Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tài liệu Chương III: Lý thuyết người tiêu dùng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.8 KB, 6 trang )

CHƯƠNG III: Lý thuyết người tiêu dùng
I – Lý thuyết về lợi ích
1. Khái niệm
- Lợi ích (U) là sự hài long hoặc thoả mãn cảu người tiêu dùng do tiêu dung
hoặc hàng hoá mang lại
- Tổng lợi ích (TU) là toàn bộ sự hài long do tiêu dùng tất cả các hàng hoá và
dịch vụ mang lại
TU = TU
1
+ TU
2
+ … + TU
n
=
TU
i
: lợi ích tiêu dùng hàng hoá i
- Lợi ích cận biên (MU) phản ánh mức độ hài long do người tiêu dùng một
đơn vị sản phẩm cuối cùng mang lại, hay nó phản ánh lợi ích tăng them khi
tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hoá dịch vụ nào đó
+) MU =
ΔTU : Sự thay đổi tổng lợi ích
ΔQ : Sự thay đổi về lượng hàng hoá tiêu dùng
+) Trường hợp TU dưới dạng là hàm số
MU = = (TU)’
Q
+) Trường hợp tiêu dùng rời rạc, mỗi lần tiêu dùng thêm một đơn vị hàng
hoá
MU = TU
n
– TU


n-1
2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
- ND: U cận biên của một hàng hoá nào đó có xu hướng giảm đi khi lượng
hàng hoá đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một khoảng thời gian nhất định
- Mối quan hệ: MU > 0 : TU tăng lên
MU = 0 : TU max
MU < 0 : TU giảm
- Điều kiện: + chỉ xét với một loại hàng hoá
+ số lượng hàng hoá, dịch vụ khác giữ nguyên
+ thời gian ngắn
- Ý nghĩa: nó cho phép giải thích tại sao người tiêu dùng lại dung một loại sản
phẩm nào đó và tại sao thôi không dung sản phẩm đó tại một thời điểm nhất
định, hay không nên tiêu dùng quá nhiều một sản phẩm nào đó trong một
thời gian ngắn
- Giữa MU và giá cả có mối quan hệ với nhau: MU của việc tiêu dùng hàng
hoá càng lớn thì người tiêu dùng sẵn sang trả giá cao hơn cho nó. Khi MU
giảm thì sự sẵn sang chi trả cũng giảm đi do đó ta có thể dung giá để đo MU
của việc tiêu dùng một hàng hoá, so sánh dạng đường cầu và dạng đường
MU ta thấy có sự tương tự, đằng sau đường cầu chứa đựng MU giảm dần
của người tiêu dùng hay do quy luật MU giảm dần, đường cầu nghiêng
xuống
3. Thặng dư tiêu dùng
- Khái niệm: là chênh lệch giữa lợi ích người tiêu dùng khi tiêu dùng một đơn
vị hàng hoá dịch vụ nào đó (MU), chi phí thực tế để thu được lợi ích đó
(MC), tức là sự khác nhau giữa giá mà người tiêu dùng sẵn sang trả cho một
hàng hoá dịch vụ nó thể hiện trên đường cầu và giá thực tế đã trả khi mua
hàng hoá đó
- Cách xác định: xác định bằng S nằm dưới đường cầu và trên giá cả
Trên đồ thị thặng dư tiêu dung là phần S giới hạn bởi OP, D và đường gióng
ngang từ mức giá thị trường PE

P = 10 – Q (D)
P = Q – 4 (S)
Xác định thặng dư ở mức giá cân bằng  P
E
= 3 & Q
E
= 7
CS =
= (10.Q – Q
2
)
0
/
7
– 21
= (70 -
=
II – Co giãn cuả cầu
1. Khái niệm: là sự thay đổi phần trăm Q chia cho thay đổi các nhân tố ảnh hưỏng
đến Q (giá cả hàng hoá đó, thu nhập, giá cả hàng hoá khác), với điều kiện các
nhân tố khác không đổi.
Tuỳ theo dạng của biến ảnh hưởng, ta có các loại co giãn sau
- Co giãn của cầu theo giá hàng hoá
- Co giãn của cầu theo thu nhập
- Co giãn của cầu theo giá hàng hoá liên quan (co giãn chéo)
2. Phân loại và cách tính
a) Co giãn của cầu theo giá hàng hoá
- Khái niệm: là sự thay đổi phần trăm của lưọng cầu chia cho phần trăm thay
đổi của giá cả hàng hoá đó
E

D
x
=
ΔQ
x
= Q
2
– Q
1
(mức thay đổi tuyệt đối lượng cầu)
ΔP
x
= P
2
– P
1
(sự thay đổi tuyệt đối giá cả)
- Công thức tính
Co giãn khoảng: là co giãn trên một khoảng hữu hạn của đường cầu
E
D
x
= : =
Co giãn điểm: là co giãn trên một điểm của đường cầu
E
D
x
= . = (Q’)
P
.

Ý nghĩa: hệ số đường cầu: khi giá cả tăng, giảm một phần trăm thì lượng cầu
về hàng hoá đó thay đổi bao nhiêu phần trăm: E
D
x
< 0 (mối quan hệ tỉ lệ
nghịch giá – lượng)
- Phân loại
Khi < 1 : cầu ít co giãn
> 1 : cầu co giãn
= 1 : cầu co giãn đơn vị
= 0 : cầu không co giãn
= ∞ : cầu co giãn hoàn toàn
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
+) Sự sẵn có của hàng hoá thay thế
+) Khoảng thời gian kể từ khi giá thay đổi: khoảng thời gian giá thay đổi
càng dài  hệ số co giãn càng lớn
+) Tỉ lệ thu nhập chi tiêu dành cho hàng hoá
- Mối quan hệ: hệ số co giãn – doanh thu – giá cả
TR (tổng doanh thu) = Q . P
Co giãn P tăng P giảm
E > 1
E < 1
E = 1
TR giảm
TR tăng
TR không đổi
TR tăng
TR giảm
TR không đổi
b) Co giãn của cầu theo thu nhập

- Khái niệm: là sự thay đổi phần trăm lượng cầu chia cho phần trăm thay đổi
thu nhập
E
D
I
= =
- Công thức
Co giãn khoảng
E
D
I
= .
Co giãn điểm
E
D
I
= (Q)’
I
.

c) Co giãn của cầu theo giá hàng hoá liên quan (co giãn chéo)
- Khái niệm: là sự thay đổi phần trăm lượng cầu chia cho sự thay đổi phần
trăm giá hàng hoá liên quan
E
D
x
=
- Công thức:
Co giãn khoảng: E
D

x
= ΔQ / ΔP . (P
y2
+ P
y1
) / (Q
2
+ Q
1
)
- Phân loại
E
x,y
< 0 : hàng hoá bổ sung
E
x,y
> 0 : hàng hoá thay thế
E
x,y
= 0 : hàng hoá độc lập
III - Lựa chọn sản phẩm và tiêu dùng tối ưu
1. Tối đa hoá lợi ích người tiêu dùng
Mục đích của người tiêu dùng là đạt được sự thoả mãn tối đa bằng nguồn thu
nhập hạn chế. Việc chi mua của họ đều phải chấp nhận một chi phí cơ hội, vì vậy
việc mua hàng hoá này đồng thời sẽ làm giảm cơ hội mua nhiều hàng hoá khác. Vì
vậy cần phải quyết định như thế nào để đạt được sự thoả mãn tối đa.
Rõ ràng lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi nhân tố chủ
quan là sở thích của họ và nhân tố khách quan là thu nhập hay ngân sách tiêu dùng
và giá cả sản phẩm. Cơ sở để giải thích sự lựa chọn tiêu dùng là lý thuyết về lợi ích
và quy luật cầu. Theo lý thuyết này người tiêu dùng sẽ dành ưu tiên cho lựa chọn

sản phẩm có lợi ích lớn hơn. Theo quy luật cầu, việc lựa chọn còn phải xét tới giá
cả thị trường của hàng hoá mà ta cần. Như vậy là phải so sánh lợi ích thấy trước
của mỗi sự tiêu dùng với chi phí của nó và việc lựa chọn sản phẩm phải phù hợp
nhất với lượng thu nhập có thể có.
Việc tiêu dùng tối ưu có nghĩa là chúng ta lựa chọn một cơ cấu tiêu dùng hàng
hoá tối đa tổng lợi ích. Điều kiện để tối đa hóa tổng lợi ích là: Lợi ích cận biên tính
trên một đồng của hàng hoá này phải bằng lợi ích cận biên tính trên một đồng của
hàng hoá khác và bằng lợi ích cận biên tính trên một đồng của bất kỳ hàng hoá nào
khác.
MU
x
/ P
x
= MU
y
/ P
y

×