Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN một số giải pháp rèn kĩ năng sống cho trẻ 3 4 tuổi tại trường mầm non nga văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.12 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 3-4 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON NGA VĂN

Người thực hiện: Trần Thị Trúc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Văn
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA NĂM 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. C¬ së lý luËn của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nhận
thức cho bản thân về việc rèn kỹ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi
2.3.2. Dạy trẻ các kĩ năng sống cơ bản ở lớp


2.3.3. Xây dựng kế hoạc lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ vào các chủ đề
2.3.4. Lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ vào các
hoạt động học có chủ định.
2.3.5. Tổ chức cho trẻ thực hành trải nghiệm các kĩ năng sống cơ bản
qua các hoạt động khác
2.3.6. Sử dụng các tình huống cho trẻ giải quyết
2.3.7. Phối hợp với phụ huynh rèn thói tốt cho trẻ khi ở nhà
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng các cấp đánh giá
Phụ lục

TRANG
1
1
2
2
2
2
2
3
5
5
5
11
11

13
17
18
19
19
19
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non theo thơng tư 28/
2016/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016: “Mục tiêu giáo dục mầm non là
giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát
triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi; khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” [1].
Chúng ta biết rằng: Khả năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự
kiểm sốt, thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các
yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập của trẻ có những ảnh
hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập của trẻ tại trường. Vì thế, ngày nay
trên thế giới rất nhiều trường mầm non áp dụng phương pháp học trung tính là
phương pháp học tập thơng qua các giao tiếp tích cực với những người khác.
Trẻ mầm non từ khi cịn trong nơi thì gia đình là môi trường giáo dục là
người thầy đầu tiên của trẻ. Khi bước vào trường mầm non trẻ được chăm sóc
giáo dục tồn diện , thơng qua đó hình thành và phát triển nhân cách ban đầu đặc
biệt là giáo dục kỹ năng sống.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến qúa

trình hình thành nhân cách cho trẻ đến tuổi trưởng thành. Chính vì vậy, chúng ta
cần giáo dục kỹ năng sống cho Trẻ từ tuổi Mầm non, bởi vì ở lứa tuổi này đã
hình thành những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách. Việc làm quen với
các môn học về kỹ năng sống như: giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm,
giải quyết các vấn đề liên quan trong cuộc sống sẽ giúp trẻ tự tin, chủ động và
biết xử lý mọi tình huống trong cuộc sống và điều quan trọng hơn là khơi gợi
những khả năng tư duy sáng tạo biết phát huy thế mạnh của mình. Giáo dục trẻ
tự tin khẳng định bản thân, rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống
trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm, rèn luyện
sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phịng, chống tai nạn giao thơng,
đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa,
chung sống hồ bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Thế nhưng, trong thực tế hiện nay, có khơng ít giáo viên chưa hiểu nhiều
về nội dung phải dạy trẻ lứa tuổi mầm non những kỹ năng sống cơ bản nào,
chưa biết vận dụng từ những kế hoạch định hướng chung để rèn luyện kỹ năng
sống cho trẻ mầm non. Mặt khác, giáo dục kỹ năng sống là một nội dung rất cần
thiết để giúp trẻ khám phá thế giới tâm hồn mình một cách có định hướng, khiến
trẻ quý trọng bản thân, ni dưỡng những giá trị sống nền tảng và hình thành
những kỹ năng sống tích cực trong trẻ, giúp trẻ cân bằng cuộc sống từ đó xây
dựng cho trẻ những kỹ năng sống hịa nhập với mơi trường xung quanh. Song
tơi thấy thực tế tại trường tơi thì việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đã được chú
trọng và thực hiện thường xuyên nhưng hiệu quả đạt chưa cao, trẻ thể hiệnkỹ
năng sống còn nhiều hạn chế. Điều này khiến tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế
1


nào để rèn luyện cho trẻ những kỹ năng sống tốt nhất? Dạy như thế nào? và dạy
dưới hình thức nào? Chính vì thế tơi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp rèn kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi tại trường mầm non Nga Văn” làm đề
tài nghiên cứu.

1.2. Mục đích nghiên cứu
+ Nhằm hình thành,phát triển nhân cách ban đầu cho trẻ và và nâng cao các
lĩnh vực giáo dục trẻ.
+ Tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng các nội dung giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi tại trường mầm non Nga Văn.
+ Xây dựng, tổ chức hoạt động, làm đồ dùng đồ chơi… phục vụ cho các
nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
+ Nâng cao chất lượng kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi tại trường mầm non
Nga Văn.
+ Thông qua giáo dục kỹ năng sống mở rộng vốn từ cho trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi trường mầm non Nga Văn”
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Phương pháp trực quan, minh hoạ
- Phưong pháp thực hành, trải nghiệm
- Phương pháp dùng lời nói (trị chuyện, kể chuyện, giải thích)
- Phương pháp đánh giá, nêu gương.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
“Dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong
cuộc sống, biết được những điều nên làm hay không nên làm, giúp trẻ biết hợp
tác cùng bạn, xây dựng tính độc lập, kích thích tính tò mò,khả năng sáng tạo,
biết yêu thương chia sẻ, biết lắng nghe người khác nói, đồng thời biết diễn đạt ý
của mình trong nhóm bạn; ngồi ra cịn xây dựng ở trẻ lòng tự tin, chủ động và
biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống khi tiếp nhận thử thách mới, trẻ

được học kỹ năng từ sớm đúng phương pháp sẽ tự tin và nhanh nhẹn hơn trong
cuộc sống.”[2 ].
  Thực hiện Kế hoạch số 56/KH - BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Chuyên đề “Xây dựng trường mầm
non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016 - 2020: Hình thành cho trẻ hệ thống
các kỹ năng xã hội cần thiết trong cuộc sống của trẻ: kỹ năng tự phục vụ, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp hoạt động với người khác, kỹ năng tuân thủ
qui định ở những nơi sinh hoạt chung….” [3]
2


Theo Modun 39 Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên viên mầm non: “Để giúp trẻ làm chủ suy nghĩ, cảm xúc và
hành động của mình, nhưng điều quan trọng hơn nữa là việc trẻ sẽ vận dụng
những kỹ năng đó như thế nào trong cuộc sống. Trong cuộc sống có rất nhiều kỹ
năng sống khác nhau, nếu ta đưa tất cả các kỹ năng sống đó vào dạy trẻ thì sẽ
khơng có hiệu quả” [4] . Chính vì vậy địi hỏi mỗi giáo viên cần lựa chọn các kỹ
năng sống sao cho phù hợp với từng lứa tuổi để dạy trẻ đạt hiệu quả cao.
Kỹ năng sống của trẻ bao gồm rất nhiều kỹ năng : Kỹ năng giao tiếp ứng
xử, kỹ năng vệ sinh, kỹ năng hợp tác chia sẻ, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng phòng
tránh nguy hiểm,......
Đối với trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi thì những kỹ năng sống hết sức cần thiết cho
trẻ đó là:
+ Kỹ năng tự phục vụ: Trẻ biết tự xúc cơm, tự mặc quần áo, tự biết chăm lo
nhu cầu về vệ sinh cá nhân, biết giữ gìn vệ sinh thân thể ln sạch sẽ để phòng
chống các loại bệnh.
+ Kỹ năng sống tự tin: Đây là kĩ năng mà tôi cần chú tâm để giúp trẻ có sự
tự tin vào chính mình. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về trong
cá nhân và trong mối qua hệ với người khác
+ Kỹ năng giao tiếp, ứng xử: Dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý

tưởng của mình cho người khác hiểu. Trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức
của mình trong thế giới xung quanh.
+ Kỹ năng sống hợp tác trong các hoạt động: bằng các trị chơi, câu chuyện
bài hát, tơi giúp trẻ học cách cùng làm, cùng chơi với bạn bè. Đây là một đức
tính cần thiết đối với trẻ ở lứa tuổi này khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm
thông và chia sẽ với bạn bè.
+ Kỹ năng thích nghi: Thích nghi là một kỹ năng sống quan trọng vì nếu kỹ
năng giao tiếp là bước đầu để tiếp xúc với mơi trường bên ngồi với những
người xung quanh, thì thích nghi chính là bước tiếp theo để có thể hịa nhập
hoặc phản ứng lại với mơi trường bên ngồi.
+ Kỹ năng tự bảo vệ: Dạy trẻ học cách nhận biết đồng thời hành động
những hành động đúng và kịp thời bảo vệ bản thân qua các tình huống.
Như vậy, đối với trẻ mẫu giáo Bé 3 - 4 tuổi, tôi lựa chọn các kỹ năng phù
hợp để đưa vào dạy trẻ với mục đích nhằm giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, độc lập,
sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hòa nhập, dễ chia sẻ
2.2. THỰC TRẠNG
- Năm học 2020- 2021 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp mẫu
giáo bé với tổng số học sinh là 34 cháu.
Trong quá trình thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tơi nhận thấy có
một số thuận lợi và khó khăn sau.
2.2.1. Thuận lợi:
- Về phía nhà trường:

3


+ Trường mầm non Nga Văn nằm ở vị trí trung tâm xã, giao thông đi lại
thuận lợi. Trường được công nhận trường mầm non Đạt chuẩn Quốc gia. Nhiều
năm qua trường đã liên tục đạt danh hiệu tập thể lao tiên tiến.
+ Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên thường xuyên được tiếp cận và bồi

dưỡng học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chun mơn, nắm bắt kịp thời các
chương trình đổi mới.
+ Nhà trường trang bị cho các lớp tivi, loa đài…
+ Sân trường rộng, thoáng mát, sạch sẽ có khu vui chơi cho trẻ.
- Về giáo viên:
+ Bản thân tơi có trình độ chun mơn trên chuẩn, đã có nhiều năm phụ
trách lớp mẫu giáo bé nên có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt
động dạy trẻ.
+ Là một giáo viên có tác phong nhanh nhẹn, có tinh thần trách nhiệm nhiệt
tình trong mọi phong trào.
+Năm học 2020 - 2021 tôi được phân công giảng dạy tại lớp mẫu giáo 3- 4
tuổi, bản thân trực tiếp chăm sóc ni dạy trẻ, là điều kiện tốt để tơi tìm hiểu và
giảng dạy trẻ một cách phù hợp và hiệu quả hơn.
- Về trẻ, phụ huynh
+Trẻ đi học đều, tích cực tham gia các hoạt động.Hầu như là các cháu đều
ăn bán trú tại trường nên các hoạt động lồng ghép tích hợp dạy trẻ hình thành kỹ
năng sống vào tất cả các thời điểm trong ngày của trẻ được đảm bảo chất lượng
và tất cả các trẻ đều được tham gia.
+Phụ huynh luôn quan tâm đến trẻ, quan tâm đến việc giáo dục con em
mình, ln phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
trẻ tham gia một cách tích cực trong mọi hoạt động, ln phối kết hợp với giáo
viên trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.2.2. Khó khăn:
- Đối với giáo viên:
+ Bản thân là một giáo viên cịn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong
việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- Đối với trẻ:
+ Năm học 2020- 2021, tôi được phân công phụ trách nhóm lớp 3-4 tuổi
với tổng số trẻ 37 cháu, một số cháu chưa qua lớp nhà trẻ 25-36 tháng tuổi từ
nơi khác chuyển đến nên chưa có nề nếp sinh hoạt, còn rụt dè, nhút nhát.

+ Một số trẻ được bố mẹ nuông chiều, thường làm hộ trẻ mọi việc.
+ Một số trẻ hiếu động, còn chưa chú ý và chưa nghe theo lời hướng dẫn
của cô giáo.
+ Một số trẻ hiếu động, chưa biết đoàn kết khi chơi với bạn, chưa biết đoàn
kết với bạn khi chơi.
- Đối với phụ huynh: Một số phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của
việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
- Về cơ sở vật chất: Lớp học còn chật nên cịn khó khăn trong việc tổ chức
dạy kĩ năng sống cho trẻ.
4


2.2.3. Kết quả thực trạng
Để nắm được tình hình của trẻ, vào đầu năm học tôi đã tiến hành việc khảo
sát trên trẻ. Kết quả đạt được như sau:
*Bảng tổng hợp kết khảo sát kỹ năng sống của trẻ đầu năm học 2020- 2021
(Xem phụ lục 1- Bảng1)
Qua khảo sát, tôi thấy tỷ lệ trẻ đạt 61%, tỷ lệ trẻ chưa đạt 39%. Đứng trước
tình hình đó, tơi rất băn khoăn, trăn trở phải làm gì? Làm như thế nào để nâng
cao kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi. Chính vì vậy tơi đã mạnh dạn đưa
ra một số biện pháp cụ thể như sau.
2.3 . Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nhận thức
cho bản thân về việc rèn kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi.
Để rèn kỹ năng sống cho trẻ lớp tơi có được hiệu quả cao nhất, bản thân tôi
đã không ngừng tự học, tự nghiên cứu trau dồi những kiến thức, những kinh
nghiệm cơ bản về việc rèn kỹ năng sống cho trẻ để ứng dụng vào tổ chức hoạt
động rèn kỹ năng sống cho trẻ tại nhóm lớp. Tơi đã mượn nhà trường các tài liệu
liên quan đến chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt là các tài liệu có liên
quan đến việc rèn kỹ năng sống đối với trẻ 3-4 tuổi như: Sách giáo dục giá trị

sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non, Sách bé thực hành các tình huống giáo
dục kỹ năng sống dành cho trẻ mẫu giáo; Sách các hoạt động phát triển kĩ năng
xã hội dành cho trẻ mẫu giáo; Sách phương pháp giáo dục giá trị kỹ năng
sống…) về tự học, tự nghiên cứu và tự bồi dưỡng kiến thức cho mình. Đi đơi với
tự nghiên cứu tài liệu là học hỏi bạn bè, học hỏi những giáo viên có chun mơn
vững chắc về kiến thức kinh nghiệm rèn kỹ năng sống cho trẻ 4 tuổi.
Tham gia đầy đủ các lớp chuyên đề, hội thi giáo viên giỏi các cấp, các buổi
hội thảo, thảo luận, dự giờ đồng nghiệp về việc tổ chức hoạt động rèn kỹ năng
sống cho trẻ do phòng giáo dục, nhà trường tổ chức.
Tơi cịn tham khảo qua các tạp chí giáo dục mầm non, qua báo đài, ti vi,
mạng internet, ngồi ra tơi cịn tham mưu với ban giám hiệu nhà trường tổ chức
cho giáo viên đi tham quan học hỏi các trường bạn và rút kinh nghiệm áp dụng
vào trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp
Hình ảnh học tập chuyên đề kĩ năng sống cho trẻ mầm non tại văn
phòng nhà trường.
(Xem phụ lục 2)
Kết quả:Qua thời gian tự tìm tịi,nghiên cứu tài liệu, học hỏi bạn bè đồng
nghiệp bản thân đã nắm vững được các nội dung, yêu cầu, kiến thức, mục tiêu
về việc rèn kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi.
2.3.2. Dạy trẻ các kỹ năng sống cơ bản.
* Kỹ năng tự phục vụ và phòng chống một số loại dịch bệnh nguy hiểm.
Dạy cho trẻ biết các kỹ năng tự phục vụ, trẻ ý thức được sự cần thiết của
việc tự phục vụ bản thân, tăng cường tính độc lập, trẻ có trách nhiệm sống hơn
đối với chính mình, dạy trẻ biết quan sát làm theo hướng dẫn của người lớn
trong các công việc nhỏ hàng ngày. Trong những kỹ năng về chăm sóc bản thân
5


tôi lựa chọn một số những kỹ năng cơ bản sau để dạy trẻ: Kỹ năng tự chăm sóc
bản thân, kỹ năng tự mặc quần áo, kỹ năng tự chăm lo vệ sinh cá nhân.

+ Kỹ năng tự xúc ăn:
Ví dụ: Trước khi vào giờ ăn tôi thường kể cho trẻ nghe một số câu chuyện
do tơi sưu tầm có nội dung liên quan đến việc tự xúc cơm ăn, sau đó gợi hỏi trẻ:
Bạn nhỏ trong câu chuyện có ngoan khơng? Vì sao lại chưa ngoan? Sau đó cơ
giáo dục trẻ: các con lớn rồi phải tự xúc ăn thì mới ngoan, nếu bạn nào khơng tự
xúc cơm ăn thì các em lớp bé sẽ cười chúng mình đấy!
+ Kỹ năng tự mặc áo, cởi áo, gấp quần áo:
Hàng ngày, nhất là vào mùa đông, trẻ thường mặc nhiều áo đi lớp, trước khi
đi ngủ trẻ phải cởi bớt áo ra, trẻ thường để quần áo lộn xộn dẫn đến việc giáo
viên mất rất nhiều thời gian để gấp quần áo cho trẻ. Chính vì vậy hoạt động
chiều tơi đã dạy cho trẻ kỹ năng gấp quần, áo, cách cởi áo, mặc áo. Để việc dạy
trẻ có hiệu quả, ở góc kỹ năng tơi làm một số bộ sách về kỹ năng cho trẻ được
tập luyện: Tập cài cúc áo, cởi cúc áo, mặc áo, gấp áo, kéo khóa…để từ đó trẻ có
thể ứng dụng vào thực tế đạt hiệu quả cao.
+ Kỹ năng chăm lo vệ sinh cá nhân và phòng một số loại dịch bệnh nguy
hiểm.
Trong giai đoạn cả nước đang cùng nhau chống đại dịch COVID-19. Vệ
sinh cá nhân bao gồm: Rửa tay, rửa mặt, đánh răng , chải đầu..Những việc làm
này được tôi thực hiện dạy trẻ một cách thường xuyên. Dạy trẻ rửa tay trước khi
ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, rèn cho trẻ biết tự rửa tay dưới vòi nước bằng
xà phịng đúng quy trình, đúng kỹ năng
Ví dụ: Đối với dịch bệnh COVID-19, tôi hướng dẫn trẻ cách rửa tay
đúng cách theo các bước như:
+ Bước 1: làm ướt 2 bàn tay bằng nước sạch. Thoa xà phòng vào lòng bàn
tay. Chà xát hai lòng bàn tay vào nhau
+ Bước 2: Dùng ngón tay và lịng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng
ngón tay của bàn tay kia và ngược lại
+ Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ngược lại
+ Bước 4: Dùng đầu các ngón tay của bàn tay miết vào kẽ giữa các ngón
của bàn tay kia và ngược lại

+ Bước 5: Chụm 5 ngón tay của bàn tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng
các xoay đi xoay lại
+ Bước 6: Xả tay sạch hết xà phịng dưới vịi nước sạch, lau khơ tay bằng
khăn hoặc khăm giấy
Hình ảnh: Trẻ rửa tay, rửa mặt đúng các bước.
(Xem phụ lục 3- Ảnh 1)
Hay như hoạt động hướng dẫn trẻ đeo khẩu trang , tôi đã hướng dẫn trẻ đeo
khẩu trang theo các bước mà bộ y tế khuyến cáo:

6


+ Chỉ sử dụng 1 lần rồi bỏ vào thùng rác an tồn, có nắp đậy. Khơng tái dử
dụng khẩu trang dùng một lần, còn đối với khẩu trang vải thì sau khi sử dụng
cần giặt và phơi khơ dưới ánh nắng mặt trời
+ Đeo măt trắng vào trong: do mắt trắng có tính hút ẩm để hơi thở thốt ra
thấm vào khẩu rang
+ Đeo mặt xanh ra ngoài: do mặt xanh có tính chống nước, các giọt nước
bọt lớn bắn vào sễ khơng thấm vào trong
+ Dùng ngón cái và ngón trỏ cầm vào hai bên dây của khẩu trang, lồng dây
của khâu trang qua hai tai
+ Đ iều chỉnh khẩu trang che kín cả mũi lẫn miệng
+ Khi đeo khẩu trang tuyệt đối không sờ tay vào, sẽ vơ tình làm chi bàn tay
lây nhiễm viruts và các tác nhân gây bệnh khác, sau đó lây nhiễm cho chính
mình và những người xung quanh
+ Khi tháo khẩu trang chỉ được cầm vào dây đeo qua tai, tháo ra cho vào
thùng rác an tồn, Tuyệt đối khơng dùng tay cầm vào khẩu trang để tháo ra, thói
quen lấy khẩu trang ra khẩu trang lại sẽ gây lây nhiễm viruts và các tác nhân gây
bệnh khác cho bàn tay
+ Rửa tay với xà phòng và nước sạch ngay sau khi vứt bỏ khẩu trang.

* Kỹ năng sống tự bảo vệ
- Kỹ năng phân biệt nguy hiểm:
Dạy trẻ học cách nhận biết đồng thời hành động những hành động đúng và
kịp thời bảo vệ bản thân qua các tình huống.
Các mối nguy hiểm trong nhà như: gas, bàn ủi, điện, nước nóng, dao kéo
Các mối nguy hiểm ngồi xã hội: Quấy rối, bắt cóc, bắt nạt, trộm cắp,
cướp, lạc đường.
Các mối nguy hiểm bất ngờ: Cháy nổ, kẹt thang máy, chó cắn, ong đốt, ngộ
độc Các mối nguy hiểm ngồi mơi trường: động đất, lũ lụt, bị sa vào vũng lầy,
sông nước.
- Kỹ năng tự xoay sở: Khi trẻ gặp phải một vấn đề nào đấy, tôi không thay
trẻ giải quyết mọi vấn đề, trừ trường hợp bắt buộc phải làm như thế. Thay vào
đó hãy giúp trẻ tìm kiếm giải pháp thích hợp, điều này chứng tỏ bạn tin tưởng
trẻ có khả năng tự giải quyết vấn đề.
*Kỹ năng sống tự tin:
Tự tin là điều hết sức cần thiết để có thể thành cơng trong cuộc sống, sự
nghiệp. Tuy nhiên khơng phải ai cũng có thể ln đạt được sự tự tin cần thiết
trong nhiều tình huống. Sự tự tin sẽ giúp trẻ dám nỗ lực, không ngại thử thách;
trẻ tự tin sẽ có khả năng sống độc lập, hịa nhập xã hội tốt và dễ thành công hơn
trong cuộc sống.
Những ngày đầu đến lớp nhiều trẻ cịn hay khóc, rất ít nói, trong giờ học
khi được tơi gọi lên trả lời câu hỏi trẻ không đứng lên trả lời mà trẻ cịn khóc. Vì
vậy khi phân tổ tơi thường phân những trẻ nhút nhát ngồi gần những trẻ mạnh
dạn để giúp trẻ có thể giao lưu, trị chuyện giúp trẻ mạnh dạn hơn. Đối với

7


những trẻ nhút nhát trong giờ học tôi thường quan tâm, gọi trẻ trả lời nhiều hơn,
khen, động viên khích lệ trẻ kịp thời để giúp trẻ tự tin với bản thân hơn.

Ví dụ: Trong lớp tơi có bạn Bảo An, bạn Sáng, Bạn Hiền … rất ngại đi học
và hay địi về. Đối với những trẻ đó vào các buổi chiều trước khi trẻ trả, tơi
thường trị chuyện gần gũi, động viên khuyến khích trẻ bằng các hình thức như:
Hôm nay cô thấy con học bài rất giỏi, trong lớp con ngồi học rất ngoan
nhưng cô muốn ngày mai con đi học con sẽ khơng khóc nhè nữa nhé! Như vậy
thì cơ và các bạn sẽ u con hơn đấy!
Bằng những câu động viên, gần gũi của tôi dần dần sẽ giúp trẻ tự tin hơn,
thích đến lớp hơn. Bên cạnh đó để giúp trẻ tự thì trong các giờ học hoạt động
chung, với những trẻ nhút nhát tôi tăng cường cho trẻ được trả lời câu hỏi của
cô, khi trẻ trả lời xong nếu đúng thì cơ và các bạn động viên khen ngợi, còn nếu
trẻ chưa trả lời được vì nhiều lý do (Có thể trẻ biết nhưng khơng dám nói ra
những điều suy nghĩ của mình hoặc có thể trẻ chưa biết trả lời câu hỏi của cô),
dù bất cứ lý do nào tôi cũng không chê trẻ mà sẽ gợi mở bằng cách dẫn dắt trẻ
theo nội dung câu hỏi giúp trẻ trả lời, sau mỗi lần như vậy tôi và các bạn lại cổ
vũ, động viên sẽ giúp trẻ thấy tự tin hơn.
Ví dụ : Trong giờ hoạt động âm nhạc, tôi giúp trẻ tự tin khi lên biểu diễn,
khi biểu diễn trẻ biết hát kết hợp cử chỉ, điệu bộ minh họa, hoặc khi vận động
múa, hay vận động minh họa trẻ biết thể hiện bằng nét mặt, động tác và ánh mắt.
Hình ảnh : Trẻ đang múa hạt tự tin .
(Xem phụ lục 3- Ảnh 2)
Vào các thời điểm trong ngày khi tổ chức cho trẻ tham gia vào hoạt động
lao động vào chiều thứ 6 hàng tuần, tôi phân công cho từng nhóm, mỗi nhóm sẽ
phụ trách lau dọn một góc. Trước khi vào phân công tôi giao nhiệm vụ cho trẻ:
Hôm nay cô và các con sẽ cùng lau dọn giá đồ chơi của lớp mình cho thật sạch
sau đó các con sẽ giúp cô sắp xếp đồ dùng đồ chơi lên giá cho thật gọn gàng, các
nhóm sẽ cùng thi đua xem nhóm nào làm nhanh, sạch và sắp xếp gọn gàng nhất
nhé!. Với trẻ nhút nhát, tôi nhắc nhở bằng cách: Hôm nay bạn Nhi, bạn Anh, bạn
Huyền sẽ cùng các bạn ở nhóm mình giúp cơ lau dọn đồ dùng đồ chơi nhé, cô
thấy hôm trước các bạn này làm rất tốt, hôm nay các con sẽ cố gắng hơn nữa
nhé!

Ngoài việc dạy trẻ tự tin khi trả lời các câu hỏi của cô, khi tham gia biểu
diễn văn nghệ và qua hoạt động thì việc dạy con cách qua đường cũng là kỹ
năng cần thiết giúp trẻ tự tin, chủ động hơn trong cuộc sống.
Ví dụ: Chủ đề giao thông: Với giờ học làm quen với ác tác phẩm văn học,
qua câu chuyện “ô tô con học bài”, tôi cung cấp cho trẻ các kiến thức về an tồn
giao thơng, đồng thời tơi dạy trẻ các kỹ năng qua đường như:
- Khi đi qua đường con phải làm gì?
- Nếu có nhiều xe cộ qua lại con sẽ làm như thế nào?
- Khi nào con được qua đường?
- Các con đã nhớ các đèn tín hiệu giao thông chưa?
- Các bạn nhỏ khi qua đường phải có ai đi cùng?
8


Sau đó tơi cho trẻ chơi đóng vai “Bé và mẹ qua đường”.
Bên cạnh đó để giúp trẻ có kỹ năng sống tự tin, vào các thời điểm trong
ngày tôi ln tạo cơ hội gần gũi, trị chuyện với trẻ bằng lời nói, cử chỉ thể hiện
cảm xúc, ánh mắt, nét mặt sẽ khiển trẻ cảm nhận được thái độ, tình cảm của
người giao tiếp. Trong lớp tơi có một số trẻ nhút nhát, tôi luôn tạo cơ hội gần gũi
trò chuyện với trẻ bằng những câu hỏi đơn giản: “Hơm nay con có chuyện gì vui
muốn kể cho cơ nghe khơng? Ai đã cho con niềm vui đó !”, Hoặc “Hôm qua
chủ nhật con được bố mẹ cho đi chơi ở đâu? Con có thích khơng?”…với những
câu hỏi gợi mở gần gũi như vậy dần dần trẻ giúp trẻ mạnh dạn hơn.
* Kỹ năng sống hợp tác
Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có u thương thì có
sự hợp tác. Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu quan tâm đến bạn trong nhóm, trẻ sẵn sàng
chia sẻ với bạn những suy nghĩ của mình, biết hợp tác với nhau để xây dựng một
cơng trình (Khi chơi ở góc xây dựng), biết hợp tác với nhau để tạo ra một bức
tranh (Khi chơi góc tạo hình…). Nói tóm lại hợp tác là khi mọi người biết làm
việc chung với nhau và cùng hướng về một mục tiêu chung. Tuy nhiên trẻ vẫn

làm việc theo nhóm với cách hiểu đơn giản là gộp bạn lại chứ chưa có sự gắn
kết. Vì vậy cơ giáo phải cần tổ chức thường xuyên và đa dạng hóa các hoạt động
theo nhóm để trẻ biết tạo ra tinh thần đồng đội, tạo niềm vui với kết quả đạt
được.
Để làm được điều này, tôi thường tổ chức cho trẻ chơi các trị chơi theo
nhóm, trị chơi dân gian, trị chơi vận động: kéo co, rồng rắn lên mây, chèo
thuyền bắt cua…các trị chơi có luật tiếp sức để trẻ thể hiện rõ tinh thần đồng
đội giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Hình ảnh trẻ chơi kéo co thể hiện tinh thần hợp tác
(Xem phụ lục 3- Ảnh 3)
Ngoài ra trong giờ hoạt động góc, nhất là góc đóng vai, góc xây dựng và
góc tạo hình trẻ cũng thể hiện rõ và tinh thần hợp tác với bạn để xây dựng một
cơng trình, tạo ra một sản phẩm. Biết phân cơng vai chơi, biết cùng nhau làm
việc để tạo nên một cơng trình, một sản phẩm.
Ví dụ: Khi chơi góc xây dựng “ngôi nhà của bé ” , trẻ biết phân công bạn
nào làm kỹ sư trưởng, bạn nào xây hàng rào, bạn nào xây bồn hoa và ai là người
trồng cây…Khi bạn Hưởng xây dựng xong hàng rào biết ra giúp đỡ các bạn
khác để cùng nhau hoàn thành tốt cơng trình xây dựng của nhóm mình.
Hình ảnh trẻ xây dựng ngơi nhà của bé.
(Xem Phụ lục 3- Ảnh 4)
Ví dụ: Góc tạo hình, cơ hướng dẫn trẻ tạo hình các con vật từ lá cây và bẹ
ngô. Trẻ sẽ biết và hiểu được các bước để làm những sản phẩm đẹp từ lá cây cần
sử dụng những kỹ năng gì?
Hình ảnh: Cơ hướng dẫn trẻ tạo hình các con vật từ lá cây và bẹ ngô.
(Xem phụ lục 3- Ảnh 5)
Ví dụ: Góc chơi gia đình: Trẻ biết phân cơng bạn nào đóng vai bố, bạn nào
đóng vai mẹ, ai đóng vai các con….
9



Ngồi ra thơng qua các câu chuyện, các bài hát tôi giúp trẻ học cách cùng
làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với trẻ ở lứa tuổi này. Khả
năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn.
Để giúp trẻ có kỹ năng hợp tác được tốt thì tơi tổ chức những hoạt động
này một cách thường xuyên, giáo dục trẻ biết giúp đỡ nhau trong cơng việc, hình
thành cho trẻ một đức tính tốt về tinh thần đồng đội, tạo cho trẻ một lý tưởng
sống cao đẹp trong tương lai.
* Kỹ năng sống giao tiếp ứng xử
Tôi dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng của mình cho người
khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong thế giới xung
quanh. Đây là một kỹ năng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí
chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên
cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến
nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới.
Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẳn sàng học mọi thứ.
Ví dụ: Trẻ biết giới thiệu về bản thân và gia đình mình trước đám đơng,
Biết mình đang học ở lớp, trường nào và địa chỉ nhà mình ở đâu? Biết cách ứng
xử với mọi người xung quanh. Học cách lắng nghe mọi người và đối đáp.
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi trị chơi “Bán hàng”, người bán hàng khi thấy có
khách đến mua thì phải niềm nở, dùng ngơn ngữ của mình để trả lời khách, dùng
ngơn ngữ của mình để mời chào khách, cịn trẻ đóng vai người mua hàng sẽ phải
về giá cả các mặt hàng như thế nào?
Hình ảnh trẻ chơi ở góc bán hàng thể hiện sự tự tin.
(Xem phụ lục 3- Ảnh 6)
Khi chơi trò chơi “Phòng khám đa khoa”, trẻ đóng vai bác sĩ khi khám cho
bệnh nhân biết hỏi xem bệnh nhân bị làm sao? Bị đau ở đâu?, sau đó biết dùng
ngơn ngữ của mình để căn dặn bệnh nhân phải uống thuốc, phải ăn uống và nghỉ
ngơi như thế nào?...Tùy vào từng chủ đề mà tôi lựa chọn các trò chơi khác nhau
để giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giúp trẻ giao lưu với bạn được tốt hơn.
Trong giờ hoạt động học, tôi tăng cường cho trẻ trả lời câu hỏi của cô, cho

trẻ tập kể truyện, đóng kịch để giúp cho vốn từ của trẻ ngày càng phòng phú hơn.
- Kỹ năng giao tiếp với bố mẹ, ông bà: Đối với người lớn tôi tập cho trẻ
những lời nói lễ phép, dạy trẻ nói đủ câu, khơng nói trống khơng. Để trẻ có thói
quen nói đủ câu, khơng nói trống khơng thì giáo viên phải quan sát, uốn nắn trẻ
thường xuyên, khi thấy trẻ nói chưa đủ câu cần sửa cho trẻ ngay.
Kết quả: Với những hình thức giáo dục cho trẻ như vậy qua một thời gian
tơi thấy trẻ lớp tơi đã có sự tiến bộ rõ rệt, hầu hết trẻ đã mạnh dạn, tự tin, và tích
cực tham gia phát biểu trong giờ học, tích cực tham gia các hoạt động của lớp,
những trẻ nhút nhát đã tự tin hơn khi đứng trước lớp biểu diễn văn nghệ hoặc
mạnh dạn hơn trong việc đưa ra các ý kiến cá nhân của mình. Thích nghi với
mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi. Có thể nói việc rèn kỹ năng sống
tự tin giúp trẻ luôn vui vẻ, linh hoạt, tạo nền tảng cho cuộc sống vững vàng cho
trẻ sau này.
10


2.3.3. Xây dựng kế hoạch lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng
sống vào các chủ đề.
Để dạy kỹ năng sống cho trẻ đạt hiệu quả ngay từ đầu năm tơi đã xây dựng
kế hoạch lồng tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các chủ đề.Tùy
thuộc vào từng chủ đề mà tôi lựa chọn nội dung tích hợp giáo dục kỹ năng sống
để dạy trẻ cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao.
Ví dụ:
* Ở chủ đề: “Trường mầm non” Tôi đã lựa chọn kỹ năng giao tiếp, ứng
xử như: Chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, lễ phép với người lớn, tôn trọng bạn
bè, vui vẻ thân thiện, lắng nghe ý kiến, chia sẻ thơng tin, hịa thuận với các bạn,
giúp đỡ bạn khi cần thiết, cùng bạn hồn thành cơng việc…
* Chủ đề bản thân: tôi lựa chọn kỹ năng tự phục vụ bản thân và xử lí tình
huống như: Tự mặc, cởi quần áo, cách sử dụng nhà vệ sinh đúng cách, vệ sinh
cá nhân, cách ăn uống, mặc quần áo phù hợp với thời tiết, sống gọn gàng ngăn

nắp. biết bảo vệ bản thân trước những tình huống nguy hiểm, không chơi những
nơi mất vệ sinh, không nhận quà người lạ khi chưa được người thân cho phép,
biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm, biết một số thông tin về bản thân như, tên, tuổi,
sở thích và sử dụng lời nói rõ ràng, mạch lạc để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu của bản
thân.
* Chủ đề gia đình: Tơi lựa chọn dạy trẻ những kỹ năng ứng xử , giao tiếp
phù hợp với những người gần gũi xung quanh: Lễ phép với người lớn, quan tâm
nhường nhịn em nhỏ, giúp đỡ bố mẹ những việc vừa sức, biết trò chuyện lễ
phép, thân mật, chơi vui vẻ với bạn, không quậy phá làm ồn, nhận biết và thể
hiện cảm xúc, chia sẻ đồng cảm,...Ngồi ra, tơi cịn lồng nội dung dạy trẻ kỹ
năng phịng tránh nguy hiểm như khơng sử dụng đồ vật sắc nhọn (dao, kéo,..),
không sờ tay vào ấm nước đang sôi,...Tôi dạy trẻ nhớ số điện thoại, địa chỉ gia
đình để xử lý tình huống khi bị lạc.
* Ở chủ đề nghề nghiệp: Ở chủ đề này tôi lựa chọn các kỹ năng hợp tác
với bạn bè để hồn thành cơng việc chung, trẻ biếttn thủ sự phân công, biết
chờ đến lượt và rèn kỹ năng xử lý tình huống cho trẻ.
*Chủ đề phương tiện giao thơng: Tơi lồng nội dung dạy trẻ kỹ năng tuân
thủ một số quy định giao thông khi đi trên đường, những hành vi văn hóa nơi
cơng cộng như: Đi nhẹ, nói khẽ, không chen lấn xô đẩy nhau…
* Chủ đề Thực vật-Tết và mùa xuân: Tôi lồng nội dung dạy trẻ kỹ năng
giao tiếp, lịch sự, lễ phép, yêu thiên nhiên, trồng và chăm sóc cây xanh, bảo vệ
mơi trường.
* Chủ đề Quê hương - đất nước - Bác Hồ: Tôi lồng nội dung dạy trẻ kính
yêu Bác Hồ, quan tâm đến những di tích lịch sử, địa danh, cảnh đẹp, lễ hội của
q hương, đất nước, giữ gìn bảo vệ mơi trường.
2.3.4. Lồng ghép nội dung giáo dục dạy trẻ kỹ năng sống vào các hoạt
động học có chủ định.

11



Đối với trẻ mầm non, việc rèn kỹ năng sống cho trẻ không được thực hiện
trên một giờ học cụ thể nào, mà chỉ lồng ghép vào các hoạt động học để dạy kỹ
năng sống cho trẻ.
* Hoạt động học làm quen với văn học:
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là rất thích nghe kể chuyện,
nội dung các câu chuyện thường để lại ấn tượng cho trẻ khó phai mờ. Tùy từng
nội dung câu chuyện mà tôi đưa nội dung kỹ năng sống vào để dạy trẻ sao cho,
phù hợp với trẻ lớp mình.
Ví dụ: Khi kể cho trẻ nghe câu chuyện “Chú Thỏ tinh khôn” tôi đã giúp trẻ
hiểu được nhờ sự thông minh, nhanh trí mà chú Thỏ đã thốt ra khỏi miệng Cá Sấu.
Thơng qua đó cũng giáo dục trẻ khi gặp những vấn đề nguy hiểm cần phải biết bình
tĩnh, khơng sợ sệt và cần phải thơng minh, nhanh trí để giải quyết vấn đề.
Ví dụ: bài thơ “em yêu nhà em”, tôi dạy trẻ kỹ năng biết yêu thương mọi
người cũng như cảnh vật, con vật trong gia đình mình. Học tập bạn nhỏ trong
bài thơ...
* Hoạt động học khám phá:
Ví dụ: Đề tài “tìm hiểu về cơ thể của bé”
Bé biết được mình là con trai hay con gái? Trên cơ thể mình có những bộ
phận gì? Các bộ phận ấy có tác dụng gì?Và trẻ biết được hàng ngày phải vệ sinh,
chăm sóc cơ thể của mình
Ví dụ: Đề tài “tìm hiểu về luật lệ giao thơng”, trẻ biết được các luật lệ đơn
giản như:: đèn xanh thì được đi- đèn vàng đi chậm và đèn đỏ thì dừng lại. Khi đi
ra đường cần có người lớn đi cùng và đi về phía tay phải....
Ví dụ: Đề tài khám phá một số nghề như nghề giáo viên, nghề bác sỹ, nghề
nơng…trẻ biết mỗi nghề đều có cơng việc vất vả riêng, trẻ biết yêu quý các
nghề, và bảo vệ các sản phẩm của mỗi nghề.
Ví dụ: Đề tài Khám phá “Cây xanh và môi trường sống”. Giáo dục trẻ biết
ích lợi của các loại rau, trái cây, cây xanh, cây bóng mát đối với con người, giáo
dục trẻ cách chăm sóc các loại cây (Tưới cây), biết ăn rau, củ, quả cung cấp nhiều

vitamin. Giáo dục trẻ biết không leo trèo cây, ăn quả xong để rác đúng nơi quy
định.
Ví dụ: Đề tài khám phá “Bác Hồ với các cháu thiếu nhi” giáo dục trẻ biết
tự hào về vị lãnh tụ của đất nước, biết yêu quý đất nước mình…..
* Hoạt động học tạo hình
Qua các hoạt động học tạo hình giáo dục trẻ biết giữ gìn sách vở sạch đẹp
không làm quăn mép vở không vẽ tẩy xóa vở, khơng vẽ bậy ra ghế ra bàn, giáo
dục trẻ biết yêu quý, trân trọng sản phẩm của mình, của bạn, mong muốn tạo ra
những sản phẩm đẹp để tặng cô, tặng ông, bà, bố, mẹ…
* Hoạt động học âm nhạc
Tổ chức hoạt động giáo dục âm nhạc ở trường mầm non không chỉ mang lại
cho trẻ những cảm xúc âm nhạc mà thơng qua đó cịn giúp trẻ phát triển rất nhiều
kỹ năng sống tốt đẹp như: kỹ năng tạo niềm vui, kỹ năng mạnh dạn tự tin…
12


Ví dụ: Khi dạy trẻ hát, múa, biểu diễn tổng kết chủ đề, trẻ được hợp tác với
bạn luyện tập các tiết mục văn nghệ, được thể hiện vai người dẫn chương trình...
giúp trẻ biết quan tâm, chia sẻ và hợp tác với bạn để luyện tập được tốt.
* Hoạt động phát triển thể chất
Thông qua hoạt động thể chất cô nhắc trẻ thường xuyên tập thể dục để cho
cơ thể lớn lên và khỏe mạnh. Khi chơi các trò chơi vận động không nên tranh
nhau, phải biết nhường nhịn nhau, khi chơi phải biết phối hợp với bạn để tạo ra
tính đồn kết.
Kết quả: Thơng qua các hoạt động học tôi luôn lồng ghép các nội dung
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ một cách phù hợp giúp trẻ biết xử lý các tình
huống trong từng hồn cảnh cụ thể: Biết bày tỏ tình cảm phù hợp, đúng lúc, biết
tránh những vật, những nơi khơng an tồn, gây nguy hiểm đến tính mạng và
cách phịng tránh, tự lập trong các tình huống quen thuộc.
2.3.5. Tổ chức cho trẻ được thực hành, trải nghiệm các kỹ năng sống cơ

bản qua các hoạt động khác:
Một trong những phương pháp giáo dục trẻ mầm non phải tạo điều kiện
cho trẻ được thực hành, trải nghiệm, khám phá thế giới xung quanh dưới nhiều
hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu hứng thú của trẻ theo phương châm chơi mà
học, học bằng chơi. Vì thế, tơi chú trọng đổi mới mơi trường giáo dục nhằm tạo
mọi cơ hội cho trẻ được khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt
động một cách vui vẻ.
*Thơng qua hoạt động đón - trả trẻ:
Thơng qua hoạt động đón trả trẻ ,tơi rèn cho trẻ kỹ năng tự lấy-cất đồ dùng
cá nhân của mình vào đúng nơi quy định, rèn cho trẻ thói quen chào cô, chào bố
mẹ, chào các bạn.
- Buổi sáng trong hoạt động đón trẻ: tơi nhắc trẻ chào cơ, chào bố mẹ, chào
các bạn, nhắc trẻ tự cất đồ dùng cá nhân như ba lô, giày dép vào đúng ngăn tủ có
ký hiệu của trẻ.
- Khi trẻ chơi tự do, tôi nhắc trẻ lấy đồ chơi nhẹ nhàng, trong quá trình chơi
khơng được quăng ném đồ chơi, chơi xong thì cất đồ chơi vào đúng nơi quy
định.
- Buổi chiều trong giờ trả trẻ, tôi nhắc trẻ chào bố mẹ, chào cô, chào các
bạn, lấy đồ dùng cá nhân đúng tủ của mình.
* Thơng qua hoạt động ăn:
Ngay từ những ngày đầu của năm học, tơi đã dạy trẻ văn hóa trong ăn
uống, một số kỹ năng lao động tự phục vụ, từ đó luyện cho trẻ tính tự lập như:
+ Trước khi ăn: tự rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng trước khi ăn, biết xếp
hàng để nhận thức ăn, không chen lấn, xô đẩy bạn,biết mời cô, mời bạn trước
khi ăn
+ Trong khi ăn: ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây
tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn,ngồi ngay ngắn, ăn hết suất.
+ Sau khi ăn: biết tự cất ghế và bỏ đồ dùng ăn uống vào đúng nơi quy định.
13



* Thông qua hoạt động chiều:
+ Vào buổi chiều tôi tổ chức hướng dẫn trẻ các hoạt động vệ sinh chăm sóc
như: rửa tay, rửa mặt, chải đầu. Tơi rèn cho trẻ thói quen rửa tay trước khi ăn và
sau khi đi vệ sinh, thói quen rửa mặt, chải đầu sau khi ngủ dậy.Ngồi ra, tơi cịn
hướng dẫn trẻ biết cách tự mặc, cởi quần áo, tự đi giày, dép khi có nhu cầu.
Hình ảnh : Trẻ có kỹ năng tự chải đầu, lau đồ dùng cùng cô.
(Xem phụ lục 4- Ảnh 1)
*Thơng qua hoạt động ngồi trời:
- Tùy từng nội dung quan sát, tơi có thể kết hợp cho trẻ thực hành một số
kỹ năng phù hợp.
Ví dụ:
+ Quan sát: các loại cây thì tơi cho trẻ thực hành chăm sóc cây cối: tưới
nước, nhổ cỏ,....
Hình Ảnh:Trẻ chăm sóc cây cùng cô.
(Xem phụ lục 4- Ảnh 2)
+ Quan sát con vật thì tơi cho trẻ thực hành cho con vật ăn, uống,....
+ Quan sát hiện tượng thời tiết thì tơi cho trẻ đội mũ, nón, che ơ nếu trời
nắng, hoặc mặc áo mưa nếu trời mưa...v.....v.....
- Khi tổ chức các trị chơi vận động tơi cũng rèn cho trẻ các kỹ năng hợp
tác với bạn trong khi chơi, chơi không xô đẩy nhau,....
- Khi cho trẻ chơi tự do trong hoạt động ngoài trời, quan sát trẻ chơi, vừa
hướng dẫn trẻ cách chơi an toàn như: Cách leo lên xuống thang, cách nắm thành
cầu trượt để trượt cho an tồn, khi có bạn đang đi cà kheo thì khơng được đứng
phía trước bạn vì sẽ gây nguy hiểm cho bạn, hướng dẫn trẻ cách kiên trì chờ đến
lượt mình chơi, tuyệt đối không xô đẩy, tranh giành đồ chơi, chỗ chơi với bạn và
cách thể hiện tính tích cực trong tập thể, biết đưa ra ý kiến của mình trong nhóm
bạn, đồn kết với bạn bè trong khi chơi.
* Thông qua hoạt động vui chơi.
- Hoạt động vui chơi là hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Bởi thế, thông qua

hoạt động này tôi tổ chức cho trẻ được thực hành mô phỏng những kỹ năng và
mối quan hệ xã hội đó.
Ví dụ:
+ Qua góc chơi xâydựng: trong chủ đề “thế giới động vật” trong khi xây
dựng thì tất cả trẻ trong nhóm phải cùng nhau thảo luận, phân công công việc
cho nhau và cùng làm công việc được giao cuối cùng trẻ hồn thành cơng trình
đã xây dựng. Đó là một cách hợp tác cùng làm việc
+ Qua trị chơi nấu ăn : thơng qua trị chơi này ngồi việc trẻ hiểu được
cơng việc của người đầu bếp và trao đổi cùng nhau trẻ phải biết thưa gửi lễ
phép. Giai đoạn đầu trẻ còn chưa mạnh dạn trong khi chơi, tơi nhập vai chơi
cùng trẻ.
Hình ảnh rèn kỹ năng sống qua trò chơi nấu ăn.
(Xem phụ lục 4- Ảnh 3)
14


+ Qua góc chơi tạo hình:Tơi thường xun sưu tầm những đồ dùng,
những phế liệu, những lá cây khô, dây trang kim, nhũ màu, màu nước… Để trẻ
tự tạo nên những bức tranh, những con vật. Từ đó trẻ có những kỹ năng tô màu,
kỹ năng vẽ, xé dán, kỹ năng phân cơng cơng việc cho bạn trong nhóm mình.
Chẳng hạn: “Bạn tơ màu này, tơi xé cái kia…”
Hình ảnh trẻ cùng nhau tạo ra sản phẩm nghệ thuật đẹp.
(Xem phụ lục 4- Ảnh 4)
+ Trong góc chơi học tập: Mỗi trẻ sẽ được phân cơng theo nhóm để nhận
nhiệm vụ: bạn nào đồ chữ, bạn nào xếp chữ bằng hột hạt, bạn nào học thẻ số, thẻ
chữ….Từ đó trẻ sẽ học và làm việc cùng nhau theo nhóm và biết tn thủ theo
mệnh lệnh của nhóm trưởng
+ Qua trị chơi đóng kịch:
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi đóng kịch: “Chú vịt xám” trẻ được nhập vai chơi,
được thể hiện tính cách của các nhân vật và giáo dục trẻ kỹ năng khi đi ra ngồi

chơi phải nhớ lời ơng bà bố mẹ dặn để không bị lạc đường sẽ gặp nguy hiểm.
Hình ảnh trẻ chơi trị chơi đóng kịch truyện: “Chú vịt xám”
(Xem phụ lục 4- Ảnh 5)
+ Qua góc thực hành trải nghiệm kỹ năng sống: thơng qua góc thực
hành kỹ năng sống tơi cho trẻ chơi thường xun các trị chơi như: Cách đóng
mở cửa, lấy và uống nước, cách gắp bằng các loại kẹp, quét rác trên sàn, cách
rót nước bằng bình lọ miệng trịn to, cách sâu dây qua các đối tượng có khuyết
nhỏ, cách tự tết tóc cho mình, cho bạn.
- Đây là cơ hội tốt nhất để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy tơi đã
thường xun tổ chức cho trẻ các trị chơi mang tính lành mạnh để trẻ được
tham gia học tập và vui chơi.
* Thông qua hoạt động ngoại khố:
- Trong năm học này tơi đã tổ chức cho trẻ đi tham quan một số khu vực ở
gần trường phù hợp với chủ đề đang học, nhằm giúp trẻ được khám phá, trải
nghiệm thực tế, rèn luyện các kỹ năng sống.
Ví dụ:
+ Chủ đề “Trường mầm non” tơi cho trẻ đi dạo tham quan vườn rau, cây
cối xung quanh khuôn viên trường cho trẻ thực hành dọn vệ sinh trường như:
nhặt lá cây, nhổ cỏ, tưới nước cho cây.
Hình ảnh trẻ thăm quan vườn cổ tích của trường.
(Xem phụ lục 4- Ảnh 6)
+ Chủ đề “Nghề nghiệp”. Quê hương nga Văn có nghề trồng và làm ra sản
phẩm thuốc lào tôi cho trẻ tham quan ruộng thuốc lào và cho trẻ vào các hộ gia
đình để trẻ quan sát các bác nông dân đang thái thuốc phơi thuốc. Qua đây giới
thiệu cho trẻ biết nghề truyền thống tại địa phương mình để trẻ biết u q, tơn
trọng tất cả các nghề trong xã hội.
Hình ảnh trẻ đi thăm ruộng thuốc lào và quy trình làm ra thuốc lào cùng
cô.
(Xem phụ lục 4- Ảnh 7)
15



+ Chủ đề “Thế giới thực vật -Tết và mùa xuân” tôi cho trẻ đi tham quan,
trải nghiệm tại gian hàng chữ thư pháp do nhà trường tổ chức trong lễ hội
“mừng xuân 2020”
Hình ảnh trẻ trải nghiệm viết chữ thư pháp.
(Xem phụ lục 4- Ảnh 8)
Trước khi đi tham quan tơi kích thích sự tị mị, hứng thú tìm hiểu, khám
phá của trẻ bằng cách hỏi trẻ:
+ Các con cần chuẩn bị những gì cho buổi tham quan? (mũ, dép, trang phục
phù hợp….)
+ Trên đường đi các con cần làm gì? (đi theo hàng, đi sát lề đường bên
phải, chào hỏi mọi người,…). Vì sao phải làm như vậy?
Qua các buổi tham quan như vậy trẻ rất phấn khởi vì được giao lưu với bên
ngồi phạm vi trường mầm non. Trẻ được luyện kỹ năng giao tiếp xã hội, chào
hỏi lễ phép, được rèn khả năng quan sát nhận biết các sự vật hiện tượng ở trên
đường đi và ở nơi mà trẻ đến tham quan. Qua đó kiến thức mà trẻ thu được về
chủ đề sẽ được mở rộng và khắc sâu hơn.
Hoặc khi tổ chức cho trẻ hoạt động lao động, tôi để trẻ chủ động nhận cơng
việc của mình, tự thỏa thuận, phân cơng cơng việc trong nhóm, tự bàn bạc tìm
cách giải quyết cơng việc của nhóm mình. Qua đó tơi có thể giúp trẻ hình thành
sự tự tin, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống khi xảy
ra vấn đề cần giải quyết
Kết quả:
- Việc tích hợp rèn kỹ năng sống cho trẻ thông qua một số hoạt động như
trên đã giúp trẻ có cơ hội được trải nghiệm, thực hành các kỹ năng sống.
- 34/34 Trẻ trở nên mạnh dạn tự tin hơn trong các hoạt động tập thể, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử với người lớn, với bạn bè cũng hoạt bát hơn, có hành vi
văn minh hơn.
- 33/34 trẻ có các kỹ năng lao động tự phục vụ, vệ sinh cá nhân thành thạo

hơn
* Thông qua các chương trình văn nghệ của ngày hội ngày lễ
Rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ dưới hình thức tổ chức các hoạt động văn
nghệ một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của trẻ.
Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác
phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
Tôi đã luyện cho trẻ kỹ năng tự tin, hợp tác với bạn bạn để tham gia vào
các ngày hội ngày lễ, nhà trường tổ chức hội diễn văn nghệ gồm nhiều thể loại,
đa dạng nội dung, hình thức biểu diễn nhằm rèn cho trẻ kỹ năng mạnh dạn, hồn
nhiên, biết phối hợp với bạn bè để biểu diễn các tiết mục văn nghệ. Trong năm
học 2020 - 2021 lớp tôi tham gia diễn văn nghệ các ngày hội ngày lễ như “Ngày
hội Bé đến trường”; “Vui hội trung thu”, Ngày hội “Cô giáo như Mẹ hiên: ......
Hình ảnh trẻ múa văn nghệ trung thu.
(Xem phụ lục 4- Ảnh 9)
16


Kết quả: Thông qua các việc dạy kỹ năng sống ở mọi lúc mọi nơi, tôi thấy
trẻ lớp tôi rất mạnh dạn, tự tin, độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hịa nhập,
dễ chia sẻ… hình thành nếp sống văn minh, có hành vi ứng sử, giao tiếp theo
quy tắc, chuẩn mực phù hợp.
2.3.6. Sử dụng các tình huống cho trẻ giải quyết.
Trong cuộc sống có vơ vàn các tình huống xảy ra địi hỏi con người phải
giải quyết, ứng phó. Khả năng vận dụng các kỹ năng sống một cách linh hoạt sẽ
cho phép trẻ xử lý tốt các tình huống xảy ra với trẻ trong cuộc sống hàng
ngày.Bởi thế tôi đã tận dụng mọi lúc, mọi nơi xây dựng các tình huống để hướng
dẫn trẻ cách giải quyết các tình huống đó.
Ví dụ: Tình huống gặp người lạ dụ dỗ:
Hiện nay, trên thông tin đại chúng, tin tức về những vụ bắt cóc trẻ em, trẻ
em mất tich xuất hiện ngày càng nhiều. Bởi vậy dạy cho trẻ cách xử lý tình

huống khi bị người lạ làm quen, dụ dỗ cho đồ ăn, đồ chơi là rất cần thiết.
Tơi xây dựng tình huống: một nhóm trẻ đang chơi ngồi sân, bỗng có một
người lạ đến bắt chuyện, rồi giơ một gói bim bim ra bảo “có cháu nào ăn bim
bim khơng? Ngồi xe cơ cịn mấy gói bạn nào ra lấy cùng cơ nhé”
Phân tích tình huống:
+ Trước tiên, tơi giải thích cho trẻ hiểu rõ “người lạ” là những người mà trẻ
không biết họ là ai.Tôi dạy trẻchỉ nên tin những người thân trong gia đình và cơ
giáo.
+ Nếu các con chạy ra xe của người lạ lấy bim bim thì có thể các con sẽ bị
bắt cóc đấy.
Cách giải quyết tình huống:
+ Tơi dạy trẻ biết cách trả lời: dạ thưa cô, cháu cảm ơn nhưng cháu không
ăn đâu ạ.
+ Tôi dạy trẻ không bao giờ lên xe của người lạ. Cho trẻ biết, bố mẹ không
bao giờ để người lạ chở con đi bất cứ đâu.
Ví dụ: Tình huống thấy người khác vứt rác khơng đúng nơi quy định:
Tình huống: trẻ đang chơi ở sân trường, bỗng có một bạn uống sữa xong
ném ln vỏ sữa xuống sân, rồi lại có một bác trai ném ln vỏ hộp xơi xuống
sân.
Phân tích tình huống: tôi hỏi trẻ:
+ Hành động vứt rác bừa bãi sẽ gây ra điều gì? (làm bẩn sân trường)
+ Vậy các con phải làm gì để bạn nhỏ và bác trai đó lần sau khơng ném rác
bừa bãi nữa? (nhắc nhở ạ)
Giải quyết tình huống:
+ Khi thấy người khác vứt rác bừa bãi thì các con phải nhắc nhở họ khơng
được làm thế và đề nghị họ vứt rác vào đúng nơi quy định.
 Kết quả: Qua biện pháp này, tôi thấy trẻ lớp tôi đã trưởng thành hơn hẳn.
Trẻ độc lập, chủ động giải quyết các tình huống có vấn đề và hơn hết là biết giải
quyết cùng nhau, biết bàn luận, mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình, lắng nghe ý
17



kiến của bạn và lựa chọn giải pháp phù hợp. Biết tránh xa người lạ, tự bảo vệ an
toàn cho bản thân mình. Cụ thể:
- 31/34 trẻ có kỹ năng hợp tác vui chơi cùng nhóm bạn.
- 31/34 trẻ biết bàn luận, mạnh dạn đưa ra ý kiến giải quyết tình huống
trong khi hoạt động.
2.3.7. Phối hợp với phụ huynh để rèn luyện thói quen tốt khi trẻ ở nhà nhằm
hình thành kỹ năng sống cho trẻ.
Phụ huynh là những người làm gương quan trọng nhất của con cái.Trẻ khó
mà có được các kĩ năng sống như: Chờ đợi đến lượt chơi, lễ phép, nhường nhịn,
quan tâm đến mọi người xung quanh Điều đó được minh chứng rõ từ thực tế,
chính vì vậy cách bảo vệ tốt nhất chính là dạy trẻ biết cách tự bảo vệ bản thân.
Việc rèn luyện cho trẻ những thói quen tốt nhằm hình thành cho trẻ những
kĩ năng đó phải là một q trình. Nhiều phụ huynh cho rằng con mình cịn q
bé để hiểu được những điều đó cũng như nghĩ rằng trẻ mầm non vẫn được sống
trong sự bao bọc, bảo vệ tuyệt đối của bố mẹ nhưng thực tế không phải lúc nào
cha mẹ cũng ở bên con khi có tình huống xấu xảy ra.
Thời gian gần đây nhiêu trẻ em bị lợi dụng xâm hại mà thủ phạm chính lại
là những người quen như bạn của bố, mẹ hay hàng xóm gần nhà. Chính vì vậy
người lớn phải khéo léo, tế nhị kể cho con nghe những tình huống xấu có thể
xảy ra với trẻ và giúp con biết cần phải xử trí thế nào.
Tơi phối hợp với phụ huynh dạy trẻ cách chăm sóc các bộ phận trên cơ thể,
giúp trẻ chủ động với các tình huống khi có người quan tâm thái quá đến cơ thể
của trẻ dạy trẻ một số cách phản kháng và bảo vệ bản thân..
Để tạo được sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các
hoạt động rèn luyện thói quen tốt nhằm hình thành kỹ năng sống cho trẻ, tôi
luôn lắng nghe ý kiến của phụ huynh, tư vấn và tuyên truyền trao đổi những nội
dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện và mang tính thuyết phục cao về việc hình
thành kỹ năng sống cho trẻ.

Tuyên truyền phụ huynh nên tạo cơ hội cho trẻ tự phục vụ bản thân như:
Tự rửa mặt, rửa tay, tự đi dép, bé tự xúc ăn. Cho phép trẻ vui chơi và bày biện
đồ chơi theo ý thích của trẻ, đừng bao giờ cấm đoán hay la mắng trẻ. Điều quan
trọng là nhắc nhở và cho trẻ thời gian để trẻ tự thu dọn đồ chơi sau khi chơi
xong.
Bên cạnh đó tôi đề nghị phụ huynh phối hợp cùng cô giáo trong việc thống
nhất phương pháp giáo dục trẻ:
Tin tưởng vào trẻ và năng lực của trẻ
Tôn trọng ý kiến của trẻ khơng áp đặt ý kiến của mình
Khơng nói dài và nói nhiều, khơng đưa lời giải đáp có sẵn mà hãy đưa câu
hỏi để trẻ tự tìm tịi.
Khơng vội vàng nhận xét đúng - sai mà kiên trì giúp trẻ tranh luận hoặc
thực hiện công việc đến cùng.
Với sự kết hợp của nhà trường và gia đình hiệu quả của việc rèn kĩ năng
sống cho trẻ mang lại những kết quả đáng ghi nhận.
18


Kết quả: Phụ huynh đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo
trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức
thơng qua bảng thơng tin dành cho cha mẹ, bảng đánh giá trẻ ở lớp; số lượng
phụ huynh học sinh tham gia đông hơn.
Cha mẹ cảm thấy vui vì biết con mình đã có được những kỹ nằng sống nhờ
cơ giáo, kết hợp cùng gia đình thì trẻ mới có được những kỹ năng tốt như vậy.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua thực tế thực hiện các biện pháp trên bản thân tôi nhận kĩ năng sống của
trẻ có tiến bộ hơn rõ rệt so với đầu năm học.
* Đối với trẻ
+ Bảng tổng hợp kết khảo sát kỹ năng sống của trẻ cuối năm học 2020-2021

(Xem phụ lục 1- Bảng 2)
Nhìn vào bảng khảo sát, so sánh với kết quả khảo sát đầu năm ta thấy sự
khác biệt rõ ràng kỹ năng sống của trẻ cuối năm. Mức độ đạt được cuối năm so
với đầu năm cao hơn rất nhiều. Tỷ lệ trẻ đạt 92%, tỷ lệ trẻ chưa đạt còn 8%.
Điều này chứng tỏ các biện pháp đưa ra có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi trường mầm non Nga Văn
* Đối với bản thân:
Qua quá trình thực nghiệm các biện pháp, bản thân đã tự mình trau dồi lại
các kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng của
hoạt động giáo dục trẻ.
* Đối với đồng nghiệp:
Tất cả đồng nghiệp thường xuyên học hỏi và trao đổi kinh nghiệm phương
pháp khi dạy kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non nói chung.
* Đối với nhà trường:
Trẻ có được những kĩ năng sống tốt đã tiếp thu lĩnh hội được nhiều hơn
những kiến thức, yêu cầu cần đạt được vì vậy chất lượng giáo dục của nhà
trường cũng được nâng lên rõ rệt.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm hết sức quan trọng và cần
thiết. Điều đó giúp cho trẻ tự tin, chủ động xử lý linh hoạt các tình huống trong
cuộc sống.
Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài năng tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kỹ càng từ
lúc đầu đời chính là chìa khố thành cơng cho tương lai mỗi cháu. Chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non chính là cơ sở giúp trẻ phát triển
tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ là nền tảng cho quá trình học
tập suốt đời của trẻ. Giáo viên hãy ln khuyến khích trẻ mạnh dạn tham gia các
hoạt động, tự tin vào bản thân. Thường xuyên chỉ ra cái mới mà người lớn cũng
tìm tịi một cách hăng hái bằng nhiều cách, hãy trao đổi với trẻ về những thơng
tin mà cơ giáo, cha mẹ mới tìm thấy cho trẻ thấy rằng học lúc nào cũng vừa vui,

vừa thử thách.
19


Người lớn cần sử dụng lời nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các
cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với mơi trường xung
quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời nói và hành động
cụ thể.
Nhằm giúp trẻ hình thành tính tự lập và khả năng biết tự chăm lo cho mình,
khơng bị phụ thuộc vào bố mẹ, ngay từ nhỏ chúng ta cần để trẻ làm tất cả mọi
thứ mà chúng có thể, đừng vì q thương con mà nng chiều chúng nhé. Vì thế
cần có phương pháp dạy con phù hợp với độ tuổi và nhận thức của trẻ để trẻ có
thể tiếp thu và học cách sống tự lập tốt hơn.
3.2 Kiến nghị
Đối với nhà trường: Trang bị thêm tài liệu về kỹ năng sống để giáo viên
nghiên cứu.
Đối với Phòng giáo dục và đào tạo: Tăng cường tổ chức thêm các buổi bồi
dưỡng về kỹ năng sống cho giáo viên học tập thêm kinh nghiệm.
Trên đây là một số giải pháp của bản thân áp dụng vào việc rèn kĩ năng
sống cho trẻ 3-4 tuổi trường mầm non Nga Văn. Rất mong được sự quan tâm,
góp ý của Hội đồng khoa học Ngành để sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn
trong những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Mai Thị Chính

Nga Văn, ngày 15 tháng 04 năm 2021
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

(Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, khơng sao
chép nội dung của người khác)

Trần Thị Trúc

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm thông tư số 17/2009/

TT- BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo
và Thông tư số 28/2016/TT-BDGĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm
non); NXB Giáo dục Việt Nam (Xuất bản tháng 8/2017): “Mục tiêu giáo dục
mầm non là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp
một;hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và
phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa
tuổi; khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” [1 ] trang 3
2. Kế hoạch số 56/KH - BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc triển khai Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm giai đoạn 2016 - 2020: Hình thành cho trẻ hệ thống các kỹ năng
xã hội cần thiết trong cuộc sống của trẻ: kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng phối hợp hoạt động với người khác, kỹ năng tuân thủ qui định ở những
nơi sinh hoạt chung….” [2]
3. Modun 39 Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên viên mầm non: “Để giúp trẻ làm chủ suy nghĩ, cảm xúc và

hành động của mình, nhưng điều quan trọng hơn nữa là việc trẻ sẽ vận dụng
những kỹ năng đó như thế nào trong cuộc sống. Trong cuộc sống có rất nhiều kỹ
năng sống khác nhau, nếu ta đưa tất cả các kỹ năng sống đó vào dạy trẻ thì sẽ
khơng có hiệu quả” [3].
4. Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, Tác giả: PGS-TS Nguyễn Thị Ánh
Tuyết -Nhà xuất bản đại học sư phạm Hà Nội
5. Hướng dẫn thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi,


DANH MỤC SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN NGA
SƠN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Trúc
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường mầm non Nga Văn - Huyện
Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa

TT
1.

2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Một số biện pháp chuẩn bị
tâm thế tốt cho trẻ 5 – 6 tuổi

Sở GD & ĐT
trường Mầm non Nga Văn
Thanh Hóa
bước vào lớp 1
Một số biện pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 18 – 24 Phòng GD & ĐT
tháng tuổi tại trường mầm
Nga Sơn
non Nga Văn

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2014 - 2015

B

2017 - 2018


PHỤ LỤC
Phụ lục 1:


ST
T

Bảng 1: Bảng tổng hợp kết khảo sát kỹ năng sống của trẻ
đầu năm học 2020- 2021
Đạt
Chưa đạt
Số trẻ
Nội dung khảo sát

1 Kỹ năng tự phục vụ

khảo sát Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ

Tỉ lệ %

23

68

11

32

2 Kỹ năng tự bảo vệ

34
34


21

62

13

38

3 Kỹ năng hợp tác

34

22

65

12

35

4 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử

34

23

68

11


32

5 Kỹ năng tự tin

34

21

62

13

38

6

34

18

53

16

47

Kỹ năng thích nghi

Bảng 2: Bảng tổng hợp kết khảo sát kỹ năng sống của trẻ
cuối năm học 2020- 2021

ST
T

Nội dung khảo sát

1 Kỹ năng tự phục vụ
2 Kỹ năng tự bảo vệ
3 Kỹ năng hợp tác

Đạt
Chưa đạt
Số trẻ
khảo sát Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ %
34
34
100
0
0
34
33
97
1
3
34
33
97
1
3

4 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử


34

33

97

1

3

5 Kỹ năng tự tin

34

33

97

1

3

6

34

32

94


2

6

Kỹ năng thích nghi


×