Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

062 chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.51 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

Chương I. Tổng quan nghiên cứu về kế toán sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường ln có sự cạnh tranh gay

gắt, các doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
giữ uy tín và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý
kinh tế và cơng tác hạch tốn kế tốn tại các doanh nghiệp hiện nay cần phải được tăng
cường hơn nữa.
Kế toán chi phí sản xuất giữ một vai trị khơng thể phủ định đối với các doanh
nghiệp sản xuất. Nhằm tính đúng, tính đủ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo kinh doanh có lãi thì việc xác định
và hạch tốn đúng đắn nội dung chi phí sản xuất không chỉ là vấn đề cơ bản, đảm bảo
cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn là vấn đề mang tính ngun tắc trong quản lý
kinh tế nói chung và quản lý sản xuất nói riêng.
Là một doanh nghiệp sản xuất, công ty CP chế tạo thiết bị SEEN đang cố gắng nỗ
lực tạo dựng vị thế của mình trên thị trường cả trong và ngoài nước. Với sản phẩm chủ
lực là cột bơm xăng dầu- sản phẩm mang lại phần lớn doanh thu cho cơng ty, trong qua


trình hạch tốn cịn vướng mắc một số vấn đề gây nên những biến động về chi phí, khiến
giá thành khơng ổn định, khơng phản ánh được chính xác thực trạng chi phí sản xuất
trong kỳ, gây nhiều khó khăn cho quản lý. Vì thế, nghiên cứu đề tài và đưa ra các giải
pháp hồn thiện là vấn đề mang tính cấp thiết đối với công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

1.2.

Xác lập và tuyên bố những vấn đề trong đề tài
Từ yêu cầu đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và tầm quan trọng đối với

việc nâng cao tính hiệu quả của cơng tác tổ chức kế tốn chi phí trong doanh nghiệp
cùng với những hiểu biết trong quá trình tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập và những
kiến thức được tích lũy tại nhà trường em đã lựa chọn đề tài: “Kế tốn chi phí sản xuất
cột bơm xăng dầu tại công ty CP chế tạo thiết bị SEEN” làm chuyên để tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu hai vấn đề chính đó là:
- Thứ nhất, tìm hiểu trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất tại công ty CP chế tạo
thiết bị SEEN. Để giải quyết được vấn đề này chuyên đề cần làm rõ:
Cơng tác kế tốn chi phí sản xuất của công ty hiện nay đang áp dụng theo chế dộ
nào? Chịu sự chi phối của chuẩn mực nào
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức như thế nào?
Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách được sử dụng như thế nào và đã phù hợp với
chế độ với chế độ và chuẩn mực chưa?

Các phương pháp kế toán mà cơng ty đang áp dụng là gì?
- Thứ hai, từ những vấn đề trên sau khi được nghiên cứu cần được đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất cột bơm xăng dầu ở cơng ty nói chung cũng như cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất ở cơng ty nói chung.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản

mục chi phí là một vấn đề cần thiết, đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các thơng tin kế tốn phản ánh chính xác
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định,
góp phần định hướng được những bước đi đúng đắn trong việc giải quyết các vấn đề
vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

Mục tiêu mà chuyên đề hướng đến là đánh giá thực trạng về kế tốn chi phí sản
xuất cột bơm xăng dầu tại cơng ty CP chế tạo thiết bị SEEN, tìm nguyên nhân, đề xuất
những ý kiến nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phục những tồn tại trong công tác
hạch tốn kế tốn nói chung và chi phí sản xuất sản phẩm cột bơm xăng dầu nói riêng tại
cơng ty dựa trên sự so sánh với hệ thống chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu

Việc nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất được thực hiện tại công ty CP chế tạo

thiết bị SEEN, thuộc khu công nghiệp Từ Liêm, Hà Nội.
Chuyên đề chỉ giới hạn nghiên cứu chi phí sản xuất sản phẩm cột bơm xăng dầu
của cơng ty bao gồm chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí SXC tại cơng ty.
Số liệu trong chuyên đề được lấy trong khoảng tháng 1 năm 2011, do phịng kế
tốn của cơng ty cung cấp.
1.5.

Một số khái niệm và phân định nội dung về kế toán chi phí sản xuất

1.5.1. Một số khái niệm cơ bản
Chi phí được xác định là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn như:
các khoản tiền chi ra, khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở
hữu. Các loại chi phí này phát sinh thường xun trong q trình sản xuất, ln vận động
và thay đổi trong q trình tái sản xuất.
Vậy chi phí là gì? Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam(VAS) số 01-“Chuẩn mực
chung thì “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu

tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là chi phí
về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Như vậy,
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải
tiêu dung trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm”.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch tốn kinh doanh độc lập mọi
chi phí đều được biểu hiện bằng tiền. Chi phí bằng tiền lương, các khoản trích theo
lương và biểu hiện bằng tiền của lao động sống. Chi phí NVL, CCDC là biểu hiện bằng
tiền của lao động vật hố. Vậy nói theo cách khác “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên liên tục trong suốt
quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
sản xuất, chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: là tồn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí phải trả cho nhân cơng trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, phụ
cấp, các khoản trích theo lương(BHYT, BHTN, KPCĐ).
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm,
kinh doanh phát sinh ở phân xưởng, bộ phận..., các khoản trích BHXH, BHYT,

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho nhân viên

phân xưởng, bộ phận...
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài thì chuyên đề tiến hành nghiên cứu
trên 2 mảng lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, chuyên đề đi nghiên cứu về chuẩn mực
kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành theo quyết định số 15 về đối tượng và
phương pháp tập hợp chi phí, chứng từ, tài khoản sử dụng và sổ kế tốn. Về mặt thực
tiễn, chun đề đi tìm hiểu về chi phí sản xuất cột bơm xăng dầu tại công ty dựa trên
những nội dung tương tự phần lý luận.
1.5.2.1.

Kế tốn chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế tốn Việt

Nam (VAS)


Chuẩn mực kế tốn số 01- Chuẩn mực chung
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.Trong đó :
- CPSX kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động thơng thường của doanh
nghiệp, những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng
tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
- CPSX kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh khi các khoản
chi phí này làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm tài sản
hoặc cơng nợ phải trả, và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải được
tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Chuẩn mực kế tốn ( VAS) số 02- Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc.

trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì có thể tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiên tại.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến, đó là những chi phí liên
quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như CPNCTT, CPSXC cố định, CPSXC biến đổi
phát sinh trong q trình chuyển hố ngun vật liệu thành thành phẩm. Trong đó :
- Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí sản xuất cố định phân bổ vào chi phí mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên cơng
suất bình thường của máy móc sản xuất.
+ Cơng suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều
kiện sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn bình thường thì chi phí sản xuất
cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn bình thường thì chi phí sản xuất
cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức cơng suất bình thường.
+ Khoản chi phí khơng phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều sản phẩm trong cùng một khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi lại sản phẩm khơng được phản ánh một cách tách
biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và
nhất qn giữa các kỳ kế tốn.


Chuẩn mực kế toán ( VAS) 03- Tài sản cố định hữu hình
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi nhận tăng
nguyên giá của tài sản nếu chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai
do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh khơng thoả mãn điều kiện trên thì phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí về sửa chữa và baỏ dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm khơi phục hoặc duy
trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban
đầu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Số khấu hao của từng kỳ phải được hạch
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của tài
sản khác như khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển
khai là một bộ phận chi phí cấu thành nên ngun giá TSCĐ vơ hình.

Chuẩn mực kế tốn (VAS) số 04- Tài sản cố định vơ hình
Với TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp : tồn bộ chi phí phát sinh
trong giai đoạn nghiên cứu khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình mà được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí liên quan đến TSCĐ vơ hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ hoặc chi phí hình thành một phần ngun giá TSCĐ vơ hình thoả mãn
định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
Chi phí liên quan đến TSCĐ vơ hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi

nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một
TSCĐ vơ hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
Các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất(kể cả
trường hợp mua từ bên ngoài hoặc được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp ln được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ vơ hình cho từng đơn thời kỳ phải được ghi nhận là
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản
khác.

Chuẩn mực kế tốn (VAS) số 16- Chi phí đi vay
Theo nội dung của chuẩn mực thì chi phí đi vay là lãi vay và các chi phí khác phát
sinh có liên quan đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay được ghi nhận vào CPSX, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi
những chi phí ấy được vốn hố khi có đủ các điều kiện : các chi phí cho việc đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh, các chi phí đi vay phát sinh, các
hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang
được tiến hành.
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn ấy là
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

cần thiết. việc vốn hố chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hồn thành. Chi phí đi
vay phát sinh sau đó sẽ ghi nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ.

1.5.2.2.

Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế

toán hiện hành( theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC)
a. Đối tượng tập hợp kế tốn chi phí sản xuất
Để hạch tốn đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định chính xác đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên trong cơng tác
tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí
sản xuất được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra,
phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể
mà đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
- Từng phân xưởng, giai đoạn cơng nghệ sản xuất
- Tồn bộ q trình cơng nghệ sản xuất, tồn doanh nghiệp
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì đối tượng hạch tốn chi phí cũng khác nhau.
Đối tượng hạch tốn chi phí có thể là từng chi tiết, từng sản phẩm riêng biệt, từng phân
xưởng, bộ phận … tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
b. Phương pháp tập hợp kế tốn chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế tốn chi phí sản xuất
để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế tốn chi phí đã được xác định. Tuỳ
theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất thích hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải


* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào
chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương
pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
* Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng được.
Trong trường hợp đó phải tập trung cho nhiều đối tượng. Sau đó lực chọn tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế tốn chi
phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
+ Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ

+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng : Ci = Ti x H
Trong đó:
Ci : Là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

H : Hệ số phân bổ
Khi nghiên cứu các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cần chú ý rằng vấn đề
quan trọng quyết định việc tập hợp trực tiếp hay tập hợp gián tiếp là do mối quan hệ của
các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chiụ chi phí và việc tổ chức hạch tốn chứng
từ ban đầu quyết định chứ khơng phải là do chi phí phát sinh là chi phí trực tiếp hay gián
tiếp.
c.

Chứng từ sử dụng
Việc tổ chức hệ thống chứng từ để thu thập các chi phí sản xuất phát sinh theo từng

yếu tố là công việc mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải thực hiện. Các chứng
từ làm căn cứ để hạch toán, ghi sổ và là bằng chứng để doanh nghiệp chịu trách nhiệm
với các cơ quan chức năng.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, HĐ GTGT, bảng phân bổ nguyên vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ….Các chứng từ này được sử dụng như sau :
Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho kế toán tiến hành lập “phiếu nhập kho”
nhằm xác định số lượng vật nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho, làm căn cứ để
thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán.
Trong trường hợp mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm khơng
qua nhập kho, kế tốn căn cứ vào các “hoá đơn GTGT” để hạch toán. Hóa đơn GTGT
cịn là căn cứ để hạch tốn các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi phát sinh liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất sản phẩm.
Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, kế tốn căn cứ vào
“phiếu xuất kho” để tính giá của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối

tượng đã xác định.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu hoặc các hóa hóa đơn GTGT và
hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng kế
toán tiến hành lập bảng “ phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ” theo từng đối
tượng sử dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

Để tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp kế tốn cần “lập phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ” để xác định giá trị NVL thực tế xuất sử dụng nhưng cuối kỳ sử dụng chưa
hết để nhập lại kho, từ đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức vật tư sử dụng.
Đối với hạch tốn chi phí nhân công trực tiếp, công ty cần sử dụng các chứng từ
như bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương,bảng
thanh toán tiền thưởng, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương……Các chứng từ này được sử dụng như sau :
Mỗi bộ phận phải lập “bảng chấm cơng” hàng tháng; căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chấm cơng cho từng người trong ngày; bên cạnh đó để theo dõi
ngày cơng thực tế làm thêm giờ thì mỗi bộ phận cịn lập thêm “bảng chấm cơng làm
thêm giờ” từ đó làm căn cứ để lập bảng thanh toán tiền lương của đơn vị.
“Bảng thanh toán tiền lương” là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các
khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động làm việc cho người lao
động làm việc trong doanh nghiệp vào cuối tháng, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lương. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn có thể lập thêm “bảng thanh toán tiền
thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh tốn tiền th ngồi….”
Để xác định số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ mà đơn vị và người lao động
phải nộp trong tháng hoặc trong quý cho cơ quan bảo hiểm xã hội, cơng đồn kế tốn lập

“bảng kê trích nộp các khoản theo lương”
“Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” được dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lương, tiền công thực tế phải trả, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích nộp
trong tháng cho các đối tượng sử dụng để từ đó xác định chi phí nhân cơng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm.
Đối với hạch tốn chi phí sản xuất chung, doanh nghiệp cần sử dụng chứng từ bảng
tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ nguyên liệu công cụ dụng cụ,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên phân xưởng, phiếu
chi, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo nợ……

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

“ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” dùng để phản ánh số khấu hao đã trích
và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Làm căn cứ để
hạch tốn chi phí sản xuất chung.
“Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ” được lập dựa trên tổng số đã xuất kho
trong tháng để sử dụng tại các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
“ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương” cho nhân viên phân
xưởng để xác định số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ
đội, bộ phận… sản xuất.
Phiếu chi là chứng từ làm căn cứ để chi trả các khoản chi phí bằng tiền phát sinh ở
các phân xưởng, bộ phận …phục vụ sản xuất sản phẩm
Ngoài các chứng từ đã nêu ở trên, tùy yêu cầu công tác tổ chức kế tốn của đơn vị
mà kế tốn cịn lập thêm các chứng từ khác cho phù hợp để thuận tiện cho việc hạch tốn
chi phí của doanh nghiệp mình.

d. Tài khoản và sổ kế toán
Trong kỳ, khi phát sinh chi phí sản xuất, kế tốn tiến hành tập hợp vào các tài
khoản 621,622,627. Căn cứ vào nội dung, tính chất và mục đích của chi phí mà doanh
nghiệp phân loại kế tốn chi phí sản xuất thành chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, kế tốn sẽ kết chuyển hết chi phí
phát sinh trong kỳ sang tài khoản 154 để tính giá thành.
Sổ kế tốn sử dụng trong việc ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đề việc hạch tốn chi phí sản xuất sản phẩm là các sổ tổng
hợp và sổ chi tiết. Các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán
trong theo luật kế toán, nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ kế toán và điều kiện trang bị
kỹ thuật tính tốn mà lựa chọn cho doanh nghiệp một hình thức kế toán phù hợp và phải
tuân thủ theo đúng hình thức kế tốn đó. Chẳng hạn như với doanh nghiệp hạch toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

theo hình thức Nhật ký chung, sổ sách phản ánh các loại chi phí phát sinh trong một kỳ
là các sổ chi tiết, sổ Nhật ký chung và sổ cái của các tài khoản 621,622, 627, 154 .
Từ cơ sở nền tảng lý luận trên, chuyên đề tiến hành nghiên cứu khảo sát thực trạng
kế tốn chi phí sản xuất cột bơm xăng dầu tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN về
các nội dung sau:
- Về nội dung các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất sản phẩm cột bơm xăng
dầu.
- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp kế tốn chi phí trên các nội dung chứng từ, tài khoản sử dụng và sổ

kế toán.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

Chương II. Phương pháp hệ nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
về kế tốn chi phí sản xuất tại công ty CP chế tạo thiết bị SEEN
1.6.

Phương pháp hệ nghiên cứu
Cơng việc kế tốn phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng chi phí nên việc thu thập

đầy đủ thông tin dữ liệu là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho kết quả nghiên cứu được
khách quan và chính xác. Các thông tin thu thập phải trung thực, phản ánh đúng bản chất
của đối tượng chịu chi phí. Một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng các dữ liệu thu thập là phuơng pháp thu thập.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.1.1.1.

Phương pháp điều tra trắc nghiệm

Đây là phương pháp sử dụng các phiếu điều tra trắc nghiệm có thiết kế sẵn câu hỏi
ở dạng đóng và dạng mở. Câu hỏi dạng mở được sử dụng trong trường hợp có nhiều hơn

3 đáp án được lựa chọn. Các câu hỏi tập trung đến các thông tin về chính sách, việc theo
dõi hạch tốn chi phí. Phiếu điều tra được thực hiện đối với nhân viên các phịng ban có
liên quan đến cơng tác tập hợp chi phí sản xuất như phịng kế tốn, bộ phận kho, bộ phận
vật tư. Thu lại phiếu điều tra theo lịch hẹn và tiến hành tổng hợp các phiếu điều tra. (Phụ
lục số 01,02)
2.1.1.2.

Phương pháp phỏng vấn

Việc phỏng vấn được tiến hành trong q trình thực tập, để có cái nhìn cụ thể hơn
về việc hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất cột bơm xăng dầu của công ty, em đã đưa ra
một số câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp giám đốc, phó giám đốc, kế tốn trưởng, 2 kế toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
viên và 1 nhân viên phịng vật tư để lấy thơng tin cho chuyên đề của mình. Bảng câu hỏi
điều tra phỏng vấn(Phụ lục số 03,04 )
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các thông tin, dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý phân tích phục vụ cho
việc nghiên cứu. Các dữ liệu chưa qua sử lý sẽ được tổng hợp, phân loại theo nội dung
phản ánh và theo mục đích sử dụng để bảo đảm cho việc phân tích được thực hiện chính
xác trình bày hợp lý và khoa học. Các chỉ tiêu chi phí sau khi phân loại cần xem xét mối
quan hệ giữa chúng, so sánh để đưa ra nhận xét, đánh giá.

1.7.

Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường
đến chi phí sản xuất tại cơng ty CP chế tạo thiết bị SEEN

2.2.1. Đánh giá tổng quan về công ty
Từ sau công cuộc đổi mới năm 1986 cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế của
nước ta, tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai nền kinh tế Việt
Nam đã bắt đầu khởi sắc. Điện tử, công nghệ dần trở thành một nhu cấp thiết với cuộc
sống người dân Việt Nam. Đáp ứng u cầu đó tháng 10/1999 “Cơng ty cổ phần kỹ thuật
SEEN” đã thành lập. Đến tháng 8/2006 Xí nghiệp thiết bị điều khiển của công ty cổ
phần kỹ thuật SEEN đã tách ra thành lập một cơng ty mới có tên gọi là “Công ty cổ phần
chế tạo thiết bị SEEN” với sản phẩm chủ lực là cột bơm xăng dầu. Bên cạnh đó, cơng ty
cịn cung cấp các thiết bị trạm xăng dầu và một số thiết bị điện tử khác.
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN là một trong những công ty hàng đầu về
công nghệ tại Việt Nam. Một trong những sản phẩm chính của công ty hiện nay là cột
bơm xăng dầu. Cột bơm của SEEN hiện chiếm 25% thị phần trong nước và còn được
xuất khẩu sang Lào, Campuchia, Trung Quốc. Ưu điểm của cột bơm SEEN là chất lượng
tin cậy, giá thành cạnh tranh, dịch vụ hậu mãi chu đáo. Sản phẩm của SEEN là mặt hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
kinh doanh khá đặc thù nên trong thời gian đầu hoạt động cơng ty gặp khơng ít khó khăn
trong việc tìm kiếm thị trường, sức ép cạnh tranh của những doanh nghiệp khác.Tuy

nhiên với sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng với tồn thể cán bộ nhân viên trong cơng ty,
SEEN đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Trong tương lai, công ty
cố gắng phát huy được thế mạnh kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động ở hầu khắp các
địa bàn trên cả nước và cả nước ngoài, mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt
nhất với giá thấp nhất trong một tương lai gần. Muốn vậy, cơng ty cần phải tiết kiệm chi
phí, phải khơng ngừng hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất nói chung và chi phí
sản xuất sản phẩm chủ lực là cột bơm xăng dầu điện tử nói riêng, tạo địn bẩy cho sự đi
lên của cơng ty trong tương lai.
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm ban giám đốc, các phòng ban và các phân
xưởng sản xuất (Sơ đồ số 1) Để đạt được hiệu quả kinh doanh mong muốn và hạn chế
rủi ro xảy ra đòi hỏi nhà quản lý, các phòng ban, các phân xưởng sản xuất phải phối hợp
ăn khớp với nhau cùng đi đến thống nhất từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Công ty giao trách nhiệm cho từng bộ phận sản xuất một cách rõ ràng từ việc nghiên cứu
thị trường, nghiên cứu sáng chế sản phẩm mới, tổ chức phân công lao động tại các phân
xưởng sản xuất đúng tiến độ, vận hành dây chuyền sản xuất theo đúng quy trình kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng, số lượng mẫu mã trên cơ sở tiết kiệm vật tư, an toàn lao động
tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Với mơ hình tổ chức quản lý như vậy thì bộ máy kế tốn của cơng ty được thiết kế
theo mơ hình tập trung, gồm 1 kế tốn trưởng và 5 kế toán viên( Sơ đồ số 2). Bộ phận kế
toán thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, hướng dẫn đơn đốc kiểm tra và thu
thập thông tin đầy đủ, kịp thời, giúp cho giám đốc có quyết định đúng đắn kịp thời tổ
chức hoạt động kinh doanh của công ty. Phụ trách công việc hạch toán thống kê nguyên

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

4


GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
vật liệu, cơng cụ dụng cụ, TSCĐ và tính giá thành các sản phẩm, tiền lương….để từ đó
xác định được kết quả kinh doanh một cách đầy đủ và chính xác.
Cơng ty đang áp dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ – BTC. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
dương lịch hàng năm. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung (
sơ đồ số 3), hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại , cùng kỳ để ghi vào sổ chi tiết và nhật ký chung trước khi vào sổ cái.
Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho: đánh giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
theo giá trị bình quân gia quyền và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Cơng ty áp dụng phương pháp khấu hao bình
qn hay nói cách khác là khấu hao đều theo thời gian. Cách tính khấu hao của cơng ty
dựa theo quy định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến chi phí sản xuất tại cơng ty CP
chế tạo thiết bị SEEN
2.2.2.1.

Nhân tố vĩ mô

Đây là các nhân tố bên ngoài, khách quan chi phối đến hoạt động sản xuất của
công ty.Công ty phải nắm bắt kịp thời các nhân tố này một cách nhịp nhàng để đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của mình. Các nhân tố này bao gồm:


Môi trường kinh tế: Trong những năm vừa qua, sự suy thối kinh tế tồn

cầu, sự leo thang về giá cả nguyên vật liệu đầu vào đã tác động đến nền kinh tế thị

trường trong nước, phần nào đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của cơng ty đã có doanh thu nhưng chưa cao
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
vì lý do chi phí sản xuất tăng. Để đảm bảo thành công trước những biến động về kinh tế,
công ty phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố liên quan đến chi phí
sản xuất để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể
nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi
phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố này, để đưa ra kết luận đúng, công ty cần
dựa vào 1 số căn cứ quan trọng như các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực
tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn…

Môi trường tự nhiên: Ảnh hưởng này đến chi phí sản xuất của cơng ty
khá lớn. Là công ty sản sản xuất chế tạo, việc gây ra tiếng ồn là không thể tránh khỏi,
gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân sản xuất và các khu vực khác có liên quan. Vì
vậy, cơng ty phải bỏ chi phí để đầu tư thiết bị cách âm, giảm âm cho dây truyền sản xuất.
Bên cạnh đó, giá trị của máy móc sản xuất bị hao mịn do mơi trường tự nhiên tác động,
chi phí sửa chữa bảo dưỡng phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo cho việc vận
hành sản xuất. Ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chung cảu công ty.

Môi trường luật pháp: bao gồm 26 chuẩn mực kế tốn Việt Nam và hàng
loạt các thơng tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực do Bộ tài chính ban hành đã tạo
khn khổ và pháp lý quan trọng để thổng nhất quản lý kế toán trong các doanh nghiệp.

Tất cả các DN hoạt động SXKD đều phải tuân theo đúng nội dung quy định trong chuẩn
mực. Vì vậy đây là một nhân tố quyết định đến cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn
CPSX nói riêng tại các DN SXKD nói riêng. Và cơng ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN
cũng không ngoại lệ.
Chế độ kế tốn cũng là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến kế toán CPSX. Chế độ
kế toán quy định đồng bộ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế tốn nhằm giúp các DN tổ
chức cơng tác kế toán khoa học và thuận tiện cho việc quản lý.
Tại cơng ty, cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất cột bơm xăng dầu thực
hiện theo đúng quy định và hướng dẫn thi hành của Bộ tài chính. Tổ chức công tác kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chun đề tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
tốn nhìn chung áp dụng khá tốt theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và 26 chuẩn mực
kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, chế độ kế toán thay đổi từng ngày, với khối lượng cơng
việc khá nặng thì việc khơng cập nhật đầy đủ những thay đổi ở từng mảng kế toán là
điều dễ hiểu. Đặc biệt là với kế tốn chi phí sản xuất nếu hạch tốn khơng đúng quy định
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Hơn nữa,
cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn do sự khơng phù hợp với các quy định.


Môi trường quốc tế: Đây là nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến chi phí sản

xuất cột bơm xăng dầu của công ty. Một số TSCĐ trong sản xuất được nhập ngoại từ
nước ngồi, vì thế khi có những hư hỏng cần sửa chữa hoặc cần phải thay thế cũng ảnh

hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất của cơng ty.
2.2.2.2.

Nhân tố vi mô

Đây thực chất là những nhân tố bên trong doanh nghiệp. Nó bao gồm các yếu tố:


Quy trình cơng nghệ: Sản phẩm của cơng ty được sản xuất với kỹ thuật vi

xử lý tiên tiến và được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, được tổ hợp từ các linh kiện
điện tử chất lượng cao và thiết bị cơ khí nhập ngoại, một số phần phụ trợ được nội địa
hóa, giúp cơng ty đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí.
Phịng kế toán được trang bị đầy đủ hệ thống máy tính cùng phần mềm máy tính hiện đại
giúp cơng tác tập hợp kế tốn chi phí trở nên nhanh chóng và chính xác.


Đặc điểm của chi phí: Đặc điểm chi phí có vai trị quan trọng trong việc

hạch tốn chi phí sản xuất trong kỳ và cơng tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Hơn
nữa, nó phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất của cơng ty bao gồm 3 loại chi phí cơ bản gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ; chi phí nhân cơng trực tiếp như

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp


7

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
tiền lương, các khoản trích theo lương…; chi phí khấu hao TSCĐ, sửa chữa bảo dưỡng
máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngồi…


Tổ chức quản lý chi phí: Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến cơng tác kế

tốn chi phí của cơng ty . Dựa trên tình hình thực tế sản xuất kinh doanh và cơng tác kế
tốn chi phí của cơng ty mà các chế độ và các quy định của công ty được quy định một
cách rõ ràng, cụ thể tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý chi phí. Chẳng hạn như
do đặc thù sản xuất cột bơm xăng dầu bao gồm nhiều chi tiết bộ phận sản xuất lắp ráp,
sản xuất theo dây truyền, mỗi phân xưởng thực hiện một cơng đoạn vì thế mà việc tính
lương cho cơng nhân sản xuất dựa vào thời gian mà không dựa vào khối lượng sản phẩm
hoàn thành. … Đối với nhà quản lý, để kiểm sốt được chi phí phát sinh hàng ngày, điều
quan trọng là phải nhận diện ra các loại chi phí, đặc biệt là nhà quản lý nên nhận dạng
những chi phí kiểm soát được để đề ra biện pháp kiểm soát chi phí thích hợp và nên bỏ
qua những chi phí khơng thuộc phạm vi kiểm sốt của mình nếu khơng việc kiểm sốt sẽ
khơng mang lại hiệu quả so với cơng sức, thời gian bỏ ra. Chi phí cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ln có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy,
một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu
chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất


Trình độ nhân viên: hiệu quả của cơng tác hạch tốn chi phí phụ thuộc rất

nhiều vào trình độ của người làm kế tốn. Đối với những người đã qua đào tạo, có trình
độ tay nghề cao, có ý thức làm việc thì họ sẽ hồn thành cơng việc nhanh chóng và hiệu
quả hơn. Bộ máy kế tốn của cơng ty tương đối gọn nhẹ. Nhân viên phịng kế tốn hầu

hết tốt nghiệp đại học, có kinh nghiệm làm việc lâu năm với cơng ty. Chính vì thế mà họ
nắm bắt thành thạo các phần hành kế tốn của cơng ty, biết cách phối hợp nhịp nhàng
với cấp trên và các bộ phận có liên quan trong việc cung cấp và xử lý thơng tin kế tốn

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
phát sinh. Bên cạnh đó, định kỳ cơng ty cịn cho nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ để nâng cao trình độ.
1.8.

Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng kế tốn chi phí sản xuất cột bơm
xăng dầu tại công ty CP chế tạo thiết bị SEEN

2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất cột bơm xăng dầu tại cơng ty
Căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí thì chi phí sản xuất cột bơm xăng
dầu của cơng ty được chia làm 3 khoản mục chính đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
gồm chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ; chi phí nhân cơng trực tiếp
bao gồm lương trực tiếp sản xuất, lương làm thêm giờ, phụ cấp lương và các khoản
lương khác phát sinh tháng nào thì trích vào tháng đó; chi phí sản xuất chung gồm chi
phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác. Điều đó địi hỏi cơng tác kế tốn
phải được tổ chức một cách khoa học, có hệ thống để có thể đảm bảo tính chính xác và
phản ánh trung thực các khoản chi phí phát sinh.

Kỳ tập hợp chi phí ở cơng ty là hàng tháng, các khoản mục chi phí phát sinh tại
cơng ty sẽ được tính và phân bổ theo tháng. Cuối tháng, kế tốn sẽ dựa vào đó để tiến
hành tính giá. Hình thức kế tốn mà cơng ty sử dụng là nhật ký chung, hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Qui trình sản xuất cột bơm: Quá trình sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào
cho đến sản phẩm hoàn chỉnh được thực hiện trên qui trình cơng nghệ hiện đại.(Sơ đồ số
4)

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng kế tốn về chi phí sản xuất cột bơm xăng dầu
tại công ty CP chế tạo thiết bị SEEN
2.3.2.1.

Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cột bơm xăng dầu

a. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Cơng ty hiện tại có 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng chịu một trách nhiệm
sản xuất khác nhau, sử dụng các vật liệu khác nhau. Vì thế mà đối tượng để tập hợp chi
phí sản xuất cột bơm xăng dầu là từng phân xưởng sản xuất.
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Vì tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng nên chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng. Riêng

chi phí sản xuất chung cuối tháng sẽ được tập hợp chung lại sau đó phân bổ cho từng
phân xưởng theo từng tiêu thức phù hợp.
Đối với 2 phân xưởng là phân xưởng cơ khí chế tạo và phân xưởng lắp ráp có đặc
điểm sản xuất nhiều chi tiết bộ phận khác nhau của cột bơm xăng dầu, cần phải tiến hành
lập bảng phân bổ chi phí cho từng loại được sản xuất tại 2 phân xưởng này. Chi phí NVT
TT vẫn tập hợp trực tiếp cho từng loại, chi phí NCTT và CPSXC sau khi tính tốn riêng
cho từng phân xưởng sẽ được phân bổ riêng cho từng loại theo chỉ tiêu chi phí NVL
chính.
2.3.2.2.

Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm cột bơm xăng dầu tại

công ty CP chế tạo thiết bị SEEN
a. Chứng từ sử dụng và phương pháp hạch tốn


Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Tại công ty chi phí NVL chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất và được
sắp xếp theo kho . Nguyên vật liệu ở công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào
vai trò và tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất thì nguyên vật liệu ở

công ty được chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Để theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn ngun vật liệu kế tốn sử dụng TK 152- nguyên liệu, vật liệu và
được mở chi tiết theo hai tiểu khoản: là 152.1 và 152.2. Nguyên vật liệu sản xuất sản
phẩm cột bơm xăng dầu bao gồm các linh kiện điện tử và các loại vật tư cơ khí.
Khi phân xưởng sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật lên bộ phận kế toán, nếu nguyên
vật liệu sản xuất cột bơm được xuất từ kho của công ty, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu
xuất kho nguyên vật liệu chính(PL 2.1a) và nguyên vật liệu phụ (PL 2.1b ). Phiếu xuất
kho được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho bộ phận vật tư (thủ kho), một liên giao cho bộ
phận sản xuất cột bơm để xác nhận những vật tư đã được nhận, 1 liên kế toán giữ để so
sánh đối chiếu. Trong trường hợp, nếu trong tháng công ty mua nguyên vật liệu vào sử
dụng cho sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT (PL 2.2) có kèm theo
bảng kê chi tiết của bên bán (PL 2.3) để tiến hành nhập kho vật tư, kế toán lập phiếu
nhập kho(PL 2.4) thành 2 liên, bộ phận kế toán sẽ giữ 1 liên, 1 liên giao cho thủ kho đến
kho để nhập vật tư hàng hóa. Hoặc nếu mua vật tư đưa vào sản xuất ln khơng qua
nhập kho, kế tốn sẽ sẽ dựa vào hóa đơn giá trị gia tăng để hạch toán.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu vật tư tiêu hao cho sản xuất cột bơm do thủ kho
cung cấp, kế toán vật tư sẽ tiến hành lập bảng nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu. Sau khi
đối chiếu lại một lần nữa với thủ kho, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ (PL 2.5). Bảng phân bổ dùng để phản ánh giá trị công cụ, dụng
cụ, vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế và phân bổ giá trị vật liệu cho từng đối
tượng sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định bằng cách
phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


Chuyên đề tốt nghiệp

11


GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Giá trị vốn vật tư i xuất =
dùng

Số lượng vật tư i x
xuất dùng

Đơn giá bình qn NVL xuất
dùng

Trong đó:
Giá trị NVL tồn kho đầu
+
kỳ.

Giá trị NVL nhập kho
trong kỳ.

Số lượng NVL tồn kho
+
đầu kỳ.

Số lượng NVL nhập
kho trong kỳ.

Đơn giá bình quân
=
NVL xuất dùng


Căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan kế tốn tiến hành vào
sổ nhật ký chung (PL 2.6) và sổ chi tiết tài khoản 621 chi tiết cho từng phân xưởng (PL
2.7a,b,c) theo định khoản giảm nguyên vật liệu trong kho (Có TK 152) và tăng chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (Nợ TK 621). Trong trường hợp mua vật tư đưa vào sản xuất
ln khơng qua nhập kho, kế tốn căn cứ vào HĐGTGT sẽ hạch tốn tăng chi phí
ngun vật liệu trực tiếp (Nợ TK 621), tăng thuế GTGT được khấu trừ(Nợ TK 133),
đồng thời tăng các khoản phải thanh tốn(Có TK 111, 112, 331)
Riêng đối với phân xưởng lắp ráp, nguyên vật liệu để sản xuất bao gồm nguyên vật
liệu mua ngoài nhập kho và một phần nguyên vật liệu lấy từ chính thành phẩm của 2
phân xưởng cơ khí chế tạo và điện tử. Căn cứ vào nguyên vật liệu mua ngồi xuất kho
để sản xuất hạch tốn giảm nguyên vật liệu trong kho, đồng thời tăng chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Còn nếu nguyên vật liệu xuất từ kho thành phẩm ra thì kế tốn sẽ tiến hành
hạch tốn tăng chi phí ngun vật liệu trực tiếp(Nợ TK 621) đồng thời giảm thành phẩm
trong kho (Có TK 155) .
 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
Nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm cột bơm xăng dầu của công ty chỉ bao gồm
công nhân thường xuyên.
Việc tập hợp chi phí cho NCTT sản xuất được thực hiện theo đúng quy định của
công ty. Căn cứ vào các bảng chấm cơng (PL 2.8-trích bảng chấm cơng xưởng cơ khí
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp 43D3


×