Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số giải pháp chỉ đạo thực hiện đảm bảo an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non hoằng thịnh, huyện hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.05 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN THỰC
HIỆN ĐẢM BẢO AN TỒN, PHỊNG, CHỐNG TAI NẠN
THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ Ở TRƯỜNG
MẦM NON HOẰNG THỊNH, HUYỆN HOẰNG HÓA

Người thực hiện: Tạ Thị Cúc
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường Mầm non Hoằng Thịnh
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA, NĂM 2021


MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2


2.2.3
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.3.8
2.4
3
3.1
3.2

Mục lục

Trang
Mở đầu
1
Lý do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
1
Đối tượng nghiên cứu
2
Phương pháp nghiên cứu
2
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2
Thuận lợi
3
Khó khăn
4
Kết quả khảo sát thực hiện
4
Các giải pháp tổ chức thực hiện
6
Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động đảm bảo an tồn,
6
phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ tại trường mầm non.
Giải pháp 2. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên
kiến thức, kỹ năng cơ bản về cách phòng, tránh và xử lý các
8
tình huống khi tai nạn xảy ra.
Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên thường xuyên loại bỏ đồ dùng,
đồ chơi nguy hiểm. Tích cực làm đồ dùng đồ chơi tự tạo an
11
toàn và khoa học phù hợp với trẻ
Giải pháp 4: Hướng dẫn giáo viên tích hợp lồng ghép nội
dung giáo dục phịng tránh tai nạn thương tích thơng qua
11
các hoạt động trong ngày của trẻ
Giải pháp 5. Tích cực làm tốt công tác tham mưu tăng
cường cơ sở vật chất nhằm đảm bảo an tồn, phịng, chống
14

tai nạn thương tích cho trẻ.
Giải pháp 6: Thực hiện cơng tác tun truyền phịng, chống
16
tai nạn thương tích cho trẻ.
Giải pháp 7: Phối hợp với trạm y tế, phụ huynh học sinh để
làm tốt cơng tác đảm bảo an tồn, phịng, chống tai nạn
17
thương tích cho trẻ.
Giải pháp 8: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện xây dựng
trường học an toàn, phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ
19
năm học 2020-2021.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19
Kết luận, kiến nghị
20
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục đề tài đã xếp loại


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách trẻ em. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát
triển về thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ, tình cảm và kỹ năng xã hội. Hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, phát triển ở trẻ những chức năng tâm
sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần
thiết phù hợp với lứa tuổi.

Trong cơng tác chăm sóc giáo dục tồn diện cho trẻ thì cơng tác chăm sóc
sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ được coi là một trong những mục tiêu vơ
cùng quan trọng. Hiện nay tình hình tai nạn thương tích (TNTT) ở trẻ em trong
các cơ sở giáo dục mầm non cũng thường xảy ra ảnh hưởng rất nghiêm trọng
tới sức khỏe, tình cảm và tính mạng của trẻ, nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu,
nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở vật chất chưa đảm bảo yêu cầu, số lượng giáo
viên thiếu nhiều so với quy định, số lượng trẻ q đơng, trong khi đó trẻ em lại
rất hiếu động, tò mò, ham hiểu biết nên dễ xảy ra tai nạn như: ngã, chấn
thương, chảy máu, hóc, sặc, bỏng…
Việc đảm bảo an tồn phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ ở độ tuổi
mầm non là nhiệm vụ vô cùng quan trọng đã được các cấp, các ngành và tồn
xã hội quan tâm. Chính vì vậy, ngày 15 tháng 4 năm 2010, Bộ giáo dục và Đào
tạo ban hành Thông tư số 13/2010/TT-BGD&ĐT “Qui định về xây dựng
trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục
mầm non” nêu rõ nội dung xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn
thương tích. Để đảm bảo an tồn cho trẻ khi được chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Ngày 5 tháng 11 năm 2012, Bộ Chính trị
ra Chỉ thị số 20- CT/ TƯ về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình
mới. Ngày 10 tháng 9 năm 2013, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non tiếp tục
gửi công văn số 6221/BGD&ĐT- GDMN về việc đảm bảo an toàn cho trẻ em
tại cở sở giáo dục mầm non.
Vậy chúng ta phải làm thế nào để đảm bảo an toàn cho trẻ trong thời gian
cả một ngày, một tháng, một năm học. Đây là vấn đề mà tôi luôn phải suy nghĩ
và với trách nhiệm là một Phó hiệu trưởng nhà trường tôi đã nhận thức được
việc phải xây dựng mơi trường an tồn và phịng tránh tai nạn thương tích cho
trẻ là rất quan trọng và cấp thiết. Với mong muốn là 100% số trẻ của trường
Mầm non Hoằng Thịnh được an tồn mọi lúc, mọi nơi, khơng có tai nạn
thương tích xảy ra với trẻ trong thời gian ở trường, ở lớp và cả ở gia đình.
Chính vì vậy, tôi xin mạnh đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ trao đổi với

đồng nghiệp đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp chỉ đạo giáo
viên, nhân viên thực hiện đảm bảo an tồn, phịng, chống tai nạn thương
tích cho trẻ trường mầm non Hoằng Thịnh, huyện Hoằng Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng của cơng tác đảm bảo an tồn, phịng, tránh tai ạn thương
tích cho trẻ ở trường mầm non Hoằng Thịnh. Tìm ra hệ thống các giải pháp chỉ đạo
1


thực hiện đảm bảo an toàn cho trẻ, nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng xử lý các tình
huống và phát hiện các nguy cơ gây tai nạn thương tích cho đội ngũ giáo viên, nhân
viên. Giáo dục trẻ kỹ năng tự phục vụ, bảo vệ bản thân khi cần thiết, hình thành
nhân cách ban đầu, kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh Trường mầm non Hoằng Thịnh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp lý luận: về các khái niệm an tồn, tai nạn thương tích, các tai
nạn thương tích thường gặp ở từng lứa tuổi cụ thể, điều lệ trường mầm non, các văn
bản hướng dẫn thực hiện đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: lựa chọn, sưu tầm, thu thập thơng tin,
phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu để
vận dụng đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện cho phù hợp.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, kiểm tra, khảo sát thực tế,
thống kê số liệu giáo viên, nhân viên về mức độ kỹ năng xử lý các tình huống
tai nạn xảy ra.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích là trường học mà
các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích cho trẻ được phịng, chống và giảm
tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được ni dưỡng, chăm sóc

giáo dục trong mơi trường an tồn cả về thể chất lẫn tinh thần.
Việc xây dựng trường học an tồn phải có sự tham gia của trẻ em trong
độ tuổi mầm non, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ban ngành đồn thể, nhân dân địa phương và các bậc
phụ huynh phối hợp trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tạo mơi trường an
tồn cho trẻ được tham gia hoạt động học tập và vui chơi.
Tai nạn là sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngoài
gây nên các tổn thương, thương tích cho cơ thể. Có 2 loại tai nạn: Tai nạn
khơng chủ định thường khơng có ngun nhân rõ ràng, khó có thể đốn trước
được như ngã, bỏng, ngộ độc, chết đuối… Tai nạn có chủ định như bạo lực, bạo
hành trẻ em.
Tai nạn thương tích ln rình rập quanh ta, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào,
ở mọi lúc, mọi nơi và mọi lứa tuổi nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là trẻ mầm
non. Vì ở độ tuổi này cơ thể trẻ cịn non yếu, sức đề kháng kém, sở thích của trẻ
lại hay tị mị, hiếu động thích khám phá thế giới xung quanh nhưng kinh nghiệm
sống lại chưa có, mà tai nạn thương tích là một trong những nguyên nhân hàng
đầu dẫn đến tử vong và gây ra những biến chứng trầm trọng cho trẻ.
Đối với trẻ dưới 3 tuổi: Ở lứa tuổi này các cơ quan trong cơ thể trẻ phát
triển chưa hồn thiện, trẻ tập bị, tập đi lại, tị mị muốn tìm hiểu xung quanh,
chưa biết tự bảo vệ mình do đó trẻ thường gặp các loại tai nạn thương tích đó
là: Dị vật đường thở do sặc bột, sặc thức ăn, bị dị vật lỗ mũi, lỗ tai là do trẻ tự
nhét hạt đỗ, hạt lạc... hoặc bị bỏng nhất là bỏng nước sôi, ngã xuống nước,
điện giật…
2


Đối với trẻ lớn hơn 3 tuổi : Trẻ hiếu động, nghịch ngợm hơn hay chạy
nhảy tự do nên thường gặp các tai nạn thương tích như: vấp ngã, đuối nước, do
ngộ độc thực phẩm, điện giật, do vật sắc nhọn, ngạt đường thở, bỏng, các loại
súc vật cắn hoặc tai nạn giao thơng.

Như vậy, phịng chống tai nạn thương tích có vai trị hết sức to lớn đối với
sự phát triển của trẻ. Qua nghiên cứu và thực tế hàng ngày được giám sát, tiếp
xúc và tham gia vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục các cháu trong trường,
tôi nhận thấy rằng những yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn thương tích cho trẻ
mầm non là do cơ sở vật chất khơng đảm bảo an tồn, do thiếu sự giám sát của
người lớn (cơ giáo) nên trẻ có thể tiếp xúc với các yếu tố gây nguy cơ tai nạn
thương tích, về giới tính thì trẻ trai thường hiếu động hơn trẻ gái nên có xu thế
dễ mắc tai nạn thương tích hơn trẻ gái. Hoặc một số yếu tố khác như vào ngày
nghỉ, tai nạn thương tích thường xảy ra với các trẻ ở gia đình có hồn cảnh khó
khăn thiếu sự chăm sóc của cha mẹ và người lớn. Vì thế, cần phải có cơ sở vật
chất đảm bảo và có sự giám sát của người lớn (cơ giáo) thì mới hạn chế được
tai nạn thương tích.
Từ những cơ sở lý luận trên tơi có một số những giải pháp tham mưu với
Hiệu trưởng, với chính quyền địa phương, cùng các bậc phụ huynh xây dựng
các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn mang tính thiết thực cùng đồng hành với giáo
viên thực hiện các quy chế của nhà trường, thực hiện “Các giải pháp đảm bảo
an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non
Hoằng Thịnh”

2.2. Thực trạng vấn đề .
Trường Mầm non Hoằng Thịnh được thành lập năm 1993 nằm ngay trung
tâm xã Hoằng Thịnh, đến nay Trường đã trải qua 28 năm xây dựng và trưởng
thành. Cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và sự chỉ đạo trực
tiếp của phòng GD&ĐT, trường MN Hoằng Thịnh đã từng bước phấn đấu xây
dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia theo các tiêu chí do Bộ GD&ĐT quy
định. Đặc biệt là năm học 2018 - 2019 trường đã được Sở Giáo dục và Đào tạo
về kiểm tra đánh giá và công nhận là trường đủ điều kiện đạt chuẩn Quốc gia
mức độ 2. Trường có tổng số 480 trẻ, chia làm 16 nhóm lớp. Trong đó Nhà trẻ:
50 trẻ được chia làm 3 nhóm; Mẫu giáo 430 trẻ chia làm 13 lớp. Tổng số cán bộ,
giáo viên, nhân viên là 33 đồng chí. Trong đó: Cán bộ quản lý 3 đ/c; giáo viên

29 đ/c; nhân viên 1 đ/c. Trình độ chuẩn đạt 90%; trên chuẩn đạt 81%. Cịn 3
đồng chí trung cấp đang học nâng cao. Nắm bắt được tình hìnhthực tế của nhà
trường bản thân là cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn trong quá trình chỉ đạo
giáo viên thực hiện việc dạy kỹ năng sống cho trẻ ở nhà trường tôi đã gặp những
thuận lợi và khó khăn sau:
2.2.1. Thuận lợi:
Trường có một khn viên đẹp, rộng rãi thoáng mát, cơ sở vật chất đầy đủ
đảm bảo an toàn cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Nhà trường được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo sát sao của PGD&ĐT Hoằng
Hóa và lãnh đạo xã Hoằng Thịnh trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
3


Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên có bề dày kinh nghiệm trong cơng
tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Có tinh thần đồn kết cao, đồng tâm,
đồng sức để thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ năm học. Giáo viên có phẩm chất
đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng tác an tồn tuyệt đối cho
trẻ. Nhà trường nhiều năm liền đạt thành tích cao trong cơng tác quản lý và
giảng dạy. Trong những năm qua nhà trường luôn đạt được nhiều thành tích cao
trong các hội thi do ngành tổ chức. Đặc biệt năm học 2018 – 2019 được công
nhận là trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II và năm 2015 đã tham gia đánh giá
ngồi đạt cấp độ 3.
Trường có đầy đủ các đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp có khn viên
rộng để trẻ tham gia mọi hoạt động. Có đủ điều kiện mơi trường trong và ngồi
lớp để hoạt động và phát triển một cách toàn diện.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy của nhà trường đầy đủ, đạt tiêu chuẩn.
BGH luôn quan tâm tạo mọi điều kiện cho công tác y tế trường học, phối
kết hợp chặt chẽ với trạm y tế xã và TT y tế dự phịng huyện thực hiện chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho CB, GV, NV và toàn bộ trẻ trong nhà trường theo đúng
quy định. Nhân viên nuôi dưỡng và giáo viên phụ trách chăm sóc ni dưỡng

được tham gia các buổi tập huấn chuyên môn do ngành y tế tổ chức.
Từ đó đến nay nhà trường đã nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục,
lồng ghép tích hợp việc thực hiện đảm bảo an tồn, phịng, chống tai nạn thương
tích cho trẻ trường mầm non vào các hoạt động trong ngày đảm bảo theo yêu
cầu góp phần vào việc đảm bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ.
2.2.2 Khó khăn:
Nhà trường tuy đã có phịng y tế riêng nhưng chưa có đầy đủ đồ dùng,
dụng cụ phục vụ cho việc sơ cấp cứu. Chưa có nhân viên y tế để chăm sóc sức
khỏe cho trẻ mà nhân viên y tế là giáo viên kiêm nhiệm. Kỹ năng phòng, chống
và xử lý các tai nạn thương tích cho trẻ của giáo viên đơi khi cịn lúng túng,
chưa linh hoạt.
Cha mẹ trẻ đa số là công nhân, nông dân, làm hàng nan nên bận rộn và
không quan tâm nhiều kiến thức về đảm bảo an tồn, phịng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ.
Trẻ mầm non tuy lứa tuổi còn nhỏ nhưng chưa được sự quan tâm đúng
mức về phòng chống tai nạn thương tích ở gia đình và nhà trường.
2.2.3 Kết quả khảo sát thực trạng:
Đối với giáo viên, nhân viên: Xây dựng tiêu chí khảo sát theo 3 mức độ:
Mức độ 1: Giáo viên có kỹ năng phịng tránh và thường xuyên chủ động xử
lý các tai nạn thương tích cho trẻ một cách linh hoạt.
Mức độ 2: Giáo viên có kỹ năng phòng tránh và thường xuyên chủ động xử
lý các tai nạn thương tích cho trẻ .
Mức độ 3: : Giáo viên chưa linh hoạt thực hiện kỹ năng phịng tránh và xử lý
các tai nạn thương tích cho trẻ.

4


Bảng 1: Khảo sát thực trạng
Tổng số

giáo viên,
nhân viên
30

Trình độ chun mơn
Trung
cấp

Cao
đẳng

Đại
học

3

3

24

Mức độ đạt được trong kỹ năng
phịng, chống tai nạn thương tích
cho trẻ
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Số
Số
Số
%
%
%

gv
gv
gv
9
30 13
43
8
27

Đánh giá khảo sát theo bảng kiểm công tác an tồn, phịng, chống tai nạn
thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non theoThông tư 13/2010/TTBGD&ĐT.
(Phụ lục 1): Khảo sát các tiêu chí theo bảng kiểm
STT

Nội dung

Đạt

1

Tổ chức nhà trường gồm 12 tiêu chí (từ 1-12) 11 tiêu chí

2

Cơ sở vật chất gồm 50 tiêu chí( từ 13- 62 )

3
4

Giáo viên / người trông trẻ gồm 4 tiêu chí

(từ 63-66)
Quan hệ giữa gia đình và nhà trường gồm 2
tiêu chí ( từ 67-68)

49 tiêu chí

Chưa đạt
1 tiêu chí
số 11
1 tiêu chí
số 19

4 tiêu chí

0

2 tiêu chí

0

Căn cứ vào kết quả khảo sát thì tỷ lệ giáo viên, nhân viên chưa linh hoạt
thực hiện kỹ năng xử lý tình huống tai nạn thương tích cịn cao (mức độ 3) tới
27%. Khảo sát theo bảng kiểm tuy là đạt 66/68 tiêu chí của nội dung phịng,
chống tai nạn thương tích, cịn tiêu chí 11 thì có thể khắc phục khả thi vì có bổ
sung giáo viên theo định biên, nhưng tiêu chí 19 thì phải có thời gian, vì liên
quan đến số phịng học cho nhóm trẻ nhà trẻ.
Như vậy, với thực trạng của nhà trường cho thấy, ở đây nguy cơ gây tai
nạn thương tích là cao cụ thể: với tổng số trẻ toàn trường là 480 trên tổng số
phòng học kiên cố là 15 phòng tất cả các hoạt động từ học tập, vui chơi và ăn
ngủ đều tổ chức tại phịng chung (3 trong 1), trong đó 50 cháu nhà trẻ/ 2

phòng; còn lại 430 cháu mẫu giáo/ 13 phòng so với số lượng trẻ định biên theo
điều lệ trường mầm non là quá mức quy định. Bên cạnh đó, tuy là phịng học
kiên cố nhưng đầu tư làm nhiều lần nên một số hạng mục đang trên đà xuống
cấp như trần nhà bị nứt bóc trốc, hệ thống vệ sinh ln trong tình trạng q tải
nên dễ bị tắc nghẽn. Mặt khác, số giáo viên chưa đủ theo định biên/ nhóm, lớp,
việc tập huấn kỹ năng phịng, tránh và xử lý tình huống tai nạn thương tích có
tổ chức ngay đầu năm học, tuy nhiên việc xử lý tình huống cấp cứu hoặc tai
nạn cịn phụ thuộc vào năng lực, kỹ năng của từng giáo viên mà tai nạn thì
ln bất định. Điều này cho thấy sự mâu thuẫn rất lớn trong việc đảm bảo chất
lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ tại trường mầm non.
5


Để đảm an toàn cho trẻ trong trường, nhà trường đã tổ chức thực hiện
trên cơ sở bám sát nội dung của thông tư 13/2010/TT- BGĐ&ĐT ngày 15
tháng 4 năm 2010. Qui định về xây dựng trường học an toàn, phịng, chống tai
nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non; căn cứ vào nhiệm vụ từng năm
học, nhà trường căn cứ vào tình hình, điều kiện thực tế của địa phương, căn cứ
vào các hoạt động của cô và trẻ; căn cứ vào sự nhận thức của phụ huynh; nhà
trường đã xây dựng kế hoạch đưa ra tiêu chí đảm bảo an tồn, phịng, chống tai
nạn thương tích cho trẻ. Căn cứ vào kết quả đánh giá sức khỏe qua biểu đồ
tăng trưởng của trẻ từng giai đoạn và khám sức khoẻ định kì, phân loại sức
khoẻ hàng năm và đánh giá xếp loại giáo viên theo quyết định 02/2008- BGD ĐT.
Trong những năm học trước đây, nhà trường đã thực hiện có hiệu quả
theo nội dung của thông tư 13/2010/ TT- BGD&ĐT về xây dựng trường học an
tồn, phịng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non. Trường
mầm non Hoằng Thịnh luôn đảm bảo an tồn, khơng có tai nạn thương tích
phải nhập viện, không xảy ra bạo lực học đường, không xảy ra mất An toàn vệ
sinh thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, đây là sự nổ lực, cô gắng của cả tập thể
nhà trường và của các bậc phụ huynh cũng như toàn dân trong xã, là niềm vui

thực sự và có điều may mắn đi kèm. Tuy nhiên khơng vì thế mà nhà trường
“chủ quan” vì tai nạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất kỳ ở đâu hoặc mọi lúc
mọi nơi. Do vậy, việc phòng, chống tai nạn thương tích ln được nhà trường
thực hiện thường xun và mang tích cấp bách.
Căn cứ vào thực trạng và các điều kiện thuận lợi, khó khăn của nhà
trường, tơi luôn trăn trở và đã mạnh dạn đưa ra “Một số giải pháp chỉ đạo giáo
viên, nhân viên thực hiện đảm bảo an tồn phịng, chống tai nạn thương
tích cho trẻ trong trường mầm non Hoằng Thịnh” như sau:

2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1 Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động đảm bảo an tồn, phịng,
chống tai nạn thương tích cho trẻ tại trường mầm non.
Kế hoạch được ví như chìa khóa mở đường đi đến mục đích, kế hoạch có
tầm quan trọng đặc biệt, nó như kim chỉ nam, có tác dụng chỉ đường cho hoạt
động thực hiện theo một con đường đã vạch sẵn, nó như ngọn đèn pha dẫn lối
cho chúng ta thực hiện công việc một cách khoa học.
Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch sát với thực tế, phù hợp với thực trạng coi
như ta đã thành công được một nửa công việc, từ thực trạng của nhà trường, ngay
từ đầu năm học, tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo giáo viên, nhân viên
nhà trường xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ
với mục tiêu: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên,
phụ huynh và học sinh; 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và
tinh thần; khơng xảy ra tai nạn thương tích; khơng xảy ra ngộ độc thực phẩm…
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được tập huấn kiến thức, thực hành kỹ năng xử
lý tình huống tai nạn cấp bách… trình hiệu trưởng phê duyệt, hiệu trưởng thành
lập ban chỉ đạo gồm Bí thư chi bộ - Hiệu trưởng là trưởng ban, hai phó hiệu
trưởng là phó ban, đồng chí tổ trưởng chun mơn, đồng chí bí thư đồn thanh
niên làm ban viên (vì trường mầm non Hoằng Thịnh chưa có nhân viên y tế) và 1
6



đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh làm ban viên.
Ban chỉ đạo triển khai, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và
đưa kế hoạch vào thực hiện thường xuyên; trên cơ sở văn bản Chỉ thị số
13/2010/TT-BGDĐT ban hành qui định về xây dựng trường học an tồn,
phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non.
Cụ thể: Hiệu trưởng tham mưu về kế hoạch xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất và
trang bị đủ đồ dùng thiết bị cho các nhóm lớp.
Phó Hiệu trưởng đảm nhiệm cơng tác ni dưỡng, chăm sóc chỉ đạo các
nhóm, lớp sắp xếp môi trường lớp học, tổ chức tập huấn cách phịng, tránh tai
nạn thương tích, lập kế hoạch phịng, tránh dịch bệnh.
Chỉ đạo thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, theo dõi, nhắc nhở các nhóm
lớp thực hiện giữ gìn sức khỏe cho trẻ, hướng dẫn giáo viên thực hiện các biện
pháp phòng bệnh theo mùa như dịch tay, chân, miệng, dịch cúm A; sốt xuất
huyết; đau mắt đỏ và dịch bệnh khác....
Phó Hiệu trưởng đảm nhiệm cơng tác giáo dục, chỉ đạo các nhóm, lớp
trang trí lớp, sắp xếp đồ dùng đồ chơi, học liệu, tạo môi trường thân thiện và
lồng ghép nội dung đảm bảo an toàn, phịng, chống tai nạn thương tích vào các
hoạt động giáo dục trong ngày.
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức triển khai các biện pháp xử trí tai nạn
thương tích trong các buổi sinh hoạt chun mơn. Giáo viên ở nhóm, lớp tổ
chức sắp xếp xây dựng môi trường lớp học an tồn, có thùng đựng rác ln có
nắp đậy, thường xun kiểm tra đồ dùng thiết bị bị hư hỏng, các giá góc, tủ
đựng đồ dùng cá nhân để tu sửa, bổ sung kịp thời. Thực hiện nghiêm túc chế độ
sinh hoạt hàng ngày của trẻ theo đúng độ tuổi, bao quát chăm sóc trẻ chu đáo
kịp thời phát hiện những nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh tật của trẻ để thông báo
ngay cho cha mẹ trẻ và nhà trường để cùng phối hợp xử trí.
Tổ chức triển khai kịp thời kế hoạch hành động phịng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ đến từng cán bộ giáo viên. Nhà trường đã thành lập ban
chăm sóc sức khỏe; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện xây dựng trường học

an toàn, phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho 100% cán bộ giáo viên, nhân viên về
các nội dung phịng, chống tai nạn thương tích trong nhà trường, tạo điều kiện
để cán bộ giáo viên, nhân viên được tham gia thực hành các động tác sơ cấp
cứu ban đầu khi trẻ gặp tai nạn.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch lồng ghép các nội dung giáo dục an
tồn giao thơng, giáo dục sức khỏe cho trẻ trong các hoạt động để cung cấp
cho trẻ những kỹ năng sơ đẳng về tự chăm sóc và bảo vệ bản thân, tránh xa
những vật, nơi có thể gây tai nạn cho trẻ (ổ điện, nồi canh, hột hạt, đồ chơi bị
hỏng ...), thường xuyên kiểm tra các thiết bị đồ dùng đồ chơi bị hư hỏng loại
bỏ kịp thời.
Như vậy, việc xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết sát với tình hình thực tế và
triển khai kịp thời đến từng cán bộ giáo viên, nhân viên đã có tác dụng rất lớn cho
việc chủ động phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong từng bộ phận của nhà
7


trường và tinh thần phối hợp để thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả.
2.3.2 Giải pháp 2. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kiến thức, kỹ
năng cơ bản về cách phịng, tránh và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra.
Giáo viên, nhân viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mọi hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ hàng ngày. Vì vậy, việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cơ bản về đảm bảo an tồn, phịng, chống và xử lý các tình huống khi tai
nạn xảy ra là rất quan trọng.
Để giáo viên có những kinh nghiệm, kỹ năng về phịng, chống tai nạn
thương tích, xác định được các nguyên nhân chủ quan và khách quan xảy ra tai
nạn để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Cách xử lí khi trẻ bị bỏng: Khi trẻ bị bỏng phải nhanh chóng đưa trẻ ra
khỏi nơi nguy hiểm, loại bỏ các tác nhân gây bỏng như cắt bỏ quần áo hoặc
giày tất, đồ trang sức nơi vùng bị bỏng trước khi phần bị bỏng phồng sưng. Kịp

thời ủ ấm cho trẻ, tránh mất nhiệt về mùa lạnh. Di chuyển trẻ đến chỗ có nước
sạch để rửa vết thương, nếu bỏng hóa chất thì phải rửa nhiêu lần, và ngâm ngay
vùng bị bỏng vào nước mát ngay sau khi bị bỏng trong vòng 20 phút, nhằm hạ
nhiệt tại nơi bị bỏng. Tuyệt đối không được lấy vật gì bám chặt vào vết bỏng,
khơng bơi dầu mỡ lên vết bỏng, khơng dùng băng dính để che vết bỏng, không
chọc thủng các nốt bỏng, không dùng bất cứ loại thuốc gia truyền nào đổ lên
vết bỏng, chuyển trẻ đến ngay cơ sở y tế gần nhất khi trẻ có các dấu hiệu: Bỏng
nặng rộng hơn 1 bàn tay trẻ, bỏng ở bộ phận sinh dục, trẻ kêu rát và run tay…
Cách xử lý tai nạn do vật sắc nhọn: Tuyệt đối khơng được tìm mọi cách để
lấy vật sắc nhọn đã cắm sâu ra khỏi vết thương. Trước tiên phải rửa sạch và sát
trùng vết thương bằng thuốc sát trùng hoặc nước muối sinh lý... Băng cố định
dị vật tại chỗ để cầm máu. Nếu vết thương sâu, chảy nhiều máu, sau khi sơ cấp
cứu xong phải đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế gần nhất.
Cách phòng, tránh tai nạn gây ngạt đường thở: Do trẻ tự nhét đồ chơi vào
mũi, tai mình hoặc nhét vào tai, mũi bạn. Các vật trẻ có thể nhét vào mũi, tai là hạt
cườm, con xúc xắc, các loại hạt, quả ( hạt na, đậu..), do sặc cháo, sặc cơm canh,
thậm chí có trường hợp trẻ cịn nhét cả đất nặn vào tai. Trẻ cịn ngậm đồ chơi vào
miệng có thể bị rách niêm mạc miệng hoặc hít vào gây dị vật đường thở.
Nếu trẻ cịn hồng hào, khóc được, nói được, la hét, khơng khó thở, cơ giáo nên
đặt ở tư thế ngồi thở, giữ yên trẻ và đưa đến bệnh viện để khám và gắp dị vật ra.
Nếu trẻ xuất hiện tím tái, khó thở, khơng khóc hoặc khóc yếu, cơ giáo nhanh
chóng gọi cấp cứu, người hỗ trợ và tiến hành thủ thuật vỗ lưng, ấn ngực.
Đuối nước: Mùa hè là thời điểm số vụ tai nạn đuối nước trẻ em gia tăng. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tai nạn đuối nước ở trẻ em. Trong đó nguyên nhân phổ biến
dẫn tới những tai nạn đuối nước thương tâm là do sự thiếu giám sát của người lớn, để
trẻ tự do vui chơi tại những khu vực nguy hiểm như sơng, suối, ao, hồ.
Để phịng, tránh đuối nước việc đầu tiên là phải dạy trẻ biết bơi. Khi trẻ đi bơi
phải có người lớn ln bên cạnh, trơng và theo dõi trẻ.
Điều quan trọng nhất là ở trường cũng như ở nhà không nên đựng nước ở xô,
thùng. Nếu bắt buộc phải có (nước để dùng) thì phải có nắp đậy thật chặt để trẻ

8


khơng mở được.
Cách phịng, tránh tai nạn do ngã: Ngun nhân chủ yếu là do trẻ chạy, nhảy, nô
đùa, xô đẩy nhau nơi vui chơi ở trường cũng như ở nhà, nguyên nhân khác là do
trơn trượt, vấp ngã do đường đi mấp mô hoặc tai nạn giao thông,…nhận biết dấu
hiệu, cách xử lý tai nạn do ngã gây ra, nếu chấn thương phần mềm thì bị xây xớt
trên cơ thể, sưng tấy ở những bộ phận bị va đập, rách da do ngã vào vật sắc nhọn,
có thể gây chảy máu. Bầm tím và sưng do va chạm mạnh, dẫn tới hiện tượng
chảy máu dưới mô da làm sưng và đổi màu, các vết thương thường tan dần và
biến mất sau khoảng một tuần. Cách xử lý là đắp lên vết thương một chiếc khăn
nhúng nước lạnh vắt ráo, hoặc khăn bọc đá lạnh trong khoảng nửa giờ, cần
kiểm tra xem trẻ có bị bong gân hay gãy xương, nếu trẻ kêu đau nhiều hoặc đau
khi cử động chân tay bị bầm tím, nếu bong gân thì xử lý tiếp theo….Khi trẻ bị
tai nạn phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cha mẹ
và y tế nơi gần nhất để cấp cứu kịp thời.
Có thể nói có rất nhiều nguy cơ dẫn đến tai nạn thương tích ở trẻ em. Cách
phịng ngừa hiệu quả nhất là sự quan tâm chú ý của người lớn khi trông trẻ. Chỉ
một phút thiếu tập trung có thể dẫn đến hậu quả vơ cùng nghiêm trọng
Phối hợp trong công tác quản lý để xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị phịng, tránh tai nạn thương tích (bơng, băng, nẹp cứu
thương…) cũng cố và phát triển phòng y tế để đáp ứng được nhiệm vụ phịng,
tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
Kết quả: Từ những buổi tập huấn rất hữu ích và những tài liệu mà nhà trường
cung cấp, bản thân tôi và đồng nghiệp đã tự nâng cao được kiến thức về phịng
tránh tai nạn thương tích và biết cách xử lý kịp thời các tai nạn có thể xảy ra
đến với trẻ.
Để giảm thiểu tối đa về các tai nạn thương tích xảy ra ở trường. Trường
mầm non Hoằng Thịnh luôn xác định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên,

nhân viên đối với trẻ là không vắng mặt khi trẻ đang ở nhóm, lớp. Ln quan
sát trẻ mọi lúc, mọi nơi: phương châm chăm sóc trẻ là “Rời tay không rời mắt,
rời mắt không rời tâm” tùy vào nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên từ khâu vệ
sinh đến ăn, ngủ và hoạt động giáo dục.
Nhà trường xác định bồi dưỡng kiến thức xây dựng trường học an tồn, phịng,
tránh tai nạn thương tích cho trẻ là một modun phải bồi dưỡng hàng năm, được
đánh giá thường xuyên trong sinh hoạt chuyên môn và xây dựng tiêu chí thi
đua hàng năm của giáo viên. Tiêu chí “Đảm bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ được
đưa lên hàng đầu”.
Vì vậy, vào đầu năm học tơi đã xây dựng kế hoạch triển khai bồi dưỡng
kiến thức nội dung phịng, tránh tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục
mầm non theo Thông tư 13/2010/BGD&ĐT cho 100% cán bộ giáo viên, nhân
viên. Hướng dẫn tìm hiểu về bảng kiểm và cách sử dụng bảng kiểm. Phân định
bảng kiểm cho từng bộ phận để thực hiện: Cụ thể, tập huấn về kỹ năng xử trí
các tai nạn thường gặp ở trẻ và kiểm tra kỹ năng xử lý các tình huống cấp cứu ở
trẻ trong trường.
Tổ tưởng chuyên môn đưa các biện pháp xử lý tai nạn thương tích vào
9


trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, đánh giá xếp loại giáo viên hàng tháng
đều có tiêu chí đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, tuyệt đối giáo viên khơng
được vắng mặt khi trẻ có mặt tại nhóm lớp (Điều lệ trường mầm non).
Ảnh 1: Cán bộ giáo viên tham gia chun đề đảm bảo an tồn, phịng,
chống tai nạn thương tích cho trẻ.
Bản thân tơi thường xun phối hợp với tổ chuyên môn, giám sát, kiểm
tra, theo dõi, đánh giá về cơng tác trơng coi chăm sóc trẻ, tình hình thực hiện
đảm bảo an tồn trường lớp, đồ dùng, đồ chơi, ngăn chặn bạo hành trẻ. Nhà
trường tuyên truyền về nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai
nạn cho trẻ tại bảng tin để các bậc cha mẹ trẻ cùng biết và phối hợp thực hiện

Ảnh 2: Biểu bảng tuyên truyền các hoạt động của trẻ có lồng ghép nội
dung đảm bảo an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích.
Với biện pháp này, nội dung của cơng tác xây dựng trường học an tồn,
phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ đã được đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân
viên nắm bắt rõ ràng và chủ động phối hợp thực hiện.
2.3.3 Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên thường xuyên loại bỏ đồ dùng, đồ
chơi nguy hiểm. Tích cực làm đồ dùng đồ chơi tự tạo an toàn và khoa học
phù hợp với trẻ.
Như chúng ta đã biết đồ chơi không thể thiếu được đối với trẻ, đồ chơi
được ví như cơm ăn nước uống hàng ngày của trẻ. Vì trẻ mầm non “Học bằng
chơi – Chơi bằng học” Nếu hàng ngày đến lớp trẻ hoạt động mà khơng có đồ
chơi thì coi như hoạt động đó khơng thành cơng. Qua đó chúng ta thấy được
tầm quan trọng của đồ chơi là rất cần thiết đối với trẻ và thời gian trẻ tiếp xúc
với đồ chơi hàng ngày là rất nhiều. Vì vậy chúng ta cần phải loại bỏ những đồ
chơi gây nguy hiểm, không hợp vệ sinh cho trẻ.
Theo quy định của nhà trường giáo viên phải vệ sinh đồ dùng, đồ chơi
hàng tuần để đảm bảo vệ sinh và loại bỏ được các đồ chơi bị hư hỏng. Đối với
cơ thể trẻ non nớt, da mỏng khi chơi các đồ chơi bị hỏng trở nên sắc nhọn dẫn
đến trẻ dễ bị trầy xước như: đứt tay, xước da, vật sắc nhọn có thể gây chảy
máu. Để hạn chế tối đa các tai nạn có thể xảy ra đến với trẻ, tơi phát động giáo
viên sáng tạo làm thêm một số loại đồ dùng, đồ chơi phù hợp với lứa tuổi và
đảm bảo tính an tồn, khoa học cho từng hoạt động
Ví dụ: Trong từng chủ đề: Ngồi đồ dùng, đồ chơi sẵn có, giáo viên làm thêm
các đồ dùng, đồ chơi bằng sốp hoặc các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương

Ảnh 3: Phát động giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ đảm bảo an toàn, khoa
học và phù hợp với chương trình học và lứa tuổi của trẻ.
2.3.4 Giải pháp 4: Hướng dẫn giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục
10



phịng tránh tai nạn thương tích thơng qua các hoạt động trong ngày của trẻ
Mỗi ngày đến lớp trẻ ở với cơ giáo từ 8-10 tiếng và có rất nhiều hoạt động
được diễn ra: Từ học tập, vui chơi đến ăn, ngủ, vệ sinh... Trong bất cứ hoạt
động nào trẻ cũng có thể xảy ra tai nạn nhưng khơng phải vì thế mà chúng ta
bắt trẻ ngồi im một chỗ. Nếu thế thì trẻ sẽ bị thụ động, khơng phát triển được.
Chúng ta phải để cho trẻ hoạt động, khuyến khích trẻ tìm tịi, khám phá.
Song điều quan trọng là chúng ta phải dạy trẻ như thế nào để không xảy ra
thương tích. Đặc thù của trẻ mầm non là: “Học mà chơi, chơi mà học” nên việc
giáo dục kiến thức, kỹ năng về phịng, tránh tai nạn thương tích cho trẻ là rất
cần thiết. Trong hoạt động học tập hay vui chơi trẻ luôn cần sự giám sát của cô
giáo, việc sử dùng đồ dùng trực quan để trẻ tri giác sự vật hiện tượng xung
quanh. Nội dung giáo dục hướng dẫn trẻ phịng chống tai nạn thương tích được
thực hiện như thế nào để giúp trẻ nắm được những kiến thức, kỹ năng để phòng
tránh tai nạn thương tích đối với bản thân trẻ.
* Đối với hoạt động đón, trả trẻ:
Đón, trả trẻ là hoạt động diễn ra thường xun liên tục mỗi ngày nên địi
hỏi mỗi cơ giáo cần rèn tính cẩn thận, đảm bảo an tồn cho trẻ. Để làm tốt hoạt
động này tôi luôn chỉ đạo giáo viên nhắc nhở trẻ để đồ dùng đúng chỗ, gọn
gàng tránh rơi xuống người, đầu bạn. Khi sử dụng, bảo quản đồ dùng cá nhân:
Kéo khóa ba lơ, tháo ba lô, giày dép, mũ... đúng cách; Biết bảo quản tài sản
chung: tủ cá nhân, giá cốc hoặc giá phơi khăn...
Ví dụ: Khi trẻ lấy, cất đồ dùng cá nhân như ba lô quần áo, mũ... vào tủ cá nhân
hay đóng mạnh sập cửa tủ gây tiếng động lớn và có thể kẹt tay mình hoặc tay
bạn. Vì vậy tôi chỉ đạo giáo viên luôn luôn nhắc nhở và hướng dẫn trẻ cách
đóng, mở tủ nhẹ nhàng, an tồn.
Song song với hoạt động đón, trả trẻ thì việc trị chuyện cũng tạo ấn tượng
không nhỏ đối với trẻ. Khi trò chuyện đầu giờ cùng trẻ, giáo viên cho trẻ quan
sát tranh, hình ảnh, video clip những nguy cơ xảy ra tai nạn, các mối nguy hiểm
xung quanh trẻ, những tai nạn có thể xảy ra. Cho trẻ nhận xét các hành động

trong tranh và cùng trao đổi, thảo luận để tìm ra những cách làm đúng, những
điều khơng nên làm trong từng tình huống cụ thể. Qua đó, giáo dục trẻ biết phải
làm gì để đảm bảo an tồn.
* Đối với hoạt động học:
Nếu như trong hoạt động đón, trả trẻ và trị chuyện đã góp phần nào giúp trẻ
nhận biết được cách phịng tránh tai nạn thương tích có thể xảy ra thì việc giáo dục
trẻ trong giờ học cũng hết sức quan trọng.
Đối với hoạt động thể dục: Khi tổ chức cho trẻ hoạt động giáo viên phải luôn
nhắc trẻ xếp hàng ngay ngắn không xô đẩy nhau, biết chờ đền lượt.
Đồng thời
quan tâm đến địa điểm, sân bãi tập và dụng cụ tập luyện.
Ví dụ: Ghế băng bằng phẳng, không cập kênh, túi cát cần được bao kín, sạch sẽ trành
nguy cơ khi trẻ tập cát bay vào mắt làm tổn thương mắt. Thang leo phải đảm bảo an
tồn, khơng bị han dỉ, bong tróc sơn tránh trẻ bị ngã trong quá trình tập luyện.
Đối với hoạt động khám phá khoa học: Hoạt động này là hoạt động nhận thức
11


tương đối khó và cần sự tư duy cao. Để lồng ghép được nội dung giáo dục phòng
tránh tai nạn thương tích sao cho phù hợp giáo viên ln nghiên cứu và tìm tịi:
Ví dụ: Đề tài “ Đồ dùng trong gia đình” Chủ đề “ Gia đình”
Kiến thức cung cấp cho trẻ một số loại đồ dùng trong gia đình. Nội dung tích
hợp để trẻ nhận biết, phịng tránh điện giật, phòng bỏng. Sau khi cho trẻ khám phá
đồ dùng trong gia đình có sử dụng điện như: Nồi cơm điện, bàn là, quạt điện, ấm
đun nước.....Trẻ biết được tác dụng, cách sử dụng của những đồ dùng đó. Đặc biệt
trẻ được hướng dẫn cách nhận biết những nguy cơ gây tan nạn có thể xảy ra khi sử
dụng đồ điện. Giáo dục trẻ tuyệt đối không được sờ vào nồi cơm khi đang nấu,
không sờ vào bàn là, ấm nước khi đang dùng, không tự ý cắm các đồ dùng điện
vào phích điện để phịng bị điện giật, bỏng gây nguy hiểm đối với trẻ. Giúp trẻ
nắm bắt kiến thức và có những kỹ năng phịng tránh tốt.

Hay đối với hoạt động tạo hình: Hoạt động tạo hình là hoạt động nhằm
phát triển thẩm mỹ, giúp trẻ yêu q cái đẹp và thơng qua các ngơn ngữ tạo
hình để sáng tạo ra những sản phẩm theo trí tưởng tượng phong phú của mình.
Với hoạt động này trẻ có thể tạo nên cho mình những bức tranh nhiều màu sắc
nhờ bộ sáp màu sặc sỡ, các nguyên vật liệu như: Khuy, nút cài, kéo... Các
nguyên vật liệu này tưởng chừng an toàn nhưng lại tiềm ẩn những nguy cơ gây
tai nạn thương tích rất cao nếu như trẻ nuốt phải khuy áo hoặc kéo cắt vào tay.
Để tạo hứng thú học tập và đảm bảo an toàn cho trẻ, giáo viên đã hướng dẫn trẻ
cách dùng màu an toàn, hợp vệ sinh, tuyệt đối khơng đưa bút chì, màu vẽ, khuy áo...
lên miệng tránh hóc sặc dị vật. Khi dùng kéo, hướng dẫn trẻ cầm kéo bằng tay phải,
mắt nhìn theo hướng cắt của kéo để khơng vào tay; sau khi cắt xong để kéo vào rổ,
không cầm kéo đùa nghịch vì sẽ chọc vào mắt, tay chân bạn bên cạnh.
* Đối với hoạt động vui chơi:
Hoạt động vui chơi ở trường mầm non thực sự đóng vai trị chủ đạo đối
với sự phát triển của trẻ. Thông qua vui chơi, hành động chơi với những mối
quan hệ bạn bè cùng chơi, trẻ tiếp thu được những kinh nghiệm xã hội đồng
thời rèn luyện cho trẻ các thao tác, kỹ năng giao tiếp với mọi người.
Giờ chơi trong lớp: Khi chơi trong lớp trẻ có thể gặp các tai nạn như dị
vật mũi, tai do trẻ tự nhét đồ chơi như hạt cườm, con xúc sắc, các loại hạt quả,
đất nặn… vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai, mũi bạn. Trẻ hay ngậm hoặc
chọc đồ chơi vào miệng gây rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường
thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn. Vì vậy, cô không nên cho trẻ chơi các đồ
chơi quá nhỏ, tránh trường hợp trẻ cho vào miệng, mũi
Chơi tự do ngoài trời: Sau những hoạt động học trong lớp, trẻ rất hứng
thú khi được ra sân chạy nhảy nô đùa và chơi những đồ chơi yêu thích. Nên
thường xảy ra các tai nạn như: Ngã xô đẩy bạn để dành đồ chơi; chạy vấp ngã
vào các bậc thềm, bồn hoa, ghế đá có cạnh sắc nhọn... Để chơi tự do ngồi trời
được đảm bảo an tồn, tơi chỉ đạo giáo viên phải luôn theo sát, bao quát trẻ và
xử lý tốt các tình huống có thể xảy ra.
Ảnh 4: Trẻ tham gia hoạt động góc dưới sự hướng dẫn, quan sát của cơ giáo đảm bảo an tồn.


12


* Đối với hoạt động ăn, ngủ:
Giờ ăn: Vào giờ ăn trẻ rất hiếu động vì vậy tơi ln giám sát và đôn đốc
giáo viên kiểm tra việc để thức ăn, chia thức ăn và tránh cho trẻ ăn thức ăn q
nóng hoặc uống nước q nóng, khơng ép trẻ ăn khi trẻ đang khóc hoặc trẻ vừa
ăn vừa cười đùa.
Khi cho trẻ ăn, nhắc trẻ ăn từ từ, nhai kỹ, giáo dục trẻ khi ăn khơng đùa
nghịch, nói chuyện…
Giờ ngủ: Khi trẻ chuẩn bị lên giường ngủ cô giáo nhắc nhở trẻ uống nước,
kiểm tra xem còn trẻ nào ngậm thức ăn trong miệng không, kiểm tra tay, túi
quần áo xem có vật nhỏ lạ, các loại hạt, kẹo cứng, đồ chơi trên người trẻ tránh
trường hợp khi ngủ trẻ trêu ghẹo nhét vào miệng, mũi, tai hoặc để dị vật rơi vào
đường thở gây ngạt thở. Phòng ngủ phải ln được thơng thống tránh trường
hợp khi trẻ ngủ hít phải khí độc từ các nguồn gây ơ nhiễm rất dễ bị ngộ độc.
Giáo viên luôn bao quát trẻ không để trẻ ngủ lâu trong tư thế nằm sấp hoặc nằm
úp mặt xuống gối sẽ thiếu dưỡng khí gây ngạt thở.
Bằng việc thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc giáo viên lồng ghép
tích hợp các nội dung giáo dục phịng tránh tai nạn thương tích vào các hoạt
động trong ngày của trẻ, chúng tôi đã loại bỏ được những nguy cơ gây tai nạn
có thể xảy ra. Đồng thời trẻ đã nắm được các kiến thức, kỹ năng cơ bản về
phòng tránh các tai nạn thường gặp, nhận biết được một số nguy cơ gây nguy
hiểm cho bản thân. Trong năm học đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và
tinh thần cho trẻ trong nhà trường.
2.3.5 Giải pháp 5. Tích cực làm tốt cơng tác tham mưu tăng cường cơ sở
vật chất nhằm đảm bảo an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
Cơ sở vật chất của trường mầm non là yếu tố tác động trực tiếp đến q
trình chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ. Khơng thể chăm sóc - ni dưỡng giáo dục theo mục tiêu của ngành học đạt kết quả tốt nếu khơng có những cơ sở

vật chất tương ứng.
Đầu tiên tơi tham mưu với Hiệu trưởng với chính quyền địa phương và
phụ huynh để chăm lo xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học.
Tham mưu với Hiệu trưởng và chính quyền và chỉ đạo giáo viên, nhân viên
tổ chức kiểm kê, thanh lý lại toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi không sử dụng được nữa. Báo cáo cụ thể với ban giám hiệu số trang thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi cũ, hỏng, cần thay thế và bổ xung. Căn cứ vào số liệu báo
cáo của các bộ phận sau khi rà soát. Ban cơ sở vật chất của nhà trường đi kiểm
tra thực tế, sau đó xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ xung, sữa chữa, thay thế
theo thứ tự ưu tiên. Trong năm học ban giám hiệu đã cân đối các nguồn thu của
nhà trường kết hợp với sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, các nhà hảo tâm. Đến
nay cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc ni dưỡng - giáo dục trẻ đã tương đối hồn thiện. Đã xây dựng được mơi
trường an tồn cho trẻ hoạt động khơng xảy ra tai nạn thương tích cho trẻ trong
nhà trường.
Kết quả đạt được: Nhà trường có 16/16 nhóm, lớp có tương đối đầy đủ các
đồ dùng, đồ chơi theo danh mục của chương trình giáo dục mầm non. Có đủ
13


bàn ghế cho trẻ ngồi đúng quy cách, có đủ các đồ dùng phục vụ chăm sóc riêng
cho từng trẻ tại nhóm, lớp. Các lớp đã được đầu tư các trang thiết bị hiện đại
như: Máy chiếu, Ti vi, đầu đĩa... Hàng năm kịp thời thay thế, bổ xung các loại
đồ dùng, đồ chơi khơng đảm bảo an tồn cho trẻ. Hệ thống điện sáng của các
lớp đã được sữa chữa, thay thế đảm bảo ánh sáng cho trẻ học tập và vui chơi.
Có đầy đủ đồ dùng bán trú theo quy định: Như bàn chia ăn, tủ đựng bát, tủ hấp
cơm, đường ga thì liên tục được kiểm tra, bảo dưỡng để chống cháy nổ, nước
sạch dùng cho sinh hoạt hàng ngày. Trang bị thêm và tu sửa các thiết bị vệ sinh
để đảm ảo theo yêu cầu, đầy đủ theo yêu cầu. Trang bị đầy đủ các bình chữa
cháy ở các khu vực hành lang.
Nhà trường phân công giáo viên kiêm nhiệm cơng tác y tế, đồng chí tham

gia đầy đủ các lớp tập huấn của trung tâm y tế dự phòng hàng năm và các
chuyên đề của phịng giáo dục tổ chức có nội dung liên quan tới cơng tác y tế.
Phân cơng đồng chí chịu trách nhiệm quản lý cấp phát thuốc, theo dõi các loại
thuốc thông thường và các dụng cụ sơ cấp cứu, ghi chép hồ sơ theo dõi tình
hình sức khỏe, phịng tránh tai nạn thương tích. Phịng y tế đã được trang bị các
trang thiết bị như: Tủ thuốc, giường, cân. Các biểu bảng theo dõi sức khỏe, biểu
bảng tuyên truyền, phác đồ sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Trang bị đủ các
phương tiện cấp cứu như: Bông, băng, thuốc sát trùng, một số loại thuốc thông
thường, dầu phật linh... và một số đồ dùng y tế khác.
Với nhà bếp: Đã được xây dựng và sắp xếp theo qui trình bếp một chiều,
đã được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như: Hệ thống bếp ga, tủ
cơm ga, tủ lạnh bảo quản thực phẩm và lưu mẫu thức ăn. Các dụng cụ chế biến
và dụng cụ phục vụ giờ ăn cho trẻ đã được trang bị hoàn toàn bằng inoc.
Với sân chơi: Sân chơi đã có rất nhiều loại đồ chơi ngoài trời, phong phú
về thể loại, chất lượng đảm bảo, màu sắc đẹp, đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt
động vui chơi.

Ảnh 5: Sân vận động của bé với những đồ chơi an toàn và phù hợp với lứa tuổi
14


Nhà trường đã trồng được nhiều cây xanh, cây cảnh, các loại hoa, cây ăn quả
tạo được môi trường sư phạm “ Xanh - sạch - đẹp”. Đặc biệt là nhà trường đã tạo
được vườn rau vừa đẹp lại phong phú nhiều loại rau theo mùa đủ để trẻ ăn trong
năm học mà khơng phải đi mua ngồi chợ, đảm bảo an toàn thực phẩm cho trẻ

Ảnh 6: Vườn rau của bé với nhiều loại rau theo mùa đủ cung cấp cho trẻ ăn
trong năm học mà không phải mua ngồi chợ.
Cơng tác vệ sinh mơi trường: 100% cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà
trường đã có ý thức tạo môi trường sáng – xanh – sạch – đẹp và an toàn cho trẻ

hoạt động. Lịch thực hiện vệ sinh mơi trường của các nhóm, lớp, bếp ln được
thực hiện nghiêm túc thường xuyên và hiệu quả nên trường lớp luôn gọn gàng,
sạch sẽ mọi lúc mọi nơi. Với hệ thống trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và môi
trường luôn sạch sẽ như trên đã đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định và đảm
bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
2.3.6 Giải pháp 6: Thực hiện công tác tun truyền phịng, chống tai
nạn thương tích cho trẻ.
Tun truyền nhằm làm cho đông đảo nhân dân, phụ huynh, cộng đồng xã
hội hiểu rõ về mục đích của một hoạt động hoặc một chương trình nào đó trong
trường mầm non cùng phối hợp với nhà trường để thực hiện.
Trên thực tế nhìn chung nhân dân biết rất ít về kiến thức và kỹ năng thực
hành về công tác đảm bảo an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
Muốn nhân dân, cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội trên địa bàn hiểu được tầm
quan trọng của công tác phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ thì trường
mầm non phải “Tự mình nói về mình” dưới nhiều hình thức như họp phụ
huynh, xem hình ảnh, trao đổi trực tiếp tại nhóm, lớp vào giờ đón trả trẻ về
cách đảm bảo an tồn, phịng, chống TNTT, nguy cơ gây TNTT cho trẻ như:
không để trẻ tự ra khỏi nhà một mình phịng thất lạc, cho trẻ đến trường phải
giao tận tay cho cô giáo, khi trả trẻ cô không giao trẻ cho người lạ và trẻ em,
không cho trẻ chơi đồ chơi mang tính bạo lực như súng, kiếm, đồ chơi khơng
đảm bảo chất lượng hoặc có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc với chất lượng
gia công kém. Khơng cho trẻ ăn các loại thực phẩm khơng có nguồn gốc xuất
15


xứ rõ ràng và quy chuẩn chất lượng, khi tham gia giao thơng chấp hành
nghiêm chỉnh luật an tồn giao thông, các nguy cơ xảy ra tai nạn và các yếu tố
ảnh hưởng gây tai nạn, các dạng tai nạn thường gặp…
Tuyên truyền tới cộng đồng bằng hình thức viết bài tuyên truyền trên loa
truyền thanh xã, khẩu hiệu, tranh ảnh…tham gia sinh hoạt với hội phụ nữ, đoàn

thanh niên và kêu gọi các tổ chức, phụ huynh, cộng đồng kịp thời phát hiện các
nguy cơ gây TNTT báo cho nhà trường biết để có các biện pháp phịng tránh.
Với biện pháp này chúng tôi đã được các bậc phụ huynh, giáo viên, nhân
viên, cộng đồng ủng hộ và thực hiện có hiệu quả.

Ảnh 7: Phụ huynh tham gia buổi tun truyền về nội dung đảm bảo an tồn,
phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường cũng như ở nhà.
2.3.7 Giải pháp 7: Phối hợp với trạm y tế, phụ huynh học sinh để làm tốt
công tác đảm bảo an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
Để thực hiện có hiệu quả kế hoạch phịng, chống tai nạn thương tích cho
trẻ năm học 2020-2021. Ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch phối hợp chặt
chẽ với trạm y tế xã Hoằng Thịnh và ban đại diện cha mẹ học sinh
Nhà trường xác định rõ việc phối hợp với trạm y tế để chăm sóc sức khỏe
cho trẻ là một trong những nội dung quy định của hoạt động y tế trường học.
Việc phối hợp với trạm y tế là một điều kiện để trường mầm non theo dõi được
sự phát triển thể lực của trẻ. Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/ năm học kịp
thời phát hiện các dấu hiệu, triệu chứng bệnh tật của trẻ để có biện pháp điều trị
kịp thời và kỹ năng phịng chống dịch bệnh.
Ngồi cơng tác tun truyền trên loa truyền thanh, khẩu hiệu, tranh ảnh, áp
phích, tờ rơi… về cơng tác phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ thì cơng
tác tun truyền với phụ huynh học sinh là một trong những biện pháp quan
trọng. Tôi đã chỉ đạo giáo viên xây dựng mỗi lớp một góc tuyên truyền với các
nội dung: Chương trình thực hiện theo các chủ đề cho từng độ tuổi; kết quả
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo từng giai đoạn trong năm; các nội
dung cần phối hợp với phụ huynh để phịng, chống các dịch bệnh và tai nạn
thương tích cho trẻ; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ ở trường, tham
gia biểu diễn văn nghệ, giao lưu với các đoàn thể ở địa phương; tổ chức tốt các
16



hội thi, ngày hội, ngày lễ ở trường trong năm học như: Ngày khai giảng năm
học, tết trung thu, ngày 20/11, ngày tổng kết năm học... mời lãnh đạo địa
phương, cán bộ y tế và phụ huynh đến dự.
Với các nội dung và hình thức tuyên truyền như trên chúng tơi đã thu được
kết quả như: Lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhân dân và cha mẹ trẻ trên
địa bàn đã hiểu rõ được tầm quan trọng của giáo dục mầm non nói chung và
việc xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ nói
riêng. Qua đó nâng cao được ý thức trách nhiệm của cha mẹ trẻ khi cho con đi
học, có tinh thần đóng góp tự nguyện để xây dựng trường học an tồn cho trẻ.
Ln nhắc nhở và tun truyền cho phụ huynh thực hiện các giải pháp an
toàn cho trẻ để phịng tránh những tai nạn có thể xảy ra tại gia đình như bỏng,
ngã... hoặc trên đường từ trường về nhà như tai nạn giao thông. Tuyệt đối
không để trẻ nhỏ đi đón em. Thường xuyên trao đổi với phụ huynh vào giờ đón,
trả trẻ về cách phịng, tránh tai nạn thương tích tại nhà như: Dán những cảnh
báo nguy hiểm ở ổ điện, để những vật dụng gây nguy hiểm lên cao, đúng nơi
quy định nhất là các loại dao, kéo, phích nước, các loại thuốc… kiểm tra quần
áo trước khi mặc cho trẻ tránh trường hợp có cơn trùng bám vào khi phơi lại
mặc cho trẻ khiến trẻ ngứa ngáy, khó chịu. Giếng nước, bể nước phải xây cao
thành và các dụng cụ chứa nước như chum, vại… Cần có nắp đậy chắc chắn
hoặc khóa cẩn thận. Khơng nên để trẻ một mình ở dưới nước hoặc gần nơi nguy
hiểm. Nếu gia đình nào có điều kiện nên cho trẻ học bơi sớm để phòng tránh
đuối nước.
Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình sức khỏe của trẻ, khi
cho trẻ ăn các loại quả có hạt, các loại thạch, kẹo cứng hoặc mang đồ vật có
nguy cơ gây tai nạn thương tích như: kim băng, vịng chun, bi, các vật bằng
kim loại nhọn đến lớp. Điều quan trọng nhất là khi trẻ ở nhà cũng như ở trường
phải luôn giám sát trẻ để được đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Ảnh 8: Trẻ tham gia hội thi “Bé khỏe – Bé thông minh” chào mừng ngày
nhà giáo Việt Nam 20/11 với các phần thi có lồng ghép nội dung đảm bảo an

tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường Mầm non
17


2.3.8 Giải pháp 8: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện xây dựng trường
học an tồn, phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2020-2021.
Nhà trường ln xác định tầm quan trọng trong công tác phối hợp quản
lý chỉ đạo và đánh giá cao về vai trò của cơng tác kiểm tra. Bởi vì, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiên kế hoạch là một trong những nội dung quan trọng của
cơng tác quản lý “ Khơng có kiểm tra là khơng có quản lý”. Thơng qua việc
kiểm tra để đánh giá mức độ hiệu quả của công việc để điều chỉnh kịp thời
tránh lệch hướng, điều chỉnh bộ máy đi tới đích. Kiểm tra cịn giúp nhà quản lý
phát hiện ra những biện pháp hay, nhân tố tích cực để động viên khuyến khích
kịp thời, giúp cơng việc hiệu quả hơn. Bởi lẽ đó, Ban giám hiệu đã tổ chức
kiểm tra đánh giá việc xây dựng trường học an tồn, phịng tránh tai nạn
thương tích theo 2 lần/ năm học vào cuối học kỳ I và cuối năm học. Nhà trường
tổ chức kiểm tra tự đánh giá theo 68 nội dung của bảng kiểm trường học an
toàn theo thông tư 13/2010/TT- BGD ĐT ngày 15/4/2010 về việc ban hành quy
định xây dựng trường học an tồn, phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ
trong các cơ sở giáo dục mầm non thì cịn nội dung 11 chưa đạt.
Kết quả đạt được: 100% cán bộ giáo viên, nhân viên đã thực hiên nghiêm
túc và hiệu quả kế hạch xây dựng tường học an tồn. 100% các nhóm lớp sắp
xếp đồ chơi, đồ dùng ngăn nắp, khoa học dễ cất, dễ lấy. Hồ sơ y tế và thiết bị
đầy đủ, vệ sinh an tồn thực phẩm đảm bảo, khơng có ngộ độc thực phẩm,
khơng có dịch bệnh xảy ra, khơng có tai nạn thương tích.
Áp dụng biện pháp kiểm tra, đã có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm
cho đội ngũ trong việc thực hiện nghiêm túc quy chế, kế hoạch của nhà trường
đã xây dựng. 100% cán bộ giáo viên, nhân viên đều có phẩm chất đạo đức tốt,
yêu nghề mếm trẻ, tận tâm chăm sóc các cháu chu đáo, ln duy trì nề nếp và
tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt cao.


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi áp dụng thực hiện các giải pháp trên Trường Mầm non Hoằng
Thịnh đã thực hiện thành công đảm bảo an tồn, phịng tránh tai nạn thương
tích cho trẻ năm học 2020-2021 và đã đạt một số kết quả cụ thể như sau:
Trong năm học, các cháu đã có kỹ năng phịng, tránh tai nạn thương tích
phù hợp với các độ tuổi. 100% các cháu được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể
chất cũng như tinh thần. Tỷ lệ trẻ chuyên cần rất cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
giảm còn 0,3 %. Tạo được niềm tin vững chắc cho cha mẹ trẻ, cộng đồng và
chính quyền địa phương.
Bảng 2. Sau khi áp dụng các giải pháp.
Tổng số
giáo viên,
nhân viên

30

Trình độ chun
mơn
Trung
cấp

Cao
đẳng

Đại
học

3


3

24

Mức độ đạt được trong kỹ năng
phịng, chống tai nạn thương tích cho
trẻ
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Số
Số
Số
%
%
%
gv
gv
gv
14
46.7
14
46.7
2
6.6
18


Nhìn vào bảng trên ta thấy sau khi áp dụng các giải pháp của sáng kiến,
mức độ đạt được kỹ năng phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ của giáo

viên, nhân viên trong trường đã có nhiều tiến bộ rõ nét, số giáo viên đạt ở mức
độ 1 và mức độ 2 tăng lên đạt tới 93.4% chỉ còn 6.6 % giáo viên, nhân viên
(mức độ 3) là chưa linh hoạt trong xử lý tình huống tai nạn thương tích cấp
bách, so với khảo sát ban đầu thì các giải pháp đã đạt hiệu quả cao. Như đánh
giá thực trạng, nguyên nhân gây tai nạn thương tích cho trẻ một phần là do sự
bất cẩn của người lớn, mà trẻ ở trường là do cô giáo chưa linh hoạt hoặc lơ là
trong chăm sóc trẻ.
Vậy việc nâng cao kỹ năng phịng tránh và xử lý tình huống cấp cứu cho
đội ngũ đã góp phần giảm thiểu tai nạn thương tích cho trẻ.
Tự đánh giá theo bảng kiểm (phụ lục 2) trường học an tồn, phịng tránh
tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non của thông tư số 13/2010/TTBGD ĐT.
(Phụ lục 2) Tự đánh giá tiêu chí theo bảng kiểm
STT
1
2
3
4

Nội dung bảng kiểm
Tổ chức nhà trường gồm 12 tiêu chí
(từ 1-12)
Cơ sở vật chất gồm 50 tiêu chí ( từ
13- 62 )
Giáo viên / người trơng trẻ gồm 4
tiêu chí ( từ 63- 66)
Quan hệ giữa gia đình và nhà trường
gồm 2 tiêu chí ( từ 67-68)

Đạt
11 tiêu chí

50 tiêu chí

Chưa đạt
1 tiêu chí số
11
0

4 tiêu chí

0

2 tiêu chí

0

Như vậy, căn cứ vào các tiêu chí của bảng kiểm về trường học an tồn,
phịng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non Trường mầm non
Hoằng Thịnh đã đạt 67/68 tiêu chí chỉ cịn 1 tiêu chí số 11 về số trẻ/ lớp theo quy
định của điều lệ trường mầm non là chưa đạt, đây lại có sự liên quan then chốt
giữa việc thiếu phòng học, thiếu giáo viên theo định biên nhưng chưa thể khắc
phục được như phần cơ sở lí luận đã nêu, tuy còn thiếu giáo viên nhưng trang thiết
bị cơ bản đã được nâng cấp và bổ sung kịp thời, trẻ có đơng hơn so với quy định
về số trẻ trên nhóm lớp nhưng các cơ giáo tận tình, chu đáo, trách nhiệm, quan
tâm đến trẻ nên đã đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ.
Với việc thực hiện hiệu quả kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phịng,
chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non. Trường mầm non
Hoằng Thịnh đạt tiêu chuẩn “ Trường học an tồn, phịng chống tai nạn thương
tích” năm học 2020-2021.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


3.1. Kết luận :
Như vậy, vấn đề tai nạn thương tích ở trẻ em là một vấn đề đáng báo động
và quan trọng hơn bao giờ hết, đây là nội dung được sự quan tâm của toàn xã
hội. Việc chỉ đạo giáo viên, nhân viên thực hiện đảm bảo an tồn, phịng,
19


chống tai nạn thương tích cũng đã giúp giáo viên có thêm kiến thức, kỹ năng
để chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn và trẻ có được những kiến thức cần thiết
trong lĩnh vực tự phòng tránh tai nạn cho chính bản thân mình.
Chính vì vậy trong các trường mầm non cần phải quan tâm đến việc xây
dựng môi trường an tồn cho trẻ hoạt động. Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc
sức khỏe, phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ.
Nhà trường hoàn thành kế hoạch đề ra: 16/16 nhóm, lớp đạt tốt khi được
kiểm tra các nội dung về các hoạt động trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Nâng
cao nhận thức của cán bộ giáo viên, nhân viên về xây dựng trường học an tồn,
phịng chống tai nạn thương tích trong nhà trường. Giáo viên, nhân viên
nghiêm túc thực hiện tổ chức các hoạt động đảm bảo chế độ sinh hoạt trong
ngày, sử dụng đồ dùng đồ chơi đảm bảo an tồn sạch sẽ.Trẻ được chăm sóc
một cách toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Đặc biệt trong năm học 100%
trẻ đến trường, lớp được đảm bảo an tồn về tính mạng và sức khỏe. Những
trường hợp bị xây xước nhỏ cũng rất ít xảy ra, trẻ u trường lớp và thích đến
trường, điều đó đã tạo được niềm tin cho phụ huynh và uy tín với địa phương,
cũng như các cơ quan lãnh đạo cấp trên.
Thường xuyên giám sát kiểm tra và kêu gọi cộng đồng cùng tham gia dự
báo nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra tai nạn thương tích cho trẻ. Tăng cường
công tác truyền thông về tầm quan trọng của nội dung phịng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ đến tất cả giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Chỉ đạo giáo viên đứng lớp, lồng ghép nội dung phịng, chống tai nạn
thương tích vào các hoạt động để giáo dục trẻ. Hướng dẫn kỹ năng phòng,

tránh đảm bảo an toàn cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi, có hồ sơ lưu trữ khoa học.
Tăng cường cơng tác phối kết hợp quản lý, chỉ đạo trong nhà trường, trạm y tế,
các bậc phụ huynh và cộng đồng.
Tích cực tham mưu tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo mơi
trường trong và ngồi nhóm, lớp an tồn, thân thiện, phù hợp đáp ứng yêu cầu
mục tiêu giáo dục mầm non. Quan trọng hơn là nhà trường đã thực hiện đạt
67/68 nội dung trong bảng kiểm quy định về xây dựng trường học an tồn,
phịng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non.
Như vậy có thể khẳng định việc “Xây dựng trường học an tồn, phịng
chống tai nạn thương tích trong nhà trường” đã bảo vệ được sự an toàn cho trẻ
tuyệt đối và giúp cho chất lượng, cũng như uy tín trường Mầm non Hoằng
Thịnh ngày một đi lên.
3.2.Kiến nghị.
Đối với nhà trường: Để làm tốt hơn nữa cơng tác phịng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ mầm non. Ban giám hiệu nhà trường phải tích cực tham
mưu với chính quyền địa phương xây dựng đủ phịng học và làm tốt cơng tác
xã hội hố giáo dục tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ. Tham mưu với các cơ quan cấp trên để bổ
sung thêm giáo viên cho đủ với định biên số cháu và số nhóm lớp.
Đối với phịng giáo dục: Tăng cường mở các lớp tập huấn về kỹ năng
chăm sóc sức khỏe, phịng chống tai nạn thương tích cho đội ngũ giáo viên,
20


nhân viên các trường được tham gia học tập. Đặc biệt tham mưu với các cấp có
thẩm quyền định biên đủ giáo viên theo quy định cũng như nhân viên y tế
trường học cho tất cả các trường Mầm non trong huyện nói chung và trường
mầm non Lộc Tân nói riêng. Vì đây là vấn đề then chốt trong việc phịng,
chống tai nạn thương tích trong nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong công tác chỉ đạo giáo

viên, nhân viên thực hiện đảm bảo an tồn phịng, chống tai nạn thương tích
cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Thịnh. Kính mong hội đồng khoa học ngành
và đồng nghiệp góp ý, bổ xung để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hoằng Thịnh, ngày 7 tháng 05 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan, trên đây là sáng
kiến kinh nghiệm của mình viết, khơng
sao chép nội dung của người khác
Người viết SKKN

Tạ Thị Cúc

21


22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số 13/2010/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ
giáo dục đào tạo “ Qui định về xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai
nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non”
2. Chỉ thị số 20/CT-TƯ ngày 5 tháng 11 năm 2012 của Bộ chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em trong tình hình mới.
3. Nghị quyết số 29- NQ/ TƯ ngày 14 /11/2013 BGD ĐT về đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục, mục tiêu cụ thể: 4 Tào Thị Hồng Vân. Module MN 6,
Chăm sóc trẻ mầm non.
4. Quyết định số 05/VBHN - BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Bộ

trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ký ban hành điều lệ trường mầm non.
5. Hoàng Minh Đức - Lý Thị Hằng (đồng Chủ biên). Tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên cán bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học 2014-2015. Công
ty Cổ phần Sách Dân tộc - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam giữ quyền công bố
tác phẩm.


×