Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại kho bạc nhà nước ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.54 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN
ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN
ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cường



Đà Nẵng – Năm 2019



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................... 2
6. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN .......................................................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................. 7
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước .................................................. 7
1.1.2. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước .......................... 7
1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước............................ 7
1.1.4. Đặc điểm chi thường xuyên .......................................................... 10
1.1.5. Vai trò của chi thường xuyên ........................................................ 10
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN ............................................................................................................11
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước............. 11
1.2.2. Ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động kiểm soát chi

thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước............................ 15


1.2.3. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ cơng trực tuyến .................. 18
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong
điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến ................................................... 22
1.2.5. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến ................. 23
1.2.6. Trách nhiệm và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trong việc quản
lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trong điều kiện ứng dụng dịch vụ cơng trực tuyến ......................................... 24
1.2.7. Vai trị và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ
công trực tuyến. ............................................................................................... 26
1.2.8. Tiêu chí đánh giá cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực
tuyến ................................................................................................................ 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......29
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH
SƠN ................................................................................................................. 29
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Ngũ
Hành Sơn ......................................................................................................... 30
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ



CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 32
2.2.1. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng dịch vụ
công trực tuyến ................................................................................................ 32
2.2.2. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công
trực truyến. ...................................................................................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................... 66
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...........................................................................................74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN
THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG
DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................75
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .............................................................................. 75
3.1.1. Nâng cao năng lực, trình độ tin học, khả năng ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào q trình kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành sơn ......................................... 75
3.1.2. Tăng cường nghiên cứu hoàn thiện các ứng dụng trên chương trình
dịch vụ cơng trực tuyến ...............................................................................................76



3.1.3. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về cơng tác kiểm sốt chi
thường xun ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực
tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn .............................................................77
3.1.4. Hoàn thiện kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn trong
điều kiện ứng dụng dịch vụ cơng trực tuyến .............................................................78
3.1.5. Hồn thiện kiểm sốt tính pháp lý của chữ ký điện tử của đơn vị sử
dụng ngân sách .............................................................................................................79
3.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 80
3.2.1. Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn cần nâng cấp hệ thống cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin, hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin .......................... 80
3.2.2. Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn cần phối hợp chặc chẽ với cơ quan
tài chính, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tham gia vào q trình kiểm sốt
chi thường xun ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ..............................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...........................................................................................83
KẾT LUẬN .................................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO86
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 (Bản sao)
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin


DVC

: Dịch vụ công

ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách

GDV

: Giao dịch viên

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KSC

: Kiểm soát chi

KTT

: Kế toán trưởng

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

QLNN


: Quản lý Nhà nước

TABMIS

: Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

TKTG

: Tài khoản tiền gửi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

Số liệu công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
2.1

Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng DVC trực

63

tuyến 2018 – 2019
2.2


Số liệu các khoản chi thường xuyên (theo cấp ngân
sách) của KBNN Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2018-2019

64


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số
hiệu
1.1
2.1

Tên sơ đồ
Quy trình KSC thường xuyên ngân sách nhà nước qua
KBNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến
Cơ cấu tổ chức KBNN Ngũ Hành Sơn

Trang

22
29


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình hội nhập và phát triển của
đất nước, công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) nói chung và

cơng tác kiểm sốt chi (KSC) thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước
(KBNN) nói riêng đã có những bước chuyển mình tích cực. Đặc biệt, kể từ
năm 2018 khi mà hệ thống KBNN ứng dụng dịch vụ cơng (DVC) trực tuyến
vào q trình KSC NSNN qua KBNN thì lĩnh vực KSC thường xuyên đã
nâng cao được chất lượng KSC cả về quy mô và chất lượng, ngày càng hiệu
quả và khoa học hơn. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện, cơng tác KSC
thường xun NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn (Thành phố Đà Nẵng) vẫn
còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, kém hiệu quả. Do cơ chế chính sách về
KSC thường xuyên thay đổi và có những nội dung chồng chéo nhau giữa các
văn bản chế độ nên có một số nội dung khó thực hiện làm ảnh hưởng khơng
nhỏ đến chất lượng công tác KSC NSNN qua KBNN. Đặc biệt, trong điều
kiện mới, khi ứng dụng DVC trực tuyến vào quá trình KSC NSNN qua
KBNN, tính chủ động và phối hợp trong công tác của đơn vị sử dụng ngân
sách (ĐVSDNS) với KBNN vẫn chưa được phát huy cao. Hiện tại, cán bộ
cơng chức tại KBNN Ngũ Hành Sơn có trình độ chun mơn nghiệp vụ cịn
chưa đồng đều. Trong đó, vẫn cịn một số ít cán bộ cơng chức thể hiện sự lúng
túng và thụ động mỗi khi ứng dụng chương trình mới vào trong q trình thực
hiện cơng việc KSC dẫn đến tăng thời gian tiếp cận với những thay đổi mới.
Điều này thực sự có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác KSC tại đơn vị.
Nhận thức được tình hình thực tế như trên, tơi đã chọn đề tài: “Hồn
thiện kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng
dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành


2

phố Đà Nẵng” để nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Luận văn được
thực hiện với mong muốn đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần khắc
phục những tồn tại, hạn chế, và nâng cao hiệu quả công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN và vấn đề ứng dụng DVC trực tuyến vào công tác KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN, luận văn được thực hiện nhằm đạt được hai
mục tiêu sau:
- Phân tích thực trạng KSC thường xuyên NSNN trong điều kiện ứng
dụng DVC trực tuyến tại KBNN Ngũ Hành Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác KSC thường xuyên NSNN trong điều
kiện ứng dụng DVC trực tuyến.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động chi thường xuyên NSNN trong điều kiện
ứng dụng DVC trực tuyến tại KBNN Ngũ Hành Sơn giai đoạn từ năm 2018
đến quý 1 năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính, phương
pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, luận văn phân tích và đánh giá tình hình KSC thường xuyên
NSNN tại KBNN Ngũ Hành Sơn thông qua số liệu thực tế trong công tác
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN từ năm 2018 đến quý 1 năm 2019.
Thứ hai, trên cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN và


3

phân tích, đánh giá thực trạng của đơn vị, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, đặc
biệt trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến. Các giải pháp đề xuất nhằm

giúp cho đơn vị tiến tới mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, hồn thiện, hiện
đại hóa công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Ngũ Hành Sơn và tạo
điều kiện thuận lợi tối đa trong quá trình kiểm sốt thanh tốn, tận dụng được
lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và từng tiến tới mục tiêu KBNN
điện tử từ năm 2020.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục những từ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu gồm ba chương với nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ
công trực tuyến.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực
tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều
kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác KSC NSNN qua KBNN, đặc biệt là công tác KSC thường
xuyên NSNN, là vấn đề quan trọng và rất được chú ý vì có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Do vậy, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan
được thực hiện với các phạm vi không gian và thời gian khác nhau.


4

Nguyễn Thị Bảo Ngọc (2014) đã thực hiện nghiên cứu “Hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách qua Kho bạc Nhà nước huyện

Iagrai, tỉnh Gia Lai”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu được tầm quan
trọng của NSNN cũng như tầm quan trọng của công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN, trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra
các giải pháp thiết thực nhất để có thể áp dụng vào công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN tại KBNN huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai.
Huỳnh Duy Trung (2015) đã thực hiện nghiên cứu “Kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh
Đắk Lắk”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
và thực tiễn về công tác KSC thường xuyên NSNN và đã đánh giá một cách
tổng quát công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Từ đó, rút ra
những hạn chế và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện cơ chế KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
Nguyễn Thị Thanh Vân (2015) đã thực hiện nghiên cứu “Tăng cường
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Sơn
Tây, Hà Nội”. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác
KSC thường xun NSNN qua KBNN, phân tích thực trạng công tác KSC
thường xuyên tại KBNN Sơn Tây. Từ đó nhận diện được những tồn tại, bất cập
và đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường
xuyên có hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường hội
nhập quốc tế.
Hà Thị Hạnh (2017) đã thực hiện nghiên cứu “Tăng cướng kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.
Hà Thị Hạnh (2017) đã nêu lên được tầm quan trọng của NSNN và chi
NSNN. Tác giả đã có cái nhìn tổng quan về chi NSNN và KSC NSNN qua


5

KBNN, từ đó phân tích thực trạng KSC NSNN tại đơn vị và đề xuất một số

giải pháp nhằm tăng cường công tác KSC NSNN qua KBNN.
Nguyễn Quốc Thắng (2017) đã thực hiện nghiên cứu “Hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về cơng tác KSC qua KBNN, đồng thời phân tích thực trạng KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN làm rõ những mặt tích cực, hạn chế cơ bản
và nhận diện nguyên nhân gây ra hạn chế đó. Từ đó đưa ra giải pháp để hồn
thiện cơng tác KSC thường xun NSNN qua KBNN.
Trần Phạm Tuân (2017) đã thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện cơng tác
kiểm sốt chi thường xun qua Kho bạc Nhà nước Đắk Glong, tỉnh Đắk
Nông”. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về cơng tác KSC thường xun
NSNN qua KBNN, phân tích đánh giá thực trạng cơng tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông nhằm rút ra những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn và
khoa học nhằm hồn thiện cơng tác KSC NSNN qua KBNN.
Lê Thị Ngọc Quỳnh (2017) đã thực hiện nghiên cứu” Hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Đắc R’Lấp, tỉnh Đắk Nông”. Lê Thị Ngọc Quỳnh (2017) đã nghiên cứu các
vấn đề lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, đồng thời tìm hiểu
thực trạng cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đắc R’Lấp, tỉnh
Đắk Nông. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN Đắc R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
Trần Thị Mỹ Vân (2018), đã thực hiện nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi thường xun tại Kho bạc Nhà nước thành phố Đà Nẵng”.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu các nội dung chi thường xuyên
tại KBNN Đà Nẵng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường


6


xuyên ở KBNN Đà Nẵng. Qua đó đảm bảo cho công tác KSC thường xuyên
được chặc chẽ, đúng chế độ chính sách và hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất
lượng quản lý tài chính đối với các ĐVSDNS nhà nước qua KBNN Đà Nẵng.
Các luận văn trên là những nghiên cứu khoa học có giá trị cả về lý luận và
thực tiễn. Các tác giả đã nêu được những vấn đề quan trọng trong công tác
KSC NSNN qua KBNN, đã đánh giá được những kết quả đạt được, những mặt
còn hạn chế, khuyết điểm và đã đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác KSC thường xun NSNN qua KBNN. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên
lại ở những thời điểm khác nhau, tại những đơn vị KBNN khác nhau, và đặc
biệt là các nghiên cứu trên chưa gắn với điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến.
Hiện tại, tại KBNN Ngũ Hành Sơn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến.
Mặt khác, điểm mới về ứng dụng DVC trực tuyến trong công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN trong giai đoạn hiện nay đang được chú trọng và theo
tìm hiểu của tác giả thì vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu KSC thường
xun NSNN qua KBNN trong điệu kiện mới này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài này là cần thiết.


7

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước

Theo Luật NSNN số 85/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015, Ngân
sách Nhà nước được định nghĩa như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2015).
1.1.2. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi của bộ máy quản lý nhà nước (QLNN)
giúp bộ máy QLNN đảm bảo duy trì, vận hành và thực hiện nhiệm vụ của
mình đồng thời đảm bảo chi cho các hoạt động sự nghiệp đáp ứng các nhu
cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về
quản lý kinh tế - xã hội.
1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là nhóm chi đặc biệt quan trọng gồm nhiều khoản chi và
bao quát trên nhiều lĩnh vực, đối tượng chi và tính chất chi tiêu. Cụ thể như sau:
a. Phân loại theo lĩnh vực chi trả
Theo Luật ngân sách số 85/2015/QH (Quốc hội, 2015) thì chi thường


8

xuyên NSNN bao gồm:
- Quốc phòng;
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thơng tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thơng tấn;
- Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường;

- Các hoạt động kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã
hội theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
b. Phân loại theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN gồm các
nội dung
Nếu phân loại theo đối tượng thì chi thường xuyên NSNN bao gồm (Hà
Thị Hạnh, 2017):
- Các khoản chi cho con người thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, phúc lợi tập
thể, y tế, học bổng cho học sinh, sinh viên, ...


9

- Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp cơng lập như: Các dịch vụ công cộng điện, nước, vệ sinh mơi
trường, văn phịng phẩm, vật tư văn phịng, sách, báo, tạp chí, dịch vụ viễn
thơng và thơng tin liên lạc, cơng tác phí, hội nghị, …
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách đảm
bảo xã hội, cơng tác người có cơng với cách mạng, và các chính sách khác
của Nhà nước.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.

- Các khoản chi khác.
c. Phân loại theo tính chất từng khoản chi, chi thường xuyên NSNN
bao gồm
Nếu phân loại theo tính chất của từng khoản chi thì chi thường xuyên
NSNN bao gồm (Hà Thị Hạnh, 2017):
- Chi thanh toán các nhân, bao gồm: các khoản chi tiền lương, chi tiền
công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng, phụ cấp lương, học bổng
học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp, chi cho
cán bộ xã thôn, bản đương chức, chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Là các khoản chi đảm bảo hoạt động
thường xuyên của ĐVSDNS. Gồm: Chi văn phòng phẩm, vật tư văn phịng,
hàng hóa vật tư chun mơn dùng cho từng ngành, bảo hộ lao động, trang
phục, đồng phục, …
- Chi mua sắm, sửa chữa: Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị kỹ thuật
chuyên dụng dùng cho công tác chuyên mơn, tài sản thiết bị văn phịng và
thiết bị CNTT, các tài sản khác; chi sửa chữa lớn tài sản cố định, …
- Các khoản chi khác: Các khoản chi hoàn thuế giá trị gia tăng, các
khoản chi hoàn trả giữa các cấp ngân sách, …


10

1.1.4. Đặc điểm chi thường xuyên
Các khoản chi thường xuyên thường có những đặc điểm sau:
- Các khoản chi thường xun thường mang tính ổn định, đảm bảo duy
trì hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Các khoản chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng.
- Các khoản chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định hiệu quả
một cách cụ thể. Hiệu quả của chi thường xuyên không chỉ đơn thuần về mặt

kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội, thức đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
1.1.5. Vai trò của chi thường xun
Chi thường xun có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN,
chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường
để thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo
sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên cịn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi
thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu
tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào
vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
Chi thường xuyên là công cụ Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định chính
trị, xã hội, quốc phịng, an ninh, thực hiện các chính sách xã hội, kích thích
phát triển và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Chi thường xun có tác động trực tiếp đến vệc thực hiện các chức năng
của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN.


11

1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH
VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước
KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính có các chức năng sau (Thủ
tướng Chính phủ, 2015a):

- KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính QLNN về quỹ NSNN, các quỹ tài chính
nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc
huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát
hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- KBNN có tư cách pháp nhân, con dấu có hình quốc huy, được mở tài
khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định
của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
Theo quy định hiện hành (Thủ tướng Chính phủ, 2015a), thì KBNN thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ dự án
luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo
chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê
duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân cơng của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định, chỉ thị, chiến lược, quy hoạch, chương trình hành động, đề án, dự án
quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý của KBNN.
-Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định về dự thảo thông tư


12

và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của KBNN, kế hoạch hoạt động hàng
năm của KBNN.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của KBNN.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của

KBNN sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của
KBNN.
- Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước được giao theo quy định
của pháp luật gồm: Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu
NSNN; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các
tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu NSNN
cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN và của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Kiểm sốt, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN
và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật. Quản lý quỹ
ngoại tệ tập trung của NSNN, định kỳ cơng bố tỷ giá hạch tốn phục vụ cho
việc hạch toán các khoản thu chi NSNN bằng ngoại tệ. Quản lý, kiểm soát và
thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước do KBNN quản lý; quản lý
các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm
được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền,
tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi
tại KBNN.
- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại KBNN để nộp NSNN
hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định
của pháp luật; từ chối thanh tốn, chi trả các khoản chi khơng đúng, khơng đủ


13

các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kế toán NSNN gồm: Tổ chức hạch toán kế toán
NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản viện
trợ, vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định
của pháp luật. Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài

chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp, lập quyết toán NSNN hàng năm trình Bộ Tài chính để trình Chính
phủ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện tổng kế tốn nhà nước bao gồm các cơng việc như:
Tiếp nhận thơng tin báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán thuộc khu vực
nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổng hợp thơng tin tài chính nhà nước
về tình hình tài sản nhà nước; nguồn vốn và nợ phải trả của Nhà nước; tình
hình hoạt động, kết quả thu, chi NSNN; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và
các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước. Lập báo cáo tài chính
nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương, báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất
trong toàn hệ thống như: Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực
hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan
hệ giao dịch với KBNN. Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại
Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp
vụ thu, chi, thanh toán của KBNN theo quy định của pháp luật. Được sử dụng
ngân quỹ nhà nước để tạm ứng cho NSNN theo quy định của pháp luật. Xây
dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo
nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ nhà nước.


14

- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thơng qua việc
phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc.

- Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi
QLNN của KBNN; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy
định của pháp luật.
- Hiện đại hóa hoạt động KBNN bao gồm các hoạt động như: Xây dựng
cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với thơng lệ quốc tế và
thực tiễn của Việt Nam. Tổ chức quản lý, ứng dụng CNTT, kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại hóa cơ sở vật chất của hệ thống KBNN.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo phân
cơng, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ bao gồm: Xây dựng tổ chức bộ
máy và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải cách về cơ chế, chính
sách và hiện đại hóa cơng nghệ quản lý. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của KBNN theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và quy định của pháp luật.
- Quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài sản được giao theo quy định của
pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ
theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình


15

cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao và theo quy định của pháp luật.

1.2.2. Ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
a. Khái niệm về dịch vụ công trực tuyến
DVC trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của cơ
quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên mơi trường mạng
(Chính phủ, 2011). DVC trực tuyến gồm có bốn mức độ:
- Thứ nhất, DVC trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy
đủ các thơng tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định
về thủ tục hành chính đó.
- Thứ hai, DVC trực tuyến mức độ 2: là DVC trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ
sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Thứ ba, DVC trực tuyến mức độ 3: là DVC trực tuyến mức độ 2 và cho
phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp
dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí (nếu có)
và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Thứ tư, DVC trực tuyến mức độ 4: là DVC trực tuyến mức độ 3 và cho
phép người sử dụng thanh tốn lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến.
Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện đến người sử dụng.


×