Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN một số kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp tại trường tiểu học đông hưng, thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng: sự phát triển của nhà trường Tiểu học gắn liền với sự tiến
bộ, trưởng thành của từng tập thể lớp học - đơn vị cơ bản, một tế bào hữu cơ trong
hệ thống nhà trường, gắn với sự tiến bộ trưởng thành của đội ngũ GVCN. Chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, trước hết và phần lớn phụ thuộc vào chất
lượng giáo dục của từng GVCN đối với mỗi lớp do họ phụ trách. Do vậy, giáo viên
chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vơ cùng quan trọng trong việc hình thành cho
học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để học sinh tiếp tục học các bậc
học trên.
Ngoài việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh xuyên
suốt 9 buổi/ tuần, giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải thường xuyên theo dõi các hoạt
động trong giờ chơi, trong các buổi sinh hoạt, giao lưu tập thể…và cả hoạt động
học tập ở nhà của học sinh. Vì vậy công việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở
Tiểu học là rất nặng nề, rất vất vả và vô cùng phức tạp.
Tuy nhiên ở một số trường Tiểu học vẫn cịn có một bộ phận GVCN chưa
nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ, chức năng và nội dung của công tác chủ nhiệm lớp.
Họ cho rằng: làm giáo viên Tiểu học yêu cầu quan trọng nhất chỉ là giảng dạy tốt
các môn học để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, còn các hoạt động khác
là của gia đình và xã hội. Do đó, họ chỉ chú trọng đến cơng tác giảng dạy các mơn
học; cịn lơ là, chưa quan tâm tới từng cá nhân học sinh; các nề nếp cần xây dựng
cịn bỏ bê hoặc có làm nhưng chưa chặt chẽ và nghiêm túc. Vì vậy họ luôn ỉ lại và
đùn đẩy cho Tổng phụ trách Đội… Mặt khác, ý thức học tập của các em chưa cao,
thêm vào đó là thiếu sự quan tâm thoả đáng của gia đình, nên một thực tế mà ta
thấy xảy ra rất phổ biến là: Các em thường chưa nắm vững kiến thức cơ bản, không
chú ý học tập, nghỉ học vơ lí do, hay qn đồ dùng học tập, khơng tích cực tham gia
cơng việc chung…
Từ những thực tế trên, ta thấy việc bồi dưỡng năng lực về công tác chủ
nhiệm lớp cho giáo viên Tiểu học là tất yếu và hết sức cần thiết.
Với những lí do cơ bản trên cùng với lịng ham thích, mong muốn được tìm


hiểu và học hỏi thêm kinh nghiệm từ các thầy cô giáo, các đồng nghiệp đã thôi thúc
tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu
học Đông Hưng”, với hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé cơng sức của mình
vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trường Tiểu
học hiện nay.
Vậy vấn đề đặt ra là: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng về cơng tác chủ
nhiệm lớp”?
1.2. Mục đích nghiên cứu

1


Tìm hiểu về đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học nói chung, của lớp 4 nói
riêng và học sinh của vùng khó khăn có nhiều học sinh nghèo, để có những phương
pháp phù hợp trong q trình dạy và học.
Đưa ra một số biện pháp công tác chủ nhiệm lớp giúp học sinh phát triển tốt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên chủ nhiệm, học sinh, phụ huynh học sinh lớp 4C (Trường Tiểu học
Đông Hưng thành phố Thanh Hóa)
Cơng tác chủ nhiệm lớp tại trường Tiểu học Đơng Hưng,TPTH .
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài
Tìm hiểu đặc điểm học sinh, phương pháp để hình thành chuẩn mực hành vi
đạo đức, khắc sâu và vận dụng công tác chủ nhiệm.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp trắc nghiệm.
Đọc tài liệu.
Thực nghiệm sư phạm.
2. Nội dung sang kiên kinh nghiệm

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tụê, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” ( Điều 27, Mục 2, chương II,
luật giáo dục 2005).
Một số đặc điểm của học sinh tiểu học là: Nhân cách của học sinh Tiểu học
là nhân cách đang được hình thành. Trong mỗi học sinh Tiểu học tiềm tàng khả
năng phát triển. Mỗi học sinh tiểu học là một chỉnh thể, một thực thể hồn nhiên.
Ba đặc điểm cơ bản này tạo nên cho học sinh Tiểu học có tính chất dễ tiếp
thu sự ni dưỡng, sự giáo dục, dễ thích nghi với điều kiện sống và học tập. Học
sinh Tiểu học phát triển theo hướng hình thành nhân cách, định hình và hồn thiện
dần con người mình theo hướng mục tiêu giáo dục. Chính vì vậy những gì ta đưa
đến cho học sinh Tiểu học phải được chon lọc, đảm bảo sự đúng đắn, lành mạnh.
Phương pháp giáo dục trẻ cũng phải đúng và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của
trẻ. Trong giáo dục, chúng ta phải cư xử với học sinh Tiểu học như một chỉnh thể,
một nhân cách đang hình thành. Vì vây mà cơng tác chủ nhiệm lớp là một nội dung
về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định
chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là
người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục,
rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường tiểu học, vai trò của
người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà
trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân
2


cách cho học sinh; là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục; gia đình, nhà trường và
xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự dày
cơng của người giáo viên bởi u cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi
tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu

sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà
trường.
2.2. Thực trang công tác chủ nhiệm lớp ở Trường Tiểu học Đông Hưng.
Năm học 2020 - 2021 tôi nhận công tác chủ nhiệm lớp 4C. Thông qua công
tác chủ nhiệm ở lớp. Tôi rút ra thực trạng ở trường Tiểu học Đơng Hưng nói chung
và lớp 4C nói riêng trước khi áp dụng các giải pháp này:
1. Đối với nhà trường:
Trường Tiểu học Đông Hưng là trường đã sáp nhập vào thành phố Thanh
Hóa được gần chục năm (thuộc vùng ven của thành phố Thanh Hóa). Do hồn cảnh
địa lí và tình hình đời sống văn hóa ở đây khơng có điều kiện nên mơi trường văn
hóa khơng thuận lợi các em học sinh khơng có điều kiện giao tiếp, tiếp xúc nhiều.
Về cơ sở nhà trường trang thiết bị đã được đầu tư, xong chưa đáp ứng được nhu cầu
dạy và học: Thiếu phòng học, thiếu các phòng chức năng, dụng cụ để vui chơi có
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh. Tồn trường có tới 16 học sinh là
con em hộ nghèo, cận nghèo. Một số học sinh bố mẹ đi làm ăn xa ( đi bán đá ở các
tỉnh thành khác trên toàn quốc ), con cái gửi cho ơng bà người thân nên phần nào
cịn thiếu sự quan tâm của gia đình. Bởi vậy các em khơng được mạnh dạn, thiếu tự
tin trước đám đông.
2. Đối với giáo viên:
Giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn, thời gian dành để nghiên cứu, tìm tịi
những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp cịn hạn chế.
Chưa lơi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Bên cạnh đó nhận
thức về vị trí, tầm quan trọng của cơng tác chủ nhiệm lớp cũng chưa đầy đủ.
3. Đối với học sinh:
Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư
duy suy nghĩ, tìm tịi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của
thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm bắt được
lượng kiến thức bài học. Năng lực tư duy còn nhiều hạn chế, chưa thực hiện tốt nội
quy nhà trường.
Lớp 4A do tôi chủ nhiệm năm học 2020 - 2021.

- Sĩ số lớp: 28 em
- Trong đó:
+ Số học sinh nữ: 10em
+ Nam: 18em
+ Dân tộc: 0
+ Hộ cận nghèo 1 em
3


+ Con gia đình cán bộ: 3em
+ Con gia đình nơng nghiệp: 21 em.
+ Con gia đình bn bán: 3 em
Trong lớp có những em hồn cảnh khó khăn, thiếu sự quan tâm sâu sát của
gia đình như: (Em Lồi Xuân Tài , em Nguyễn Văn Thành). Học sinh chưa hồn
thành về các mơn học và hoạt động giáo dục, chưa đạt về phẩm chất ( Em Dương
Việt Nghĩa...). Một số học sinh chưa đạt về năng lực nên có tâm lí chán học, hay
nghỉ học: ( Em Lồi Xuân Tài, ...). Một số em có tính hiếu động thường trêu ghẹo
bạn, nói chuyện, đùa giỡn trong giờ học ( Em Dương Việt Nghĩa, Trịnh Văn Lương,
Thái Gia Huy...)
Đầu năm, khi được Ban giám hiệu giao cho chủ nhiệm lớp 4C, tôi đã tổ
chức khảo sát và thu được kết quả như sau: Học sinh Chưa hoàn thành chiếm tỷ lệ
cao (8/28 em = 28,5%). Mà như chúng ta đã biết giáo viên Tiểu học không chỉ dạy
đủ các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT mà còn phải làm tốt công tác chủ
nhiệm lớp.
Học sinh Tiểu học là lứa tuổi mà chúng ta tưởng dễ dạy hóa ra lại khó vì đây
là lứa tuổi chuyển giao giữa giai đoạn ở hoạt động vui chơi sang giai đoạn học tập
chính thức. Ở lứa tuổi này các em ln muốn tự làm theo ý thích của bản thân và
ham chơi nhiều hơn là ham học. Đồng thời các em cũng dễ bị cám dỗ, bắt chước
theo bạn bè. Các em ln muốn tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh mình.
Chính vì vậy, phải học tập, thực hiện theo những khuôn khổ của nhà trường là việc

các em cảm thấy khơng thoải mái, khơng muốn tn thủ. Từ đó, các em muốn thoát
ra, muốn được tự do. Vậy phải làm gì để giúp các em học tập tốt, rèn đạo đức theo
những khuôn khổ, giáo huấn của nhà trường với tâm lý thoải mái, thích thú hơn là
bị ép buộc? Muốn làm được điều này, công tác chủ nhiệm lớp là một trong những
yếu tố quan trọng nhất mà giáo viên cần phải thực hiện.
Thông qua những thực trạng và nguyên nhân đã nêu trên, bản thân tôi là một
giáo viên chủ nhiệm, với trách nhiệm của mình bản thân tơi suy nghĩ và áp dụng
những điều mình được học hỏi ở sách vở ( quá trình tự học ) và tham khảo của các
đồng nghiệp, đã đề ra được những giải pháp sau nhằm khắc phục những thực trạng
trên, góp một phần vào việc nâng cao thể chất, giáo dục đạo đức cho học sinh lớp
mình hồn thành được công tác của nhà trường giao.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp tôi đã thực hiện một số giải pháp sau:
Giải pháp 1: Về mặt tư tưởng nhận thức:
Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp trước hết người giáo viên chủ nhiệm
phải nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị, nhiệm vụ và đặc biệt là nội dung của
công tác chủ nhiệm lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải nắm được, thực hiện tốt chức năng và nhiệm
vụ của người giáo viên chủ nhiệm.
4


GVCN phải làm tốt việc tìm hiểu, khảo sát và phân loại học sinh lớp chủ
nhiệm
Tôi phát cho mỗi em một phiếu điều tra sau đây và yêu cầu các em điền đầy
đủ 10 thông tin trong phiếu:
GIỚI THIỆU BẢN THÂN
1. Họ và tên HS:…………………................................................................
Họ và tên bố…………………………………..Số điện thoại .....................
Họ và tên mẹ:................................................... Số điện thoại .....................

2. Là con thứ……trong gia đình.
3. Hồn cảnh gia đình (hộ nghèo)................................................................
4. Kết quả học tập năm học trước: ..............................................................
5. Môn học yêu thích:..................................................................................
6. Mơn học cảm thấy khó:............................................................................
7. Góc học tập ở nhà: (Có, khơng)...............................................................
8. Những người bạn thân nhất trong lớp:.....................................................
9. Sở thích:...................................................................................................
10. Địa chỉ gia đình:.....................................................................................
Qua phiếu điều tra này, tôi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng
học sinh để có nhiều cách phân loại học sinh.
Ví dụ: Căn cứ vào trình độ nhận thức, vào năng lực hoạt động tập thể, hoạt
động xã hội của học sinh. Qua thực tế, tôi phân học sinh của lớp thành 3 nhóm như
sau:
Nhóm 1: Gồm những học sinh tích cực, ủng hộ các giải pháp của nhà giáo
dục.
Nhóm 2: Gồm những học sinh khơng có biểu hiện gì xấu, nhưng khơng thể
hiện rõ tính tích cực của mình trong tập thể.
Nhóm 3: Đó là những học sinh có nhiều biểu hiện chưa hoàn thành về học
tập hoặc tư cách đạo đức; những em này cần được quan tâm đặc biệt.
Giải pháp 2: Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể:
Căn cứ vào đặc điểm tình hình lớp, mỗi năm học, giáo viên nên lập tiêu chí
thi đua, mục tiêu cụ thể, các giải pháp thực hiện rồi công bố trước lớp được tập thể
học sinh nhất trí tại cuộc họp Chi Đội, thông qua và xin ý kiến phụ huynh tại cuộc
họp phụ huynh đầu năm. Sau đó thống nhất, đưa ra cho tập thể lớp thực hiện, lấy đó
làm cơ sở để xếp loại thi đua.
Có sự điều chỉnh và thay đổi, bổ sung kịp thời tùy theo tình hình thực hiện
nội quy, nề nếp và ý thức rèn luyện của học sinh.
Đề ra định mức khen thưởng và kỉ luật kịp thời thông qua cuộc họp phụ
huynh đầu năm, giữa năm,...

Giải pháp 3: Xây dưng lớp tập thể lớp tự quản:
Muốn tổ chức tốt công tác giáo dục học sinh, trước hết GVCN phải chăm lo
tổ chức, xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết nhất trí, biết tự quản cơng việc
5


tập thể lớp. Muốn vậy, GVCN phải phối hợp với các lực lượng giáo dục, xây dựng
tập thể hoc sinh lớp chủ nhiệm thành một tập thể tiên tiến, biết tổ chức, điều khiển,
quản lý, đánh giá kết quả hoạt động của tập thể và của mỗi thành viên. Cụ thể :
Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có khả năng tự điều hành các hoạt động của tập
thể lớp mình. Tạo được tinh thần tự rèn luyện, mạnh dạn, ý thức làm chủ ở mỗi học
sinh đồng thời hình thành ở học sinh một số kĩ năng tổ chức cơ bản như: Kĩ năng
nhận nhiệm vụ và lập kế hoạch hoạt động; kĩ năng điều khiển tập thể lớp thực hiện
kế hoạch đó; kĩ năng đánh giá kết quả hoạt động và rút kinh nghiệm để lần sau làm
tốt hơn.
3.1. Tiêu chuẩn để lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp:
Lớp trưởng phải là người nhanh nhạy, năng nổ trong mọi cơng việc, có năng
lực tốt, có đủ phẩm chất và đạo đức của một học sinh tốt, có năng lực tự quản và
quán xuyến lớp tốt…
Lớp phó học tập phải có năng lực tốt trở lên, nhạy bén, năng nổ, có tinh thần
giúp đỡ bạn, có ý thức trách nhiệm cao…
Lớp phó văn nghệ là người có năng khiếu về ca hát, có khả năng tổ chức các
trị chơi, các hoạt động tập thể…
Lớp phó lao động là người có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc chung và
có ý thức bảo vệ của cơng, có ý thức lao động cao…
Các tổ trưởng là người có khả năng điều hành mọi công việc được giao…
3.2. Cách lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp:
GVCN có thể tự mình lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp trên cơ sở của việc tìm
hiểu học sinh hoặc do tập thể lựa chọn bầu ra đội ngũ cán bộ lớp. Nhưng tốt nhất
GVCN cần định hướng cho tập thể học sinh lựa chọn. Biến ý định của mình thành

ý định dân chủ của tập thể học sinh bằng việc xác định những tiêu chuẩn lựa chọn
và mục tiêu, nội dung hoạt động của lớp để lựa chọn được những người gánh vác
công việc của tập thể. Khi lựa chọn những học sinh có đủ tiêu chuẩn vào đội ngũ
cán bộ lớp GVCN có thể tự mình lựa chọn rồi thơng báo cho lớp biết hoặc dùng
phiếu thăm dò ý kiến học sinh rồi mới quyết định chính thức.
3.3. Cách tổ chức huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp:
Việc huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp diễn ra ngay sau khi tập thể lớp đã lựa
chọn được đội ngũ này. Tôi thường huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp như sau:
Trước hết tôi giúp cho các em nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ cuả
từng cán bộ lớp trong tập thể và mối quan hệ công tác giữa các cán bộ lớp lớp với
nhau. Đồng thời nêu rõ mục đích của việc huấn luyện là nhằm bồi dưỡng cho các
em những hiểu biết về ý nghĩa tác dụng của công tác tự quản. Sau đó quy định rõ
chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ lớp và hướng dẫn nội dung ghi chép sổ
công tác cho từng loại cán bộ.
Khi huấn luyện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp GVCN cần tổ chức cho các em
phân tích đánh giá, khái qt hố kinh nghiệm của cán bộ tự quản; kiểm tra đánh
giá hoạt động của các em, giúp các em khắc phục khó khăn, động viên kịp thời và
6


bảo vệ, xây dựng, phát triển uy tín của cán bộ lớp đối với tập thể, tuyệt đối không
được tạo ra sự đối lập giữa các cán bộ tự quản với các thành viên trong tập thể.
3.4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho toàn lớp về những nội dung xây dựng
tập thể lớp tự quản:
Việc làm này có thể tiến hành trong suốt năm học. Song nên tập trung vào
một vài thời điểm cần thiết như: Đầu năm học, giữa kì I, cuối học kì I, sang đầu học
kì II, giữa học kì II, cuối năm. Những nội dung cần huấn luyện là:
Tự quản 15 phút đầu giờ.
Tự quản giờ trên lớp - giờ ăn bán trú - giờ ngủ trưa.
Tự quản giờ hoạt động tập thể hàng tuần.

Tự quản các giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp...
Những nội dung trên có thể được xen kẽ vào nội dung của giờ hoạt động tập
thể để học sinh có dịp trao đổi, bàn bạc trong nhóm.
3.5. Tổ chức các hoạt động thực tế để học sinh được rèn luyện các kĩ năng tự
quản:
Đây là bước hết sức quan trọng mà trong đó mỗi thành viên của lớp đều
được tham gia vào việc xây dựng tập thể lớp tự quản.
Các hoạt động được tổ chức theo phương châm “thầy lui dần về hậu trường”
để “trị tự quản lí và điều khiển”.
Ban đầu, GVCN có thể tham gia trực tiếp vào việc xây dựng kế hoạch hoạt
động, hướng dẫn học sinh chuẩn bị hoạt động, điều khiển học sinh tham gia hoạt
động và đánh giá kết quả cuối cùng. Sau đó GVCN sẽ giao dần cho đội ngũ cán bộ
lớp tự tổ chức và điều khiển các hoạt động của lớp và chỉ giúp đỡ các em hoạt động
đúng hướng.
Để phát huy vai trị cố vấn, tơi đã khêu gợi tiềm năng sáng tạo của các em
trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện
của mỗi tháng, mỗi học kì của từng năm học. GVCN chỉ là người giúp học sinh tự
tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hố. Điều đó khơng có nghĩa là khốn
trắng, đứng ngồi hoạt động của tập thể học sinh mà nên cùng hoạt động điều chỉnh
hoạt động, kịp thời giúp các em tháo gỡ những khó khăn trong quá trình hoạt động.
Giải pháp 4: Xây dựng“lớp học thân thiện, học sinh tích cực”
Bộ giáo dục và Đào tạo phát động phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là
giáo dục đạo đức, nhân cách và kĩ năng sống cho học sinh. Vậy “ Xây dựng lớp học
thân thiện ” là tạo ra mơi trường học tập thân thiện, an tồn, gần gũi với học sinh,
làm cho học sinh cảm thấy “ mỗi ngày đến trường là một niềm vui ”. Xây dựng
được “lớp học thân thiện” thì sẽ có “học sinh tích cực”. Xây dựng được lớp học
thân thiện, học sinh tích cực thì sẽ hạn chế được tỉ lệ học sinh lười học, sẽ nâng cao
được chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Công việc “ xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực ” được tơi tiến

hành từng bước như sau:
7


4.1 . Xây dựng một số quy định nề nếp của lớp:
Đầu năm, sau khi nhận lớp cùng với việc xây dựng đội ngũ tự quản tôi đã
xây dựng nội quy cho học sinh học: “ 3 nề nếp, 12 thói quen ” của người học sinh .

Nhiệm vụ của học sinh Tiểu học. Nội quy của lớp, của trường...
Ngoài ra, tôi cùng với học sinh đề ra 8 yêu cầu cơ bản đối với học sinh:
8 yêu cầu cơ bản của một “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực”
1. Khơng có học sinh chán học, bỏ học và nghỉ học khơng có lí do.
2. Lớp học phải được trang trí đẹp, phù hợp, có tính thẩm mĩ và tính giáo
dục cao.
3. Phải sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt các thiết bị, đồ dùng dạy học; sử
dụng tiết kiệm điện, nước.
4. Lớp học phải sạch sẽ trong suốt buổi học, bàn ghế phải ngay ngắn. Biết
bảo vệ mơi trường, khơng có học sinh xả rác bừa bãi.
5. Có tập thể bạn học thân thiện: khơng nói tục, chửi bậy; phải ln hịa nhã
với bạn bè và giúp đỡ nhau trong học tập
6. Học sinh phải tích cực tham gia các hoạt động tập thể, rèn luyện kĩ năng ,
cam kết không vi phạm luật giao thông.
7. Học sinh học đủ các môn học theo qui định, chất lượng học tập tốt.
8


8. Học sinh tích cực tham gia các hoạt động từ thiện như: thăm hỏi bạn khi
đau ốm, động viên chia sẻ với những bạn có hồn cảnh khó khăn, mua tăm ..
4.2. Trang trí lớp học xanh - sạch - đẹp:
Lớp học thân thiện phải có cây xanh, phải ln sạch sẽ, ngăn nắp và được trang

trí đep hài hịa mang tính giáo dục .
4.3. Xây dựng mối quan hệ thầy trị:
Hàng ngày, tơi ln khích lệ và biểu dương các em kịp thời, khen ngợi những
ưu điểm của các em. Tơi cố tìm ra những ưu điểm nhỏ nhất để khen ngợi động viên
các em. Giúp các em ngày càng hoàn thiện hơn.
4.4. Xây dựng mối quan hệ bạn bè:
Trong cuộc sống của mỗi con người, ngoài những người thân trong gia đình,
ai cũng cần có bạn bè để chia sẻ. Nếu các em có nhiều bạn bè thân thiết trong lớp
thì các em sẽ hợp tác vui vẻ với nhau và sẽ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Em học tốt
sẽ giúp những em học chưa hoàn thành ; ngược lại, em học chưa hoàn thành cũng
dễ dàng nhờ bạn giúp đỡ mình học tập mà khơng phải e ngại, xấu hổ (Học thầy
không tày học bạn).

9


4.5. Tổ chức các hoạt động tập thể và các trò chơi vui tươi lành mạnh:
Giữa các tiết học căng thẳng, tơi có thể tổ chức cho các em múa hát tập thể,
biểu diễn văn nghệ, hát dân ca, diễn hài,...
Trong các tiết Khoa học, Đạo đức,kĩ năng sống tôi tổ chức cho các em chơi
các trò chơi như: làm phóng viên; sắm vai xử lí các tình huống phịng tránh bị xâm
hại, từ chối các chất gây nghiện, bày tỏ thái độ đối với người bị nhiễm
HIV/AIDS,...và đóng vai xử lí các tình huống trong mơn Đạo đức. Thơng qua các
hoạt động này, các em cịn được hình thành và rèn luyện nhiều kĩ năng sống cần
thiết.
Giải pháp 5: Thực hiện tốt các nội dung giáo dục toàn diện:
Khác với giáo viên năng khiếu, GVCN phải tổ chức, quản lí, giáo dục học
sinh trong tiết sinh hoạt lớp hàng tuần, trong các buổi lao động hàng tháng và tham
gia hoạt động chung của toàn trường (chào cờ đầu tuần, kỉ niệm các ngày lễ hàng
tháng…). Cụ thể:

Giáo dục đạo đức, pháp luật và nhân văn cho học sinh.
Tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển nhận thức, trí tuệ của học
sinh.
Tổ chức các hoạt động lao động và hướng nghiệp.
Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải
trí...

Một việc làm không thể thiếu được trong công tác giáo dục tồn diện học
sinh là phải dạy đúng, đủ chương trình thời khoá biểu - dạy đúng theo chuẩn kiến
thức kĩ năng.
Giải pháp 6: Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
10


Như chúng ta đã biết thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giúp học
sinh củng cố, bổ sung, mở rộng thêm tri thức đã học; phát triển óc thẫm mĩ, tăng
cường thể chất, nhận thức xã hội và ý thức công dân, thêm yêu quê hương đất
nước; giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đồn kết, mạnh dạn trong các hoạt động
tập thể; rèn cho học sinh các kĩ năng tự quản…Do đó tơi đã tổ chức cho các em
tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp như:
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật: Giúp đỡ các
bạn học sinh nghèo vượt khó; tun truyền Đại hội Đảng các cấp…
Tìm hiểu, ứng dụng khoa học kĩ thuật, phục vụ học tập như câu lạc bộ . Đặc
biệt là tổ chức ngày hội chợ quê cho các khối lớp trong toàn trường.

Tham gia các hoạt động văn hoá - nghệ thuật như: Tổ chức hội diễn văn
nghệ, triển lãm, trưng bày về truyền thống nhà trường và tranh ảnh của học sinh…
Tham gia các hoạt động thể thao, tham quan du lịch như: Bóng đá, bóng bàn

11



Thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp tun truyền về luật an tồn giao
thơng - phịng chống tai nạn giao thơng.Trong năm học này phịng giáo dục và đào
tạo Thành phố đã yêu cầu học sinh từ lớp 1 khi ngồi trên xe mô tô xe gắn máy phải
đội mũ bảo hiểm đảm bảo an tồn.Và lớp tơi chủ nhiệm đã thực hiện nghiêm túc
100%.
Tổ chức cho học sinh chơi những trị chơi dân gian bổ ích. Phịng chống tai
nạn thương tích học đường, có ý thức bảo vệ của công….
Lồng ghép kĩ năng sống qua các tiết hoạt động ngồi giờ lên lớp. Hình thành
kĩ năng giao tiếp, biết ra quyết định và giải quyết vấn đề. Kĩ năng tự bảo vệ mình,
tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn…
Giải pháp 7: Nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp:
Như chúng ta đã biết “nết chữ nết người”. Thơng qua “viết chữ đẹp và giữ vở
sạch” góp phần hình thành cho các em tính cẩn thận, tỉ mỉ, óc sáng tạo, khiếu thẫm
mĩ và lịng tự trọng đối với mình, đối với thầy cơ giáo. Do đó, công việc không thể
thiếu được của công tác chủ nhiệm lớp là nâng cao chất lượng “vở sạch chữ đẹp”
của lớp mình phụ trách. Để nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp tôi đã làm tốt một
số việc sau:
7.1. Rèn chữ viết cho học sinh:
Ngay sau khi nhận lớp tôi đã khảo sát đồ dùng học tập, vở viết và chất lượng
“vở sạch chữ đẹp” của học sinh.
Hướng dẫn học sinh mua vở viết và đồ dùng học tập như: Quy định các loại
vở viết là vở ô li 80 trang; ; bảng con, bút…
Rèn chữ viết thông qua môn tập viết: Ngay đầu năm tôi cho học sinh xem lại
mẫu chữ hiện hành và giới thiệu mẫu chữ nâng cao. Hướng dẫn học sinh tư thế
ngồi viết, cách cầm bút,vị trí đặt vở khi viết.
Rèn chữ viết thơng qua mơn chính tả như: Khi chấm bài cho học sinh nếu
phát hiện thấy học sinh viết sai tôi dùng bút đỏ gạch chân những chữ viết sai và
viết chữ viết đúng bên cạnh chữ viết sai của học sinh và ghi lời nhận xét.

Rèn chữ viết cho học sinh thông qua các môn học khác như: Khi chấm vở
Tập làm văn, Tốn, Luyện từ và câu…tơi kịp thời phát hiện các lỗi sai của học sinh,
từ đó hướng dẫn học sinh sửa từng loại lỗi mà các em viết sai. Đặc biệt trong các
giờ củng cố Tiếng Việt tôi đã hướng dẫn học sinh luyện viết.
7.2. Giúp học sinh giữ vở sạch, đẹp:
Song song với viêc rèn chữ tôi đã hướng dẫn học sinh cách giữ vở sạch và
trình bày vở đẹp như: Dùng thước vuông để gạch các đề mục, gạch ngay ở hàng kẻ
dưới của đề mục, không dùng tay để gạch các đề mục. Ghi đầu bài đầy đủ và làm
bài theo từng môn học của thời khố biểu, khơng bỏ giấy khơng làm nh bẩn, giây
mực, tẩy xoá , vẽ bậy và tẩy xoá vào vở.Viết xong để sống lưng quyển vở vào cặp
để tránh tình trạng vở bị quăn mép…
Giải pháp 8: GVCN phải làm tốt việc giáo dục học sinh cá biệt (học sinh có
hồn cảnh khó khăn về rèn luyện năng lực và phẩm chất)
12


Để giáo dục những học sinh có khó khăn về rèn luyện năng lực và phẩm
chất, trước hết tôi đã tìm hiểu đặc điểm và tìm hiểu nguyên nhân của những học
sinh đó.
Sau đó tổ chức giáo dục rèn luyện những học sinh khó khăn về năng lực và
phẩm chất trong lớp bình thường.
Để thực hiện có kết quả ở mức độ đạt yêu cầu, đối với học sinh cá biệt cũng
đã có sự cố gắng rất lớn. Do đó GVCN phải phối hợp một cách nhịp nhàng, có tổ
chức có kế hoạch học tập lĩnh hội tri thức với việc tham gia rèn luyện phẩm chất
đạo đức; giữa hoạt động trên lớp với hoạt động ngoài giờ lên lớp, tham gia cơng
việc gia đình và xã hội trên địa bàn dân cư.
Trong một số trường hợp kết hợp hội cha mẹ học sinh, với chính quyền địa
phương, các tổ chức xã hội để giáo dục học sinh.
Ngoài ra khi giáo dục học sinh có khó khăn về năng lực và phẩm chất tơi cịn ln
theo dõi, thơng cảm, chia sẻ với các em, giành nhiều thời gian cho các em…

Giai pháp 9: Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để
giáo dục học sinh:
Đây là việc làm cần thiết để đảm bảo sự thống nhất, phối hợp các tác động,
nội dung giáo dục. Qua đó GVCN vừa nắm được tình hình học tập của học sinh,
vừa thông báo được các nội dung, các trọng tâm cơng tác của lớp trong từng kì.
9.1. Phối hợp với các lực lượng trong nhà trường:
Phối hợp với ban giám hiệu nhà trường:
GVCN là người thừa lệnh Hiệu trưởng - ban giám hiệu, thay mặt nhà trường để tổ
chức quản lí, giáo dục học sinh một lớp. Để giáo dục học sinh lớp mình phụ trách,
GVCN phải dựa vào kế hoạch chung của trường, đồng thời dựa vào tình hình cụ
thể của lớp để đề ra các biện pháp giáo dục học sinh lớp mình. GVCN chủ động
trao đổi, báo cáo tình hình lớp, kết quả giáo dục, nguyện vọng của học sinh với ban
giám hiệu. Đề xuất, xin ý kiến ban giám hiệu nhà trường về biện pháp giáo dục và
đề nghị ban giám hiệu cùng phối hợp và thống nhất tác động sư phạm đối với cả
lớp và từng học sinh.
Ví dụ: Tơi đề nghị nhà trường về việc khen thưởng hay kỉ luật; đề xuất nội dung
hình thức và tạo mọi điều kiện phương tiện để thực hiện nội dung giáo dục.
Phối hợp với tổ chức Đồn,Đội:
Để giáo dục học sinh có hiệu quả GVCN cần phối hợp với Đoàn TNCSHCM
và Đội TNTPHCM một cách thường xuyên để tiến hành các hoạt động giáo dục
toàn diện cho học sinh. Ở các hoạt động này, GVCN phải là người trực tiếp tổ chức,
giúp đỡ, điều khiển, quản lí các hoạt động, cịn tổng phụ trách Đội, bí thư chi Đoàn
là người chỉ đạo chung.
Phối hợp với các giáo viên dạy các môn học.
Hiệu quả giáo dục của một lớp phụ thuộc một phần quan trọng vào phẩm
chất của GVCN lớp và các giáo viên bộ môn của lớp. Vì vậy GVCN phải là hạt
13


nhân của sự kết hợp với các viên khác cùng thực hiện các tác động sư phạm đồng

bộ tới học sinh và tập thể học sinh. Cụ thể như sau:
Theo dõi thường xuyên ý thức và kết quả học tập của học sinh nói riêng, cả
lớp nói chung đối với từng môn học.
Trao đổi với giáo viên bộ môn về những học sinh có khó khăn trong học tập
và rèn luyện (hồn cảnh gia đình khơng thuận lợi, sức khoẻ yếu, ý thức kỉ luật
kém…) Phản ánh với giáo viên bộ môn về nguyện vọng của học sinh và đề đạt với
giáo viên bộ môn giúp lớp trao đổi kinh nghiệm học tập để học sinh học mơn đó
có kết quả hơn. Đồng thời đề đạt, cuốn hút các giáo viên bộ môn tham gia các hoạt
động tập thể của lớp có liên quan đến mơn học nhằm kích thích và tạo thuận lợi
cho các em hoạt động có hiệu quả.
Phối hợp với các lực lượng khác như: bảo vệ, thư viện, văn thư, y tế nhà
trường… để giáo dục học sinh.

Sự quan tâm giáo dục học sinh trên tinh thần trách nhiệm chung đối với sự
nghiệp giáo dục và sự mẫu mực trong ứng xử đối với học sinh của các lực lượng
này cũng hết sức quan trọng, góp phần tạo thuận lợi cho GVCN nói riêng và nhà
trường nói chung phối hợp giáo dục học sinh có hiệu quả.
Tóm lại, GVCN phải là người tổ chức, liên kết hoạt động và thống nhất tập
thể sư phạm dạy lớp mình chủ nhiệm.
9.2. Liên kết với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường:
Kết quả giáo dục học sinh của lớp chủ nhiệm không chỉ phụ thuộc vào sự
thống nhất tác động sư phạm của các lực lượng giáo dục trong nhà trường, mà còn
phụ thuộc vào sự thống nhất tác động giáo dục của các lực lượng giáo dục ở ngồi
nhà trường, trước hết là gia đình.
GVCN thực hiện liên kết với gia đình:
14


Gia đình là mơi trường giáo dục - lực lượng giáo dục đầu tiên, ảnh hưởng
đến đứa trẻ - trước hết là ảnh hưởng của cha mẹ một cách sâu sắc. Vì vậy, giáo dục

gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ em.
Song giáo dục gia đình vốn có những đặc trưng riêng của nó. Vấn đề đặt ra là nhà
trường phải liên kết với gia đình như thế nào để đảm bảo được tính thống nhất tồn
vẹn của q trình giáo dục, thì giáo dục gia đình mới phát huy được ảnh hưởng và
cùng với nhà trường giáo dục học sinh có hiệu quả. Chính GVCN lớp là người thay
mặt nhà trường thực hiện sự liên kết này.
GVCN thống nhất với gia đình về yêu cầu, nội dung, biện pháp, hình thức
giáo dục. GVCN cũng có thể đề nghị gia đình tạo mọi điều kiện cần thiết để học
sinh học tập, rèn luyện ở nhà theo mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Ví dụ: Ngay ở phiên họp cha mẹ học sinh lần thứ nhất tôi đã giúp phụ huynh nắm
được:
+ Vai trò của cha mẹ học sinh trong việc giáo dục con em họ.
+ Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư 22 (về năng lực, phẩm
chất,...).
+ Nhiệm vụ của học sinh Tiểu học.
+ Một số quy định của lớp, của nhà trường.
Nội dung liên kết giữa GVCN với gia đình:
+ GVCN thường xuyên trao đổi với gia đình về năng lực, phẩm chất… của
con em họ. Ngược lại gia đình cũng thơng tin kịp thời cho GVCN biết về tình hình
học tập, phong cách sinh hoạt, ứng xử và diễn biến tư tưởng, hành vi của con em
mình ở gia đình, ở cộng đồng dân cư…Việc làm này giúp cho GVCN cũng như gia
đình kịp thời hiểu các em và có biện pháp tác động phù hợp, động viên khuyến
khích khi các em đạt kết quả tốt, có hành vi tốt, nhắc nhở kịp thời khi các em có
những biểu hiện hành vi cần uốn nắn.
+ GVCN phải tư vấn cho các bậc cha mẹ về kiến thức tâm lí học, giáo dục
học để cùng nhà trường giáo dục học sinh.
+ GVCN thay mặt nhà trường yêu cầu cha mẹ học sinh cùng với nhà trường
chăm lo cơ sở vật chất để giáo dục học sinh.
Hình thức lên kết: Các nội dung trên được thực hiện bằng nhiều hình thức
sau:

+ Liên lạc giữa nhà trường và gia đình; hình thức này hợp với học sinh.
+ Họp phụ huynh theo định kì. Bởi lẽ họp phụ huynh sẽ giúp họ nắm đầy đủ
chủ trương, mục tiêu của nhà trương, của lớp.
+ Qua hội nghị cha mẹ học sinh sẽ bầu ra ban đại diện cha mẹ học sinh.
+ Qua hội cha mẹ học sinh và qua việc thăm gia đình học sinh, thăm góc học
tập của học sinh (để hiểu rõ hoàn cảnh, thiết lập tốt mối quan hệ với gia đình học
sinh để giáo dục học sinh nhất là học sinh cá biệt…)
+ Qua việc mời cha mẹ học sinh đến trường trao đổi trực tiếp để bàn hoặc có
thể trao đổi qua điện thoại…
15


Ví dụ: Lớp tơi có em Nghĩa ngồi trong lớp hay nói chuyện riêng, khơng chú
ý học tập, hay qn sách sách vở và đồ dùng học tập. Tôi đã đến nhà trao đổi với
phụ huynh vài lần.
Lần 1: Tôi đến gặp phụ huynh, qua tìm hiểu tơi biết là gia đình em Nghĩa là
một trong những gia đình khó khăn ( bố mẹ chia tay nhau, em sống với ông bà nội,
ông bà phải đi làm thuê kiếm tiền nhưng vẫn khơng đủ ăn…). Sau khi biết hồn
cảnh nhà em Nghĩa không thuận lợi lắm, nhưng tôi đã đến nhà mạnh dạn trao đổi
với phụ huynh về việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện của em . Đồng thời tôi đã trao
đổi biện pháp giáo dục với phụ huynh và động viên phụ huynh cố gắng khắc phục
khó khăn, giành nhiều thời gian hơn nữa cho việc giáo dục con em mình. Động
viên em đến trường học tập ln có nhiều niềm vui.
Lần 2: Tơi đến nhà phụ huynh cùng với ban cán sự lớp. Tôi đã trao đổi cụ
thể hơn về cách thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường cho phụ huynh biết.
Đồng thời nhờ ban cán sự lớp giúp đỡ em Nghĩa và gia đình trong học tập cũng như
trong sinh hoạt…
Sau lần gặp gỡ đó tơi thấy em Nghĩa đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Đi học và ăn
bán trú đầy đủ, sách vở và đồ dùng em đã chuẩn bị chu đáo hơn, trong lớp chú ý
học tập - làm bài tốt hơn.

Giải pháp 10: Thực hiện tốt việc đánh giá kết quả giáo dục học sinh:
Để đánh giá học sinh một cách khách quan ,chính xác GV chủ nhiệm cần
thực hiện đúng theo thơng tư 22: Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng ,
động viên, khuyến khích sự cố gắng học tập, rèn luyện của học sinh, giúp học sinh
phát huy nhiều nhất khả năng, đảm bảo công bằng, khách quan và thông qua nhiều
kênh đánh giá như: Tự đánh giá; tập thể, tổ, lớp đánh giá; cha mẹ học sinh; một số
giáo viên giảng dạy ở lớp, nề nếp tự quản, cán bộ phụ trách các mặt hoạt động có
học sinh lớp chủ nhiệm tham gia như: thể dục thể thao, văn nghệ, ngoại khoá, cán
sự môn học,…
Trong việc đánh giá học sinh, giáo viên “không nên độc quyền” mà phải tạo
điều kiện cho học sinh được tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau cả về năng lực và phẩm
chất.
Giải pháp 11: Tích cực động viên, khen thưởng học sinh:
Động viên khen thưởng là phương pháp không thể thiếu được trong công tác
chủ nhiệm lớp. Bởi vì: động viên, khen thưởng giúp cho học sinh phấn khởi, có chí
hướng phấn đấu hơn nữa trong học tập và rèn luyện.
Sau mỗi đợt phát động thi đua, cuối kì, cuối năm học cần có tổng kết, đánh
giá và khen thưởng kịp thời để động viên các em, kích thích các em vươn lên và
khẳng định mình trước tập thể. Việc khen thưởng phải được tiến hành một cách
thường xun, dân chủ, cơng bằng và hợp lí.
Giải pháp 12: GVCN phải thực hiện tốt việc đổi mới nội dung và phương pháp
tổ chức sinh hoạt cuối tuần:
16


Tiết sinh hoạt cuối tuần là một hình thức giáo dục tập thể của học sinh, được
bố trí thời gian chính thức 1tiết/ tuần. Để thực hiện có hiệu quả các tiết sinh hoạt
cuối tuần thì GVCN phải đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức sinh
hoạt, tránh sinh hoạt hình thức một cách chiếu lệ. Mỗi GVCN phải xây dựng nội
dung, hình thức phong phú, hấp dẫn (kiểm điểm, nhận xét, hội thảo, hoạt động văn

hoá văn nghệ…) để thu hút học sinh tham gia.
Giải pháp 13: Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học:
Mỗi giáo viên không thể không thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng sau:
Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo của học sinh.
Vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

Thực hiện đúng theo thông tư 22, thông tư 27 về việc chấm, chữa bài cho
học sinh nhằm kích thích hứng thú học tập của các em.
Ln tìm sự tiến bộ của học sinh để khen, tránh chê học sinh ...
17


Ví dụ: Trong lớp có bạn Nghĩa có vấn đề về trí não hịa nhập với các bạn
trong lớp, bạn luôn cố gắng đi học đều và chăm chỉ, tranh thủ giờ ra chơi hay lúc
đầu giờ 15 phút tôi luôn nán lại để dạy cho em biết đọc, biết viết và học thuộc
bảng cửu chương giúp em có thêm kiến thức và kĩ năng để hòa nhập cùng các bạn.
Có thể nói đến nay là em đã nắm được kiến thức cơ bản và có kĩ năng tự phục vụ.
Giải pháp 14: Một số biện pháp khác:
Ngoài những biện pháp nêu trên để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, GVCN cần
phải:
14.1. Tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của người thầy giáo:
Trau dồi lòng yêu nghề, quan tâm tới mọi mặt của từng học sinh lớp chủ
nhiệm, và quan trọng là giúp các em rèn luyện ý thức, thái độ, hình thành những
phẩm chất trong sáng…Chỉ có thể phát huy ảnh hưởng tốt tới học sinh khi bản thân
GVCN là một nhân cách tốt.
Hay như trong đợt nghỉ chống dịch bệnh corona trên toàn cầu vừa rồi với
tinh thần nghỉ ở nhà nhưng khơng qn việc học, ngồi cách tiếp cận công nghệ
thông tin để hướng dẫn các em vào học ôn tập trao đổi bài với cô giáo và các bạn

trên phần mềm zoom..; tôi vẫn luôn sẵn sàng tuyên truyền và hướng dẫn các em
cách phòng tránh dịch bệnh và ln có kế hoạch để giúp đỡ các em khơng có điều
kiện tiếp cận với cơng nghệ thông tin . Tôi luôn soạn bài và in sẵn bài có nội dung
ơn tập phù hợp và đưa đến tận tay cho các em giúp các em vừa yên tâm chống dịch
mà cô vẫn luôn sát cánh bên các em để các em không bị gián đoạn với việc học.
Chỉ có thể trở thành một GVCN tốt khi GVCN thực sự là một tấm gương
mẫu mực trong cuộc sống, giải quyết tốt các mối quan hệ không chỉ đối với lớp chủ
nhiệm mà cịn đối với gia đình, đồng nghiệp, với mọi người ở cộng đồng nơi ở và
tồn xã hội.
Có thể nói, mọi cử chỉ, cách ăn mặc, đi đứng, nói năng của GVCN đối với
mọi hiện tượng xã hội lúc có mặt hay khơng có mặt học sinh đều có ảnh hưởng đến
nhân cách học sinh lớp chủ nhiệm.
GVCN nên theo dõi tình hình thời sự, chính trị trong và ngồi nước nhằm
nâng cao trình độ và hồn thiện nhân cách.
14.2. Khơng ngừng học tập chun môn, nghiệp vụ sư phạm, nhằm đổi mới
công tác giáo dục, dạy học góp phần nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện cho
học sinh:
Người GVCN cần được bồi dưỡng thường xuyên về một số nội dung sau:
Những tri thức mới và khả năng vận dụng tri thức khoa học đang giảng dạy
vào cuộc sống.
Những tri thức khoa học công cụ như: Tin học, ngoại ngữ.
Những hiểu biết về khoa học xã hội, nhân văn, tri thức về lịch sử, văn hố,
pháp luật…
Ngồi những kiến thức xã hội nói chung, để làm tốt công tác chủ nhiệm,
GVCN phải không ngừng học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm…
18


14.3. Cần hiểu và sử dụng tốt phương pháp giáo dục cá nhân( phương pháp
giáo dục tay đôi):

Tức là khi giáo dục cá nhân không phải là tập trung vào một vài cá nhân
riêng lẻ như những em chưa hoàn thành, hoặc những em hoàn thành mà quên đại
bộ phận những em khác trong lớp. Mà phải hiểu phương pháp giáo dục cá nhân là
chuyên biệt hoá phương pháp và mức độ tác động đến mỗi cá nhân sao cho phù
hợp với từng đối tượng.
Ví dụ: Một em học chưa hồn thành khơng thể u cầu học hồn thành ngay.
Những em học chưa hoàn thành do sức khoẻ, do hoàn cảnh gia đình khó khăn
khơng thể sử dụng các phương pháp như đối với những em chưa hoàn thành do
lười, khơng chăm chỉ.
14.4. GVCN hơn ai hết cần phải có một số năng lực, tính cách để làm tốt cơng
tác chủ nhiệm như:
- Bình tĩnh, biết tự kìm chế.
- Trung thực.
- Giữ chữ tín, tự trọng…
- Có năng lực sư phạm, nhạy cảm sư phạm, có thể tiếp cận với những đối
tượng khác nhau, biết đối xử cá biệt hoá, có thể cảm hố, thuyết phục, tự hồn thiện
và sáng tạo…trong công tác giáo dục học sinh.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện“Một số kinh nghiệm về công tác chủ
nhiệm lớp ở trường Tiểu học Đông Hưng” với những biện pháp nêu trên và qua các
cách làm này, tôi thấy kết quả về năng lực và phẩm chất của học sinh ngày càng
tiến bộ rõ rệt. Các em ngày càng chăm ngoan, tích cực tham gia các hoạt động giáo
dục, tự tin, mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân trước tập thể...
Tổng kết học kì I kết quả về năng lực và phẩm chất của lớp tôi so với các lớp
khác cao hơn rất nhiều. Cụ thể:
a. Năng lực : HTTốt : 19 em = 67,8%
Hoàn thành : 9 em = 32,2%
Chưa hoàn thành : 0
b. Phẩm chất : 19em = 67,8%

Đạt : 9 em = 32,2%
Chưa đạt : 0
Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện:
12/28= 32,1%
Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một mơn học
hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất: 10/28 = 37,5%
Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên
khen thưởng: 3/28 = 10,7%
19


Lớp đạt lớp vở sạch chữ đẹp loại 1. Trong đó xếp loại A là 20/28 đạt 71,4%;
loại B là 8/28 đạt 28,6%.
Lớp luôn dẫn đầu về nền nếp, được tuyên dương trong các buối sinh hoạt
dưới cờ.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua thực tiễn làm công tác chủ nhiệm lớp tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau:
Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp trước hết người giáo viên chủ nhiệm
phải nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị, nhiệm vụ và đặc biệt là nội dung của
công tác chủ nhiệm lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải nắm được và thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của người giáo viên chủ nhiệm.
Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục
học sinh.
Thực hiện tốt việc đánh giá xếp loại học sinh theo đúng thơng tư 22.Tích cực
động viên, khen thưởng học sinh. Đổi mới nội dung và phương pháp tổ chức tiết
sinh hoạt cuối tuần. Tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của người giáo viên.
Không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nhằm đổi mới phương pháp
dạy học, góp phần nâng cao chất luợng giáo dục tồn diện. Coi trọng và giữ vững

phẩm chất đạo đức nhà giáo.
3.2. Kiến nghị :
Nhà trường cần làm tốt công tác tham mưu với địa phương để xây dựng tốt
cơ sở vật chất đảm bảo có các phịng chức năng, có sân chơi, bãi tập tạo điều kiện
cho học sinh học tập vui chơi lành mạnh, bổ ích.
Do kinh nghiệm và năng lực của tơi có hạn. Nên những biện pháp mà tôi đưa
ra trên đây chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong các thầy,
cơ giáo và đồng nghiệp góp ý cho đề tài được hồn thiện hơn nhằm nâng cao công
tác chủ nhiệm lớp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của HT nhà trường

Thanh Hóa, ngày 2 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác
NGƯỜI VIẾT

Lương Thị Thúy
20


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp 4 ở trường TH Đông Hưng
2.3 Các giải pháp
2.3.1. Giải pháp 1
2.3.2. Giải pháp 2
2.3.3. Giải pháp 3
2.3. 4. Giải pháp 4
2.3.5. Giải pháp 5
2.3.6. Giải pháp 6
2.3.7. Giải pháp 7
2.3.8. Giải pháp 8
2.3.9. Giải pháp 9
2.3.10. Giải pháp 10
2.3.11. Giải pháp 11
2.3.12. Giải pháp 12
2.3.13. Giải pháp 13
2.3.14. Giải pháp 14
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân , đồng nghiệp và nhà
trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
2
2
2
2

3
5
5
6
6
8
11
12
14
14
15
19
19
19
19
20
22
23
23
24



×