Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tài liệu Báo cáo :" Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Kim Chính” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.28 KB, 59 trang )

Báo cáo :" Hoàn
thiện công tác kế
toán tiền lương
tại công ty TNHH
Kim Chính”
1
MỤC LỤC
Báo cáo :" Ho n thi n công tác k toán ti n l ng t i công ty TNHH Kim à ệ ế ề ươ ạ
Chính”..................................................................................................................1
M C L CỤ Ụ ............................................................................................................2
K T LU NẾ Ậ .................................................................................................57
LỜI MỞ ĐẦU
2
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật
chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của toàn xã hội. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của
kinh tế tài chính, vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là lãi hay lỗ. Trong quá trình hình thành chi phí sản xuất thì
tiền lương là một trong các yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý
lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành, tăng
doanh thu và là điều kiện để cải thiện, năng cao đời sống vật chất tinh thần
cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương để chỉ số tiền mà nhà nước trả cho người lao động trong khu
vực nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao
gồm
ngoài khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền lợi nhuận và các khoản thu nhập
khác mà các doanh nghiệp phân phối cho người lao động.Trong đó, tiền
lương


là phần thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát
triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối
với
mọi doanh nghiệp vấn đề tiền lương có vị trí quan trọng đặc biệt.
Có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là vấn đề thời sự
cần quan tâm trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội. Tiền lương và các
khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với lợi ích của con
người, gắn liền với tổ chức kinh tế. Là động lực của việc phân chia tiền lương
và các khoản trích theo lương còn là cơ sở để tái sản xuất mở rộng.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức lao động. Tuy nhiên, việc
quản lý, phân phối quỹ tiền lương hiện có theo cách thức nào sao cho công
bằng hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả
3
năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế.
Tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại
là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Để tìm được một
phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân thủ quy định của
Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những áp dụng sáng tạo
căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp thì luôn luôn là một
bài toán khó trong mọi doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác hạch
toán kế toán.Bên cạnh đó cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô
và các cán bộ kế toán trong Công Ty em đã mạnh dạn chọn đề tài:" Hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Kim Chính” để làm
chuyên đề báo cáo thực tập của mình.
Ngoài phần Mở Đầu và phần Kết Luận, nội dung của chuyên đề còn có
những phần sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIM CHÍNH.
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TTHH KIM CHÍNH.
Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã cố gắng học
hỏi và trau dồi kiến thức. Song một phần do khả năng có hạn chế nên chuyên
đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự chỉ
bảo, động viên, góp ý của cô hướng dẫn Nguyễn Thị Hoan và các cán bộ nhân
viên văn phòng kế toán của công ty TNHH Kim Chính để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc!
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.
1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1 Khái niệm, bản chất của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.1.1 Khái niệm tiền lương.
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho
Doanh Nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội.(BHXH)
Trong các doanh nghiệp ngoài số tiền lương được tính theo số lượng, chất
lượng lao động đã hao phí người lao động còn được quỹ trợ cấp trong
những trường hợp ốm đau, thai sản.

- Theo chế độ nhà nước quy định, quỹ Bảo Hiểm Xã Hội( BHXH) được
hình thành bằng cách tính hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương định mức phải trả cho công nhân viên chức trong tháng và có quan
hệ mật thiết với quỹ lương.
- Chi trợ cấp BHXH trên cơ sở cống hiến của người lao động với xã hội và
tình trạng mất sức lao động của họ. Mức chi trợ cấp BHXH thấp hơn tiền
lương của công nhân viên khi họ đang công tác nhưng đủ để đảm bảo mức
sinh hoạt tối thiểu.
Theo điều 149 trong bộ luật lao động quyết định quỹ BHXH được hình
thành từ các nguồn sau:
5
+ Người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia
BHXH trong doanh nghiệp.
Trong đó:
-10% chi các chế độ nghỉ hưu, tử tuất.
-5% chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
+ Người lao động đóng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu chí, tử
tuất.
+ Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ
BHXH đối với người lao động.
 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế( BHYT)
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đài thọ người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3%
thêm số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó người sử dụng lao
động chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp
1%( trừ vào thu nhập của người lao động). Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan
bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế. Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm y tế, các doanh

nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế.
 Kinh Phí Công Đoàn.(KPCĐ).
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp
.Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được trích lập vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp.
Thực chất của hoạt động công đoàn tại đơn vị nhằm bảo vệ quyền lợi của
công nhân và tổ chức các phong trào thi đua hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất. Mặt khác quoán triệt chủ trương chính sách của Đảng,
Hiến pháp, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ của đơn vị mình.
1.1.1.2 Bản chất của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
6
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản( lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động ).
Trong đó lao động có tư cách là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của
con người sử dụng vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của
mình. Để đảm bảo lao động nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải
được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động....Tiền lương( tiền công ) chính
là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm
của người lao động đến công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính
là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào
1.1.2 Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Trước hết tiền lương có ý nghĩa là tái sản xuất sức lao động. Như chúng ta

đã biết quá trình tái sản xuất sức lao động được thể hiện bằng việc trả công
cho NLĐ thông qua lương.Nếu Doanh Nghiệp mà làm tốt điều này thì sẽ
góp phần tăng năng suất lao động khuyến khích người lao động làm việc.
Ngoài ra tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương sẽ giúp cho doanh nghiệp điều hoà được nguồn lao động hợp lý.Sự
hấp dẫn về mức lương cao sẽ thu hút người lao động vào những nơi làm
việc mà họ cảm thấy sức lao động mà họ bỏ ra được đền đáp thích đáng, từ
đó khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn.
Ngoài ra việc trả lương cho người lao động còn là công cụ quản lý của
doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện quản lý tiền lương thông qua báo cáo
tính toán xét duyệt đơn giá tiền lương và tiền thưởng thực tế của từng
doanh nghiệp để từ đó có một cơ sở lương phù hợp ban hành nó như một
7
văn bản pháp luật.
Ngoài ra việc tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
Theo lưong sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng tốt nguồn lao động hiện có
trong
Doanh nghiệp. Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật
nghiệp vụ, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao
động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện
tốt công tác kế hoạch cụ thể.
1.2.1 Chế độ tiền lương .
1.2.1.1 Chế độ tiền lương cấp bậc.
- Chế độ cấp bậc tiền lương là toàn bộ những quy định của nhà nước mà
doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và
điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định
Gồm có 3 bộ phận sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Thang lương, bảng lương.

+ Mức lương.
 Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là bảng quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ người lao động đơn vị các cấp
bậc khác nhau. Tiêu chuẩn này quy định nhưng yêu cầu về kiến thức
và khả năng thực hành của người lao động trong sản xuất và nghiệp
vụ quản lý đơn vị từng bậc.
 Thang lương là biểu xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương ở các trình
độ thành thạo khác nhau. Trong mỗi thang lương có quy định số bậc
lương và hệ số cấp bậc tương đương, điều quan trọng là phải xác
định chính xác hệ số lương.
- Xác định hệ số căn cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
+ Mức độ phức tạp của công việc.
8
+ Thời gian đào tạo dài hay ngắn.
+ Động viên được công nhân phấn đấu năng bậc.
 Bảng lương được áp dụng cho công nhân thuộc những nghành nghề khác
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật không thể phân chia ra nhiều trình độ rõ rệt,
hoặc do đặc điểm của công việc phải bố trí công nhân theo cương vị và
trách nhiệm công tác, bảng lương cũng áp dụng với lao động quản lý.
 Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian( giờ, ngày tháng)phù hợp với các bậc một và các hệ số( nhân mức
lương bậc 1 với hệ số lương của bậc tương ứng)
+ Căn cứ để quy định mức lương bậc một.
- Mức tiền lương tối thiểu .
- Vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay người ta không tính vào mức lương bậc một điều kiện lao động
mà xem nó như một phụ cấp .
- Nhà nước quy định một số loại phụ cấp nhằm bổ sung cho tiền lương
chính, đảm bảo sự công bằng cho ngưòi lao động.

- Mức lương tối thiểu đựơc xác định gồm các thành phần chi về ăn, mặc,
đồ dùng đi lại, về văn hoá. Trong mức lương tối thiểu ngoài phần chi
dùng cho bản thân người lao động còn một phần chi tiêu cho ngưòi ăn
theo.
- Với việc phân loại tiền lương giúp cho kế toán phân bổ chính xác tiền
lương và chi phí sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với tiền lương nghỉ
phép của công nhân, để tránh sự biến động lớn trong gía thành kế toán có
thể vận dụng phương pháp trích trước đối với tiền lương nghỉ phép.
1.2.1.2 Chế độ tiền lương theo chức vụ.
Chế độ này được thực hiện thông qua bảng lương của nhà nước ban hành
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các
quy định trả lương cho từng nhóm .
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao
9
động của bậc đó so với bậc 1.Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương
tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1.Hệ số này là tích số của hệ số
phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân nhà nước chỉ khống chế
mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa mà nhà nước
điều tiết bằng thuế thu nhập.
1.2.2 Các hình thức trả lương.
Các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản là chế độ
trả lương theo thời gian và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm
( đủ tiêu chuẩn) do công nhân viên chức làm ra.
Tương ứng với hai chế độ đó là hai hình thức lương cơ bản.
+Hình thức tiền lương theo thời gian
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo thời gian.

- Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của ngưòi lao động. Theo
hình thức này thì tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố:
+ Mức tiền lương trong một đơn vị thời gian.
+ Thời gian làm việc .
Tiền lương Thời gian Đơn giá tiền lương thời gian
= x
thời gian làm việc ( áp dụng cho từng bậc lương).
- Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp hay nhân viên gián tiếp ở các đơn vị sản xuất như, nhân viên quản
lý xí nghiệp, nhân viên quản lý phân xưởng. Những nhân viên này không
có điều kiện biết được chính xác khối lượng công việc hoàn thành. Lương
thời gian cũng có hai loại đó là. Lương thời gian giản đơn và lương thời
gian có thưởng.
10
* Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian giản đơn là đơn
giản, dễ theo dõi .
* Nhược điểm của hình thức trả lương giản đơn là không khuyến
khích được người lao động có trình độ tay nghề, chưa phát huy hết khả
năng của người lao động.
- Tiền lương theo thời gian có thưởng: Là tiền lương thưởng cho người
lao động kết quả tăng năng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Mức lương được quy
định
bằng tỷ lệ % theo tiền lương thực tế và mức độ hoàn thành công việc
được giao, hình thức trả lương này là một biện pháp kích thích vật chất
đối với người lao động, tạo cho họ gắn bó và làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao hơn.
+ Lương tháng
Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương đã sắp xếp,

ngoài hưởng lương tháng sẽ nhận được tiền lương theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp( nếu có ). Hình thức trả lương này được áp dụng trả cho
các cán bộ công nhân viên chức làm việc ở bộ phận gián tiếp sản xuất.
+ Lương ngày:
Là tiền lương chính trả cho ngưòi lao động theo mức lương hàng ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương theo cấp bậc [ Hệ số phụ cấp các loại
Mức lương ngày = chức vụ ( nếu có )]
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Tiền lương phải trả Mức lương Số ngày làm việc thực tế
= x
trong tháng một ngày trong tháng.
* Lương công nhật:
11
Là tiền lương trả cho người lao động tạm thời chưa được xếp vào thang
lương, bậc lương. Người lao động làm việc ngày nào hưởng lương ngày
đó theo mức quy định đối với từng loại công nghệ.
* Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian:
- Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không nên
định mức, mặt khác tính toán đơn giản, dễ hiểu.
* Nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian:
- Làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa
bình quân trong tiền lương.
1.2.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm .
- Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối
lưọng( số lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu
chất lượng quy định và đơn gía tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm
đó.
- Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch
toán kế toán kết quả lao động, chẳng hạn như phiếu xác nhận sản phẩm

hoặc công việc hoàn thành và đơn giá áp dụng đối với từng loại sản phẩm
công việc... đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động,
khuyến khích người lao động hăng say lao động, góp phần làm tăng thêm
sản phẩm cho xã hội.
- Tiền lương theo sản phẩm là số tiền mà người lao động nhận được căn
cứ vào đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành.
Lsp = qi x Gi
Trong đó Lsp: là số tiền lương theo sản phẩm.
qi ; là số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra.
Gi : là đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i.
i=1,n trong đó n : là loại sản phẩm ngưòi lao động sản xuất ra.
trong việc trả lương theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng các định mức
kinh tế kỹ thuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền
12
lương với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo
yêu cầu kích thích người lao động để năng cao năng suất mà có thể áp
dụng các đơn giá tiền lương theo sản phẩm khác nhau.
Tiền lương theo sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp. Hoặc có thể áp dụng
đối với ngưòi gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản
phẩm gián tiếp.
+ Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và
chất lượng sản phẩm mà người công nhân đó hoàn thành trong thời gian
làm việc và được xác định bằng số lượng sản phẩm đã sản xuất nhân với
đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm đựơc trả.
ĐG = L/ Q hoặc ĐG = Lx T
Trong đó :
ĐG: là đơn giá
L: là lương theo cấp bậc.

T : thời gian
Q: mức sản xuất.
+ Lương theo sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho công nhân phụ,
cùng tham gia sản xuất với công nhân chính đã hưởng lương theo sản
phẩm.
Tiền lương được xác định căn cứ vào hệ số giữa các mức lương của công
nhân phụ sản xuất ra. Hoặc trên cơ sở thang lương và bậc lương của công
nhân phụ và theo tỷ lệ % hoàn thành các định mức sản xuất quy định của
công nhân chính.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất
nâng cao chất lượng sản phẩm... gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng, là
tiền lương trả cho công nhân lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm đã
sản xuất ra theo đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm, kết hợp với một hình thức
tiền thưởng khi hoàn thành (hoàn thành vựơt mức kế hoạch) các chỉ tiêu
quy định như : tiết kiệm nguyên liệu, năng cao tay nghề.
13
- Tiền lương sản phẩm được tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng
dần( luỹ tiến), áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt khối lượng sản phẩm
được gọi là tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
+ Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích năng cao năng suất
lao động và thường được áp dụng với những nơi sản xuất còn chậm, nhằm
tăng sản lượng sản phẩm đó.
Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm rất có ưu điểm, đã đảm bảo
được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số
lượng chất lượng lao động. Vì vậy đã kích thích người lao động quan tâm
đến kết quả lao động của mình, thúc đấy tăng năng suất lao động, tăng
sản phẩm cho xã hội. Hình thức tiền lương sản phẩm đang được áp dụng
rộng rãi, song đối với trường hợp trả lương theo sản phẩm tập thể( sản
phẩm, công việc do nhóm, tổ lao động cùng tạo ra) thì cần vận dụng cách
tính chia lương phù hợp đó là chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ

thuật kết hợp bình điểm hoặc xếp loại A, B ,C ... Trong các ngành thương
nghiệp, dịch vụ có thể chia lương theo khoán tỷ lệ doanh thu bán hàng ,
hình thức này sẽ tạo cho công nhân viên năng động tìm kiếm nguồn hàng
nhạy bén với thị trường.
* Nhược điểm:
Xây dựng định mức tiên tiến thực hiện thực là khó khăn, khó xác định
đơn giá chính xác, khối lượng tính toán lớn rất phức tạp.
- Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cần chú ý các điều kiện
sau:
+ Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, phản ánh chính xác
đúng đắn kết quả lao động.
+ Cải tiến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, giảm dần và loại hẳn
số lao động dôi thừa, phân rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận,
nghiệm thu chính xác kết quả lao động.
+ Bảo đảm các yếu tố vật chất lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
1.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
14
1.3.1 Chứng từ kế toán.
Theo quy định của Bộ Tài Chính về chế độ chứng từ kế toán ban hành
theo quyết định số 48/2006/ QĐ- BTC của bộ tài chính ngày 14/9/2006
các chứng từ ban đầu về tiền lương gồm có :
DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.
TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU TÍNH CHẤT
BB (*) HD (*)
1 Bảng chấm công 01a- LĐTL X
2 Bảng chấm công làm
thêm giờ
01B-
LĐTL
X

3 Bảng thanh toán tiền
lương
02- LĐTL X
4 Bảng thanh toán tiền
lương.
03- LĐTL X
5 Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn
thành
05-LĐTL X
6 Bảng thanh toán tiền làm
thêm giờ
06-LĐTL X
7 Bảng thanh toán tiền thuê
ngoài
07-LĐTL X
8 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL X
9 Biên bản thanh
lý(nghiệm thu) hợp đồng
giao khoán
08-LĐTL X
10 Bảng kê trích nộp các
khoản theo lương
10-LĐTL X
11 Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH
11-LĐTL X
12 Phiếu thu 01-TT X
13 Phiếu chi 02-TT X
14 Giấy thanh toán tạm ứng 03-TT X

15 Giấy đề nghị tạm ứng 04-TT X
16 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT X
17 Biên lai thu tiền 06-TT X
18 Bản kiểm kê quỹ( dùng 08-TT X
15
cho VNĐ)
19 Bảng kê chi tiền 09-TT X
20 Giấy chứng nhận nghỉ
ốm hưởng BHXH
X
21 Danh sách người hưởng
trợ cấp ốm đau thai sản.
X
Ghi chú (*)BB :Bắt buộc (**)HD : Hướng dẫn.
1.3.2 Tài khoản sử dụng.
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương.
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 "Phải trả công
nhân viên" Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng
và các khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản như sau:
TK334.
- Các khoản khấu trừ vào tiền công Tiền lương,tiền công và các
tiền lương của công nhân viên. khoản khác còn phải trả công
- Tiền lương,tiền công và các khoản đã nhân viên chức.
cho công nhân viên.
Kết chuyển tiền lương công nhân viên
chức chưa lĩnh.
Số dư cuối kỳ:
Phản ánh khoản tiền lương, hay tiền Phản ánh các khoản tiền
công tiền thưởng,BHXH, đã trả. lương,tiền công,tiền thưởng,

BHXH,và các khoản khác
phải trả cho người lao động
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo lương.
16
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, là tài khoản 338 " Phải trả
phải nộp khác" dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan nhà nước, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT
doanh thu nhận trước của khách hàng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ,BHXH,BHYT
quản lý các quỹ. Theo tỷ lệ quy định.
- Các khoản đã chi về KPCĐ. - Tổng DT nhận trước phát
- Xử lý giá trị tài sản thừa. sinh trong kỳ.
- Kết chuyển DT nhận trước vào - Các khoản đã trả, đã nộp
- DT bán hàng từng kỳ tương ứng. phải hoàn lại.
Số dư cuối kỳ.
Số trả thừa vượt chi ,chưa được thanh Số tiền còn phải trả, phải nộp
toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý
TK 338 có 7 tài khoản cấp 2 trong đó có 3 tài khoản sử dụng trong hạch
toán lương.
TK 3382.Kinh Phí Công Đoàn.
TK 3383.Bảo Hiểm Xã Hội.
TK 3384:Bảo Hiểm Y Tế.
17
1.3.3 Phương pháp kế toán.
1.3.1.1. Việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương được thể hiện
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.

18
và khấu trừ lớn hơn số đã trả
Chênh lệch số đã trả
BHXH phải trả
Phải trả
cho CNV
Tính lương
Tính thưởng cho CNV
trên tiền lương CNV
Trích BHXH, BHYT
phải trả nội bộ
và các khoản khác
phải nộp (nếu có)
TK111 TK334 TK335
TK333
TK336 TK627, 641, 642
TK662
TK338 TK431
Thuế thu nhập
Thanh toán lương
Khấu trừ các khoản
TK338
TK138
cho CNV

1.3.2.2 Một số mẫu sổ kế toán sử dụng
Sổ tổng hợp , sổ chi tiết tài khoản 334, 338, sổ chi tiết tài khoản 111.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIM CHÍNH.

2.1.Khái quát chung về công ty TNHH Kim Chính.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kim Chính.
Công ty cổ phần Kim Chính mà tiền thân của nó là Công ty Thương Mại Kim
Chính, được xây dựng từ năm 2003 theo quyết định đăng ký kinh doanh số
0403000070, đăng ký ngày 27/06/2003 do sở kế hoạch và đầu tư cấp. Khi
mới thành lập, Công ty kinh doanh một số ngành nghề kinh doanh đơn giản
với tính chất công việc không phức tạp. Khi đất nước đang trên đà phát triển
thì nhu cầu phát triển của Công ty ngày càng quan trọng hơn.
Cuối năm 2003, đây là thời kỳ đầu Công ty mới bước vào kinh doanh nên
công ty mới chỉ có một nhà kho và một số bến bãi nhỏ, chủ yếu là để chứa
hàng. Do nhu cầu của công ty và để phục vụ tốt hơn nữa quá trình kinh doanh
của Công ty năm 2004 Công ty đã tiến hành mở rộng quy mô sản xuất.
Tháng 6/2004, Công ty còn cho phép thành lập thêm một xí nghiệp vận tải và
dịch vụ vận tải đường bộ ngay trên địa bàn công ty làm trụ sở. Và đến ngày
19
5/11/2004 Công ty quyết định đăng ký thay đổi thành Công ty Cổ Phần kim
Chính để phù hợp hơn với sự vận động phát triển của Công ty trong nền kinh
tế thị trường.
Công ty cổ phần Kim Chính là doanh nghiệp thương mại và dịch vụ chủ yếu
cung ứng vật tư nông nghiệp cho bà con nông dân tỉnh Hải Dương và một số
tỉnh khác theo quyết định kinh doanh số 040300007, đăng ký lần đầu vào
ngày 27/06/2003, đăng ký thay đổi lần 1 vào ngày 25/11/2004 do sở kế hoạch
và Đầu tư cấp. Là đại lý cấp một của Công ty Supe Phốt Phát Lâm Thao và là
khách hàng quan trọng của Công ty dầu khí Phú Mỹ ( Vũng Tàu).
Trụ sở chính của Công ty Cổ phần Kim Chính nằm tại thôn Tiền Trung- xã
Aí Quốc- Nam Sách- tỉnh Hải Dương. Trụ sở của công ty nằm tải tuyến
đường 183 là nơi giao nhau giữa 3 khu vực kinh tế lớn là Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
Nhìn chung với một doanh nghiệp mới thành lập như công ty cổ phần Kim
Chính thì việc phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường hoạt động, tìm kiếm

khách hàng, xây dựng thương hiệu còn gặp nhiều khó khăn. Song song với
việc mở rộng thị trường là hợp đồng kinh tế, nếu thời kỳ đầu các hợp đồng
kinh tế các doanh nghiệp đã ký kết chỉ là những hợp đồng kinh tế nhỏ lẻ, có
giá trị kinh tế không cao thì đến nay những hợp đồng đó đã được thay bằng
những hợp đồng kinh tế có quy mô và giá trị lớn nên đến hàng tỷ đồng. Uy tín
của doanh nghiệp được năng lên, được nhân dân tin dùng nên khả năng tiêu
thụ lớn, Công ty không ngừng nhận được các đơn đặt hàng của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kim Chính.
2.1.2.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý .
20
21
Hội đồng quản trị.
Giám đốc công ty.
Phòng kinh doanh Phòng hành chính
Phòng kế toán
( Nguồn : Phòng hành chính kế toán )
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Hội đồng quản trị: Gồm có 4 thành viên, một chủ tịch, một phó chủ tịch, hai
uỷ viên có nhiệm kỳ 4 năm.
Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty , người có
thẩm quyền cao, có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty, chịu trách nhiệm chung cho việc tổ chức quản lý toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty và các mặt khác của công ty. Tổ chức động
viên cán bộ công nhân viên Công ty ra sức phấn đấu vượt kế hoạch mà cấp
trên giao. Vì đây là doanh nghiệp tư nhân có mô hình bộ máy quản lý được tổ
chức kết hợp theo mô hình hỗn hợp ( trực tuyến và chức năng) mà các doanh
nghiệp hiện nay cho là hữu hiệu nhất. Do đó, vai trò và nhiệm vụ của giám
đốc trong việc điều hành tổ chức là rất quan trọng. Nó đòi hỏi giám đốc phải

thực sự năng động, sáng suốt trong kinh doanh và luôn nhạy bén với thị
trường.Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp và của thị
trường, giám đốc phải cần đến sự giúp đỡ của các phòng ban và các bộ phận
khác trong quá trình quản lý và điều hành.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức và tiến hành thu lợi phí đồng thời lập
kế hoạch thu chi, theo dõi và hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch thu chi.
Quản lý các loại vốn của Công ty, giám sát và theo dõi đơn vị kinh doanh
sử dụng nguồn vốn nhằm đẩm bảo chất lượng tốc độ vòng quay của vốn
nhanh nhất. Có quyền xoá bỏ những chi phí bất hợp lý trong quá trình thu
chi của công ty, đảm bảo tiết kiệm vốn và đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất. Hay nói cách khác phòng kế toán có vai trò quan trọng trong quá
trình phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của công ty, tham mưu
cho giám đốc trong việc tổ chức có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của
22
Kho hàng I, II
Xí nghiệp vận tải.Các đại lý
công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ ghi chép và
cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
liên quan đến lượng hàng hoá, dịch vụ phát sinh. Trên cơ sở đó tổng hợp,
tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
chi phí nhân công, thuế phải nộp nhà nước, góp phần năng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng hành chính : Là nơi sắp xếp, bố trí nơi sinh hoạt, làm việc cho cán
bộ công nhân viên trong công ty theo định biên của nhà nước. Lập kế
hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời
có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tình hình nhân sự trong công ty, đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào khi vận hành đều phải cần đến một tổ chức nhân
sự ổn định, vững vàng thì mới đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp
được. Nhất là doanh nghiệp tư nhân như công ty TNHH Kim Chính thì
những chế độ, điều kiện làm việc, mức lương … đều được doanh nghiệp

chú ý và tự quyết, thoả thuận đối với mỗi người lao động. Tuy nhiên, với
tính chất công việc của công ty mang tính chất mùa vụ là chủ yếu nên
ngoài số lượng lao động chính thức trong công ty, đôi khi để phục vụ
“đúng , đủ, kịp thời “ và phục vụ tố hơn nữa, Doanh nghiệp phải thuê thêm
lao động ở ngoài. Vì vậy, vai trò của phòng quản lý hành chính khiêm
công tác quản lý nhân sự ngày càng quan trọng và được nâng cao hơn
nữa.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, giám sát việc xuất nhập
hàng, làm công tác marketing trong việc tìm kiếm thị trường hoạt động, đề ra
các chiến lược kinh doanh, giao dịch với khách hàng. Đi sâu vào thị trường,
đặc biệt là những thị trường mới mẻ có nhiều tiềm năng, tìm những phương
hướng đường đi đúng đắn cho doanh nghiệp. Theo dõi, lắm chắc và phát hiện
kịp thời những biến động để có những phương hướng kịp thời và đúng đắn
trong kinh doanh.
- Các đại lý trực thuộc công ty: Đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển công ty. Là nơi diễn ra việc mua bán trực tiếp, tiếp xúc với
23
khách hàng, tiếp thu nắng nghe ý kiến của khách hàng, điều này giúp cho
công ty tiếp thu và rút kinh nghiệm trong việc phân phối sản phẩm để ngày
càng hoàn thiện hơn.
- Xí nghiệp vận tải: Là nơi doanh nghiệp dùng để chứa các sản phẩm như
xăng, dầu, nhớt, gas… là nơi để ô tô phục vụ cho quá trình bán hàng của công
ty và phục vụ cho quá trình vận tải đường bộ.
- Các kho hàng: Kho hàng I và II đều là những kho hàng lớn và quan trọng
dùng làm các kho chứa hàng của công ty và nhận hàng về và khi xuất hàng đi.
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Kim Chính.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.

24
Kế toán trưởng.

Kế toán công nợ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vật tư
hàng hoá
Thủ quỹ.
( Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Trong đó:
Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng kế toán, có trách nhiệm lập báo
cáo hàng quý, hàng năm. Là người trực tiếp quản lý các bộ phận trong phòng
kế toán, điều hàng toàn bộ các nghiệp vị kinh tế phát sinh trong phòng kế toán
tài chính. Hay nói cách khác kế toán trưởng là người thông báo, cung cấp các
thông tin kế toán cho cấp trên, tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính,
tín dụng và thông tin kinh tế ở công ty.
Kế toán công nợ: Là nơi theo dõi, đối chiếu các khoản nợ của khách hàng
còn nợ, khi thanh toán các khoản phải thu, phải trả đơn vị. Kế toán phải làm
nhiệm vụ theo dõi đối chiếu công nợ nên việc theo dõi phải sát xao các khoản
phải thu và phải trả.
Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập kho vật tư hàng hoá, viết hoá
đơn bán hàng, thuế và kế toán thuế...
Thủ quỹ: Nhập quỹ tiền mặt, quản lý việc thu chi tiền mặt của công ty,
hàng tháng đi rút tiền về để chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi theo
chứng từ, trả các đơn vị khác, hàng ngày tập hợp các chứng từ thu, chi từ thu
chi tiền mặt và lập báo cáo số dư quỹ tiền mặt hàng ngày.
 Hình thức sổ sách kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ASIA, ghi sổ theo
hình thức nhật ký chung và hàng tồn kho hạch toán độc lập theo phương
pháp kê khai thường xuyên- Là một công ty hạch toán độc lập về số liệu
SXKD.
Sơ đồ 4 :Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung.

25
Chứng từ kế toán.

×