Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tài liệu Tiểu luận triết học "Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.97 KB, 18 trang )

Tiểu luận triết học
"Học thuyết về hình thái kinh
tế - xã hội và vấn đề quá độ lên
CNXH ở Việt Nam "
1
PHẦN MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
I. Hình thái KTXH- Mác Lênin : 2
1. Lực lượng SX và quan hệ sản xuất: 3
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: 5
a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: 5
b. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc 6
thượng tầng:
II. Sự vận dụng hình thái KT- XH vào vấn đề quá độ lên CNXH ở VN: 7
1. Mục đích : 8
2. Thực trạng sự nghiệp CNH- HĐH ở Việt Nam: 10
3. Một số biện pháp: 11
* Một số vấn đề cần lưu ý: 15
III. Kết luận : 17
IV. Tài liệu tham khảo: 18
LỜI NÓI ĐẦU
2
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có sự thay đổi và đạt được nhiều thành tựu
to lớn .Để đạt những thành tựu ấy chúng ta không thể quên được bước ngoặt lịch sử trong cơ
chế chuyển đổi nền kinh tế đất nước , mà cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
(1986) đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nước.
Đối với nước ta, đi lên từ một nền kinh tế tiểu nông , muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và
nhanh chóng đạt đến trình độ của nước phát triển thì tất yêú cần phải đổi mới . Đây là một đề
không mới nhưng nó đề cập đến những vấn đề cấp thiết của nước ta hiện nay , đụng chạm trực
tiếp đến cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nước ta . Nó giúp chúng ta rất nhiều trong
việc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng định : "Xây dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ vật chất kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý ,
quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ,
đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc phòng an ninh vững chắc , dân giàu , nước mạnh , xã
hội công bằng văn minh". Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã
hội và hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam . Nó cũng là mục tiêu của sự nghiệp cong nghiệp
hoá , hiện đại hoá ở nước ta .
Chính vì vậy mà em chọn đề tài "Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi và vấn đề quá
độ lên CNXH ở Việt Nam " . Đây là một đề tài hay, có nội dung phức tạp và rộng . Do trình độ
có hạn , nên không tránh khỏi khiếm khuyết trong việc nghiên cứu . Rất mong được đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn .
3
I. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI MÁC - LÊNIN.
Chúng ta đều biết , trong lịch tư tưởng nhân loại trước Mác đã có không ít cách tiếp cận ,
khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội . Xuất phát từ những nhận thức khác nhau , với
những ý tưởng khác nhau mà có sự phân chia lịch sử tiến hoá của xã hội theo những cách khác
nhau . Chúng ta cũng đã quên với khái niệm thời đại đồ đá , thời đại đồ đồng , thời đại cối xay
gió , thời đại máy hơi nước ….và gần đây là các nền văn minh : văn minh nông nghiệp , văn
minh công nghiệp , văn minh hậu công nghiệp .
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử , các nhà sáng lập
chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu lịch sử xã hội , đưa ra quan
điểm duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết "hình thái kinh tế xã hội " . Hình thái
kinh tế - Xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất ấy.
Là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch sử , học thuyết hình thái kinh tế- xã
hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất , cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng , tức toàn bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ mặt của thời đại :
Chính trị , kinh tế, văn hoá , xã hội , khoa học , kỹ thuật …..Do đó , nó chỉ ra bản chất của quá

trình phát triển của xã hội loài người . Loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội theo
trật tự từ thấp đến cao đó là : Hình thái kinh tế cộng sản nguyên thuỷ , chiếm hữu nô lệ , phong
kiến , tư bản chủ nghĩa và ngài nay đang quá độ lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
Hình thái kinh tế - xã hội có tính lịch sử , có sự ra đời phát triển và diệt vong. Chế độ xã
hội lạc hậu sẽ mất đi , chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay thế . Đó là khi phương thức sản cũ đã
nên lỗi thời , hoặc khủng hoảng do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quá
lớn không thể phù hợp thì phương thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phương
thức sản xuất mới hoàn thiện hơn , có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất . Như
vậy bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất .
4
1.Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất ,
là biểu hiện trình độ trinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử nhất định . Lịch
sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất ( đặc biệt là công cụ lao động )
với người lao động , với kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp . Lực lượng sản xuất đóng vai trò
quyết định phương thức sản xuất .
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất thể
hiện ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất , quan hệ tổ chức quản lý trao đổi hoạt động với
nhau và quan hệ phân phối sản phẩm . Trong quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất giữ vị trí quyết định các quan hệ khác . Quan hệ sản xuất do con người tạo ra , song nó
được hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con người .
Quan hệ sản xuất mang tính ổn định tương đối với bản chất xã hội và tính phương pháp đa dạng
trong hình thức biểu hiện .
Giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau biểu hiện
ở chỗ :
Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển . Sự biến đổi đó bao giờ
cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trước hết là công cụ .
Lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và xuất

hiênj đòi hỏi khách quan , phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ , thay thế bằng quan hệ sản xuất mới
. Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất (phù hợp) nhưng do mâu
thuẫn của lực lượng sản xuất (đông) với quan hệ sản xuất ( ổn định tương đối ) quan hệ lại trở
thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất ( không phù hợp ).
Tuy nhiên quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối với lực lượng sản xuất thể hiện
trong nội dung sự tác động trở lại với lực lượng sản xuất , quy định mục đích xã hội của sản
xuất , xu hướng phát triển của quan hệ lợi ích , từ đó hình thành những yếu tố tồn tại thúc đẩy
và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất . Sự tác động trử lại nói trên của quan hệ sản
xuất bao giờ cũng thong qua các quy luật kinh tế - xã hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản .
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất như sự thống nhất
giưã hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã hội . Tác động qua lại biện chứng
giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất được Mác - Anghen khái quát thành quy luật về
sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Lực lượng sản
xuất quyết định sự hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất . Khi không thích ứng với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm chí phá
hoại sự phát triển của lực lượng sản xuất , mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu hiện
của mâu thuẫn này trong xã hội là mâu giữa các giai cấp đối kháng .
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triểncủa lực lượng sản xuất , loài người đã bốn lần
thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xã hội , dẫn đến sự ra đời nối tiếp
nhau của các hình thái kinh tế xã hội . Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến ở các
nước Tây Âu lực lượng sản xuất đã mang những iếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất
5
phong kiến. Quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp không chứ đựng được nội dung mới của lực
lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất của Tư bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong
kiến . Trong lòng nền sản xuất tư bản , lực lượng sản xuất phát triển , cùng với sự phân công
lao động và tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của người dân
có tri thức và trình độ chuyên môn hoá cao . Sự lớn mạnh này của lực lượng sản xuất dẫn đến
mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa . Giải quyết mâu thuẫn đó đòi
hỏi phải xáo bỏ quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa , xác lập quan hệ sản xuất mới , quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác , do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người

thay đổi phát triển sản xuất của mình và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn cuả mình ,
loài người thay đổi quan hệ sản xuất của mình .
Phù hợp có thể hiểu là cả ba mặt của quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất phải tạo được điều kiện sản xuất và kết
hợp với tối ưu giữa tư liệu sản xuất và sức lao động , bảo đảm trách nhiệm từ sản xuất mở
rộng . Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất , tinh thần với người
lao động .
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội .Do tác động của quy luật này ,xã hội phát triển
kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các phương thức sản xuất ,hay chính là của các hình thái kinh
tế - xã hội .Quy luật cốt lõi này như sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá của lịch sử không
chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế , phi kinh tế .
2.Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng .
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội , những thiết chế tương ứng và
những quan hệ nội tảng của thượng tầng , đó là những quan điểm tư tưởng chính trị , pháp
quyền , đạo đức , tôn giáo , nghệ thuật , triết học và các thể chế tương ứng như Nhà nước Đảng
phái , giáo hội và các đoàn thể quần chúng . Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên tổng
hợp toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định
người ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống trị nền kinh tế nhóm
những quan hệ sản xuất tàn dư và những quan hệ sản xuất mới là quan hệ mần mống của xã
hội.
Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế khác nhau , mỗi
thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong đó quan hệ sản xuất
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các thành phần kinh tế khác . Trong xã hội có giai
cấp đối kháng , giai cấp này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng , từ mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó
chính là cơ sở nảy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc thượng tầng, giai cấp thống trị về
kinh tế sẽ thống trị và thiết lập cả sự thống trị về mặt tư tưởng đối với xã hội , trong đó hệ tư
tưởng chính trị và bộ mái quản lý nhà nước có vị trí quan trọng nhất .
a, Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng .

Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng được thể hiện ở một số mặt:
6
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng đó ( giai cấp nào giữ vị trí thống trị về mặt
kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các lĩnh vực khác ) .
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thượng tầng tương ứng . Mâu
thuẫn giai cấp , mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hhọi và đời sống tinh thần của họ đều
xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn kinh tế , từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở
hạ tầng .
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi về kiến trúc
thượng tầng . Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái kinh tế xã hội cũng như khi
chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế xã hội khác . Trong xã hội có giai cấp mâu
thuẫn giữa cơ sở hạ tầng được biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
Khi hạ tầng cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là
kiến trúc thượng tầng mới được hình thành từng bước thích ứng với cơ sở hạ tầng mới . Sự
thống trị của giai cấp cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ , thay vào đó bằng hệ tư tưởng thống trị
khác và các thể chế tương ứng của giai cấp thống trị mới .Đương nhiên không phải "khi cơ sở
hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng " . Trong quá trình
hình thành và phát triển của kiến thượng tầng mới , nhiều yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ
còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó .Vì vậy giâi cấp cầm quyền cần phải biết
lựa chọn một số bộ phận hợp lí để sử dụng nó xây dựng xã hội mới .
b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ
tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phụ thuộc một chiều vào cơ sở hạ tầng
mà trong quá trình phát triển , chúng có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động phát
triển và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng
Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là đấu tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng cũ , xây dựng bảo vệ củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng mới . Trong xã
hội có giai cấp nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng , các yếu tố
khác của kiến trúc thượng tầng cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng nhưng đều bị nhà nước
pháp luật chi phối .

Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thượng tầng không giảm đi mà ngược lại
tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái lại kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa
bảo vệ cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng xã hội mới , chính mục đích đó quyết
định tính tích cực càng tăng của kiến trúc thượng tầng của chủ nghĩa xã hội .
Tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng được thể hiện trong hai trường hợp
trái ngược nhau nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với quan hệ kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy
sự phát triển xã hội . Ngược lại nếu kiến trúc thượng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế
lỗi thời thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội , những sự tác động kìm hãm đó chỉ là tạm
thời sớm muộn cũng bị cách mạng khắc phục về cơ bản , bản chất giữa cơ sở hạ tầng và cơ sở
thượng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong đó kinh tế đóng vai trò quyết định
còn chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế và có tác dụng mạnh mẽ trở lại . Cần tránh
7

×