Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi ở trường mầm non đa lộc, năm học 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.31 KB, 20 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, giáo dục đào tạo là cốt lõi, là trọng tâm của chiến
lược trồng người. Phát triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có
chất lượng cao, là động lực để phát triển đất nước. Giáo dục mầm non là một bộ
phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Mục tiêu của giáo dục mầm non
là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ những hành trang đầu đời. Có
thể khẳng định giáo dục mầm non là thời kỳ giáo dục vàng của cuộc đời. Như
Bác Hồ đã từng nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục
tốt” và Bác cũng từng căn dặn: “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ, dạy trẻ
cũng như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ
tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. Lời dạy đó vẫn luôn được cán bộ, giáo
viên ngành học mầm non khắc ghi và biến thành phương trâm hành động. Vậy
thì mỗi giáo viên mầm non chúng ta cần chung tay gieo trồng chăm sóc và bảo
vệ trẻ như thế nào để xứng đáng với lời dạy của Bác? Muốn thực hiện được điều
đó, trước hết người giáo viên phải có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ để
trang bị cho trẻ những kiến thức tồn diện về các mơn học, phải nhận thức đúng
về nhiệm vụ, mục đích - yêu cầu, nội dung của chương trình giáo dục mầm non
mới. Hơn ai hết, bản thân tôi là một giáo viên mầm non, tơi rất hiểu vai trị của
mình trong sự nghiệp “Trồng người”, tôi nguyện đem hết khả năng, năng lực và
tâm huyết của mình để giáo dục trẻ và giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về mọi
mặt “ Đức - Trí - Thể - Mỹ ”.
Trong những năm gần đây bậc học mầm non đã tiến hành những đổi mới
chương trình giáo dục trẻ mầm non “Lấy trẻ làm trung tâm” có nghĩa là nó được
xây dựng dựa trên những hứng thú, nhu cầu kinh nghiệm và khả năng của trẻ.
Và khi nói trẻ mầm non khám phá khoa học thì có lẽ rằng ai cũng đều rất ngạc
nhiên và tự hỏi “Trẻ mầm non hiểu gì về khám phá khoa học? Và khám phá
khoa học bằng cách nào?” nhưng mọi người đâu biết rằng với trẻ khám phá khoa
học ln là một hành trình khám phá hấp dẫn thú vị, trẻ muốn hiểu, muốn biết


những điều mới lạ, bởi đối với trẻ thế giới xung quanh rất bao la rộng lớn, nó
bao gồm tất cả sự vật, hiện tượng, từ môi trường tự nhiên như: Cỏ, cây, hoa, lá,
con vật...
Trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 4 - 5 tuổi đang có những bước tiến về nhận
thức, tư duy, ngơn ngữ, tình cảm...Nhưng thế giới khách quan có bao điều mới
lạ, hấp dẫn, trẻ tị mị muốn biết, muốn khám phá, cho nên giáo dục mầm non
góp phần không nhỏ vào việc giáo dục thế hệ trẻ. Biết được tầm quan trọng đó,
là một người giáo viên mầm non chúng ta cần phải coi trọng việc tạo ra môi
trường giáo dục trẻ bằng những hoạt động thiết thực. Đối với việc giáo dục phát
triển nhân cách toàn diện cho trẻ em, hoạt động khám phá khoa học có một vị trí
rất quan trọng, là một trong những nội dung cơ bản của giáo dục mầm non, và
cũng là hoạt hấp dẫn nhất đối với trẻ mẫu giáo. Hoạt động khám phá khoa học là
một hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt
1


phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất.
Nhưng thực tế hiện nay hoạt động khám phá khoa học cho trẻ nhất là độ 4
- 5 tuổi còn rất tẻ nhạt, nhiều giáo viên nhận xét đây là hoạt động khó, khơ khan,
khó hấp dẫn trẻ. Bên cạnh đó thì cơ chưa tập trung tạo mơi trường trong và
ngồi lớp học được phong cho trẻ. Đồ dùng trực quan chưa thực sự sáng tạo,
phong phú và đa dạng. Đồng thời cô chưa đổi mới linh hoạt các hình thức tổ
chức hoạt động khám phá khoa học, kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại đối
trượng của trẻ còn hạn chế, việc cho trẻ thực hành, trải nghiệm thực tế chưa
nhiều, chưa tích cực tích hợp hoạt động khám phá khoa học ở mọi lúc, mọi nơi
và vào các hoạt động khác. Công tác phối kết hợp với phụ huynh chưa cao. Mặt
khác việc cho trẻ khám phá khoa học ở trường mầm non hiện nay cịn gặp một
số khó khăn về cơ sở vật chất nên việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Điều đó dẫn đến chất lượng các
giờ hoạt động khám phá cho trẻ ở trường mầm non còn hạn chế, các giờ học

mang tính khn mẫu, áp đặt, sao chép, chưa phát huy tính tích cực, lấy trẻ làm
trung tâm và sự linh hoạt của giáo viên...Vì tất cả những lý do trên. Bản thân tôi
đã không ngừng suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo tìm ra những cách thức, giải pháp
giảng dạy và tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho trẻ. Chính vì vậy tơi đã
mạnh dạn chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm "Giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở trường
mầm non Đa Lộc, năm học 2020 - 2021".
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đề ra "Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho
trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Đa Lộc, năm học 2020 - 2021".
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Đa Lộc, năm học 2020 - 2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: các tài liệu, các văn bản Chỉ thị.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, so sánh, tổng hợp, trực
quan, đàm thoại.
- Phương pháp thực hành, trải nghiệm: Thao tác với đồ vật, đồ chơi, sử dụng các
loại trị chơi, đưa ra các tình huống cụ thể…
- Phương pháp nêu gương, đánh giá: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp,
đúng lúc, đúng chỗ…
- Nhóm phương pháp thống kê, thu thập thơng tin và xử lý số liệu.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Khoa học không chỉ là kiến thức mà cịn là q trình hay con đường tìm
hiểu, khám phá thế giới. Khám phá khoa học đối với trẻ nhỏ cịn là q trình tích
cực tham gia hoạt động thăm dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Theo lý luận của
giáo trình “Lý luận về phương tiện và phương pháp hướng dẫn trẻ khám phá
khoa học” của tiến sĩ Hồng Thị Phượng thì: “Việc hướng dẫn trẻ khám phá
khoa học đòi hỏi giáo viên cần có kiến thức phong phú về mọi lĩnh vực khoa học

2


tự nhiên, hiểu được quy luật phát triển của nó, biết giải thích đúng theo quan
điểm duy vật về mỗi quan hệ giữa sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên”. Hay
như quan điểm giáo dục của singapore đã chỉ ra rằng: “Giáo dục không phải là
đổ đầy dầu một cái bình mà là thắp sáng lên ngọn lửa”. Điều đó có nghĩa là dạy
trẻ cách học, cách tư duy, ni dưỡng lịng ham hiểu biết, thích tìm tịi, kham
phá, hay nói cách khác, giáo dục mầm non khơng nhằm cung cấp một khối
lượng kiến thức mà nhằm hình thành các chức năng tâm lý, các cơ sở ban đầu
cho sự phát triển nhân cách sau này. Trẻ em lứa tuổi mầm non có tính tị mị
khám phá ngày từ thủa nhỏ. Đó là mầm mống của việc tự khám phá, tự học. Nếu
chúng không được nuôi dưỡng sẽ mai một và biến mất hoàn toàn. Các hoạt động
khám phá khoa học là con đường ngắn nhất để giúp trẻ sử dụng các giác quan
của cơ thể. Vận dụng những hiểu biết của bản thân để tìm hiểu sự vật, hiện
tượng, địi hỏi trẻ phải có cơ hội khám phá khác nhau, khi đó việc phát triển kỹ
năng, năng lực sẽ đóng vai trị chủ đạo. Chính vì vậy nên hoạt động khám phá
khoa học không thể thiếu trong trường mầm non. Trẻ mầm non nói chung và trẻ
4 - 5 tuổi nói riêng thì thế giới khách quan xung quanh thật bao la rộng lớn, đầy
ắp những bí mật khơi gợi trí tưởng tượng của trẻ thơ, có biết bao điều mới lạ hấp
dẫn và cịn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tị mị muốn biết, muốn được khám phá.
Chính vì vậy sự nhạy cảm và có trách nhiệm cao là yêu cầu không thể thiếu
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, cơ giáo phải rất linh hoạt nhạy bén kịp
thời, có năng lực và có tính chủ động, sáng tạo.
Hoạt động khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong
phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, thế giới xung quanh sinh động,
thích thú là vậy, vì thế trẻ ln có niềm khao khát khám phá, tìm hiểu về chúng.
Cho trẻ tìm hiểu hoạt động khám phá khoa học sẽ cung cấp cho trẻ vốn hiểu biết
xung quanh mình. Từ môi trường thiên nhiên đến các hiện tượng tự nhiên rồi
môi trường xã hội. Qua các kết quả nghiên cứu tâm lý khẳng định rằng trẻ 4 - 5

tuổi diễn ra sự phát triển mạnh mẽ về tâm lý. Tư duy ngơn ngữ của trẻ gần như
hồn thiện. Sự mở rộng và làm phong phú kinh nghiệm xã hội của trẻ diễn ra
trong quá trình giao tiếp giữa trẻ với bạn, với người lớn. Nhờ đó mà trẻ khơng
chỉ nhận được thông tin về thế giới xung quanh mà còn nắm được cách thể hiện
hành vi mối quan hệ tình cảm giữa người với người. Để giúp trẻ làm tốt vai trị
chủ thể của q trình khám phá thế giới xung quanh giáo viên cần quan tâm đến
nhu cầu, hứng thú của trẻ tận dụng các giải pháp, các cơ hội trong cuộc sống cho
trẻ được khám phá sự vật hiện tượng xung quanh chúng để trẻ được trải nghiệm
cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để đi đến hiểu biết bản chất của sự vật hiện tượng
và có kỹ năng sống phù hợp.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
* Thuận lợi:
- Trường mầm non Đa Lộc được sự quan tâm, ủng hộ của Sở giáo dục,
Phòng giáo dục, cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đồn thể, các tổ chức
xã hội ...quan tâm chăm lo xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi trong lớp
cũng như ngoài trời cho trẻ tương đối đầy đủ.
- Trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia mức độ 1 có cảnh
3


quan môi trường đẹp cho trẻ khám phá và trải nghiệm.
- Năm học 2020 – 2021 tôi được sự phân cơng phụ trách nhóm/lớp 4 - 5 tuổi
bản thân tơi ln được sự quan, ủng hộ nhiệt tình của ban giám hiệu và đồng
nghiệp luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong chuyên môn cũng như việc nghiên
cứu đề tài.
- Nhà trường thường xuyên xây dựng các hoạt động mẫu để giáo viên
được dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp.
- Nhà trường đã lên kế hoạch cho các tổ khối sinh hoạt chuyên môn 1
tháng 2 lần vào thứ 7 tuần 2 và tuần 4.
- Trường có khu vườn cổ tích, khu vui chơi phát triển vận động, có khn

viên trường sạch sẽ thống mát, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ vui chơi, học tập.
- Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe và năng động, tâm huyết với nghề,
có trình độ đạt chuẩn trở lên.
- Nhóm/Lớp được phân chia đúng độ tuổi theo quy định.
- Tư tưởng của cán bộ giáo viên và bản thân tôi luôn yêu nghề mến trẻ,
ham học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn. Tìm tịi và tự làm một số đồ
dùng, đồ chơi để phục vụ cho hoạt động khám phá khoa học và vào hoạt động
vui chơi của trẻ.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì trường tơi cịn gặp một số khó khăn sau:
+ Về phía địa phương:
- Đa Lộc là một xã ven biển thuộc xã khó khăn, dân số đơng.
- Mặt bằng dân trí thấp, nhiều gia đình cả bố mẹ đi làm ăn xa như: Đi
nước ngoài trong Nam ngoài Bắc...để con ở nhà với ông bà, người thân...nên vấn
đề quan tâm đến việc học của con cái cịn hạn chế.
+ Về phía nhà trường:
- Giáo viên còn thiếu so với định biên nhóm/lớp nên rất khó khăn trong
việc bố trí, phân cơng giáo viên đứng lớp.
- Trường chưa có khu vực chơi với cát, nước, làm giảm đi khả năng trải
nghiệm của trẻ.
+ Đối với trẻ:
- Trẻ chưa có kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại đối tượng
- Qua các buổi tham gia trải nghiệm trẻ chưa thực sự hứng thú
- Do ảnh hưởng của dịch covid - 19, trẻ phải nghỉ học dài ngày nên khi trẻ
đi học trở lại ảnh hưởng chất lượng của trẻ.
+ Đối với cô:
- Chưa linh hoạt trong đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động khám phá
khoa học cho trẻ.
- Đồ dùng phục vụ hoạt động còn thiếu, nhất là các vật dụng để trẻ làm thí
nghiệm...nên việc trẻ hứng thú với hoạt động khám phá khoa học còn hạn chế.

+ Đối với phụ huynh: - Một số phụ huynh chưa chú ý đến việc phát triển
nhận thức về khám phá khoa học cho trẻ.
* Kết quả khảo sát thực trạng.
Để có giải pháp phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học
4


phù hợp, hiệu quả, tôi tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng khám phá khoa
học của trẻ như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng:
Nội dung Khảo sát
Số trẻ
Kết quả khảo sát
Đạt
Chưa đạt
ST
%
ST
%
Trẻ hứng thú tham gia hoạt động
29
93,5
2
6,5
31
khám phá khoa học
Trẻ biết so sánh, nhận biết, phân
28
90,3
3

9,7
31
loại đối tượng
Trẻ biết phỏng đốn và suy luận
31
28
90,3
3
9,7
Trẻ có kỹ năng trải nghiệm
31
29
93,5
2
6,5
* Nguyên nhân:
+ Về phía giáo viên:
- Đã có phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động nhưng chưa linh hoạt,
sáng tạo, chưa kích thích hứng thú cho trẻ khi tham gia vào hoạt động khám phá
khoa học.
- Đồ dùng trực quan cịn ít, chủ yếu là tận dụng, chưa đẹp, chưa có nhiều vật thật
để thu hút sự tị mị của trẻ. Cơ chưa tổ chức cho trẻ được thực hành và trải
nghiệm nhiều, chưa nghiên cứu và chuyên sâu về chuyên đề "Lấy trẻ làm trung
tâm" để phát huy hết khả năng sáng tạo của trẻ.
- Chưa làm tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh và học sinh.
+ Về phía trẻ:
- Trẻ chưa hứng thú tham gia vào hoạt động khám phá khoa học.
- Số trẻ đông, đa số trẻ là con em nơng thơn nên nhận thức của trẻ cịn hạn chế.
Mặt khác một số thôn ở xa khu trung tâm nên vào những ngày mưa, rét trẻ nghỉ
nhiều nên khó khăn cho việc trẻ được hoạt động khám phá, dẫn đến việc trẻ

thiếu kỹ năng trải nghiệm, so sánh và phân loại đối tượng.
- Một số trẻ thì có biểu hiện thiểu năng, tăng động nên vốn hiểu biết về thế giới
xung quanh của trẻ cịn hạn chế.
+ Về phía phụ huynh: - Một số phụ huynh chưa nhiệt tình ủng hộ các
nguyên vật liệu, các phong trào của lớp, của trường.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nói trên, tơi đã tìm ra một số giải
pháp như sau:
2.3. Các giải pháp tổ chức và thực hiện:
* Giải pháp 1: Tạo mơi trường giáo dục trong và ngồi lớp, phát huy tính
sáng tạo, tích cực ở trẻ.
* Xây dựng mơi trường ngoài lớp học: Được sự chỉ đạo của nhà trường,
đặc biệt là bộ phận chuyên môn cũng như thực hiện chuyên đề “Giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm”, trong trang trí mơi trường ngồi lớp học, thì ngồi sân trang trí
cây treo các bơng hoa có con số, hình học, có sân chơi và sắp xếp thiết bị chơi
ngồi trời (cầu trượt, đu quay, bập bênh...). Có vườn cổ tích, khu vực trẻ trồng
rau, trồng cây, khu trồng cỏ, trồng hoa và cây cảnh, cây bóng mát trên sân.
Trên các mảng tường vẽ tranh hình ảnh các chủ đề sinh động giúp trẻ khám phá
5


và ơn lại kiến thức mình đã học, đồng thời tạo cảnh quan đẹp mắt cho khuôn
viên nhà trường. Bên cạnh đó ngồi lớp học tơi đã bố trí một góc thiên nhiên
ngồi hiên lớp học những cây cảnh, các loại hạt giống (rau, hoa) có chậu để gieo
hạt, có dụng cụ chăm sóc cây cối, giúp trẻ theo dõi sự nảy mầm và lớn lên của cây
và cho trẻ thực hành chăm sóc cây. Ngồi ra cịn có bảng tuyên truyền cha mẹ cần
biết về nội dung dinh dưỡng (kênh trẻ theo giai đoạn, phòng bệnh theo mùa) và
giáo dục (5 lĩnh vực phát triển đối với trẻ 4 tuổi, 9 hoạt động trong ngày của trẻ,
kế hoạch tuần, ngày) cho trẻ.
* Môi trường trong lớp: Môi trường giáo dục vơ cùng quan trọng trong hoạt
động học nói chung và hoạt động khám phá khoa học nói riêng. Nó có sự ảnh

hưởng đến sự thành cơng trong học tập của trẻ và ảnh hưởng đến nội dung và kết
quả mong đợi đạt được hay khơng. Vì vậy trong mơi trường dạy học “Lấy trẻ làm
trung tâm” tôi luôn quan tâm đến cách sắp xếp các đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho
hoạt động khám phá khoa học của trẻ.
Tôi trang trí phịng lớp đảm bảo thẩm mĩ, thân thiện và phù hợp với nội
dung của chủ đề giáo dục. Trong lớp có nhiều đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu
đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ và được sắp xếp bố trí đẹp mắt, hợp lý và đảm
bảo an toàn, màu sắc sinh động, nhân vật ngộ nghĩnh...Để gây ấn tượng, kích
thích lịng ham muốn khám phá ở trẻ. Các góc chơi trong lớp tơi bố trí phù hợp,
linh hoạt, mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ tự lựa chọn và sử dụng đồ vật, đồ
chơi, tham gia hoạt động thuận lợi.
Với các mảng trang trí tơi trang trí vừa tầm mắt trẻ, hình ảnh rõ ràng, cụ
thể, các góc trưng bày sản phẩm của cơ và trẻ, phong phú về thể loại theo các
chủ đề trong năm học. Khi triển khai một chủ đề mới tôi cùng trẻ trị chuyện về
nội dung chủ đề, tìm kiếm ngun vật liệu để xây dựng chủ đề.
Ví dụ: Chủ đề “Trường mầm non”, sau khi tổ chức trò chuyện, xem một
số hình ảnh về chủ đề, cơ cùng trẻ vẽ, tơ màu, cắt dán hoặc sưu tầm hình ảnh về
chủ đề Giao thơng, làm tranh chủ đề và trang trí các mảng tường. Tơi cùng trẻ
trang trí ơ chính tổng hợp ở giữa và trang trí theo các nhánh nhỏ. Nhánh 1:
Trường mầm non thân yêu của bé. Nhánh 2: Lớp học thân yêu của bé. Nhánh 3:
Đồ dùng, đồ chơi mà bé thích. (Ảnh 1 - Phụ lục)
Ví dụ: Lĩnh vực phát triển nhận thức gồm hoạt động toán, khám phá khoa
học, hình ảnh khám phá khoa học, tơi trang trí tường có bụi mùng và đàn vịt
đang bơi dưới ao, góc trang trí có các ơ nhỏ để trẻ tự hoạt động theo chủ đề. Giá
trưng bày các tranh, lô tô đều được phân loại theo chủ đề để trẻ vừa dễ lấy, dễ
tìm. Các hình học bằng nhựa, bìa cứng với các màu sắc khác nhau, bộ chữ số, lô
tô về số lượng, lô tô về các chủ đề để trẻ phân loại, đếm, so sánh số lượng...Sắp
xếp các hộp đựng vỏ cây khô, hoa, lá ép khơ, các loại hạt,…Có gắn kí hiệu và
hình ảnh rõ ràng để trẻ dễ nhận thấy.
Tôi cố gắng tạo cho trẻ có góc chơi rộng rãi với các nguyên vật liệu khác

nhau để trẻ được trải nghiệm. Kết quả môi trường lớp học được xây dựng sáng
tạo và hấp dẫn trẻ, học sinh lớp tơi đã rất tích cực tham gia vào hoạt động khám
phá khoa học. Với các góc chơi trong lớp tơi bố trí sắp xếp đồ dùng, đồ chơi
thuận lợi, mang tính mở, tạo cơ hội cho trẻ hoạt động theo khả năng, hứng thú,
6


sở thích của trẻ. Khuyến khích trẻ chơi và làm việc cùng nhau như cùng xây
dựng “Siêu thị của bé”, xây dựng “Vườn hoa mùa xuân”. Tên của góc chơi, hình
ảnh trang trí giúp trẻ nhận biết góc chơi đó một cách dễ dàng.
- Góc thiên nhiên: Ở góc thiên nhiên tơi bố trí các loại cây, hoa để trẻ
khám phá, trải nghiệm mơi trường tự nhiên có cây cảnh, bình tưới, các chậu để
trẻ gieo hạt...Tuy nhiên tùy theo từng chủ đề, tơi bổ sung góc thiên nhiên cho
hoạt động ngồi trời của trẻ lớp mình quan sát.
Ví dụ: “Chủ đề thực vật - Tết - Mùa xuân” tôi bổ xung góc thiên nhiên có:
Chậu cho trẻ gieo hạt đậu, có hộp xốp chứa đất để gieo trồng 2-3 loại rau.
Ví dụ: Chủ đề “Hiện tượng tự nhiên” cho trẻ quan sát vật chìm nổi, tơi bổ
xung theo chủ đề quan sát lớp mình.
Chuẩn bị: Các chậu nước, một số vật nổi trong nước: Bóng nhựa, cốc
nhựa, thìa nhựa, con vật làm bằng xốp, lá cây khô...
- Một số vật chìm trong nước: Cục nam châm, viên đá, sỏi nhỏ...
Với mơi trường trong và ngồi lớp học để mở rộng hiểu biết, kích thích
trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo tôi luôn tạo môi trường giao tiếp cởi mở, thân
thiện giữa cô với trẻ, giữa trẻ với nhau và giữa trẻ với mơi trường để trẻ ln có
cảm giác an tồn, thoải mái trong bộc lộ cảm xúc, có như thế mới phát huy hết
tư duy và khả năng sáng tạo của trẻ. Đồng thời đảm bảo các hoạt động tập thể,
theo nhóm và cá nhân, hoạt động trong lớp, ngồi trời. Tơn trọng nhu cầu, sở
thích hoạt động và tính đến khả năng của mỗi trẻ.
Như vậy việc tạo mơi trường trong và ngồi lớp được xây dựng sáng tạo
và hấp dẫn là một việc làm rất quan trọng nó góp phần nâng cao chất lượng học

cho trẻ nói chung, hoạt động khám phá khoa học nói riêng, từ đó trẻ tích cực
tham gia vào các hoạt động khám phá, qua đó mở rộng vốn hiểu biết về thế giới
xung quanh, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo ở trẻ.
* Giải pháp 2: Tăng cường làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, sử dụng đồ dùng
trực quan hiệu quả:
* Tăng cường làm đồ dùng đồ chơi tự tạo:
Tận dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm, dễ làm, rẻ tiền ở ngay
tại địa phương như vỏ hộp sữa chua, xốp dạ, bông, các chai lọ sữa, vải vụn, rơm
rạ... để làm những đồ dùng đồ chơi tự tạo như củ cải trắng, cà rốt, bắp cải, bắp
ngơ....khoa học, mang tính ứng dụng cao. (Ảnh 2 - Phụ lục).
Tôi thường xuyên nghiên cứu, sưu tầm các cách làm đồ dùng đồ chơi trên
các báo, tạp chí, sách hướng dẫn làm đồ dùng, đồ chơi, trên mạng Intenet để có
những sản phẩm tự làm chất lượng cao.
Ví dụ 1: Làm "Ô cửa kỳ diệu”
- Chuẩn bị: Gỗ, phooc, các miếng xốp màu, đề can màu các loại
- Cách làm: Dùng các thanh gỗ bào nhẵn và phooc đóng thành một tấm
bảng, phía trên bảng đóng một đường rãnh ngang, có độ dốc khoảng 5-10o, để
khi thả viên bi sẽ lăn từ từ và rơi xuống các rãnh dọc bất kỳ. Từ đường rãnh phía
trên nối thơng các đường rãnh dọc gắn với các hộp phía dưới. Nền trong bảng có
thể dán các hình ảnh con vật, rau, củ, quả, các phương tiện giao thông...Để đồ
dùng sinh động, hấp dẫn. Dán số vào mặt trước các hộp phía dưới (5 hộp).
7


Ví dụ 2: Làm "Củ cà rốt "
- Chuẩn bị: Dạ màu cam, xanh, bông nhồi, kéo, kim, chỉ, keo nến, súng
bắn keo.
- Cách làm: Bước 1: Tơi in hình củ cà rốt lên giấy rồi cắt làm mẫu. Sau đó
cắt vải dạ theo mẫu
Bước 2: Tiếp theo dùng vải dạ màu cam làm thân củ cà rốt và vải dạ xanh

để làm lá. Với phần lá tôi dùng súng bắn keo dán hai lớp vải của từng chiếc lá
lại với nhau để tạo thành cuống lá. Với phần thân củ, tôi sẽ dùng chỉ để khâu.
Bước 3: Cắt chỉ thành 4 đoạn ngắn, gấp đôi thắt nút khâu vào bên dưới củ
cà rốt làm rễ củ cà rốt. Nhồi bơng vào bên trong củ cà rốt, khâu kín khoảng
trống với 3 chiếc lá bên trên củ cà rốt.
* Sử dụng đồ dùng trực quan hiệu quả:
Đồ dùng trực quan là phương tiện tương tác quan trọng giữa cô với trẻ
trong hoạt động học đặc biệt là hoạt động “Khám phá khoa học”. Nhưng sử
dụng đồ chơi như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất thì yêu cầu người giáo
viên mầm non phải biết sử dụng linh hoạt đồ dùng trực quan tùy vào đề tài của
hoạt động. Vì vậy khi thiết kế một hoạt động cho trẻ “Khám phá khoa học” tôi
đã rất chú ý đến cách truyền tải kiến thức cho trẻ, lựa chọn những loại đồ dùng
trực quan phải mang tính thẩm mỹ, chính xác từ màu sắc, kích thước để giúp trẻ
hình thành các biểu tượng đúng cho trẻ về môi trường xung quanh.
Để gây hứng thú cho trẻ tôi sử dụng các phương tiện trực quan một cách
phong phú, đa dạng như: Đồ vật thật, tranh ảnh, lơ tơ, mơ hình, màn hình ti vi
kết nối internet. Đồ dùng trực quan phải phù hợp với nội dung từng hoạt động,
ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi hoạt động khám phá khoa học tôi luôn suy
nghĩ và lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích thú. Đối
với những hoạt động chủ đề về môi trường xã hội thì tơi lựa chọn tranh, ảnh để
dạy trẻ. Đối với những đồ dùng trực quan là đồ chơi tôi đưa vào trong các hoạt
động như phương tiện giao thông, con vật…Qua những đồ chơi được làm khéo
léo giống với thực tế sẽ giúp trẻ chú ý quan sát đồ chơi, chơi với đồ chơi để
khám phá những kiến thức về đối tượng. Vì trẻ chưa có sự tưởng tượng phong
phú, kinh nghiệm sống của trẻ cịn ít nên tơi thường xuyên sử dụng các vật thật
để trẻ khám phá. Khi cho trẻ được tiếp xúc với vật thật thì tơi nhận thấy trẻ hứng
thú và nắm bắt kiến thức một cách rõ ràng, hiệu quả nhất.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về cái bát “Chủ đề gia đình”
Tơi đưa ra cái bát thật cho trẻ quan sát và trải nghiệm:
+ Đây là cái gì? Ai có nhận xét gì về cái bát?

Sau khi cho trẻ quan sát nhận xét về cái bát tơi cho trẻ sờ và đốn xem cái
bát làm bằng chất liệu gì? Bề mặt bát nhẵn hay xù xì? Cho tay vào bát để thấy
được lịng bát lõm. Qua việc được trải nghiệm thực tế sẽ giúp trẻ nắm vững kiến
thức bài học và rất hào hứng tham gia hoạt động.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt,
hợp lý và sáng tạo. Trong mỗi hoạt động tôi không sử dụng một loại đồ dùng từ
đầu đến cuối, cũng không sử dụng q nhiều loại ơm đồm để trẻ khó hiều mà tôi
phối hợp các loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần để trẻ
8


khơng thấy nhàm chán.
Ví dụ: Trong hoạt động tìm hiểu "Các phương tiện giao thông" tôi gây
hứng thú vào bài cho trẻ bằng hoạt động trải nghiệm, trẻ sẽ thích thú được đi
thăm quan mơ hình một số phương tiện giao thông. Ở hoạt động 2: Tôi cho các
phương tiện giao thơng xuất hiện qua hình thức khám phá các "Ơ cửa kì diệu",
cho trẻ quan sát đàm thoại các phương tiện giao thông theo các thủ thuật khác
nhau như: Câu đố, thơ, truyện, bài hát hoặc một đoạn clip...Phần mở rộng cho
trẻ xem trên màn hình một số phương tiện giao thơng khác, phần luyện tập cho
trẻ chơi trị chơi qua những đồ dùng, đồ chơi tôi tự làm như các loại xe ô tô, xe
máy, máy bay...Bằng xốp, bìa cứng...
Bên cạnh đó người giáo viên phải khéo léo biết đặt ra những câu hỏi vừa
sức, phù hợp với độ tuổi của trẻ, câu hỏi phải đi từ dễ đến khó, khơng nên đặt trẻ
vào câu hỏi đóng để đưa trẻ vào thế bí làm cho trẻ mất sự hứng thú vào hoạt
động dẫn đến hoạt động khám phá không đem lại hiệu quả cao.
* Giải pháp 3: Sử dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức cho trẻ khám phá
khoa học, theo quan điềm “Lấy trẻ làm trung tâm”.
Trên cơ sở lấy trẻ làm trung tâm tôi luôn cố gắng suy nghĩ, tìm tịi tham
khảo một số hình thức tổ chức giáo dục mới hiện nay để lựa chọn cho mình
những phương pháp và cách thức phù hợp với đối tượng học sinh của mình.

Nhất là trong bối cảnh dịch Corona diễn biến phức tạp, trẻ nghỉ học dài ngày
như hiện nay. Việc đáp ứng nhu cầu học tập cũng như rèn luyện kỹ năng cũng
đòi hỏi mỗi giáo viên cần cố gắng tìm tịi cách thức, phương pháp giáo dục phù
hợp đảm bảo cung cấp đủ, đúng, đa dạng, sáng tạo kiến thức và kỹ năng cho trẻ
càng trở nên cấp thiết. Để tạo cho mọi đứa trẻ được chủ động sáng tạo, tích cực
hoạt động chiếm lĩnh kiến thức kinh nghiệm trong "Hoạt động khám phá khoa
học", tôi nhận thấy rằng: Tôi cần phải thay đổi các hình thức tổ chức và có các
thủ thuật khác nhau trong hoạt động "Khám phá khoa học". Sau khi xác định đề
tài, mục đích yêu cầu của hoạt động. Tôi sẽ sử dụng đồ dùng trực quan, hệ thống
câu hỏi, trò chơi cũng cố phù hợp. Tùy theo hoạt động khám phá tơi có thể cho
trẻ trải nghiệm bằng vật thật, tranh ảnh, mơ hình hay phần mềm Powerpoint
kết nối với màn hình ti vi, bên cạnh đó tơi cũng chuẩn bị tốt không gian cho trẻ
hoạt động theo hướng mở để giúp trẻ tương tác tốt với cô.
Khi tổ chức hoạt động khám phá khoa học tôi thường căn cứ vào từng chủ
đề để chọn đồ dùng, đồ chơi cho tiết học được phù hợp. Đồ dùng, đồ chơi cho
hoạt động phải được trẻ yêu thích và phù hợp với trẻ mẫu giáo nhỡ, phải đảm
bảo tính sư phạm và tính thẩm mỹ. Nếu đối tượng làm quen là tranh vẽ, tranh
ảnh, tranh có nội dung phản ánh sinh hoạt hoặc các hiện tượng tự nhiên, thì
tranh phải vừa tầm với trẻ, không quá to hoặc quá nhỏ. Nội dung tranh không
quá nhiều chi tiết, gây ảnh hưởng đến thị hiếu thẩm mỹ của trẻ.
- Lời giới thiệu vào bài để trẻ hứng thú và chú ý cũng góp phần quan
trọng cho hoạt động học.
Ví dụ 1: Hoạt động khám phá khoa học "Tìm hiểu một số loại quả" (Chủ
đề Thực vật - Tết - Mùa xuân).
Vào bài tôi khơi gợi cảm xúc cho trẻ bằng một đoạn thơ:
9


"Môi trường quanh ta cây ra hoa kết quả
Hạt nảy mầm cho cuộc sống xinh tươi

Trường Đa Lộc vui với cả đất trời
Lớp 4TB1 cùng tuổi thơ khám phá”
Tôi giới thiệu chương trình “Tuổi thơ khám phá” các đội chơi và các phần
chơi trong chương trình. Sau đó tơi cho trẻ đi thăm quan mơ hình vườn cây ăn
quả. (trẻ vừa đi vừa hát bài "Quả”), cho trẻ quan sát các loại cây ăn quả trong
mơ hình và hỏi trẻ về các loại quả có ích lợi gì với con người? Sau đó cho trẻ
nhẹ nhàng về chỗ ngồi và cùng cơ đến với đề tài "Tìm hiểu một số loại quả".
Cho trẻ quan sát "Quả cam", tôi dùng quả cam thật cho trẻ quan sát và trải
nghiệm. Tôi hỏi trẻ các câu hỏi như: (Ảnh 3 - Phụ lục).
+ Đây là quả gì? (Quả cam)
+ Cho trẻ phát âm "Quả cam"
+ Bạn nào có nhận xét gì về quả cam? (quả cam có dạng hình trịn, màu
vàng, vỏ nhẵn )
+ Các con hãy sờ xem vỏ của quả cam như thế nào?
- Để biết mùi quả cam thế nào? (cho trẻ ngửi)
Tôi cắt quả cam cho trẻ quan sát:
+ Bên trong quả cam có gì? (múi, nhiều tép và hạt)
- Cuối cùng tôi cho trẻ nếm thử vị của cam sau đó hỏi trẻ về vị của cam
(có trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tơi giải thích "Quả cam" chưa chín có "vị
chua" cịn quả cam chín có "vị ngọt",
+ Cam có ích gì cho ta? (có nhiều vitamin C cho da dẻ hồng hào cơ thể
khỏe mạnh)
+ Trước khi ăn cam chúng ta phải làm gì? (bỏ vỏ, hạt vào thùng rác)
- Tôi củng cố lại: Quả cam có dạng hình trịn, màu vàng, vỏ nhẵn, ăn vị ngọt, có
nhiều múi, trong múi có nhiều hạt, cung cấp nhiều vitamin C.
Sau khi cho trẻ quan sát đàm thoại quả cam xong tôi sẽ tiến hành cho trẻ
quan sát đàm đàm thoại các loại quả còn lại nhưng thủ thuật đưa đồ dùng trực
quan khác nhau. Đưa quả “Thanh long” xuất hiện bằng thủ thuật "Trốn cô, Trốn
cơ" với quả “Xồi” xuất hiện bằng một việc cho trẻ lên khám phá hộp q. Sau
đó tơi cho trẻ so sánh các cặp đối tượng để trẻ khắc sâu những đặc điểm của đối

tượng mình vừa khám phá. Để kích thích sự hứng thú, tránh nhàm chán cho trẻ ở
phần mở rộng tôi cho trẻ xem một video ngắn về các loại quả xung quanh trẻ.
- Phần tổ chức trị chơi: +Trị chơi 1: Tơi cho trẻ chơi trị chơi “Ơ cửa kì
diệu” tơi nêu cách chơi: Trên khung có những ơ cửa tương ứng với các số từ 15, các bạn thả viên bi, bi rơi vào hộp ơ cửa nào thì ơ cửa đó sẽ được mở ra, ẩn
sau ô cửa là các yêu cầu, nếu trả lời đúng các yêu cầu đó sẽ được tặng một phần
quà hấp dẫn, nếu trả lời sai bạn khác có thể trả lời thay.
+ Trò chơi 2: “Ai nhanh, ai khéo”. Cho trẻ chia làm 3 đội thi đua nhau,
lựa chọn các lơ tơ có hình các loại quả gắn lên bảng theo yêu cầu của cô. Đội
nào phân loại đúng và gắn được nhiều hơn là đội chiến thắng. Thời gian chơi là
một bản nhạc.
Tôi củng cố bằng cách hỏi lại trẻ tên bài học
10


Giáo dục: Trẻ đang cịn nhỏ khơng được tự ý cầm dao, kéo và khi ăn phải
bóc vỏ, bỏ hạt, vứt rác đúng nơi quy định. Các loại quả có chứa nhiều các
vitamin và khống chất vì vậy chúng ta nên ăn nhiều các loại quả giúp đẹp dáng,
đẹp da, khỏe mạnh.
Tôi nhận xét, tuyên dương trẻ.
Khi tổ chức hoạt động khám phá khoa học, cô cần quan sát lớp và sử lý
nhanh những tình huống xảy ra và giữa các phần phải chuyển tiếp một cách
khéo léo, linh hoạt, nhẹ nhàng để trẻ khơng bị gị ép cứng nhắc. Giúp trẻ khám
phá khoa học không nhất thiết phải dạy hoặc giải thích những kiến thức cho trẻ
mà chủ yếu là giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những gì mà chúng nhìn thấy và
đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán các sự vật, hiện tượng
xung quanh, chia sẽ những điều trẻ nhìn thấy, trẻ nghĩ hoặc cịn băn khoăn, thắc
mắc. Cơ giáo chủ động linh hoạt, tạo cơ hội cho trẻ thực hành các kỹ năng quan
sát, so sánh phân loại, dự đốn, thử nghiệm.
Cơ nên cho trẻ so sánh những điểm giống và khác nhau của sự vật, hiện
tượng, quan sát phỏng đoán các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Dành cho trẻ

thời gian trải nghiệm và chia sẽ, bày tỏ ý kiến của mình với bạn và cơ giáo.
Khích lệ trẻ suy nghĩ về những gì trẻ nhìn thấy, đang làm và phát triển những
suy nghĩ, ý tưởng của mình, cơ nên sử dụng câu hỏi gợi mở để giúp trẻ suy nghĩ
và đưa ra ý kiến nhận định của cá nhân
Tạo cho trẻ môi trường hoạt động khám phá phong phú, hấp dẫn với các
đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu khác nhau, hình ảnh, và vật thật như:
Ví dụ 1: Chủ đề “Bản thân” cơ cùng trẻ trị chuyện về các bộ phận trên cơ
thể người, thì cho trẻ quan sát các giác quan và các bộ phận bằng cách soi gương
Tổ chức các trò chơi: Tay phải, tay trái; Hay tôi buồn, tôi vui, hoặc hát các bài
hát nói về các bộ phận trên cơ thể như: Cái mũi rồi cho trẻ thảo luận về các bộ
phận trên cơ thể và chức năng của chúng.
Ví dụ 2: Hoạt động khám phá khoa học "Tìm hiểu một số con vật sống
dưới nước" (Chủ đề Thế giới động vật)
Để gây hứng thú cho trẻ tôi vào bài bằng cách cho trẻ trải nghiệm cùng đi kéo
lưới các con vật tìm hiểu trong bài học. (con cá, con tôm, con cua) sau đó cho trẻ
khám phá lần lượt các con vật đó. Quan sát con cá, tơi dùng câu đố
"Con gì có vảy có đi
Khơng ở trên cạn mà bơi dưới hồ”
Là con gì? (Con cá)
- Cho trẻ phát âm: “Con cá”
Tơi sử dụng câu hỏi: Ai biết gì về con cá kể cho cả lớp cùng nghe nào?
Sau khi cho trẻ nêu nhận xét về con cá tôi củng cố lại kiến thức cho trẻ:
Con cá sống dưới nước, cá dùng mang để thở, dùng miệng để đớp mồi, dùng vây
và đuôi để bơi lội dưới nước.
Với con tôm. Tôi dùng vợt bắt tôm thả vào bể cho trẻ quan sát và hỏi trẻ:
+ Ai có nhận xét gì về con tơm?
+ Bạn nào bổ sung thêm con tơm cịn đặc điểm gì nữa?
Tơi chốt lại: Con tơm là con vật sống dưới nước, có thân dài, mình hơi cong, đầu
11



có hai cái râu dài, có 2 mắt đen nhỏ, cịn đây là đi tơm, nó bơi lùi rất giỏi.
- Với con cua, tôi miêu tả đặc điểm và cho trẻ đốn xem là con gì: Con gì
có 2 càng to, 8 cẳng mà biết bò ngang dưới đất. Đố biết đó là con gì?
Sau đó tơi bê chậu đựng cua cho trẻ xem và hỏi:
+ Ai có nhận xét về con cua? (2 càng to, 8 cẳng, có mai cua, mắt cua)
+ Con cua đang làm gì? (đang bị)
Tơi bổ sung thêm vì cua có hai cái càng to và có hình răng cưa nên nó cắp rất
chặt, vì vậy ở nhà bố mẹ có mua cua về nấu canh, các con không được cho tay
vào sẽ bị cắp đau. Sau đó tơi thả cua vào bể nước cho trẻ quan sát và hỏi:
+ Các con cùng xem con cua biết làm gì nữa nhé? (nó bơi).
+ Nó bơi thế nào? (dùng càng và cẳng chân để bơi).
Sau đó tôi chốt lại: Con cua là con vật sống dưới nước, cua có một mai to và
cứng, có hai mắt nhỏ đen, có 2 càng to, 8 cẳng dài, biết bị và bơi dưới nước.
Sau đó tơi cho trẻ so sánh các cặp đối tượng “Con cá với con tôm” ; “Con cá và
con cua” có đặc điểm gì giống và khác nhau, để trẻ khắc sâu những đặc điểm
của đối tượng mình vừa khám phá. Với phần mở rộng, tơi đặt câu hỏi:
+ Ngồi các con vật trên, các con cịn biết những con vật gì sống ở dưới
nước nữa? (Kết hợp cho trẻ xem hình ảnh trên ti vi).
Để ôn luyện, củng cố bài tôi cho trẻ chơi các trò chơi:
+ Trò chơi 1:“Thi xem ai nhanh” Lần 1: Nói đặc điểm, trẻ giơ và nói tên
con vật.
- Lần 2: Nói tên con vật nào, trẻ nói đặc điểm con vật, giơ con vật đó lên.
+ Trị chơi 2:“Về đúng nhà” Cô phổ biến cách chơi
Cô chuẩn bị 3 ao nước là nơi ở của 3 bạn Cá, tơm ,cua đặt ở 3 góc lớp, mỗi bạn
sẽ cầm một con vật theo ý thích của mình, trị chơi bắt đầu bằng một bản nhạc
của bài hát “Tôm, cá, cua thi tài” chúng mình đi cùng cơ vừa đi vừa nhún nhảy
theo lời của bài hát. Khi nghe thấy hiệu lệnh cơ nói: “Về nhà, về nhà” thì các
con sẽ chạy thật nhanh về ngơi nhà có hình ảnh giống với con vật mình cầm trên
tay nhé. Luật chơi bạn nào về sai bạn đó phải lặc lị cị nhé.

Sau đó tơi cũng cố, giáo dục trẻ: Những con vật sống dưới nước: Cá, tôm,
cua...là loại động vật chứa nhiều chất đạm rất cần thiết cho cơ thể. và cần phải
giữ gìn mơi trường ao, hồ, sơng, suối sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi tránh ô
nhiễm môi trường để bảo vệ các loài động vật sống dưới nước. Sau đó tơi nhận
xét, tun dương và tặng q cho trẻ.
Qua việc sử dụng linh hoạt các hình thức cho trẻ hoạt động tơi thấy các
cháu hưởng ứng nhiệt tình, say mê và rất hứng thú, giúp trẻ lĩnh hội kiến thức
nhẹ nhàng mà khắc sâu và phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ, phát huy tính tích
cực, chủ động cho trẻ trong hoạt động khám phá khoa học.
* Giải pháp 4: Cho trẻ khám phá khoa học mọi lúc, mọi nơi.
Hình thức cho trẻ "Khám phá khoa học" thông qua hoạt động mọi lúc,
mọi nơi là việc làm cần thiết và nên làm. Tôi quan tâm đặc biệt đến vấn đề này
vì thơng qua hoạt động vừa chơi vừa học sẽ giúp trẻ hiểu nhanh, nhớ lâu hơn
những kiến thức cô giáo cung cấp. Muốn phát huy tối đa tính tích cực của trẻ, thì
cần tạo nhiều mơi trường khác nhau cho trẻ được tiếp xúc, được lĩnh hội, tạo cơ
12


hội để trẻ được trải nghiệm thực tế nhiều hơn trong mọi hoạt động hàng ngày.
Với giờ đón – trả trẻ: Giờ cơ đón trẻ là lúc cần tạo khơng khí vui vẻ, lơi
cuốn trẻ đến trường, lúc này tơi cho trẻ vào góc "Bé đến lớp" gắn ký hiệu của
mình, để trẻ biết được mình cũng là một thành viên rất quan trọng của lớp. Tôi
không ép buộc mà khuyến khích trẻ tham gia vào các góc chơi, hay có thể mở ti
vi kết nối với internet về các loại rau, củ, quả, các con vật, các phương tiện giao
thơng, các hiện tượng tự nhiên...cho trẻ xem. Qua đó trẻ rất hứng thú và được
trải nghiệm, tạo cho trẻ khơng khí vui tươi, tự giác khi đến trường.
Giờ hoạt động ngồi trời: Có thể nói khám phá khoa học thơng qua hoạt
động ngồi trời là một hoạt động vơ cùng hữu ích và thiết thực, nó có tác động
trực tiếp đến khả năng quan sát, trải nghiệm của trẻ bằng các sự vật, hiện tượng
có thật đang chuyển động xung quanh trẻ.

Ví dụ: Cho trẻ quan sát thời tiết mùa thu
Tôi cho trẻ ra sân trường, cho trẻ quan sát, nhận xét, thảo luận về thời
tiết, con người và cảnh vật trong mùa thu. Tôi hỏi trẻ:
+ Hôm nay bầu trời như thế nào? (nắng vàng nhẹ)
+ Gió thế nào? (gió mát)
+ Mọi người phải mặc như thế nào? (mặc quần áo mùa thu, thoáng mát...)
Để tạo cơ hội cho trẻ khám phá sự thay đổi trong sinh hoạt của con người,
cây cối, con vật theo mùa, sự khác nhau giữa ngày và đêm, mặt trời và mặt
trăng…Tôi thường xuyên cho trẻ quan sát, trải nghiệm các hiện tượng thời tiết
(nắng, mưa, nóng, lạnh, gió…) ở mọi lúc mọi nơi.
Ví dụ: Hoạt động ngồi trời quan sát "Vườn cổ tích" tơi cho trẻ quan sát
hồ nước, các loại hoa, cây xanh, các con vật, nước chảy...Qua các hoạt động đó
giáo dục trẻ mơi trường xung quanh, các hiện tượng tự nhiên, ý thức bảo vệ môi
trường xanh - sạch - đẹp. (Ảnh 4 - Phụ lục)
Qua những buổi tham quan dạo chơi: Thiên nhiên chính là một phần
của kho tàng kiến thức quý giá mà chúng ta có thể đem lại cho trẻ và cách giúp
trẻ khám phá khoa học, cách khám phá thiên nhiên là dẫn trẻ đi dạo chơi. Với lợi
thế trường có một khn viên sân trường rộng rãi, thống mát, có vườn cổ tích
đẹp, có khu phát triển vận động sạch sẽ cây, hoa phong phú...Tôi đã biến lợi thế
này thành một phương tiện hữu hiệu giúp trẻ trải nghiệm thế giới xung quanh.
Ví dụ: Trong chủ đề “ Thực vật” vào những buổi tham quan dạo chơi tôi
sẽ cho trẻ quan sát các loại hoa, các loại cây xanh khác nhau để trẻ có thể trải
nghiệm trực tiếp đặc điểm của từng loại cây, từng loại hoa từ đó trẻ phát hiện ra
sự khác nhau và giống nhau giữa các loại cây và hoa đó.
Hay tơi cho trẻ đi tham quan các danh lam thắng cảnh tại địa phương như:
Đền thờ Mẹ Tơm anh hừng thôn Đông Thành, Đền thờ Đức Thánh Cả...Để trẻ
được trị chuyện tìm hiểu và biết được lịch sử của các danh lam thắng cảnh.
Từ những buổi tham quan như vậy sẽ hình thành tính ham hiểu biết, thích
khám phá, phát triển óc quan sát, khả năng tư duy trừu tượng, biết yêu thiên
nhiên, biết yêu cái đẹp từ đó giúp trẻ phát triển nhận thức và tình cảm xã hội.

13


Giờ cho trẻ ăn: Để tạo khơng khí thoải mái cho trẻ trước khi cho trẻ ăn
tôi cho trẻ vào bàn ngồi ngay ngắn rồi cô và trẻ cùng đọc bài thơ "Giờ ăn". Qua
bài thơ trẻ biết khi đến giờ ăn cơm thì cần phải có bát, thìa, đĩa, ngồi ngay ngắn
và xúc ăn gọn gàng khi ăn không làm rơi, vãi cơm. Qua đó tơi giáo dục trẻ biết
để có bát, thìa... Sử dụng hàng ngày, các cơ chú công nhân phải vất vả mới làm
ra, nên khi sử dụng các con phải giữ gìn cẩn thận khơng làm rơi, hư hỏng và để
có cơm ăn...Bố mẹ, các bác nơng dân phải trải qua rất nhiều khó nhọc mới làm
ra hạt gạo để chúng ta có cơm ăn vì vậy khi ăn các con phải ăn hết suất và khơng
nói chuyện. Qua giờ ăn tơi đã giáo dục vệ sinh và kỹ năng sống cho trẻ.
Giờ ngủ của trẻ: Tôi cho trẻ lên giường nằm ngay ngắn, cho trẻ đọc bài
thơ "Giờ ngủ". Qua bài thơ tôi cũng giáo dục trẻ để có bàn ghế sử dụng, sạp để
ngủ các bác thợ mộc rất vất vả mới làm ra sản phẩm cho chúng ta sử dụng hàng,
vì vậy khi sử dụng các con cần phải nhẹ nhàng, cẩn thận nhé.
Qua hoạt động chiều: Đây cũng là thời gian, thời điểm thích hợp để trẻ
được tự do hoạt động, được ôn luyện, được biểu diễn cá nhân và trẻ cũng được
làm quen với bài học mới. Tơi có thể cho trẻ ơn luyện qua các hình thức thơ ca,
hị vè, câu đố. Với hình thức này từ xưa trải qua q trình lao động sản xuất, ơng
cha ta đã sáng tác nên những câu đố, thơ, ca, hò vè, bài hát rất hay và ý nghĩa lột
tả được đặc điểm của các sự vật hiện tượng xung quanh chúng ta. Đây cũng là
một phương tiện hữu ích giúp trẻ khám phá khoa học một cách nhẹ nhàng không
nhàm chán, mà đem lại hiểu quả rất cao.
Ví dụ: Cho trẻ làm quen với "Hoa Cúc” qua câu đố.
Hoa gì tươi thắm sắc vàng
Cánh dài mà nở muộn màng vào thu
Đố các con đó là hoa gì? (hoa Cúc)
Trẻ đốn ngay đó là hoa Cúc và qua câu đố trẻ cũng khắc ghi luôn những
đặc điểm của hoa Cúc như: Hoa màu vàng, cánh dài và nở vào mùa thu.

Sau một thời gian áp dụng hình thức này đã đem lại kết quả rất cao trong
hoạt động "Khám phá khoa học"
* Giải pháp 5: Cho trẻ khám phá khoa học qua các hoạt động học khác.
Trong các hoạt động học không có hoạt động nào, phương pháp nào là
duy nhất bao quát các hoạt động học. Để đạt được kết quả cao hơn tôi nhận thấy
việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học cần được lồng ghép thông qua các
hoạt động giáo dục khác ở trên lớp để khuyến khích trẻ hoạt động tích cực và
phát triển tồn diện hơn. Hiểu được vấn đề ấy nên tôi thường xuyên lồng ghép
khám phá khoa học vào trong các hoạt động học khác và lồng ghép các chuyên
đề vào hoạt động.
* Trong hoạt động âm nhạc: Ví dụ: Sau khi trẻ học bài hát "Em yêu cây
xanh" cô cho trẻ đi thăm quan vườn cây của nhà trường, trong vườn có rất nhiều
loại cây, sau đó hỏi trẻ:
+ Ai có nhận xét gì về vườn cây? Trong vườn cây có những loại cây gì?
+ Để cho cây nhanh xanh tốt thì phải làm gì?..
Sau khi trị chuyện, tìm hiểu về cây xanh xong tơi giới thiệu với trẻ có
một bài hát nói rất hay nói về cây xanh đấy.
14


Qua hoạt động âm nhạc tơi đã giúp trẻ có thêm những hiểu biết về đặc
điểm, tác dụng của cây xanh, từ đó giáo dục trẻ biết chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
* Trong hoạt động văn học: Ngoài việc cho trẻ kể truyện, đọc thơ ca, hò,
vè, câu đố ra tơi cịn cho trẻ xem hình ảnh qua ti vi liên quan đến bài học.
Ví dụ: Truyện "Bé hành đi khám bệnh" (Chủ đề "Thực vật - Tết - Mùa
xuân). Để gây hứng thú vào bài tôi cho trẻ đọc một bài vè về rau quả. Kết thúc
tôi cho trẻ đi thăm quan vườn rau, củ, quả của nhà trường, tôi hỏi trẻ:
+ Các con đang được đi đâu?
+ Trong vườn có những loại rau gì?
+ Ăn rau xanh có tác dụng gì?

Sau đó tơi lồng ghép chun đề bảo vệ mơi trường, giáo dục trẻ để có
nhiều rau xanh chúng ta phải trồng, chăm sóc, tưới nước cho rau. Đồng thời tôi
lồng ghép chuyên đề vệ sinh an tồn thực phẩm, giáo dục trẻ khơng ăn rau úa
hỏng, trước khi ăn phải rửa sạch, nhặt lá úa hư...Và giáo dục trẻ bỏ rễ, lá úa vào
thùng rác để bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp.
* Trong hoạt động tạo hình: Ví dụ: "Vẽ đàn cá đang bơi” (Đề tài), tôi gây
hứng thú vào bài bằng việc cho trẻ xem một đoạn clip về đàn cá đang bơi, sau
đó tơi đặt câu hỏi:
+ Trong đoạn clip nói đến con vật nào?
+ Những con vật đó sống ở đâu?
Với việc lồng ghép tích hợp hoạt động “khám phá khoa học” vào các hoạt
động học đem lại kết quả rất cao, không những giúp cho trẻ củng cố kiến thức
về mơi trường xung quanh mà cịn giúp cho các hoạt động được lồng ghép trở
nên sinh động, hấp dẫn hơn.
* Giải pháp 6: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại đối tượng.
Kỹ năng quan sát: Là dùng các giác quan để thu thập thông tin của các
đối tượng là phương thức học hỏi quan trọng của trẻ nhỏ. Để trẻ biết quan sát và
vận dụng vào cuộc sống thì tơi thường giúp trẻ xác định mục đích quan sát, nếu
vạch ra mục đích quan sát càng rõ ràng trẻ càng tập trung chú ý. Sự quan sát
càng tỉ mĩ, tinh tế hiệu quả quan sát càng cao. Tạo hứng thú, kích thích tị mị,
thích khám phá của trẻ qua việc đặt câu hỏi vừa gợi mở, vừa cũng cố lại những
kinh nghiệm trẻ từng lĩnh hội, giúp trẻ thấy việc quan sát, tìm hiểu thế giới thật
thú vị, có ý nghĩa thiết thực và là cách học tập chủ động, khơng áp lực.
Ví dụ: Khi cho trẻ đi thăm quan “Vườn hoa”, trước khi đến địa điểm cần
quan sát, tôi định hướng giúp trẻ xác định rõ mục đích đi thăm quan là để thăm
quan gì? Khi đến vườn hoa tơi u cầu trẻ quan sát tỉ mĩ, chi tiết một số loại hoa
cụ thể trẻ thích rồi mơ tả lại cho mọi người nghe, như thế trẻ sẽ hứng thú khám
phá và lĩnh hội những điều bổ ích.
Kỹ năng so sánh: Là tìm ra điểm giống nhau và khác nhau của các đối
tượng, nó hình thành trên cơ sở quan sát. Để nâng cao kỹ năng quan sát cho trẻ

tôi thường tận dụng các thời điểm trong ngày để khuyến khích trẻ rèn luyện, khả
năng so sánh, sử dụng so sánh nhằm mở rộng cũng cố quan sát, bên cạnh những
đặc điểm biết được nhờ quan sát, trẻ có thể phát hiện đặc điểm giống nhau và
khác nhau nhờ so sánh.
15


Ví dụ: Chủ đề "Thế giới động vật”
Trong hoạt động "Tìm hiểu một số con vật ni trong gia đình "
Sau khi tôi cho trẻ quan sát, đàm thoại. Tôi cho trẻ nhận xét, so sánh (so
sánh từng cặp đối tượng) xem các con vật đó có đặc điểm gì giống và khác nhau
(tên gọi, đặc điểm, tiếng kêu, môi trường sống...) để phân biệt đặc tính mới của
đối tượng, làm giàu liên tưởng của trẻ.
Kỹ năng phân loại: Là lựa chọn vật có một hay một số đặc điểm chung
xếp vào một nhóm. Để hình thành kỹ năng này tơi ln khuyến khích trẻ bằng
cách u cầu trẻ phân loại các nhóm đối tượng. Chú trọng luyện cho trẻ nhận
biết đặc điểm chung của nhóm.
Ví dụ: Trong hoạt động "Những đồ dùng cùng loại" (Chủ đề gia đình).
Tơi chuẩn bị các nhóm đồ dùng có chất liệu khác nhau, cho trẻ kể những đồ
dùng mà trẻ biết, chất liệu của đồ dùng, đồ dùng đó dùng để làm gì? Và yêu cầu
trẻ lên phân nhóm đồ dùng theo nhóm như: Đồ dùng để ăn (bát, thìa, đĩa, đũa,
xoong nồi; Đồ dùng để uống như: Ca, cốc, chén, ấm, phích…). Sau đó cơ nhấn
mạnh bát, thìa, đĩa, đũa, xoong nồi có chất liệu tên gọi khác nhau nhưng nó có
đặc điểm chung là đồ dùng để ăn. Cốc chén, ấm, phích có tên gọi và chất liệu
khác nhau nhưng nó đều là đồ dùng để uống…
* Giải pháp 7: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học qua trải nghiệm.
Trải nghiệm là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Việc trải
nghiệm với đối tượng diễn ra nhờ sử dụng các giác quan, các bộ phận trên cơ
thể. Do vậy tính tích cực nhận thức của trẻ chỉ được thể hiện trong điều kiện nếu
trẻ được tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng và biết cách khảo sát đối tượng.

Để giúp trẻ tích cực trải nghiệm với đối tượng, tôi cần tạo ra môi trường
cho trẻ hoạt động với các đối tượng phong phú, đa dạng, được bố trí ở nơi thuận
tiện để trẻ tích cực thao tác với các đối tượng và giao tiếp với bạn trong mơi
trường hoạt động đó. Ngồi ra, tơi cần gợi mở giúp trẻ biết cách sử dụng các
giác quan và mọi khả năng của cơ thể để khám phá đối tượng. Đây là cơ sở để
gây hứng thú vào giờ học cho trẻ đồng thời cũng là cơ sở để tích cực hoá các
hoạt động tư duy.
Trong hoạt động khám phá khoa học việc sử dụng trò chơi, thử nghiệm
đơn giản giúp trẻ được trải nghiệm luôn tạo cho trẻ sự hứng thú, phát triển ở trẻ
tính tị mị, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi, phát triển óc quan sát, phán
đốn và các năng lực hoạt động trí tuệ… Chính vì vậy mà phương pháp trải
nghiệm ln đạt kết quả cao trong hoạt động khám phá khoa học.
Ví dụ 1: Cho trẻ thực hiện trải nghiệm quy trình "Làm bánh trơi"
* Mục đích: Trẻ được trải nghiệm quy trình làm bánh trôi
* Chuẩn bị: Bột được nhào sẵn, bột khô, đường thốt nốt, vừng, khay, đĩa,
găng tay, tạp dề, bát tô.
* Cách thực hiện: Hoạt động 1: Ổn định tổ chức, gây hứng thú!
Vào bài tôi gây hứng thú cho trẻ bằng cách cho trẻ hát bài “Hãy xoay
nào”. Cơ trị chuyện và giới thiệu bài học.
Hoạt động 2: Nội dung
16


Cô gây chú ý cho trẻ bằng cách cho trẻ xem một đoạn video làm bánh
trôi. Cô và trẻ đàm thoại theo nội dung của video. Quy trình làm bánh trôi:
+ Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu, đồ dùng (Bột, đường, vừng, khay, bát...)
+ Bước 2: Nhào bột, chúng mình cho bột vào tơ sau đó cho nước vào, rồi
dùng tay nhào bột cho đều.
+ Bước 3: Chia bột, bước này chúng mình chia bột thành từng phần nhỏ.
+ Bước 4: Nặn bánh, cơ sẽ cho bột vào lịng bàn tay ấn rẹt bỏ đường vào

giữa viên bột rồi lăn đều cho bánh thật tròn.
+ Bước 5: Cho bánh vào nồi nấu chín, sau khi bánh chín chúng mình vớt
bánh ra đĩa và rắc vừng lên bánh trôi.
+ Các con thấy cách làm bánh trôi như thế nào?
Các con ơi, để làm được món bánh trơi cơ đã chuẩn bị rất nhiều nguyên liệu.
- Cô cho trẻ gọi tên các nguyên liệu cô đã chuẩn bị sẵn.
- Cô làm mẫu cho trẻ quan sát. (Cô vừa thực hiện vừa hỏi trẻ cách làm, giáo dục
trẻ cách nhào bột, nặn bột...)
- Cho trẻ nhắc lại qui trình làm món bánh trơi.
- Cô hỏi trẻ đã rửa tay chưa?
- Hôm nay cô chuẩn bị cho các con rất nhiều các nguyên liệu đã được để trên
bàn như: Bột, nước, đĩa, khăn lau tay... Các con có thể thực hiện lần lượt đúng
quy trình để làm món bánh trơi thật đẹp và ngon nhé.
- Vậy bây giờ các con đã sẵn sàng bắt tay vào làm chưa?
- Cơ cho trẻ về nhóm thực hiện
- Khi trẻ thực hiện cơ bao qt các nhóm, giúp đỡ trẻ, hướng dẫn thêm các thao
tác đổ nước vừa đủ vào bột và nhào nhuyễn, nặn tròn bột sao cho phù hợp để
món ăn được ngon hơn.
Hoạt động 3: Kết thúc.
Sau khi trẻ làm xong cô cho trẻ mang khay bánh của mình lên nhận xét và
cơ nhận xét khen ngợi trẻ. Vì trẻ sẽ khơng tự nấu chín bánh được nên cơ sẽ
mang bánh của các con vừa làm lên nhờ các cơ cấp dưỡng nấu chín. Cho trẻ mời
các cơ cùng liên hoan.
* Giải thích kết luận: Với hoạt động trải nghiệm này trẻ biết các ngun liệu
làm bánh trơi, trẻ biết tự mình tạo ra được chiếc bánh trơi theo đúng quy trình.
Giáo dục trẻ biết u q cơng việc của các bác đầu bếp.
Ví dụ 2: Trải nghiệm “Quan sát vật chìm, vật nổi”. (Ảnh 5 - Phụ lục)
- Mục đích: + Phát triển khả năng quan sát, phỏng đoán phân loại cho tre
+ Trẻ biết các chất liệu khác nhau thì vật sẽ chìm, nổi khác nhau.
* Chuẩn bị: + 3 chậu nước sạch

+ Các mẫu gỗ, cục nam châm, đá, sỏi, các miếng xốp, thuyền giấy, bóng nhựa...
* Tiến hành: Trước khi tiến hành trải nghiệm thì tơi giáo dục trẻ, để bảo
vệ an toàn cho trẻ bằng cách, nhắc nhở trẻ khi chơi không được bỏ các vật nhỏ
như đá, sỏi... vào miệng sẽ bị hóc và rất nguy hiểm. Khi trẻ thực hành tôi phải
bao quát, quan sát trẻ.
+ Cho trẻ cầm, sờ từng vật đã chuẩn bị rồi gọi tên và nói chất liệu của nó
+ Cho trẻ đốn vật nào sẽ chìm, vật nào sẽ nổi
17


+ Bước 1: Cho trẻ tự thả từng đồ vật vào nước
+ Bước 2: Cho trẻ quan sát
+ Bước 3: Cơ cho trẻ nêu ý kiến vật nào chìm, vật nào nổi.
- Tôi cho trẻ tự làm và nêu kết quả trải nghiệm của bản thân.
* Giải thích kết luận: Qua trải nghiệm này giúp trẻ hiểu được những đồ
vật nặng như: Đá, sỏi, nam châm...thì chìm dưới nước, cịn những đồ vật nhẹ
như: Bóng nhựa, thuyền giấy, các miếng xốp...thì nổi trên nước.
Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật, hiện tượng và môi
trường xung quanh bằng trải nghiệm tôi thấy nhận thức của trẻ được mở rộng,
vốn kinh nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tốt
hơn. Từ trải nghiệm cho thấy nếu trẻ tự khám phá trẻ sẽ rất hứng thú, kiến thức
đến với trẻ nhẹ nhàng mà khắc sâu phù hợp với khả năng quan sát, tri giác của
trẻ phát triển tốt, đa số trẻ thể hiện được tính tích cực chủ động khi quan sát đối
tượng, trong quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn, linh hoạt hơn.
* Giải pháp 8: Làm tốt công tác tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh
Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường mầm non cần có
sự giáo dục tồn bộ giữa gia đình và nhà trường là một việc làm hết sức cần
thiết. Vậy làm thế nào để tuyên truyền tới phụ huynh một cách thuyết phục, đạt
kết quả cao? Đây cũng là vấn đề không đơn giản. Vậy nên việc phối kết hợp
giữa nhà trường, gia đình là mối quan hệ hai chiều mật thiết cùng chung con

đường cơ bản giáo dục trẻ phát triển hài hịa tồn diện. Qua những lần thao
giảng, họp phụ huynh tôi trao đổi nhằm tuyên truyền về công tác dạy dỗ các
cháu ở trường để phụ huynh hiểu thêm về hoạt động khám phá khoa học. Tôi đã
tổ chức hướng dẫn phụ huynh các bước cơ bản về hoạt động khám phá khoa học
để giúp phụ huynh có nhận thức sâu sắc hơn về hoạt động. Đồng thời tôi thường
xuyên gặp gỡ trao đổi với các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của hoạt động
khám phá khoa học trong trường mầm non nói chung và với trẻ 4 – 5 tuổi nói
riêng. Thơng qua đó phụ huynh thấy được việc học của con em mình như thế
nào để rồi phụ huynh cùng nhà trường giúp trẻ học tốt hơn.
Hằng ngày vào lúc đón trẻ, trả trẻ tôi thường xuyên trao đổi với phụ
huynh về tình hình học tập của trẻ để phụ huynh biết và kèm cặp thêm cho con
em mình lúc về nhà. Lên kế hoạch chương trình dạy, nội dung dạy dán vào bảng
tuyên truyền với phụ huynh ở ngoài cửa lớp để phụ huynh theo dõi biết để về ôn
luyện cho con em mình. Bên cạnh đó tơi thường xun trao đổi với phụ huynh
về việc hạn chế cho trẻ xem ti vi, điện thoại, phụ huynh cần trò chuyện và chơi
với trẻ nhiều hơn để phần nào giảm bớt việc trẻ xem tivi, điện thoại và có thể
cũng sẽ làm giảm bớt đi những trẻ bị tự kỷ. Tôi trao đổi với phụ huynh mua cho
trẻ những quyển tranh về con vật, cây, hoa, quả…phù hợp với lứa tuổi để trẻ
được làm quen với hình ảnh. Việc kết hợp giữa gia đình và cơ giáo là khơng thể
thiếu được, giúp trẻ luyện tập nhiều hơn, từ đó trẻ có được vốn kiến thức về
thiên nhiên, về xã hội. Trang thiết bị đồ dùng đồ chơi mà nhà trường đã cấp cho
lớp cịn thiếu những gì từ đó vận động các bậc phụ huynh cùng tham gia đóng
góp thêm các loại đồ dùng như: Có phụ huynh đã sưu tầm các loại tranh ảnh về
các con vật hoa quả, một số danh lam thắng cảnh để ủng hộ, có bậc phụ huynh
18


đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và một số loại cây ăn quả để trồng ở vườn
trường và góc thiên nhiên. (Ảnh 6 - Phụ lục)
Qua việc phối kết hợp với các bậc phụ huynh tôi thấy các bậc phụ huynh

đã hiểu rõ vai trò của hoạt động khám phá khoa học đối với phát triển nhận thức
cho trẻ, tin tưởng và ln nhiệt tình ủng hộ trong việc ôn luyện thêm cho trẻ ở
nhà cũng như sưu tầm, tìm nguyên vật liệu làm đồ dùng đồ chơi cho lớp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Bảng 2: Kết quả khảo sát sau khi áp dụng các giải pháp.
Kết quả khảo sát
Nội dung Khảo sát
Số trẻ
Đạt
Chưa đạt
ST
%
ST
%
Trẻ hứng thú tham gia hoạt động
31
100
0
0
31
khám phá khoa học
Trẻ biết so sánh, nhận biết, phân
31
100
0
0
31
loại đối tượng
Trẻ biết phỏng đoán và suy luận
31

31
100
0
0
Trẻ có kỹ năng trải nghiệm
31
31
100
0
0
* Đối với trẻ: + Trẻ rất hứng thú tham gia hoạt động khám phá khoa học
+ Trẻ đã biết so sánh, nhận biết, phân loại đối tượng tốt hơn
+ Trẻ biết phỏng đoán, suy luận đối tượng quan sát nhanh, chính xác hơn.
+ Trẻ có kỹ năng trải nghiệm phong phú hơn
* Đối với bản thân: + Nâng cao được kiến thức trong phát triển nhận thức cho
trẻ thông qua hoạt động khám phá khoa học.
+ Sưu tầm các nguyên vật liệu, phế liệu làm nhiều đồ dùng, đồ chơi.
+ Biết sử dụng linh hoạt các đồ dùng trực quan
+ Biết tổ chức hoạt động khám phá khoa học qua trải nghiệm cho trẻ
+ Tạo được niềm tin của các bậc phụ huynh khi gửi con ở trường, tích cực phối
hợp với giáo viên cùng dạy trẻ, ủng hộ vật liệu làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ
cho hoạt động khám phá khoa học.
* Đối với đồng nghiệp: + Đề tài nghiên cứu của tôi được đồng nghiệp ủng hộ,
áp dụng vào các hoạt động khám phá khoa học đạt hiệu quả.
* Đối với nhà trường: Sau khi theo dõi quá trình và nghiên cứu đề tài, ban
giám hiệu nhà trường luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn thành
tốt đề tài, đồng thời khuyến khích giáo viên trong trường học tập và áp dụng
những ưu điểm của đề tài vào trong hoạt động khám phá khoa học để gây hứng
thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho trẻ.
3. Kết luận và kiến nghị

3.1. Kết luận:
Là người giáo viên mầm non ngồi lịng u nghề mến trẻ cần phải có
trình độ chun mơn, có năng lực sư phạm và nắm rõ tâm lí của trẻ. Bản thân
ln phải trau dồi học hỏi, ln tìm tịi, sáng tạo trong giảng dạy, áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến để thiết kế giáo cụ trực quan gây hứng thú cho trẻ.
- Tơi cần tạo mơi trường trong và ngồi lớp khoa học, đẹp mắt, hấp dẫn trẻ để
trẻ tích cực sáng tạo, khám phá.
19


- Sáng tạo những đồ dùng, đồ chơi mới hấp dẫn trẻ tham gia hoạt động và cách
sử dụng các đồ dùng trực quan sao cho khoa học, hiệu quả.
- Việc sử dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức theo quan điểm “Lấy trẻ làm
trung tâm” đã giúp trẻ hứng thú trong hoạt động khám phá khoa học, tích cực,
chủ động hơn trong các hoạt động khác.
- Tạo điều kiện cho trẻ hoạt động ở mọi lúc mọi nơi, nhất là cho trẻ được trải
nghiệm dưới nhiều hình thức, qua đó mở rộng vốn hiểu biết về khám phá khoa
học cho trẻ, động viên khích lệ trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động, lồng
ghép tích hợp giáo dục, các chuyên đề thật sinh động.
- Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại đội tượng: Đây là những kỹ
năng cần thiết cho trẻ lĩnh hội các tri thức, qua đó trẻ biết nhận xét, phân loại các
đối tượng theo các cách mà trẻ sắp xếp.
- Thường xuyên cho trẻ được trải nghiệm, thí nghiệm giúp trẻ hứng thú, kích
thích ở trẻ tính tị mị, ham hiểu biết, phát triển óc quan sát, phán đốn và các
năng lực hoạt động trí tuệ cho trẻ.
- Làm tốt công tác phối kết hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
để nắm bắt tâm sinh lý trẻ, qua đó có cách giáo dục trẻ về nhân cách tốt nhất.
3.2. Kiến nghị:
* Đối với trường: Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục để phụ huynh hiểu rõ
về tầm quan trọng của hoạt động khám phá khoa học đối với trẻ.

Có khu vực cho trẻ chơi với cát, nước, mua sắm thêm một số đồ thí
nghiệm đơn giản phù hợp với đối tượng trẻ.
* Đối với phòng giáo dục: Mở lớp bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên mầm
non về hoạt động khám phá khoa học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin, tập huấn
để nâng cao chun mơn, trình độ cho giáo viên.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Đa Lộc, ngày 22 tháng 03 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Vũ Thị Toàn

20



×