Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng đối với các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế thuộc quản lý của bảo hiểm tiền gửi việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.9 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------

PHẠM HOÀNG KHÁNH LINH

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM HOÀNG KHÁNH LINH

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Đạt


Đà Nẵng – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Hoàng Khánh Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ........................................................................ 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ................................... 13
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân .................................................... 13
1.1.2. Mục tiêu của Quỹ tín dụng nhân dân ................................................ 14
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ......... 16
1.1.4. Vai trị của Quỹ tín dụng nhân dân ................................................... 16
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ...... 18
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................. 18
1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng .......................................................... 19

1.2.3. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng ................................................ 20
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ........................................ 23
1.3. BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ NGHIỆP VỤ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
TRONG VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN ........................................................................................... 27
1.3.1. Khái niệm Bảo hiểm tiền gửi ............................................................ 27
1.3.2. Mục tiêu và vai trò của Bảo hiểm tiền gửi ........................................ 29


1.3.3. Nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi trong việc hạn chế rủi ro tín dụng
đối với các Quỹ tín dụng nhân dân ............................................................. 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .......................................................................................... 38
2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG........................................................................................................... 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 38
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ........................................... 40
2.2.3. Tình hình hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế .......................................................................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................. 47
2.2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích vay vốn .................................. 47
2.2.2. Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo ......................................................... 50
2.2.3. Cơ cấu nhóm nợ ................................................................................ 52
2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn ................................................................................ 54
2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu ...................................................................................... 59
2.2.6. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro .......................................................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ

TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......... 67
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 69
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH


THỪA THIÊN HUẾ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................................................... 78
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG TRONG VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 78
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 80
3.2.1. Khuyến nghị đối với các Quỹ tín dụng nhân dân ............................. 80
3.2.2. Khuyến nghị đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng ............................................................................................................ 89
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTG

:Bảo hiểm tiền gửi

BHTGVN

:Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam


BKSĐB

:Ban Kiểm soát đặc biệt

CBTD

:Cán bộ tín dụng

CP

:Chính phủ

HĐQT

:Hội đồng Quản trị



:Nghị định

NHNN

:Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:Ngân hàng thương mại




:Quyết định

QTD

:Quỹ tín dụng

QTDND

:Quỹ tín dụng nhân dân

RRTD

:Rủi ro tín dụng

TCTD

:Tổ chức tín dụng

TSĐB

:Tài sản đảm bảo

TT

:Thơng tư

TTCP

:Thủ tướng Chính Phủ



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019................................................. 42
Bảng 2.2. Kết quả dư nợ cho vay của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019................................................. 44
Bảng 2.3. Chênh lệch thu chi của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................... 46
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo mục đích vay vốn của các
QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019
....................................................................................................... 48
Bảng 2.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay có TSĐB của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019 ....................................... 50
Bảng 2.6. Cơ cấu nhóm nợ của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................... 52
Bảng 2.7. Tỷ lệ các nhóm nợ phân theo các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế tính đến cuối năm 2019............................................... 53
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................... 54
Bảng 2.9. Tình hình kiểm tra các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................... 56
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................... 60
Bảng 2.11. Kết quả phân loại các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
tính đến 31/12/2019 ...................................................................... 63
Bảng 2.12. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019 ....................................... 66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức hiện tại của BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
....................................................................................................... 41
Hình 2.2. Cơ cấu tổng vốn huy động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019................................................. 43
Hình 2.3. Cơ cấu tổng dư nợ cho vay của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019................................................. 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống các TCTD ở Việt Nam đã góp phần
tích cực vào cơng tác huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho các lĩnh vực sản
xuất phát triển, tạo điều kiện để phát triển kinh tế trong nước. Đồng thời, các
TCTD cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho Nhà nước để điều tiết nền kinh tế,
kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả và kinh tế vĩ mơ.
QTDND là một trong những mơ hình thuộc các TCTD tại Việt Nam.
Sau hơn 25 năm kể từ thời điểm QTDND đầu tiên được thành lập, hệ thống
QTDND ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi
mặt, kể cả số lượng, quy mô, nội dung và chất lượng. Hiện Việt Nam có gần
1.200 QTDND với gần 1,6 triệu thành viên, hoạt động ở 57 tỉnh, thành phố
(Hồng Anh, 2020) [1] và chủ yếu ở khu vực nơng thơn, đóng góp ngày càng
quan trọng trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và đóng góp tích cực trong
q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn.
Trong hoạt động của các QTDND thì hoạt động tín dụng là một lĩnh
vực quan trọng. Đây là một trong những hoạt động cơ bản của các QTDND,
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các QTDND. Tuy nhiên, vấn đề mà các
QTDND đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng (RRTD). RRTD có thể gây ra
những tổn thất về tài chính, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm

cho hoạt động kinh doanh của QTDND bị thua lỗ, thậm chí là làm phá sản
QTDND. Điều này địi hỏi việc nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD), năng
lực quản lý nhằm hạn chế RRTD có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động kinh
doanh của QTDND, sự an toàn của hệ thống TCTD quốc gia.
Đối với địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, hệ thống 7 QTDND đã có những
sự đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế địa phương. Tính đến cuối năm


2

2019, các QTDND trên địa bàn tỉnh có tổng dư nợ cho vay đạt 100,702 tỷ
đồng, tổng vốn huy động đạt 142,513 tỷ đồng. Dưới sự hỗ trợ, giám sát của
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) – Chi nhánh Đà Nẵng và Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) tỉnh Thừa Thiên Huế, các QTDND đã và đang thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau để hạn chế RRTD, tập trung xử lý nợ xấu, cơ cấu
lại các khoản nợ, thực hiện nghiêm quy trình quản trị RRTD. Tuy nhiên, cơng
tác hạn chế RRTD tại các QTDND trên địa bàn bộc lộ nhiều hạn chế và khó
khăn. Chủ yếu xuất phát từ việc khách hàng của các QTDND thường sống ở
các vùng nông thơn, khả năng quản lý tài chính và năng lực sản xuất kém,
cơng tác quản lý tín dụng và quản lý RRTD tại các QTDND thiếu hiệu quả và
còn nhiều lỗ hổng trong kiểm soát RRTD. Điều này dẫn đến RRTD là một
trong những nguy cơ lớn trong hoạt động của các QTDND trên địa bàn. Trên
thực tế, RRTD đã xảy ra khi QTDND Thuận Hòa đã được BHTGVN – Chi
nhánh Đà Nẵng đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, với việc tỷ lệ nợ xấu lên tới
gần 100% trong năm 2019 (BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng, 2019).
Xuất phát từ thực trạng trên của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, đồng thời xác định được tính cấp thiết của việc phòng ngừa và
hạn chế RRTD nhằm đảo bảo sự an toàn trong hoạt động của các QTDND
trên địa bàn dưới sự quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng, tơi chọn đề
tài “Phân tích rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam –
Chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng RRTD đối với các QTDND
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và vai trò, thực trạng giám sát của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, các thành công, hạn chế của Chi


3

nhánh, từ đó luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với
các QTDND trên trong thời gian tới.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về RRTD đối với các QTDND; Nêu vai
trò của BHTGVN trong việc giám sát RRTD đối với các QTDND.
- Phân tích thực trạng RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng trong giai đoạn 2017 – 2019. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các QTDND
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới.
c. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung nghiên cứu phải trả lời
được những câu hỏi sau đây:
- Những nội dung cơ sở lý luận về RRTD đối với các QTDND là gì?
- Thực trạng RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2017
– 2019 là như thế nào? Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên

nhân của những hạn chế trong cơng tác này là gì?
- Những khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các QTDND trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà
Nẵng trong thời gian tới là gì?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: Các QTDND trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế và RRTD đối với các QTDND.


4

b. Phạm vi nghiên cứu luận văn
- Về nội dung: nghiên cứu về RRTD đối với các QTDND trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Về không gian: các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc
quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng. Cụ thể bao gồm: QTDND Tây
Lộc, QTDND Thủy Xuân, QTDND Thuận Hòa, QTDND Quảng Thành,
QTDND Thuận An, QTDND Thủy Dương, QTDND Điền Hòa.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng về RRTD trong giai đoạn 2017 –
2019, đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các QTDND trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà
Nẵng trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp, được thu thập từ:
- Các báo cáo nội bộ của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng về kết quả
hoạt động kinh doanh chung và hoạt động tín dụng nói riêng, các chỉ tiêu cụ
thể về RRTD tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Các tài liệu nội bộ của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

về hoạt động kinh doanh, các văn bản, quy trình, quy định liên quan đến cơng
tác tín dụng và quản lý RRTD.
b. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được nhập liệu và tính tốn, xử lý thơng qua phần
mềm Excel. Số liệu được xử lý và phân tích chủ yếu thống qua các phương pháp
như sau:
- Phương pháp thống kê tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để hệ
thống hóa số liệu nói chung và số liệu có liên quan đến RRTD đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi


5

nhánh Đà Nẵng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Các số liệu được thống kê
theo các bảng số liệu tương đối và tuyệt đối.
- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng để mô tả
đặc điểm của các nội dung liên quan đến RRTD đối với các QTDND trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng.
Số liệu thống kê mơ tả có thể là số tuyệt đối, số tương đối, giá trị trung bình.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để xác định xu hướng, mức biến
động của các chỉ tiêu phân tích. So sánh tuyệt đối nhằm so sánh mức tăng giảm
của các số liệu phân tích qua các năm để tìm ra ngun nhân của sự biến đổi đó,
từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp. So sánh tương đối nhằm chỉ r mức độ
chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các từ viết
tắt, lời cam đoan, luận văn gồm có 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng
nhân dân;
- Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân

dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng;
- Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với các
Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về lĩnh vực rủi ro tín dụng (RRTD) tại các tổ chức tín dụng
(TCTD) nói chung và tại các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng nhận
được nhiều nhiều sự quan tâm của các tác giả và các nhà nghiên cứu tại Việt
Nam trong thời gian qua. Có thể kể đến những cơng trình tiêu biểu như sau:


6

a. Các luận văn thạc sĩ có liên quan
Dương Vinh Quân (2014) với luận văn “Quản lý rủi ro trong hoạt động
của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” [21]. Tác giả đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong hoạt động của các
QTDND cơ sở, trong đó, tập trung vào nội dung quản trị RRTD. Thông qua
số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2009 – 2013, tác giả đã phân tích thực
trạng quản trị rủi ro của các QTDND trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, với các nội
dung chủ yếu như sau: (i) Nhận diện và phân loại RRTD; (ii) Phân tích và
đánh giá RRTD; (iii) Kiểm sốt, khắc phục và phịng ngừa RRTD. Từ đó,
luận văn rút ra những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
trong công tác này tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Những giải
pháp mà tác giả đề xuất để hồn thiện cơng tác này là: Nâng cao chất lượng
cán bộ làm việc tại cơ sở; Xây dựng chiến lược, chính sách quản trị RRTD;
Xây dựng mơ hình quản trị RRTD hồn thiện; Cải thiện chất lượng quản trị
và đo lường RRTD; Xây dựng hệ thống thơng tin hồn thiện; Tăng cường
cơng tác kiểm tra, giám sát nội bộ; Ban hành quy trình tín dụng theo hướng

phân r trách nhiệm từng khâu nghiệp vụ; Thực hiện các biện pháp phân tán
RRTD.
Phạm Trung (2017) với luận văn “Một số biện pháp hạn chế RRTD tại
ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Hải Phịng” [30]. Luận
văn đã tổng quan được lý luận chung về RRTD trong hoạt động của ngân
hàng. Bên cạnh đó, tác giả đã đánh giá tổng quan hoạt động tín dụng và ảnh
hưởng của các nhân tố môi trường đến RRTD tại ngân hàng, xác định những
tồn tại và nguyên nhân dẫn đến phát sinh RRTD tại chi nhánh. Qua đó, tác giả
đề xuất các biện pháp hạn chế RRTD tại chi nhánh như sau: xây dựng và hồn
thiện mơ hình tổ chức phòng ban theo định hướng quản lý rủi ro, xây dựng
chiến lược quản lý RRTD và chính sách tín dụng phù hợp, xây dựng hệ thống


7

cảnh báo sớm RRTD, nâng cao năng lực trình độ cán bộ.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2018) với luận văn “Quản trị RRTD tại ngân
hàng TMCP Quốc Dân” [10]. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý lận và thực
tiễn về quản trị RRTD tại NHTM, cũng như tổng hợp kinh nghiệm quản trị
RRTD của một số NHTM trong và ngoài nước. Các chỉ tiêu mà luận văn sử
dụng đánh giá hiệu quả công tác quản trị RRTD tại chi nhánh là nợ xấu, nợ
quá hạn, tỷ lệ trích lập sự phịng rủi ro. Ngồi ra, luận văn cũng làm r mơ
hình và phương pháp quản trị RRTD tại chi nhánh. Những giải pháp hồn
thiện cơng tác quản trị RRTD mà luận văn đề xuất là: xây dựng và hoàn thiện
chiến lược, chính sách quản trị RRTD; tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát
RRTD; chủ động ứng phó RRTD; thực hiện minh bạch và cơng khai hóa
thơng tin, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD,...
Hà Minh Hùng (2019) với luận văn “Hồn thiện cơng tác quản trị
RRTD tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình”
[16]. Luận văn đã hệ thống cơ sở khoa học về quản trị RRTD tại các NHTM,

đặc biệt là nhấn mạnh đến các phương pháp xác định RRTD và các tiêu chí
đánh giá RRTD của các NHTM như: nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng, hiệu suất sử dụng vốn, tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD, tỷ
lệ xóa nợ và các nhóm chỉ tiêu phân tán rủi ro. Thơng qua việc phân tích thực
trạng công tác quản trị RRTD tại Chi nhánh trong giai đoạn 2016 – 2018, tác
gỉ đã rút ra được những kết quả và hạn chế của công tác này. Những giải pháp
mà luận văn đề xuất là: Xây dựng, hồn thiện cơng tác kiểm sốt và phịng
ngừa RRTD; Hồn thiện quy trình quản trị RRTD; Hồn thiện cơng tác nhận
dạng RRTD; Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp; Áp dụng linh hoạt các
biện pháp tài trợ RRTD; Tăng cường quản trị, giám sát danh mục cho vay.
Nguyễn Hồng Hạnh (2019) với luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý
RRTD tại QTDND Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” [11]. Đề tài


8

nghiên cứu của tác giã đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về
RRTD và công tác quản lý RRTD. Trong đó, nhấn mạnh đến các chỉ tiêu
đánh giá kết quả RRTD tại các TCTD như: nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu và tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả sử dụng vốn, dự phịng rủi ro tín dụng. Thơng
qua phương pháp nghiên cứu định tính và sử dụng số liệu thứ cấp, kết hợp với
dữ liệu sơ cấp thu được từ việc điều tra 30 cán bộ, tác giả đã phân tích và
đánh giá thực trạng công tác quản lý RRTD tại QTDND Hồ Xá trong giai
đoạn 2015-2017, từ đó rút ra được những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân trong công tác quản lý RRTD tại QTDND Hồ Xá. Từ đó, tác giả
đề xuất các giải pháp như: Hồn thiện cơng tác nhận diện RRTD; Hồn thiện
cơng tác phân tích và thẩm định tín dụng; Tăng cường cơng tác bảo đảm tín
dụng; tăng cường cơng tác kiểm tra và giám sát tín dụng; Tăng cường cơng
tác tài trợ RRTD; Tăng cường các biện pháp phân tán RRTD; Hồn thiện
cơng tác quản lý và xử lý nợ; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.

b. Các bài báo trên những tạp chí khoa học có liên quan
Trương Đồng Lộc và Nguyễn Văn Thép (2015) với bài viết “Các yếu tố
ảnh hưởng đến RRTD của các QTDND ở Khu vực Đồng bằng Sơng Cửu
Long” [18]. Các tác giả đã phân tích tổng quan về thực trạng hoạt động của
các QTDND trên địa bàn, trong đó nhấn mạnh vào một số chỉ tiêu phản ánh
RRTD như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn, tỷ suất lợi nhuận. Bên
cạnh đó, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử
dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các QTDND trên địa bàn để xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các QTDND này. Kết quả cho thấy, các
yếu tố được xác định là: ROA (lợi nhuận rịng/tổng tài sản bình qn), quy
mơ QTDND, tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng kinh tế. Mặc dù vậy, do là
một nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ mơ hình nghiên cứu định lượng, nên
nhóm tác giả chỉ tập trung xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các


9

QTDND, mà khơng mơ tả và phân tích r thực trạng RRTD tại các QTDND
như thế nào, cũng như không đề xuất được các giải pháp để giảm thiểu RRTD
tại các QTDND trên địa bàn nghiên cứu.
Phan Văn Biểm và Phan Thị Dung (2015) với bài viết “Hồn thiện
cơng tác quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Kiên Long” [7]. Nghiên cứu
tiến hành phân tích cơng tác quản lý RRTD tại Chi nhánh thông qua sữ liệu
thứ cấp được thu thập từ ngân hàng trong vòng 5 năm, tập trung vào một số
chỉ tiêu cơ bản như: nợ xấu, nợ q hạn, xóa nợ rịng, tỷ lệ nợ q hạn và tỷ lệ
nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro, chất lượng tài sản đảm bảo. Bên cạnh
đó, tác giả cũng phân tích các nội dung liên quan như cơ cấu tổ chức quản lý
tín dụng, quy trình cho vay, chính sách quản lý tín dụng. Từ đó, rút ra được
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đối với
công tác quản trị RRTD tại Chi nhánh. Những giải pháp mà tác giả đề xuất là:

Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và khoa học; Kiểm tra chặt chẽ quy
trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay; Phát hiện, xử lý các khoản nợ xấu, nợ
quá hạn.
Nguyễn Thị Kim Nhung và cộng sự (2017) với bài viết “Một số vấn đề
về RRTD của NHTM” [20]. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích các nhóm
ngun nhân dẫn dến RRTD như: (i) Nhóm ngun nhân từ mơi trường; (ii)
Nhóm ngun nhân từ phía ngân hàng; (iii) Nhóm ngun nhân từ phía khách
hàng. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn mạnh những hệ quả cụ thể của RRTD,
tác động đến đối với bản thân ngân hàng, đối với nền kinh tế. Những chỉ tiêu
đánh giá RRTD mà nhóm tác giả để xuất là: Nợ quá hạn (tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ khách hàng có nợ quá hạn); Nợ xấu (tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng nợ xấu theo
nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn
thất) và Dự phòng RRTD. Cuối cùng, những biện pháp phịng ngừa RRTD
mà nhóm tác giả đề xuất là: Thiết lập chính sách tín dụng phù hợp; Phân tích


10

tín dụng và thẩm định dự án đầu tư; Xếp hạng tín dụng; Bảo đảm tín dụng;
Mua bảo hiểm tín dụng; Lập quỹ dự phòng RRTD. Một số quy định liên quan
đến hạn chế, phòng ngừa RRTD tại Việt Nam cũng đã được tác giả nhắc đến
như các Thông tư của NHNN, Nghị định của Chính phủ và các Quyết định có
liên quan của Thủ tướng Chính phủ.
Đỗ Đoan Trang (2018) với bài viết “Về quản trị RRTD tại các NHTM
ở Việt Nam” [29]. Bài viết đã phân tích một cách tổng quan về thực trạng
quản trị RRTD tại các NHTM ở Việt Nam, chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp
trong giai đoạn 2017 – 2018. Những chỉ tiêu mà bài viết sử dụng để đánh giá
RRTD tại các NHTM ở Việt Nam là: tỷ lệ nợ xấu, số dư nợ xấu, tổng nợ
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Qua đó làm r những NHTM nào có
RRTD đang ở mức cao trong toàn hệ thống NHTM tại Việt Nam. Từ đó, tác

giả đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại các
NHTM: Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế (Basel III);
Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD; Tăng cường quản lý và giám sát
trước và sau giải ngân, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng; Xây
dựng những hành vi và tư duy mới trong quản trị RRTD; Thiết lập cơ sở vật
chất hạ tầng hiệu quả cho việc thu thập, tổng hợp dữ liệu và báo cáo RRTD;
Thay đổi hành vi và văn hóa doanh nghiệp.
Tơ Thiện Hiền và Nguyễn Nhựt Khang (2020) với bài viết “Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh An Giang” [15]. Bài viết đã nghiên cứu hệ thống hóa về
quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh An
Giang trong giai đoạn 2015 – 2017 và đánh giá chung về cơng tác quản lý
RRTD tại đơn vị. Trong đó nhấn mạnh vào các nội dung như: Cơng tác cấp
tín dụng, Cơng tác duy trì q trình quản lý, đo lường và theo d i tín dụng;
Cơng tác đảm bảo quy trình kiểm sốt đối với RRTD. Từ đó tác giả đưa ra


11

hàng loại giải pháp để giảm thiểu RRTD tại chi nhánh, đó là: Nhận diện và
phân loại RRTD; Đánh giá rủi ro hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; Phòng
chống và dự phòng RRTD; Theo d i đánh giá và điều chỉnh phương pháp
phịng chống RRTD cùng với đó là các nhóm hỗ trợ khác. Mặc dù vậy, đề tài
chưa đi sâu phân tích vào thực trạng RRTD tại Chi nhánh (RRTD tại Chi
nhánh chỉ được phân tích thơng qua một chỉ tiêu là nợ xấu), khiến cho đánh
giá về thực trạng RRTD tại Chi nhánh vẫn chưa thật sự đầy đủ.
c. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện liên quan đến
RRTD tại các TCTD tại Việt Nam. Những nghiên cứu này đã phần nào làm r
những cơ sở lý luận liên quan đến RRTD của các TCTD, đặc biệt nhấn mạnh

đến khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng đến RRTD và các chỉ tiêu dùng để
đánh giá RRTD tại các TCTD (chẳng hạn như: nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ dư nợ cho vay
có TSĐB). Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng đã đề xuất được một số giải
pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa, giảm thiểu RRTD tại các TCTD. Đây là
những căn cứ quan trọng để tác giả hình thành nên cơ sở lý luận cũng như
khung phân tích của luận văn.
Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu chỉ mới thực hiện phân tích RRTD
và cơng tác quản lý RRTD tại các NHTM (là một trong những thành phần của
các TCTD tại Việt Nam, bên cạnh các loại hình khác như: QTDND, ngân
hàng liên doanh, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính vi mơ,…), rất ít nghiên
cứu đề cập đến việc phân tích RRTD tại các QTDND, vốn có vai trị rất lớn
trong việc phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn.
Điều này dẫn đến những giải pháp để hạn chế, phòng ngừa RRTD tại các
QTDND cũng còn khá sơ sài và chưa được toàn diện. Việc nghiên cứu về


12

phân tích RRTD tại các QTNDN là rất cần thiết nhằm có những giải pháp để
hạn chế RRTD tại các TCTD này.
Bên cạnh đó, theo phạm vi hiểu biết của tác giả, hiện vẫn chưa có một
nghiên cứu nào được thực hiện nhằm phân tích RRTD tại các QTDND trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, đề tài này đảm bảo không trùng lắp với
các nghiên cứu trước đây.


13


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

1.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
Nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau đối với QTDND,
có thể kể đến như sau:
Theo Dỗn Hữu Tuệ (2010), QTDND là một loại hình TCTD được
thành lập, quản lý và kiểm soát bởi các thành viên gồm những người có cùng
những đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác.
QTDND tn thủ mục đích, tơn chỉ và các ngun tắc về tổ chức, hoạt động
của loại hình hợp tác xã [28].
Theo Nguyễn Thị Ngọc Anh (2017), QTDND là được hiểu là một trung
gian tài chính được tổ chức dưới hình thức tương hỗ, huy động vốn bằng cách
nhận tiền gửi và cho vay chính những thành viên gửi tiền này [2]. Mục đích
hoạt động của quỹ nhằm giúp các thành viên có cùng những đặc điểm về nơi
cư trú, nghề nghiệp... thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả. Cụ thể hơn,
QTDND có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, QTDND là tổ chức trung gian tài chính có tư cách pháp
nhân; hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ bằng việc nhận các khoản tiền gửi
có trả lãi để thu hút vốn nhàn rỗi, rồi dùng chính những khoản đó để cho vay
lại đối với nền kinh tế.
Thứ hai, tính chất tư nhân thể hiện qua việc các thành viên là thể nhân
hoặc pháp nhân tự nguyện thành lập chứ không phải do Nhà nước thành lập.
Thứ ba, mọi cá nhân và tổ chức hội đủ điều kiện của pháp luật, tán
thành điều lệ và các quy định liên quan đều có thể gia nhập QTDND mà



14

không chịu bất kỳ sự phân biệt hay ép buộc nào.
Thứ tư, QTDND hoạt động như một hợp tác xã, trong đó những người
gửi tiền lại là các chủ sở hữu ngân hàng. Mặt khác QTDND thực hiện các
khoản cho vay có tính chất hợp tác xã được tổ chức xung quanh một nhóm xã
hội đặc biệt (các thành viên là những người có cùng đặc điểm về nơi cư trú,
nghề nghiệp, …).
Trong khi đó, dưới góc độ tiếp cận đơn giản hơn, Lê Thanh Tâm và
cộng sự (2020) cho rằng QTDND là loại hình TCTD được thành lập và hoạt
động theo mơ hình hợp tác xã [25].
Tại Việt Nam, khái niệm QTDND được nêu tại Luật các TCTD năm
2010. Theo đó, QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ
gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm
mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời
sống [23].
Trong phạm vi luận văn này, khái niệm QTDND có thể được hiểu như
sau: QTDND là loại hình TCTD được thành lập dưới hình thức hợp tác xã, do
các thành viên gồm những pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình có cùng đặc
điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác tự nguyện
thành lập. QTDND được tổ chức, quản lý, kiểm soát bởi các thành viên theo
nguyên tắc hợp tác xã.
1.1.2. Mục tiêu của Quỹ tín dụng nhân dân
Thơng thường, mọi doanh nghiệp thường lấy lợi nhuận làm mục tiêu
hoạt động. Tuy nhiên, mặc dù cũng là một loại hình doanh nghiệp nhưng
QTDND lại hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Điều đó được giải thích
bởi lý do hình thành của QTDND, đó là bởi QTDND ra đời vì mục tiêu tương
trợ giữa các thành viên và góp phần phát triển cộng đồng. Mặc dù vậy,



15

QTDND vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi để trả cổ tức cho thành viên và
quan trọng hơn là để bảo toàn, phát triển nguồn vốn hoạt động.
Theo Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
QTDND [8], quy định rằng QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Hoạt động của QTDND phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát
triển.
Cụ thể hơn, QTDND có hai mục tiêu cơ bản như sau:
Thứ nhất, đáp ứng được yêu cầu cung cấp các dịch vụ tài chính ngân
hàng một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định, lâu dài với mức giá cả có
thể chấp nhận được để các thành viên có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và qua đó thu được lợi nhuận cao nhất từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của riêng mình chứ khơng phải trước hết nhằm mục tiêu thu được lợi
tức vốn góp cao nhất từ các hoạt động của QTDND.
Thứ hai, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, tạo công ăn việc làm, xóa
đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi trên địa bàn hoạt động. Tuy nhiên,
trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để đảm bảo
khả năng cạnh tranh của mình trong quá trình hoạt động, các QTDND vừa
phải đảm bảo đủ trang trải các chi phí đã bỏ ra, vừa phải đảm bảo có tích lũy
với quy mơ ngày càng lớn để phát triển nhằm mục tiêu hỗ trợ các thành viên
được lâu dài, với điều kiện ngày càng thuận lợi hơn, chất lượng tốt hơn, chi
phí hợp lý hơn.



16

1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân được nêu
cụ thể trong Nghị định số 69/2005/NĐ-CP như sau [9]:
Nguyên tắc tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối
tượng khác có đủ điều kiện theo luật định và tán thành điều lệ của tổ chức đều
có thể trở thành thành viên QTDND; thành viên có quyền ra khỏi QTDND
theo quy định của điều lệ QTDND.
Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và cơng khai: thành viên QTDND có
quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát QTDND và có quyền ngang nhau
trong biểu quyết.
Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: QTDND tự chủ
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân
phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các
khoản lỗ của QTDND, lãi được trích một phần vào các quỹ của QTDND, một
phần chia theo vốn góp và cơng sức đóng góp của thành viên, phần cịn lại
chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của QTDND.
Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên phải phát huy
tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong QTDND, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các QTDND ở trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
1.1.4. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân
Vai trị của Quỹ tín dụng nhân dân được thể hiện qua các khía cạnh như
sau:
Thứ nhất, QTDND là TCTD thích hợp nhất giúp cho người lao động sản
xuất nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó đại bộ phận ở khu vực nơng
nghiệp, nơng thơn có thể tiếp cận dễ dàng, thuận tiện đối với các dịch vụ tài
chính, ngân hàng; tiếp cận với nguồn vốn tín dụng hợp pháp, giá rẻ, nhằm hỗ



×