Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.19 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan
trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân. Và là vấn đề đại cục của mỗi Quốc gia, đặc biệt trong tiến trình hội nhập
quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã thực
hiện cải cách thuế bước hai. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay thế
luật thuế doanh thu bằng luật thuế giá trị gia tăng được thông qua tại kỳ họp
thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời
của luật thuế giá trị gia tăng được xem là một bước ngoặc có tính đột phá
trong công tác quản lý thu thuế và đã thể hiện được sự mạnh dạn, đương lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát
triển đất nước.
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp, số lượng đăng ký tăng
gấp nhiều lần đã tạo số thu lớn trong số thu ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, đây
cũng là lĩnh vực thất thu lớn và gian lận thuế diễn ra khá phổ biến. Điển hình
là thuế giá trị gia tăng trong đó: Tình trạng sử dụng hoá đơn giả, khai khống
hoá đơn đầu vào để xin hoàn thuế, ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế...
đang là vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Để khắc phục được những hạn chế
trên thì cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với loại hình doanh nghiệp này.
Hà Tĩnh là một tình nhỏ, kể từ khi có luật doanh nghiệp và đặc biệt là
từ khi có luật thuế mới ra đời đã có hơn 300 doanh nghiệp ngoài quốc doanh
được thành lập, góp phần không nhỏ và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thời gian qua, Cục thuế Hà Tĩnh đã đạt được khá nhiều kết quả tốt trong công
tác quản lý thu thuế đối với khu vực doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, trong
công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, Cục thuế Hà Tĩnh cũng gặp khá nhiều khó khăn. Điển hình là công tác
1
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý hoá đơn chứng từ và sổ sách kế toán, phát hiện ra một số hiện tượng


tiêu cực, các sai phạm chủ yếu xuất phát từ trình độ kém hiểu biết về luật của
doanh nghiệp, số khác thì “ quá ” hiểu biết đến độ tìm mọi kẻ hở để trốn,
tránh thuế, thành lập các công ty “ ma ” để xin hoàn thuế khống... Vì những
vấn đề bức xúc đó và qua quá trình thực tập tại Cục thuế Hà Tĩnh với những
kiến thức đã học được cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo, các cô chú và anh
chị trong phòng quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – Cục
thuế Hà Tĩnh, em đã nghiên cứu và tìm hiểu để đi đến lựa chọn đề tài “Giải
pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ” làm đề tài của chuyên đề tốt
nghiệp.
Với mục đích, tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng của các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và
đánh giá những mặt được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế trong công tác quản lý để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Trên cơ sở đó, bố cục của chuyên đề được trình bày theo 3 phần như
sau:
Phần I: Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
Phần II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Phần III: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT
1. Một số nội dung cơ bản của luật thuế GTGT
1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu từ sau

đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) và chính thức được áp dụng đầu
tiên tại nước Pháp vào ngày 1 tháng 7 năm 1954.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng
rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, đã
có trên 120 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước châu Phi, châu Mỹ
Latinh, các nước trong khối cộng đồng châu Âu và một số nước châu Á.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe
Sur la Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối
tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
giá trị tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng
hóa dịch vụ phải thanh toán. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Như vậy,
thuế GTGT được hiểu: "Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng".
1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI, từ năm 1986, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển đổi cơ
bản từ một nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung với hai thành phần
kinh tế chủ yếu (kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước và kinh tế tập thể
3
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp tác xã), trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, sang một nền
kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế. Theo đó, hệ thống chính sách
thuế cũng có nhiều thay đổi.
Trước năm 1986, để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế lúc đó, Nhà
nước ta đã thực hiện chính sách thuế ưu đãi có phân biệt theo thành phần kinh
tế: khu vực kinh tế quốc doanh được ưu đãi nộp thuế với thuế suất thấp hơn
khu vực kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể được ưu đãi hơn khu vực kinh

tế cá thể. Từ năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế đã có nhiều cải
cách phù hợp với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, cùng bình
đẳng trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Có thể nói, với hệ thống chính
sách thuế bao gồm 9 sắc thuế áp dụng thống nhất cho tất cả các thành phần
kinh tế, cho dù đó là kinh tế quốc doanh hay kinh tế tập thể; kinh tế cá thể
hay kinh tế tư nhân, nếu hoạt động sản xuất - kinh doanh như nhau đều có
nghĩa vụ nộp thuế giống nhau đã có những thành công đáng kể, đem lại cho
đời sống kinh tế - xã hội nước ta những khởi sắc mới. Nền kinh tế đã thoát
khỏi tình trạng lạm phát, tiến dần đến sự ổn định, tăng trưởng và ngày càng
phát triển. Số thu thuế và phí ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
thu của ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu từ thuế và phí qua từng năm đã đảm bảo nhu cầu chi thường
xuyên của ngân sách Nhà nước và ngày càng tăng thêm phần tích lũy cho nhu
cầu đầu tư phát triển, tạo cho đồng tiền ổn định, giá cả không có biến động
lớn. Cũng trên cơ sở thực hiện một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống
nhất cho các thành phần kinh tế, đã giúp cho các nhà quản lý thấy rõ khuyết
tật của khu vực kinh tế quốc doanh. Cùng với việc thực hiện các chủ trương,
biện pháp chấn chỉnh, sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh, tăng cường tổ
chức quản lý, củng cố, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN), có giải pháp giải thể, cổ phần hóa những doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả, Nhà nước ta đã có những định hướng kịp thời, đúng đắn trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng đầu tư đúng và ngày càng nâng cao
4
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả đầu tư, từng bước khắc phục được hiện tượng lãi giả trong các
DNNN; giải thể những cơ sở làm ăn thua lỗ triền miên, dành địa bàn thích
đáng cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhưng qua quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt ưu điểm, hệ thống
chính sách thuế này ít nhiều đã bộc lộ khuyết tật của nó. Thể hiện trong từng
sắc thuế, ví dụ: Trong Luật thuế doanh thu, việc thu thuế còn trùng lắp. Theo

quy định của Luật thuế doanh thu, đối tượng chịu thuế là toàn bộ số tiền thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó đã làm cho việc tính thuế, thu
nộp thuế bị trùng lắp, thuế thu chồng lên thuế. Bên cạnh đó, hoạt động sản
xuất - kinh doanh xuất khẩu chưa được xem xét ưu đãi đúng mức. Việc quy
định quá nhiều thuế suất (11 mức thuế suất, thấp nhất là 0,5%, cao nhất là
30%) của Luật thuế doanh thu tạo cho đối tượng nộp thuế dễ lợi dụng để tính
nộp thuế dưới mức nghĩa vụ quy định.
Để khắc phục những mặt hạn chế nói trên của Luật thuế doanh thu, ngày
10-5-1997, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX đã nhất trí thông qua Luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT) có hiệu lực thi hành từ 1-1-1999 thay cho Luật thuế
doanh thu.
Thuế GTGT được tính trên giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng mà không đánh
vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế GTGT rất khoa
học và cần thiết đối với nhu cầu phát triển sản xuất, phù hợp với yêu cầu hội
nhập quốc tế. Thuế GTGT có những ưu điểm nổi bật hơn so với thuế doanh
thu là:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền
kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được
cung ứng dịch vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà
nước.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu
xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc
tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh

thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã
thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người
mua và người bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ, thường xẩy ra trốn lậu
thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hóa đơn, vì đối với họ không còn xẩy ra
việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường
không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ
quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê
khai, tự nộp thuế. Từ đó, tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh
doanh không phải hiệp thương, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ
quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người
mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ, nên việc thu
thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới
để hạ giá thành sản phẩm.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
Nội dung của Luật thuế GTGT được quy định một cách chi tiết trong
Thông tư số 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29-12-2000 và Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày
13-9-2002 của CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 79 có hiệu
lực thi hành từ ngày 1-10-2002. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT gồm:

1.3.1. Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT
và Điều 2 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 29-12-2000 thì đối tượng chịu
thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
ở Việt Nam, từ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Đối tượng nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 3 luật thuế GTGT
và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP thì đối tượng nộp thuế GTGT là các
tổ chức cá nhân có hợp đồng sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).
* Đối tượng không chịu thuế GTGT. Các đối tượng không chịu thuế
GTGT được quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT và Điều 4 Nghị định số
79/2000/NĐ.CP ngày 29-12-2000. Theo đó, các đối tượng không chịu thuế
bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc trưng của những nhóm hàng này là:
+ Những hàng hóa, dịch vụ mang tính chất phục vụ nhu cầu thiết yếu
cho đời sống nhân dân chẳng hạn các dịch vụ khám chữa bệnh, bảo hiểm và
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, dạy học...
+ Một số mặt hàng Nhà nước chưa thể sản xuất được hay những mặt
hàng có ứng dụng về khoa học công nghệ.
+ Hàng hóa, dịch vụ không nhằm mục đích kinh doanh, mà có tính chất
quân sự, vũ khí; và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc như: khí tài dùng cho
7
Chuyên đề tốt nghiệp
quốc phòng, an ninh, duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ
thuật...
+ Khuyến khích sản xuất trong nước như một số mặt hàng còn đang gặp
khó khăn: Sản xuất muối, nông nghiệp, thủy hải sản... ở dạng sơ chế thông
thường của các tổ chức cá nhân.
1.3.2. Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:
* Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số
thuế GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT
được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng người cung cấp dịch vụ
hoặc người nhập khẩu.
Theo Điều 7, luật thuế GTGT, giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng
là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm sử dụng các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng
hóa, tính theo giá bán trả 1 lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
+ Đối với hoạt động gia công hàng hóa là giá gia công.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá cho Chính phủ quy định.
* Thuế suất
Việc lựa chọn số lượng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau tùy
thuộc vào quan điểm, đặc điểm kinh tế - xã hội và mục tiêu đặt ra cho chính
sách thuế của từng nước. Ở Việt Nam, luật thuế GTGT quy định 4 mức thuế
suất, cụ thể là:
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thuế suất 0%
Thuế suất 0% là mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, dưới hình thức trực tiếp hay gia công, nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa thu ngoại tệ.
- Thuế suất 5%.
Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch

vụ trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong đời sống kinh tế
- xã hội.
+ Thuế suất 10%
Những nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10% thường là những
hàng hóa, dịch vụ thông thường trong đời sống xã hội như các loại thực phẩm
chế biến, dịch vụ khách sạn, ăn uống...
+ Thuế suất 20%
Thuế suất 20% áp dụng cho những nhóm hàng hóa, dịch vụ cao cấp hoặc
khả năng nhận được doanh lợi cao như: kinh doanh vàng, bạc, đá, quý, xổ số
kiến thiết và các loại hình xổ số khác, đại lý tàu biển; dịch vụ môi giới...
Hiện nay, đang có dự thảo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong
luật thuế GTGT, trong đó có đề cập đến vấn đề bỏ mức thuế suất 20% và một
số nhóm hàng trước đây không chịu thuế GTGT và lý do sợ đánh trùng thuế
(nhóm hàng số 3 trong 26 nhóm) nay phải chịu thuế GTGT và sẽ được áp
dụng trong tháng 5-2003 tới đây.
1.3.3. Phương pháp tính thuế GTGT.
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ và phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: Là tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp thành lập theo luật DNNN, luật doanh nghiệp, luật HTX, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác trừ
các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Yêu
9
Chuyên đề tốt nghiệp
cầu chung phương pháp của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ là phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác định số thuế
GTGT được khấu trừ đầu vào.
+ Xác định số thuế
- Phương pháp tính:

Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp

=
Đầu ra

-
Đầu vào
trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra được xác định:
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hóa Thuế xuất thuế GTGT
đầu ra
=
dịch vụ chịu thuế bán ra
-
của hàng hóa dịch vụ đó
Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thứ thuế GTGT
của hàng hóa dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, cơ sở
kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế và tổng số tiền người mua
phải thanh toán.
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
của hàng hóa nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT.
Trước năm 2003, đối với hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn
GTGT và một số mặt theo tỷ lệ % với các mức là: từ 3%, 4%, 5% xuống hai
mức 2% và 3%, năm 2002 xuống tỷ lệ tính trên giá hàng hóa, dịch vụ mua
vào không có hóa đơn GTGT thì kể từ 1-1-2003 bãi bỏ hoàn toàn chế độ
khấu từ khống đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn, chứng từ
chỉ có bảng kê hàng hóa.

- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế
được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được
khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được
kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay để lại trong kho.
+ Hàng hóa mua vào tổn thất do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
phải bồi thường thì không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
b) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là người
Việt Nam; tổ chức cá nhân là người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế; các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, ngoại tệ.
- Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT Giá trị gia tăng Thuế suất thuế GTGT
phải nộp
=
của hàng hóa, dịch vụ
x
của hàng hóa dịch vụ đó

trong đó GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế được xác định như sau:
GTGT của Giá thanh toán Giá TT của hàng hóa, DV
hàng hóa, DV
=
của hàng hóa, DV bán ra
x
mua vào tương ứng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị gia tăng được xác định đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ
thể. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối
với từng cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch
vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán hay không.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4. Hoàn thuế GTGT
* Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ
kế toán) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra được
hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của
thời gian xin hoàn thuế.
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn
thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào
của riêng chuyến hàng).
- Đối với cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng
để tính thuế GTGT đầu ra, nếu có thời gian đầu tư từ một năm trở lên được

xét hoàn thuế theo từng năm.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan
thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam thì
được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
* Đối tượng được hoàn thuế GTGT có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
- Khi lập và gửi hồ sơ phải kê khai đúng, trung thực các số liệu và phải
chịu trách nhiệm về số liệu kê khai trước pháp luật.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bổ sung hoặc giải trình nếu hồ sơ không rõ ràng.
1.3.5. Quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn thuế
GTGT (trừ trường hợp dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế GTGT).
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên
GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.
Khi lập hóa đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy
định trên hóa đơn. Đối với hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,
phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã
có thuế; nếu không tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi
chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
1.3.6. Miễn, giảm thuế GTGT

- Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT
mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh
thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp.
- Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương
ứng với số lỗ nhưng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với
số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây của năm được xét giảm thuế.
- Thời gian được xét giảm thuế GTGT theo quy định được xét từng năm,
tính theo năm dương lịch và chỉ thị thực hiện trong ba năm đầu.
Khi doanh nghiệp đủ điều kiện được xét giảm thuế thì phải lập hồ sơ đề
nghị giảm thuế gửi cơ quan thuế theo đúng các thủ tục quy định. Thẩm quyền
xét giảm thuế thuộc về các Cục trưởng hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD
Như chúng ta đã biết nền tảng của kinh tế thị trường là kinh tế tư nhân.
Nó đóng góp nhiều vào GDP, tạo ra nhiều chỗ làm việc mới và nói cho cùng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
thì người đóng thuế chủ yếu trong xã hội. Chính sự phát triển của khu vực tư
nhân này làm giảm nhẹ phần lớn các căng thẳng về các vấn đề xã hội mà
quốc gia phải giải quyết. Vì vậy, Chính phủ nước nào cũng quan tâm khuyến
khích và hỗ trợ mọi mặt cho phát triển kinh tế tư nhân ở nước mình.
Trong sự phát triển kinh tế tư nhân đó, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh phát triển ngày càng nhiều và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
trong nền kinh tế.
2.1 Đặc điểm và vai trò của các DNNQD.
* Đặc điểm:
Đặc điểm cơ bản của các DNNQD là mang tính tư hữu về tư liệu sản
xuất và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục đích chính là lợi nhuận.
Sự phát triển của các DNNQD thường mang tính tự phát, sự gia tăng
không ổn định, có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu hàng hóa, sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và vào quan điểm của Nhà nước trong việc khuyến
khích hay hạn chế phát triển.
Quy mô sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường
vừa và nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, tập trung chủ yếu các ngành thương
mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp... Các đơn vị này thường hoạt
động ở các ngành nghề có tính năng động cao dễ chuyển hướng kinh doanh,
dễ thích nghi hoàn cảnh, với yêu cầu của nền kinh tế.
Ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị ngoài quốc doanh thường
không cao. Điều đó được thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ mua bán hàng hóa chưa đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà
nước.
Việc giao dịch, mua, bán hàng hóa, dịch vụ chủ yếu bằng tiền mặt, rất ít
trường hợp thanh toán qua Ngân hàng bằng cách sử dụng thẻ, do đó gây
không ít khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức
năng đặc biệt là cơ quan thuế.
* Vai trò của các DNNQD
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đạt được mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vững
mạnh vào năm 2020, tất yếu phải có sự tham gia của các thành phần kinh tế.
Nếu thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo thì thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có doanh nghiệp ngoài quốc doanh là nhân
tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển toàn diện và mạnh mẽ đối với nền
kinh tế, góp phần cùng kinh tế Nhà nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CNH –
HĐH và nâng cao nội lực của đất nước, trong hội nhập kinh tế quốc tế.
DNNQD đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm,
góp phần ổn định xã hội. Giải quyết công ăn việc làm là vấn đề bức xúc đối
với hầu hết các nước trên thế giới. Sự tồn tại và phát triển các DNNQD là
một phương tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp, là nguồn chủ
yếu tạo ra việc làm mặc dù số lượng lao động làm việc trong một DNNQD

trong nền kinh tế đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội.
DNNQD góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, bởi trong hệ thống các loại
DNNQD có một bộ phận doanh nghiệp nhỏ và vừa, là những doanh nghiệp có
thể phát triển rộng rãi ở mỗi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong
phú, đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong mỗi
nước.
DNNQD góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân
cư. Trình độ lực lượng sản xuất nước ta còn thấp, trong khi tiềm năng phát
triển kinh tế lớn nhưng khả năng khai thác các nguồn lực này hạn chế, sự độc
chiếm của hình thức sở hữu Nhà nước không cho phép khai thác những tiềm
năng lớn đó. Một số lượng vốn khá lớn vẫn nằm trong tay nhân dân, do đó chỉ
có phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mới có khả năng khai thác
được nguồn lực đó.
DNNQD góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng nguồn thu cho
NSNN. Ngày nay, mối quan hệ giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia
phát triển rộng rãi đã làm cho các sản phẩm truyền thống trở thành một nguồn
16
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất khẩu quan trọng. Việc phát triển DNNQD đã tạo ra khả năng thúc đẩy
khai thác tiềm năng của ngành nghề truyền thống ở các địa phương. Bên cạnh
đó, sự ra đời luật doanh nghiệp dưới những điều kiện thông thoáng đã làm gia
tăng số lượng doanh nghiệp và gia tăng khả năng cung ứng sản phẩm và dịch
vụ cho xã hội. Cùng với điều đó sẽ làm tăng nguồn thu cho NSNN .
2.2 Thực trạng phát triển các DNNQD
Tại hội nghị toàn thể lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX đã khẳng định: Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong
phát triển kinh tế nhiều thành phần của nước ta. Kinh tế tư nhân thực sự là
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, góp phần cùng kinh
tế nhà nước và kinh tế tập thể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và nâng cao nội lực của đất nước, trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Các DNNQD phát triển ngày càng nhiều. Nếu như năm 1991 có 414
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần thì
đến hết năm 2002 con số đó lên tới xấp xỉ 50.000 DNNQD trong đó 72% là
doanh nghiệp tư nhân, tiếp đến là công ty trách nhiệm hữu hạn 27% và cuối
cùng 1% là công ty cổ phần. Các doanh nghiệp này hoạt động trên nhiều lĩnh
vực khác nhau: trải rộng trên địa bàn cả nước tập trung nhiều nhất ở miền
Nam chiếm 73%. Các DNNQD có quy mô vốn và lao động nhỏ . Do vốn ít
nên thường có khả năng thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa. Và tỷ trọng đầu
tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ và lớn nhất trong khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh.
Việc phát triển các DNNQD đã góp phần quan trọng vào tăng GDP và
khắc phục tình trạng khan hiếm hàng hóa, lưu thông hàng hóa được thông
suốt trên phạm vi cả nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú
của nhân dân và đóng góp ngày càng tăng NSNN.
Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt của các DNNQD đã sớm bộc lộ ra nhiều
khiếm khuyết. Với cơ chế thông thoáng trong việc thành lập doanh nghiệp
nên không ít những cá nhân, những hộ kinh doanh nhỏ với số vốn của mình
17
Chuyên đề tốt nghiệp
đã đứng ra thành lập công ty trong khi không hiểu về luật doanh nghiệp, trình
độ kinh doanh, quản lý kinh tế chưa cao nên dẫn đến tình trạng doanh nghiệp
thành lập nhưng không phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, các DNNQD rất nhạy
bén, linh hoạt trong kinh doanh và với mục đích là lợi nhuận cho nên nó cũng
bộc lộ hạn chế: kinh doanh trái phép, làm hàng giả, tìm mọi cách trốn lậu thuế
như bán hàng không xuất hóa đơn, in và sử dụng hóa đơn giả, ghi doanh thu
trên liên một và liên hai khác nhau.
Từ đó, cho thấy tốc độ phát triển các doanh nghiệp tăng nhanh, nhưng
chất lượng các doanh nghiệp thì yếu kém, vì vậy, việc xây dựng các chính
sách, biện pháp quản lý để giúp doanh nghiệp phát triển là một yêu cầu vô

cùng cấp bách, không nhỏ góp phần tăng thu ngân sách mà còn thúc đẩy sản
xuất phát triển.
2.3 Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD
Theo Quyết định số 1368/TTC/QĐ/TCCB của Tổng Cục trưởng Tổng
Cục thuế ban hành ngày 16-12-1998 , Qui trình quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp gồm các nội dung sau :
a) Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Doanh nghiệp lập đăng ký thuế:
Doanh nghiệp dù mới ra kinh doanh hay doanh nghiệp đã và đang hoạt
động sản xuất kinh doanh tính đến thời điểm 1-1-1999 đều phải lập đăng ký
thuế.
Doanh nghiệp phải liên hệ với Cục thuế để nhận và kê khai tờ khai đăng
ký thuế theo mẫu quy định. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai,
doanh nghiệp gửi tờ khai đăng ký tới cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
2. Tiếp nhận và kiểm tra đăng ký thuế:
Phòng hành chính tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp,
phân loại và chuyển tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp tới Phòng
quản lý thu.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng hành chính thực hiện phát các tài liệu, tóm tắt chính sách thuế và
một số văn bản hướng dẫn cho doanh nghiệp.
Phòng Quản lý thu kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên tờ đăng ký thuế của
các doanh nghiệp, phát hiện nếu có sai sót thì liên hệ với doanh nghiệp để
chỉnh sửa.
3. Nhập đăng ký thuế và cấp mã số thuế:
Phòng KH-KT-TK (MT) nhận các tờ khai đăng ký thuế từ các doanh
nghiệp từ phòng Quản lý thu, thực hiện nhập các thông tin trên tờ đăng ký
thuế vào máy tính. Máy tính sẽ gắn mã số thuế cho các ĐTNT.
4. Kiểm tra tại Tổng cục thuế

Phòng KH-KT-TK (MT) Cục thuế truyền dữ liệu đăng ký thuế về Tổng
Cục thuế để kiểm tra, tránh sự trùng lắp mã số thuế trên phạm vi toàn quốc.
Tổng cục tiến hành kiểm tra dữ liệu đăng ký thuế các Cục thuế trên
phạm vi toàn quốc để tránh sự trùng lắp, đồng thời kiểm tra quan hệ doanh
nghiệp chủ quản với đơn vị trực thuộc thông qua mã số thuế.
Sau khi kiểm tra, Tổng cục thuế gửi trả kết quả kiểm tra cho các cục
thuế.
5. In giấy chứng nhận cấp mã số.
Phòng KH-KT-TK (MT) nhận kết quả kiểm tra từ Tổng cục. Đối với
các trường hợp được chấp thuận thì tiến hành in giấy chứng nhận đăng ký
thuế và bảng kê danh sách mã số ĐTN chuyển cho các phòng quản lý thu.
Các phòng Quản lý thu tổ chức lưu đăng ký thuế vào hồ sơ của từng doanh
nghiệp.
b) Quy trình xử lý tờ khai/chứng từ nộp thuế
1. Lập và kiểm tra tờ khai thuế:
Phòng quản lý thu hướng dẫn và nhắc nhở các doanh nghiệp lập các tờ
khai thuế theo mẫu và gửi cơ quan thuế theo đúng hạn quy định của Luật
thuế: lập và gửi tờ khai thuế GTGT trong 10 ngày đầu tháng.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng Hành chính nhận tờ khai thuế, đóng dấu ngày nhận vào tờ khai và
chuyển từo khai cho các phòng Quản lý thu. Phòng Quản lý thu nhận tờ khai
và tiến hành kiểm tra phát hiện lỗi.
Phòng Quản lý thu có trách nhiệm liên hệ với ĐTNT để sửa lỗi tờ khai.
Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của mình, nếu cán bộ
quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai thuế thì phải đánh
dấu tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra. Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, phòng
Quản lý thu phân loại và gửi tờ khai cho Phòng KH-KT-TK (MT) ngay trong
ngày.
2. Nhập tờ khai

Phòng KH-KT-TK (MT) tiến hành nhập tờ khai vào máy tính ngay sau
khi nhận được từ phòng Quản lý thu.
Máy tính hỗ trợ phát hiện thêm các trường hợp lỗi như: tính toán số học
trên tờ khai sai; số thuế còn nợ, còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
tháng này trên tờ khai không khớp với số theo dõi của ngành thuế...
Những lỗi phát hiện trong quá trình nhập tờ khai thì phòng KH-KT-TK
(MT) xử lý lấy theo số đo máy tính toán về số nợ, số khấu trừ của cơ quan
thuế theo dõi từ kỳ trước chuyển sang. Phòng KH-KT-TK (MT) in danh sách
ĐTNT kê khai sai mà máy tính đã sửa, lý do sai và thông báo cho phòng
Quản lý thu biết để báo cho ĐTNT về các sai sót trên tờ khai và các nội dung
cơ quan thuế đã sửa.
3. Sửa lỗi kê khai.
ĐTNT liên hệ qua điện thoại hoặc trực tiếp đến cơ quan thuế để sửa lỗi
tờ khai. Việc sửa lỗi tờ khai thuế GTGT phải diễn ra trước ngày 15 hàng
tháng.
Nếu quá thời hạn này,doanh nghiệp chưa sửa xong tờ khai thì phòng
Quản lý thu tiến hành ấn định thuế. Phòng quản lý thu tiến hành so sánh số
thuế kê khai trên tờ khai nộp chậm với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế
20
Chuyên đề tốt nghiệp
chênh lệch giữa tờ khai nộp chậm và số thuế ấn định sẽ được tính điều chỉnh
vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp sau.
4. In thông báo thuế
Thông báo thuế lần 1: Phòng KH-KT-TK (MT) tính nợ kỳ trước chuyển
sang, tính thuế phải nộp kỳ này dựa vào tờ khai và danh sách ấn định thuế và
in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần 1 là ngày 18 hàng tháng. Nhập
tờ khai ngày nào in ngay thông báo thuế trong ngày đó. Hạn nộp thuế in trên
thông báo thuế có thể sau ngày in thông báo 4 đến 7 ngày.
Thông báo thuế lần 2: Qua theo dõi thu nộp cảu ĐTNT, Phòng Quản lý
thu lựa chọn đề xuất danh sách ĐTNT quá hạn nộp thuế ghi trên tờ thông báo

thuế mà vẫn chưa nộp thuế để gửi phòng KH-KT-TK (MT) phát hành thông
báo thuế lần 2 gồm: số tiền thuế chưa nôpọ và số tiền phạt của số thuế nộp
chậm.
Ký và gửi thông báo thuế: Thông báo thuế in xong được chuyển cho lãnh
đạo cục thuế ký, sau đó được chuyển tới doanh nghiệp và được lưu một bản
vào hồ sơ của doanh nghiệp.
5. Xử lý phạt
+ Tính phạt nộp chậm: Phòng KH-KT-TK (MT) tính phạt 0,1%/ngày
trên số tiền thuế nộp chậm đối với các ĐTNT nộp chậm tiền thuế. Việc tính
phạt nộp chậm căn cứ vào số ngày và số thuế nộp chậm. Số ngày nộp chậm
được xác định như sau:
- Trường hợp đến lần thông báo hiện tại, ĐTNT đã nộp thuế của kỳ trước
nhưng chậm so với ngày hạn định (25 tháng trước) thì số ngày tính phạt nộp
chậm được tính từ ngày 26 tháng trước đến ngày ĐTNT nộp thuế vào Kho
bạc ghi trên giấy nộp tiền hoặc ngày Ngân hàng trích chuyển tài khoản ghi
trên giấy nộp tiền.
- Trường hợp đến lần thông báo hiện tại, đối tượng vẫn chưa nộp thuế
ghi trên thông báo kỳ trước, số ngày phạt nộp chậm số thuế kỳ trước được
tính từ ngày 26 tháng trước đến ngày phát hành thông báo hiện đại.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phạt hành chính: Phòng Quản lý thu hoặc phòng TT-XLTT xem xét
ĐTNT cần phạt hành chính thuế, dự thảo quyết định phạt hành chính trình
lãnh đạo Cục duyệt.
6. Lập lệnh thu:
Phòng Quản lý thu theo dõi tình hình nợ đọng thuế, lựa chọn và lập danh
sách các ĐTNT nợ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng để đề xuất lập lệnh thu.
Phòng Quản lý thu phối hợp với Phòng KH-KT-TK (MT) để xác định số thuế
nợ đọng sẽ ghi vào lệnh thu, dự thảo lệnh thu và tờ trình lãnh đạo duyệt. Việc
lập và phát hành lệnh thu phải được thực hiện trong vòng 10 ngày đầu tháng.

Chuyển hồ sơ sang các cơ quan pháp luật
Sau khi phát hành lệnh thu, phòng Quản lý thu có trách nhiệm theo dõi
việc thực hiện lệnh thu. Trường hợp lệnh thu không được thực hiện và ĐTNT
vi phạm luật thuế với tình tiết nặng nhẹ, phòng Quản lý thu lập hồ sơ và thực
hiện các thủ tục chuyển sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để truy tố theo
pháp luật.
7. Nộp và thu thuế tại Kho bạc:
ĐTNT căn cứ vào tờ khai thuế của mình để tự viết giấy nộp tiền và nộp
thuế vào kho bạc. Khi nhậnđược thông báo thuế, nếu chưa nộp đủ số tiền thuế
theo thông báo thì viết giấy nộp tiền nộp tiếp số tiền thiếu vào kho bạc (ngân
hàng).
Kho bạc (Ngân hàng) thu tiền thuế (hoặc trích chuyển tài khoản) ghi
ngày nộp, số tiền nộp và xác nhận vào giấy nộp tiền.
Phòng KH-KT-TK (MT) hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ Kho bạc và
nhập số liệu vào máy tính để theo dõi tình hình nộp thuế của ĐTNT. Đồng
thời cung cấp thông tin cho các phòng quản lý thu để thực hiện nhắc nhở các
đối tượng còn nộp thiếu hoặc chưa nộp.
8. Lập kế hoạch kiểm tra ĐTNT về kê khai thuế:
Phòng TT-XLTT (MT) và các phòng Quản lý thu khai thác danh sách
ĐTNT có nghi vấn về kê khai thuế trên máy tính.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
ĐTNT có thể bị kiểm tra khi có hiện tượng sau: thuế phát sinh tháng này
tăng quá mức so với tháng trước; thuế được khấu trừ quá lớn so với thuế đầu
ra;...
9. Xử lý danh sách ĐTNT nghi vấn
Phòng TT-XLTT và các phòng Quản lý thu khai thác và phân tích thông
tin về ĐTNT có nghi vấn về tờ khai. Đối với các trường hợp nghi ngờ về tính
toán sai và kê khai thuế tháng sai thì Phòng Quản lý thu chịu trách nhiệm
kiểm tra xác minh.

Các trường hợp nghi ngờ ĐTNT khai man, trốn lậu thuế thì phòng TT-
XLTT lập kế hoạch kiểm tra trực tiếp tại cơ sở trình lãnh đạo duyệt.
10. Kiểm tra trực tiếp ĐTNT
Phòng TT-XLTT phối hợp với phòng Quản lý thu thực hiện kiểm tra
trực tiếp tại cơ sở theo các quy trình kiểm tra quy định của ngành.
Phòng KH-KT-TK (MT) nhận và nhập danh sách kết quả kiểm tra, điều
chỉnh số thuế phải nộp kỳ hiện tại. Nếu đã phát hành thông báo thuế thì đưa
kết quả kiểm tra vào điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ thuế tiếp theo.
c) Quy trình xử lý hoàn thuế
1. ĐTNT lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế
ĐTNT lập hồ sơ theo quy định để đề nghị hoàn thuế và gửi đến cơ quan
thuế trực tiếp quản lý thu. Phòng Quản lý thu giải đáp thắc mắc về thủ tục nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho các ĐTNT. Phòng hành chính tiếp nhận hồ sơ,
làm thủ tục và chuyển cho các phòng Quản lý thu.
2. Kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế được hoàn.
Phòng Quản lý thu tiến hành kiểm tra các thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn
thuế của ĐTNT như:
+ Hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ theo quy định chưa?
23
Chuyên đề tốt nghiệp
+ ĐTNT và trường hợp ghi trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế có đúng đối
tượng và trường hợp được hoàn thuế không?
+ Các chỉ tiêu trong hồ sơ có đầy đủ và đúng quy định không?
Sau khi kiểm ra hồ sơ đề nghị hoàn thuế, nếu phát hiện hồ sơ lập không
đầy đủ thì cán bộ phòng Quản lý thu thông báo lại cho ĐTNT biết để bổ sung
kịp thời.
Trường hợp ĐTNT không thuộc diện hoàn thuế theo Luật phải thông báo
cho đối tượng biết và giải thích lý do tại sao không hoàn và trả lại hồ sơ cho
đối ưtợng.
Kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả

Đối với các trường hợp đề nghị hoàn thuế có đầy đủ hồ sơ với đầy đủ
căn cứ pháp lý thì phòng Quản lý thu xác định số thuế được hoàn dựa vào các
căn cứ:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu đề nghị hoàn thuế với các căn cứ, hồ sơ chi
tiết gửi kèm theo.
+ Đối chiếu số liệu trong hồ sơ với số liệu cơ quan thuế đang quản lý về
các chỉ tiêu kê khai thuế tháng có liên quan, số thuế đã nộp, số còn phải nộp.
+ Kiểm tra, tính toán cụ thể số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, trong
đó phân tích mối quan hệ doanh thu hàng xuất khẩu với tiêu thụ trong nước.
Trường hợp thật cần thiết phải kiểm tra tại cơ sở để xác minh thêm căn cứ xác
định số thuế được hoàn của ĐTNT thì phòng Quản lý thu phải báo cáo lãnh
đạo Cục duyệt kế hoạch kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp. Đối với các
trường hợp hoàn thuế lớn, tính chất phức tạp, thời gian khấu trừ kéo dài thì
phòng Quản lý thu chuyển hồ sơ cho phòng TT-XLTT kiểm tra.
Trong quá trình xem xét giải quyết hồ sơ hoàn thuế, các phòng Quản lý
thu, phòng TT-XLTT có thể khai thác thông tin từ hệ thống máy tính để tham
khảo trong từng trường hợp như:
+ ĐTNT có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra liên tục ba tháng trở lên.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
+ ĐTNT có số thuế khấu trừ đầu vào nhưng không có số thuế phát sinh
đầu ra.
+ ĐTNT có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra.
+ ĐTNT có số thuế sẽ được hoàn sau quyết toán.
3. Tiến hành hoàn thuế cho các doanh nghiệp
Lãnh đạo sẽ xem xét các trường hợp được hoàn thuế, ký quyết định hoàn
thuế. Phòng Hành chính sẽ gửi và lưu các quyết định hoàn thuế.
Quyết định hoàn thuế sẽ được gửi cho ĐTNT và kho bạc. Phòng Quản
lý thu phối hợp với các phòng khác lập danh sách các đối tượng được hoàn
thuế.

Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế
củacơ quan thuế, kho bạc tiến hành thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp.
Phòng KH-KT-TK (MT) nhận và nhập chứng từ hoàn thuế từ Kho bạc chuyển
sang.
25

×