổ mắt-màng nhĩ rõ; tuyến mang tai rất phát triển; mắt lớn;
lỗ mũi tròn; nằm gần mút mõm hơn so với mắt; màng nhĩ rõ; đường kính
màng nhĩ gần bằng 2/3 lần đường kính mắt (TD 2,9-5,6 mm, ED 4,3-7,8 mm);
khơng có răng lá mía.
Chi khỏe, các ngón tay tự do, ngón chân khoảng 1/3 có màng, khi gập
dọc thân khớp cổ-bàn chạm tới ổ mắt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×