Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN biện pháp giúp HS lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.19 KB, 23 trang )

1. Mở đầu
1. 1. Lý do chọn đề tài.
Ở Tiểu học, mơn Tiếng Việt đóng vai trị hết sức quan trọng trong giáo dục.
Tiếng Việt vừa là môn khoa học, vừa là môn công cụ. Đây cũng là môn học
chiếm thời lượng nhiều nhất, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam Xã hội chủ nghĩa.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của dạy Tiếng Việt là dạy học thông
qua giao tiếp. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng
phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ. Giao tiếp bằng ngôn
ngữ là công cụ chủ yếu để học sinh tiếp cận, rèn luyện và phát triển khả năng sử
dụng từ Tiếng Việt. Do đó, việc đưa học sinh vào các hoạt động học tập trong
giờ Tiếng Việt được giáo viên rất quan tâm, chú ý. Trong q trình dạy học tơi
nhận thấy có khơng ít giáo viên gặp khó khăn khi truyền tải nội dung kiến thức
môn Tiếng Việt cho các em. Tiếng Việt là mơn học phức tạp nhất vì Tiếng Việt
có cấu trúc phức tạp và đa dạng về nghĩa, đặc biệt là phân môn Luyện từ và
câu. Khi dạy tiết Luyện từ và câu đa số giáo viên chỉ bám sát giáo án để thực
hiện nội dung. Theo tôi làm như thế là chưa đủ và máy móc, chưa giúp cho học
sinh nắm vững được nội dung cần yêu cầu. Ngơn ngữ Tiếng Việt của chúng ta
thực sự có nhiều khía cạnh khó, một trong những nội dung khó đó là phần nghĩa
của từ.
Trong chương trình mơn Tiếng Việt lớp 5, nội dung nghĩa của từ được tập
trung biên soạn có hệ thống trong phần Luyện từ và câu. Nhiều năm liền trong
q trình dạy học, tơi thường nhận thấy các em học sinh sau khi học hai bài “Từ
trái nghĩa”, “Từ đồng nghĩa” thì các em dễ dàng tìm được các từ trái nghĩa,
việc tìm các từ đồng nghĩa cũng khơng mấy khó khăn. Song sau khi học hai bài
“Từ đồng âm”, “Từ nhiều nghĩa” thì các em bắt đầu có sự nhầm lẫn và khả
năng phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cũng không được
như mong đợi của giáo viên, kể cả học sinh khá, giỏi đơi khi cũng cịn thiếu
chính xác.
Ngun nhân nào dẫn tới những nhầm lẫn đó? Làm thế nào để giúp học
sinh phân biệt chính xác về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa? Trăn


trở về vấn đề này, qua nhiều năm dạy lớp 5, tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm
“Biện pháp giúp HS lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa” để nghiên cứu.
Đưa ra vấn đề này mong được sự trao đổi góp ý của các đồng nghiệp nhằm
tháo gỡ những khó khăn cho bản thân khi hướng dẫn học sinh lớp 5 phân biệt từ
đồng âm, đồng nghĩa và từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu và góp
phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy - học phân mơn Luyện từ và câu
nói riêng và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tơi chọn đề tài này nghiên cứu với mục đích:
1


- Giúp HS tháo gỡ những nhầm lẫn giữa các từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ
đồng âm góp phần làm giàu thêm vốn từ cho HS.
- Giúp học sinh thiết lập mối quan hệ của từ với sự vật và tác được ý nghĩa từ
vựng của từ khỏi của sự vật được biểu thị bởi từ.
- Giúp HS có năng lực sử dụng từ nhiều nghĩa từ đồng nghĩa, từ đồng âm
trong văn bản bằng hình thức nói hoặc viết để từ đó các em sử dụng được Tiếng
Việt làm công cụ giao tiếp tư duy.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu:
Sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp giúp HS lớp 5 phân biệt từ đồng
nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa” được nghiên cứu và áp dụng cho học
sinh lớp 5B năm học 2020 - 2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài như SGK, SGV tiểu học.
+ Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến phân môn luyện từ và câu.
- Phương pháp điều tra khảo sát:
+ Thực trạng luyện từ và câu ở tiểu học

+ Trực tiếp đối thoại với học sinh lớp chủ nhiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Trực tiếp dạy và dự giờ luyện từ và câu.
- Tổng kết kinh nghiệm
2. Nội dung sáng kiến
2.1 Cơ sở lí luận:
Từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là một hiện tượng độc đáo
của Tiếng Việt , góp phần làm cho Tiếng Việt thêm phong phú và mang đậm
một nét đặc sắc riêng mà không thể lẫn với một thứ ngôn ngữ nào khác.
Từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa SGK Tiếng Việt 5 tập 1 đã
nêu khái niệm rất rõ ràng nhưng khi thực hành phân biệt, xác định từ đồng
nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong văn bản cụ thể thì có nhiều trường
hợp GV cũng như HS vẫn nhầm lẫn. Để khắc phục vấn đề trên theo tôi chúng ta
cần nắm vững đặc điểm, cơ chế tạo từ nói chung và cơ chế tạo từ đồng nghĩa, từ
đồng âm và từ nhiều nghĩa nói riêng trong Tiếng Việt.
Chúng ta biết rằng trong Tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ khác, từ có
chức năng định danh sự vật. Từ Tiếng Việt có đặc điểm là: Tính khơng lí do và
khơng biến đổi hình thái.
Cấu tạo của từ gồm 2 mặt đó là nội dung (nghĩa của từ) và hình thức (âm
thanh, chữ viết). Các từ khác nhau chính là khác nhau về nội dung và hình thức
cấu tạo của từ. Tuy nhiên trong thực tế số lượng từ là có hạn trong khi sự vật,
hiện tượng lại hết sức đa dạng, phong phú và luôn phát sinh, phát triển cùng với
cuộc sống. Hiện tượng từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa chính là
cách để giải quyết mâu thuẫn này. Cụ thể là:
- Một sự vật,hiện tượng được gọi bằng nhiều tên khác nhau (từ đồng nghĩa).

2


- Nhiều sự vật, hiện tượng được gọi chung một tên mà khơng có, khơng cần

bất cứ lý do nào (từ đồng âm).
- Gọi tên các sự vật, hiện tượng mới phát sinh dựa trên các đặc điểm, tính
chất của sự vật, hiện tượng đã có trước đó (từ nhiều nghĩa).
Như vậy, hiện tượng từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có
nguyên nhân và cơ sở khoa học là do Tiếng Việt có đặc điểm là tính khơng lí do
và khơng biến đổi hình thái.
Dựa vào các cơ sở khoa học nêu trên ta dễ dàng nhận thấy các từ đồng
nghĩa là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và có
phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách, ...
nào đó, hoặc đồng thời cả hai. Từ đồng âm chỉ giống nhau về hình thức (âm
thanh, chữ viết) nhưng khác nhau hồn tồn về nội dung (nghĩa của từ). Chúng
ta không thể xác định được từ nào xuất hiện trước, từ nào xuất hiện sau. Cịn đối
với từ nhiều nghĩa ngồi việc giống nhau về hình thức (âm thanh, chữ viết) cịn
có mối liên hệ về nghĩa và ta hồn tồn có thể xác dịnh được từ gốc (có trước)
và các từ phát sinh (có sau). Do đó, muốn phân biệt từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa. Xét các từ dưới góc độ thời gian ra đời, xuất hiện. Nắm vững cơ chế tạo
từ mới dựa trên các đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng đã có trước đó (từ
nhiều nghĩa).
Tóm lại việc rèn luyện để mỗi học sinh phân biệt, nhận biết được từ đồng
nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu là rất quan
trọng. Nhưng điểm quan tâm nhất hiện nay về phương pháp giảng dạy, ngoài
những phương pháp mà ngành giáo dục quy định thì ít có giáo viên nào tự tìm
tịi những phương pháp mới để dạy phân mơn Luyện từ và câu một cách sâu sắc
nhất phù hợp với học sinh.
2.2. Thực trạng:
2.2.1. Thực trạng của việc dạy và học từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ
nhiều nghĩa.
Trong quá trình dạy học- học các bài này, mỗi giáo viên đều làm đúng
vai trò hướng dẫn, tổ chức cho học sinh. Tuy nhiên do thời lượng 1 tiết học có
hạn nên giáo viên chưa lồng ghép liên hệ phân biệt từ đồng nghĩa và từ đồng

âm; từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong các bài học. Do đó, sau các bài học học
sinh chỉ nắm được kiến thức về nội dung học một cách tách bạch. Đôi khi giảng
dạy nội dung này, giáo viên cịn khó khăn khi lấy thêm một số ví dụ cụ thể từ
bên ngồi SGK để minh họa phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa.
Trong thực tế học sinh làm các bài tập về từ đồng nghĩa, từ đồng âm
nhanh và ít sai hơn khi học các bài tập về từ nhiều nghĩa, cũng có thể từ nhiều
nghĩa trừu tượng hơn. Đặc biệt khi học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ
đồng âm, các nghĩa của từ nhiều nghĩa trong một số văn cảnh thì đa số học sinh
lúng túng và làm bài chưa đạt yêu cầu. Ban đầu, khi học từng bài về từ đồng
3


nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thì phần đa các em làm được bài, song khi
làm các bài tập lồng ghép để phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa thì chất lượng làm bài yếu hơn.
2.2.2. Khảo sát thực trạng
Để kiểm tra về kĩ năng phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa trong bài kiểm tra thường xuyên sau phần học về từ đồng nghĩa, từ đồng
âm và từ nhiều nghĩa tôi đã ra đề kiểm tra khảo sát chất lượng cho học sinh lớp
5B Trường Tiểu học Quảng Thái năm học 2020- 2021 như sau:
Bài 1: Tìm các từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau.
Chúng tơi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ
bằng má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành
quê Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ.
Bài 2: Cặp từ nào dưới đây là từ đồng âm:
a. Vỗ bờ, vỗ tay.
c. Mắt cá, mắt lưới.
b. Vách đá, đá bóng.
d. Lưng núi, đau lưng.

Bài 3: Trong các từ in đậm dưới đây những từ nào có quan hệ đồng âm,
những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau?
- Lúa ngồi đồng đã chín vàng.
- Tổ em có chín học sinh.
- Nghĩ cho chín rồi hãy nói. [5].
Kết quả khảo sát:
Tổng số học sinh Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hồn thành
SL
TL
SL
TL
SL
TL
35 học sinh
3
8.5%
24
68.6%
8
22.9%
Qua kết quả khảo sát tơi thấy:
* Hầu hết học sinh lớp 5 trường Tiểu học Quảng Thái khi học các tiết
Luyện từ và câu về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa đều còn gặp rất nhiều khó khăn,
chẳng hạn:
- Học sinh cịn nắm nghĩa sai, lúng túng trong việc xác định đâu là từ
đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa.
- Phân biệt từ đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa cịn mơ hồ.
- Đặt câu có từ đồng âm, từ nhiều nghĩa chưa chính xác, chưa hay, chưa

đúng với nét nghĩa yêu cầu.
* Việc dạy và học từ đồng nghĩa, từ đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa cịn
rập khn, máy móc, thiếu chân thực.
* Từ đồng nghĩa, đồng âm, từ nhiều nghĩa là các mảng kiến thức quan
trọng nhưng trong thực tế thì đa số học sinh kể cả học sinh có năng lực tư duy
tốt và khơng ít giáo viên cịn nhầm lẫm về hai loại từ này.
Với kết quả như trên thực sự là một vấn đề đáng lo ngại, vì thế tơi đã trăn
trở tìm ra các biện pháp tháo gỡ thực trạng trên qua Biện pháp giúp HS lớp 5
phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa được nghiên cứu và áp
dụng cho học sinh lớp 5.
4


5


2. 3. Những giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Nắm vững mục tiêu, nội dung kiến thức về từ đồng nghĩa, từ
đồng âm và từ nhiều nghĩa
- Từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa được dạy trong 4 tiết ở tuần 1, tuần 2 và
tuần 3. Ở tuần 1 các em được học về khái niệm từ đồng nghĩa. Các bài tập về từ
đồng nghĩa chủ yếu giúp học sinh tìm được các từ đồng nghĩa trong các từ cho
sẵn và trong đoạn văn, tìm các từ đồng nghĩa để điền vào chỗ trống của đoạn
văn.
- Từ đồng âm: Từ đồng âm được dạy trong 1 tiết ở tuần 5, các em được
học khái niệm về từ đồng âm. các bài tập về từ đồng âm chủ yếu giúp học sinh
phân biệt nghĩa các từ đồng âm, đặt câu phân biệt các từ đồng âm, bài luyện tập
về từ đồng âm đã được giảm tải, vì thế thời lượng cịn ít.
- Từ nhiều nghĩa: Từ nhiều nghĩa được dạy trong 3 tiết ở tuần 7 và tuần 8.
Học sinh được học khái niệm về từ nhiều nghĩa. Các bài tập chủ yếu là phân biệt

các từ mang nghĩa gốc và nghĩa chuyển, đặt câu phân biệt nghĩa. Nêu các nét
nghĩa khác nhau của một từ.
2.3.2. Hướng dẫn HS học các khái niệm về từ đồng nghĩa, từ đồng âm
và từ nhiều nghĩa.
Trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5, các bài học về khái niệm từ đồng âm,
từ đồng nghĩa và từ nhiều nghĩa đều gồm ba phần: Nhận xét, Ghi nhớ, Luyện
tập.
Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu và nêu câu hỏi (bài tập) gợi ý cho học
sinh phân tích nhằm rút ra kiến thức lí thuyết. Theo quan điểm tích hợp, ngữ liệu
thường được rút ra từ những bài tập đọc mà học sinh đã học. Các ngữ liệu đều
mang tính điển hình cao và có số lượng chữ hạn chế để đảm bảo tính hiệu quả
của việc phân tích và khơng làm mất thời gian học tập.
Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm chính yếu về kiến thức được rút ra từ
việc phân tích ngữ liệu. Học sinh cần nắm vững những kiến thức này.
Luyện tập là phần bài tập nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã học.
2.3.2.1. Từ đồng nghĩa:
* Để dạy khái niệm từ đồng nghĩa, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu
và thực hiện kĩ các bài tập ở phần nhận xét trong SGK:
1. So sánh nghĩa của các từ in đậm trong mỗi ví dụ sau:
a) Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta
cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho
chúng ta theo kịp các nước khác trên hồn cầu trong cơng cuộc kiến thiết đó,
nước nhà trơng mong chờ đợi ở các em rất nhiều.
HỒ CHÍ MINH [1].
b) Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe.
Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như
những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
TƠ HỒI [1].

6



2.Thay những từ in đậm trong mỗi ví dụ trên cho nhau rồi rút ra nhận
xét: Những từ nào thay thế được cho nhau? Những từ nào không thay thế được
cho nhau? Vì sao?
- So sánh và nhận xét nghĩa của các từ:
+ xây dựng và kiến thiết
(Nghĩa của hai từ này giống nhau hồn tồn, có thể thay thế được cho
nhau vì cùng chỉ một hoạt động đó là: Làm nên một cơng trình kiến trúc, hình
thành một tổ chức hay một chế độ chính trị, xã hội, kinh tế).
+ Vàng xuộm, vàng hoe và vàng lịm
(Nghĩa của ba từ này giống nhau là cùng chỉ một màu vàng nhưng chúng
khơng thay thế được cho nhau vì nghĩa của chúng khơng giống nhau hồn tồn.
Vàng xuộm chỉ màu vàng đậm của lúa đã chín. Vàng hoe chỉ màu vàng nhạt,
tươi, ánh lên. Còn vàng lịm chỉ màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt).
- Giáo viên kết luận các từ có nghĩa giống nhau đó là các từ đồng nghĩa. Sau đó
cho HS rút ra khái niệm về từ đồng nghĩa.
- Khái niệm: + Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống
nhau .
Ví dụ: siêng năng , chăm chỉ, cần cù, ...
+ Có những từ đồng nghĩa hồn tồn , có thế thay thế cho nhau
trong lời nói. Ví dụ : hổ, cọp, hùm, ...
+ Có những từ đồng nghĩa khơng hồn toàn. Khi dùng những từ này,
ta phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng .
Ví dụ : ăn, xơi, chén,... (biểu thị thái độ, tình cảm khác nhau đối với người
đối thoại hoặc điều được nói đến); mang, khiêng, vác, ...(biểu thị những cách
thức hành động khác nhau) [2].
* Sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh làm xong phần luyện tập. Ở phần
củng cố bài cho học sinh nhắc lại khái niệm và giáo viên cần nhấn mạnh thêm
về khái niệm từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là các từ khác nhau về mặt ngữ âm

nhưng giống nhau về mặt ý nghĩa, chúng cùng biểu thị các sắc thái khác nhau
của cùng một khái niệm.
2.3.2.2.Từ đồng âm:
- HS tìm hiểu nghĩa của các từ:
Câu trong Ông ngồi câu cá: Bắt cá, tơm, … bằng móc sắt nhỏ (thường có
mồi) buộc ở đầu một sợi dây
Câu trong Đoạn văn này có năm câu: Đơn vị của lời nói diễn đạt một ý
trọn vẹn, trên văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng
một dấu ngắt câu.
- HS rút ra khái niệm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng
khác nhau về nghĩa [1].
- GV đưa thêm một số ví dụ cho HS tìm hiểu:
+ Bị trong kiến bị: Chỉ hoạt động di chuyển ở tư thế áp bụng xuống nền
bằng cử động của toàn thân hoặc những cái chân ngắn.

7


+ Bị trong trâu bị: Chỉ lồi động vật nhai lại, sừng ngắn, lơng thường có
màu vàng, được ni để lấy sức kéo, thịt, sữa, …
+ Đầm trong đầm sen: Chỉ khoảng trũng to và sâu giữa đồng để giữ nước.
+ Đầm trong cái đầm đất: Chỉ vật nặng, có cán dùng để nện đất cho chặt.
- Đối với giáo viên tiểu học, cần chú ý thêm từ đồng âm được nói tới trong
sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm:
+ Từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa là có 2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm
ngẫu nhiên giống nhau, trùng nhau nhưng giữa chúng khơng có mối quan hệ
nào, chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau) như trường hợp câu trong câu
cá và câu trong Đoạn văn có 5 câu là từ đồng âm ngẫu nhiên.
2.3.2.3. Từ nhiều nghĩa:
*Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển.

Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. (SGK Tiếng
Việt 5 - Tập 1 - Trang 67)
Ví dụ:+ Đơi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt)
+ Từ mắt trong câu Quả na mở mắt là nghĩa chuyển.
Đối với giáo viên có thể hiểu: Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện
tượng, biểu thị nhiều khái niệm (khái niệm về sự vật, hiện tượng) trong thực tế
khách quan thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa. Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa
có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Muốn hiểu rõ hơn khái niệm về từ nhiều nghĩa ta có thể so sánh từ nhiều
nghĩa với từ một nghĩa. Từ nào là tên gọi của một sự vật, hiện tượng biểu đạt
một khái niệm thì từ ấy chỉ có một nghĩa. Từ nào là tên gọi của nhiều sự vật,
hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy là từ nhiều nghĩa.
Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ)
người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng,
tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vật ấy. Từ chỗ gọi tên sự vật, tính
chất, hành động này (nghĩa gốc) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành
động khác (nghĩa chuyển), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó.
Ví dụ: Chín:
+ Gốc: Chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao nhất,
hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng.
+ Chuyển 1:Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự
phát triển cao nhất.(Suy nghĩ chín,tình thế cách mạng đã chín,tài năngđã chín).
+ Chuyển 2: Sự thay đổi màu sắc nước da. (ngượng chín cả mặt).
+ Chuyển 3: Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm. (cam chín).
Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ nhiều nghĩa, trước hết phải
miêu tả thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích
nghĩa. Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở :
- Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có ba dạng sau :
Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự
vật, hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng.

Ví dụ:+ Mũi ( mũi người) và Mũi( mũi thuyền).
8


+Miệng ( miệng xinh) và miệng( miệng bát).
Dạng 2: Nghĩa của từ phát triểm trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng,
của các sự vật, đối tượng .
Ví dụ : cắt (cắt cỏ) với cắt (cắt quan hệ )
Dạng 3: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các sự
vật đối với con người.
Ví dụ: đau (đau vết mổ ) và đau (đau lịng )
- Theo cơ chế hốn dụ có các dạng :
Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và tồn thể.
Ví dụ: Chân, Tay, mặt là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ
cái toàn thể ( anh ấy có chân trong đội bóng. Tay bảo vệ của nhà máy số ba có
mặt trong hội nghị)
Dạng 2: Nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa.
Ví dụ : Nhà Là cơng trình xây dựng (Anh trai tơi đang làm nhà)
Nhà là gia đình (Cả nhà có mặt)
Dạng 3: Nghĩa của từ phát triển dựa trên nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm
được làm ra từ nguyên liệu hay công cụ đó hoặc hành động dùng ngun liệu
hay cơng cụ đó.
Ví dụ: Muối:
+ Nguyên liệu (Một kg muối).
+ Hành động làm cho thức ăn lên men (Chị ấy muối dưa ngon lắm).
* Tóm lại khi dạy khái niệm về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa, cần thực hiện theo quy trình các bước:
- Cho học sinh nhận biết ngữ liệu để phát hiện những dấu hiệu bản chất
của từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Học sinh rút ra các đặc điểm của từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều

nghĩa và nêu khái niệm.
- Luyện tập để nắm khái niệm trong ngữ liệu mới.
* Đối với các tiết dạy luyện tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, giáo viên
chủ yếu thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học để giúp học sinh củng cố,
nắm vứng kiến thức, nhận diện, đặt câu, xác định đúng nghĩa…
*Sau khi mở rộng cho HS một số khái niệm cơ bản cần thiết về từ đồng
nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi đã hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và
khác nhau giữa chúng:
Khác nhau:
Từ đồng nghĩa
Từ đồng âm
Từ nhiều nghĩa
- Đặc điểm: Khác nhau - Đặc điểm: Giống nhau - Đặc điểm: Có một
về âm thanh nhưng về âm thanh, khác nhau nghĩa gốc và có một
giống nhau hoặc gần về ý nghĩa.
hoặc nhiều nhiều nghĩa
giống nhau về ý nghĩa
chuyển. Các nghĩa có
- Ví dụ:
- Ví dụ:
mối liên hệ với nhau.
+ xây dựng, kiến thiết, + câu cá, câu văn.
- Ví dụ: Từ mắt có

+ Cái bàn, bàn bạc cơng những nét nghĩa như sau:
+ vàng xuộm, vàng lịm, việc
+ Đôi mắt của bé mở to.
9



vàng hoe, …
+ Quả na mở mắt.
Giống nhau:
- Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau
- Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thường dễ nhầm lẫn:
Ví dụ: -ba: (1) bố : Ba tơi rất thích đọc báo.
(2) số ba: Số ba là con số khơng may mắn.
*Học sinh có thể nhầm lẫn từ ba là từ nhiều nghĩa vì có hình thức âm thanh
giống nhau. Khi gặp trường hợp này tôi đã phân biệt để học sinh thấy được giữa
các nét nghĩa của từ nhiều nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau còn ở đây các
nghĩa của hai từ này khác nhau, khơng có quan hệ với nhau vì thế khơng phải
là từ nhiều nghĩa. Trường hợp ví dụ trên là từ đồng âm.
2.3.3. Hướng dẫn HS nhận diện chính xác từ đồng âm, từ đồng nghĩa và từ
nhiều nghĩa.
2.3.3.1. Dùng thước gạch chân những từ ngữ quan trọng trong định nghĩa
từ đồng âm, đồng nghĩa và giải thích rõ bằng ví dụ.
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: Siêng năng, chăm chỉ, cần cù .
Tổ quốc, non sông, đất nước.
Điểm khác với từ đồng âm là: từ đồng nghĩa mặc dù âm thanh phát ra
không giống nhau nhưng về mặt ý nghĩa thì giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng khác hẳn nhau
về nghĩa.
Ví dụ:
- Hịn đá - Đá bóng: Hai tiếng đá trong hai từ này đều được ghi bằng :
đ+ a + thanh sắc và khi phát âm thì chúng có cùng âm thanh. Nhưng xét về mặt
từ loại và ý nghĩa thì hồn tồn khác nhau.Tiếng đá trong từ Hòn đá là danh từ là vật hình thành trong tự nhiên và rất cứng cịn tiếng đá trong Đá bóng là động
từ - nghĩa là dùng chân tác động vào quả bóng làm cho quả bóng văng ra xa.
- Cánh đồng -Tượng đồng - Một nghìn đồng: Ba tiếng đồng trong ba từ
này phát âm ra đều giống nhau nhưng về ý nghĩa thì khác nhau hoàn toàn; tiếng

đồng trong từ Cánh đồng chỉ khoảng đất rộng, bằng phẳng nơi để trồng trọt;
tiếng đồng trong từ Tượng đồng chỉ bức tượng được làm bằng chất liệu là đồng
có màu đỏ; tiếng đồng trong từ Một nghìn đồng là chỉ đơn vị tiền của Việt Nam.
- Ba má - Ba tuổi: Hai tiếng ba đều được cấu tạo âm vần giống nhau: b + a
+ thanh ngang, chúng còn giống nhau cả về âm thanh khi phát âm. Về ý nghĩa:
Tiếng ba trong từ Ba má chỉ người đàn ơng sinh ra mình; tiếng ba trong từ Ba
tuổi là từ chỉ thời gian, tuổi.
Nói tóm lại các từ đồng âm khi phát ra âm thanh thì hồn tồn giống nhau
nhưng về mặt ngữ nghĩa thì khác hẳn nhau.
- Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và nhiều nghĩa chuyển:
Ví dụ: Từ “chạy”

10


- Cầu thủ chạy đón quả bóng. (chạy: Hoạt động di chuyển thân thể bằng
những bước nhanh, mạnh và liên tiếp - nghĩa gốc)
- Tàu chạy trên đường ray. (chạy: Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao
thông - nghĩa chuyển)
- Đồng hồ này chạy chậm. (chạy: Hoạt động của máy móc - nghĩa chuyển)
- Mưa ào xuống, khơng kịp chạy lúa phơi ngoài sân. (chạy: Khẩn trương
tránh những điều không may sắp xảy đến - nghĩa chuyển)
2.3.3.2. Dùng tranh ảnh vật thật…để minh hoạ cho từ nhằm giúp các em
hiểu đúng nghĩa và phân biệt được từ.
Ví dụ: Để phân biệt nghĩa từ đồng trong ví dụ: Cánh đồng - tượng đồng - một
nghìn đồng. GV có thể đưa bức ảnh chụp cánh đồng, một pho tượng làm bằng
đồng và tờ tiền một nghìn đồng cho HS xem để HS nắm nghĩa của các từ đồng
âm này. [5].

Cánh đồng

Tượng đồng
Một nghìn đồng
- Để phân biệt nghĩa từ đá trong ví dụ: đá bóng – hịn đá

Hịn đá
Đá bóng
2.3.3.3.Hướng dẫn HS đặt từ vào văn cảnh để hiểu đúng nghĩa của từ.
Nghĩa của các từ đồng nghĩa:
+ bao la, bát ngát, thênh thang:
Bao la: mênh mông, xa thẳm, không giới hạn (Lòng mẹ bao la như biển cả. Vũ
trụ bao la)
Bát ngát: rộng lớn, khơng có giới hạn (Biển trời bát ngát. Cánh đồng bát ngát.)
Thênh thang: Rộng rãi (Nhà rộng thênh thang.)
+ xanh biếc, xanh um, xanh rờn, xanh xao, xanh bủng:
Xanh biếc: Màu lam đậm và tươi (Bầu trời xanh biếc.)
Xanh um: Xanh tốt, rậm rạp (Hàng liễu xanh um.)
11


Xanh rờn: Xanh mượt như màu lá cây non (Ruộng mạ xanh rờn.)
Xanh xao: Nước da nhợt nhạt, ốm yếu (Người xanh xao vàng võ; gương mặt
xanh xao, mệt mỏi.
Xanh bủng: Nước da của người ốm lâu (Sắc mặt vàng xanh bủng.) [1].
Nghĩa của các từ đồng âm: [2].
- Để hiểu nghĩa của từ đậu trong vai trò của từ đồng âm ta đặt vào câu
sau “ Ruồi đậu mâm xôi đậu”. Trong văn cảnh này từ đậu thứ nhất là động từ có
nghĩa con ruồi nó dừng lại ở trên mâm xơi. Cịn từ đậu thứ hai xơi đậu được nấu
từ nếp và loại đậu nào đó, từ đậu ở đây thuộc từ loại là danh từ.
- Từ chín trong “ Một nghề cho chín cịn hơn chín nghề”. Từ chín thứ nhất
có nghĩa là tinh thơng, từ chín thứ hai có nghĩa là số 9

- Từ bị trong “ Bé thì bị, cịn con bị lại đi”. Từ bị thứ nhất có nghĩa là
hoạt động của em bé di chuyển vị trí ở tư thế nằm sấp, cử động cả tay chân. Bị
trong con bị là lồi động vật nhai lại, sừng rỗng ngắn, chân có hai móng, nuôi
để lấy sức kéo, ăn thịt hay lấy sữa.
- Từ bác trong “ Đừng vội bác ý kiến của bác”. Từ bác thứ nhất có nghĩa
là khơng chấp nhận, cịn từ bác thứ hai là từ để gọi nhau giữa người nhiều tuổi.
Nghĩa của các từ nhiều nghĩa:
- Từ đường:
+ Lối đi nối liền hai hay nhiều điểm (đường quốc lộ).
+ Phương tiện truyền đi, chuyển đi cái gì đó (đường ống dẫn nước; đường
điện thoại; đường thuỷ).
+ Lối đi của vật chuyển động (đường tên bay).
- Từ chân:
+ Bộ phận dưới cùng của cơ thể người, động vật, dùng để đi đứng (dừng
bước chân; đi xa mỏi chân).
+ Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng (chân ghế; chân giường).
+ Cương vị, phận sự của một người (có chân trong hội đồng nhân dân
tỉnh; chân thư ký).
2.3.3.4. Dùng sổ tay tự tích lũy ghi chép các khái niệm và một số từ đồng
nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm
vốn từ.
- Đối với từ đồng nghĩa:
Từ
cha, ba, bố, tía, ….
mẹ, má, u, bầm, ….
hổ, cọp, hùm
xây dựng, kiến thiết, …

12


Nghĩa
Chỉ người đàn ơng sinh ra mình.
Chỉ người phụ nữ sinh ra mình.
Tên một con vật.(Dán tranh con cọp
kèm theo).
Làm nên một cơng trình kiến trúc; hình
thành một tổ chức hay một chế độ
chính trị xã hội, kinh tế. [1].


nước nhà, non sông, tổ quốc, …
mênh mông, bát ngát, bao la, …
Chỉ khoảng không gian rộng lớn.
+Từ đồng nghĩa hồn tồn: Là những từ có thể thay thế cho nhau trong
lời nói, câu văn. Ví dụ:

13


Nghĩa
Từ ( câu )
(chết, hi sinh, mất, băng hà, toi mạng)
- Anh chiến sĩ hi sinh vì nước.
- Ơng em vừa mới mất.
- Một tên cướp đã toi mạng.
- Nhà vua mới băng hà.
(vàng ối, chín vàng, vàng xọng, vàng
giịn, vàng mượt, …)
- - Từng chiếc lá mít vàng ối.
- Buồng chuối đốm quả chín vàng.

- Bụi mía vàng xọng,đốt ngầu phấn
trắng.
- Dưới sân, rơm và thóc vàng giịn.
- - Con gà, con chó vàng mượt.

Một người khơng cịn sống.
Thể hiện sự tôn trọng với một người
chiến sĩ Cách mang.
Thể hiện sự kính trọng với một người
lớn tuổi, người thân trong gia đình.
Thể hiện thái độ khinh miệt với ngừoi
xấu, kẻ thù.
Thể hiện sự kính trọng với nhà vua,
được sử dụng trong thời kì phong kiến.
Vàng rất đậm, đều khắp trên mặt lá.
Màu vàng đẹp tự nhiên của quả chín.
Màu vàng gợi cảm giác mọng nước.

Màu vàng của vật được phơi già nắng,
tạo cảm giác giịn đến có thể gãy.
Màu vàng gợi tả những con vật béo tốt,
có bộ lơng óng ả, mượt mà.
+Từ đồng nghĩa khơng hồn tồn: Là những từ có nghĩa gần giống nhau.
Ví dụ:
- Đối với từ đồng âm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng
khác nhau về nghĩa.Ví dụ:
Từ ( câu )
Nghĩa
1. Từ : Câu
a.Anh Hùng ngồi câu cá.

- Bắt cá bằng móc sắt nhỏ (thường có
mồi), buộc ở đầu một sợi dây.
b.Đoạn văn này có 5 câu.
- Đơn vị của lời nói, diễn đạt một
trọn vẹn
c.Sáng nay, mẹ em nấu rau câu để ăn. - Là loại tảo hồng, thường mọc ở các
cánh đồng nước mặn ven biển, dùng
làm nộm.
3.Từ: Sao
a. Sao bạn lại làm như vậy?
- Hỏi lí do của một hành động.
b. Bầu trời đầy sao lấp lánh như - Mọi thiên thể nhìn thấy dưới dạng
những hạt kim cương.
chấm sáng ban đêm trong không gian
vũ trụ.
c. Mẹ em đi sao giấy khai sinh.
- Chép lại bản chính
14


d. Bố em sao thuốc Bắc để uống.
4.Từ: Giá
a. Giá xăng tăng nhanh quá.
b. Bé Lan treo rổ lên giá.
c.Mẹ mua giá về nấu canh chua.
5.Từ: Bàn
a.Lọ hoa đặt trên bàn thật đẹp.

- Rang thuốc cho khô.
- Số tiền phải bỏ ra để mua một vật.

- Đồ dùng để treo hay để gác vật gì
đó.
- Loại rau làm bằng đậu ngâm cho
mọc mầm ra.

- Vật dụng thường được làm bằng gỗ,
nhựa…, mặt phẳng, có chân, để bày
vật dụntg, viết lách
b.Chúng em bàn nhau quyên góp ủng - Trao đổi kiến với nhau về một vấn
hộ đồng bào bị bão lụt.
đề gì đó.
c.Cái bàn chải này đẹp q.
- Dụng cụ làm bằng lông cứng hay rễ
tre, ken vào một miếng gỗ, nhựa…có
thứ dùng để giặt giũ, có thứ dùng để
đánh răng.
6.Từ: Nước
a. Nước con sông này rất trong.
- Chất lỏng không màu khơng mùi,
khơng vị trong suốt khơng có hình
dạng nhất định.
b. Nước ta có bờ biển dài hơn 3000 - Khoảng đất có biên giới nhất định,
km.
trong đó có một hay nhiều dân tộc
cùng sống dưới một chế độ chung.
7.Từ: Cờ
a. Cờ đỏ sao vàng tung bay trên đấu - Miếng vải hay giấy có màu sắc hay
trường quốc tế.
có huy hiệu, dùng làm biểu hiện cho
một nước, đoàn thể hay tổ chức…

b. Chúng em đang chơi cờ tướng.
- Cờ dùng 32 quân gồm có: Tướng,
sỹ, tượng, xe, pháo, mã, tốt, phân ra
hai bên, bên nào tướng bị chiếu mà
không còn nước chạy là thua.
- Đối với từ nhiều nghĩa: Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay
một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên
hệ với nhau.
Từ ( câu )
Nghĩa
1. Từ : chạy
- Cầu thủ chạy đón quả bóng.
- Hoạt động di chuyển thân thể bằng
những bước nhanh, mạnh và liên
- Tàu chạy trên đường ray.
tiếp.
- Phương tiện giao thông di
- Đồng hồ này chạy chậm.
chuyển nhanh đến nơi
15


khác trên một bề mặt.
- Mưa ào xuống, không kịp chạy lúa - Máy móc hoặc đồ dùng có máy
phơi ngồi sân.
móc hoạt động, làm việc.
- Nhanh chóng tránh trước đi
điều gì khơng hay,
thường bằng cách chạy
hoặc chuyển đi nơi khác.

2.Từ: lá
- Lá bàng đang đỏ ngọn cây (Tố Hữu)
- Bộ phận của cây, mọc ra ở cành
- Lá khoai anh ngỡ lá sen (ca dao)
hoặc thân và thường có
hình dẹt, màu lục, giữ vai
trò chủ yếu trong việc tạo
- Lá cờ căng lên vì ngược gió (Nguyễn
ra chất hữu cơ nuôi cây.
Huy Tưởng)
- Từ dùng để chỉ từng đơn vị vật
- Cầm lá thư này lịng hướng vơ
có hình tấm mảnh nhẹ
Nam (bài hát)
hoặc giống như hình cái
lá.
3.Từ: quả
- Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao
(Trần Đăng Khoa)
- Quả cau nho nhỏ, cái vỏ vân vân
(ca dao)
- Trăng trịn như quả bóng
(Trần Đăng Khoa)
- Quả đất là ngôi nhà chung của chúng
ta
4.Từ: cứng
- Cứng như thép.
- Thanh tre cứng quá, không uốn cong
được.
- Lúa đã cứng cây.

- Lí lẽ rất cứng.

- Bộ phận của cây do bầu nhuỵ
hoa phát triển thành, bên
trong thường chứa hạt.
- Từ dùng để chỉ từng đơn vị
những vật có hình giống
như quả cây.

- Có khả năng chịu đựng tác dụng
của lực cơ học mà khơng
bị biến dạng

- Mạnh mẽ và có khả năng chịu
tác động bất lợi từ bên
ngồi mà khơng bị lay
- Học lực loại cứng.
chuyển hoặc thay đổi bản
- Một giáo viên cứng của trường.
chất
- Quai hàm cứng lại, chân tay tê cứng.
- (Khẩu ngữ) có trình độ, năng lực
- Xi măng chết cứng.
khá so với yêu cầu
- Cách giải quyết hơi cứng, thái độ cứng
- Ở trạng thái mất khả năng biến
quá.
dạng, cử động, vận động
- Thiếu sự linh hoạt trong cách
16



5.Từ: xuân
- Mùa xuân là tết trồng cây

đối xử, ứng phó do q
ngun tắc, khơng thay
đổi cho phù hợp với yêu
cầu khách quan
- Mùa chuyển tiếp từ đông sang
hạ, thời tiết ấm dần lên,
thường được coi là mở
đầu của năm.
- Là tươi đẹp, tràn đầy sức sống

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
(Hồ Chí Minh)
- Sáu mươi tuổi hãy cịn xn chán
- Thuộc về tuổi trẻ.
So với ơng Bành vẫn thiếu niên
(Hồ Chí Minh)
- Khi người ta đã ngồi 70 xuân thì tuổi
- Tuổi .
tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
- Xuân này đến nữa đã ba xuân
- Năm, dùng để tính thời gian đã
trơi qua
2.2.4. Hướng dẫn HS phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa
2.2.4.1.Từ đồng nghĩa:

Bản chất của từ đồng nghĩa: Thực tế học sinh thường nhầm lẫn giữa từ
đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm và không nắm được nghĩa của chúng bởi
vì định nghĩa về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm chưa đầy đủ dẫn đến
sự khó khăn cho HS trong việc nhận diện. Phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều
nghĩa, từ đồng âm chỉ dựa vào định nghĩa là chưa đủ. Đứng trước thực tế đó nên
tôi đã mở rộng thêm cho HS một số kiến thức sau:
- Từ đồng nghĩa: Bản chất của từ đồng nghĩa (tính ở mức độ của từ đồng
nghĩa)
- Khả năng hoạt động tác động đến sự di chuyển của các sự vật có các từ:
ném, lao, phóng, quăng, vứt, xán xơ, đẩy liệng, tống đạp, đá, nhấn, dìm, kéo,
dật, rút, gieo, rắc, vãi, trút, xoay, quay, gồng, gánh...
- Căn cứ vào chiều di chuyển để chia ra các nhóm đồng nghĩa .
+ Di chuyển ra xa chủ thể: ném, phóng, lao...
+ Di chuyển gần lại : lôi, kéo, co, giật, rút...
+ Di chuyển quay xung quanh chủ thể: xoay, quay...
+Di chuyển cùng chủ thể : Gồng, gánh, bưng, đội, cõng...
- Các từ trong từng nhóm có mức độ đồng nghĩa cao hơn so với các từ
trong các nhóm khác .
Bản chất của từ đồng nghĩa là những từ đồng nhất với nhau về nghĩa
nhưng có tính mức độ. Tính mức độ này là do các từ ngoài sự đồng nhất thì có
sự khác biệt nhất định về sắc thái nghĩa .
Ví dụ: Về trạng thái chấm dứt sự sống: chết, hi sinh, tử, mất
17


Về hiện tượng hấp thụ thức ăn: Tống, hốc, tọng, ăn...
- Khi phân tích từ đồng nghĩa có hai thao tác, đó là chỉ ra sự giống nhau
và khác nhau. Nhưng quan trọng là phải chỉ ra được sự khác nhau về sắc thái .
Ví dụ 1: Quả, trái
Giống nhau: Sản phẩm của cây trong một thời kì sinh trưởng nhất định

(quả mít/trái mít)
Khác nhau: Quả gợi tính hình khối, trịn, treo lủng lẳng, trái tốt ra sắc
thái tình cảm, trân trọng, nâng niu, yêu thương,...(quả tim/trái tim;quả trứng/trái
trứng) [2].
Ví dụ 2: Giữ gìn, bảo vệ
Giống nhau : Giữ nguyên vẹn, trọn vẹn một cái gì đó (Giữ quần áo; bảo
vệ quần áo)
Khác nhau: + Bảo vệ phù hợp với đối tượng lớn. trừu tượng; Giữ gìn phù
hợp với đối tượng nhỏ, q (Giữ gìn đồn kết của Đảng như giữ gìn con ngươi
của mắt mình, Bảo vệ đất nước) [5].
+ Bảo vệ có nét nghĩa ngăn ngừa, phịng chống, ngăn chặn sự tác động
của bên ngồi; giữ gìn có tính chất thụ động giữ cái đã có, khơng có sắc thái
chống lại thế lực bên ngoài. (Bảo vệ luận văn khác Giữ gìn luận văn) [5].
Ví dụ 3: Khơng phận, vùng trời
Giống nhau: Chỉ biên giới phía trên của một quốc gia. (Địch xâm phạm
vùng trời Việt Nam; địch xâm phạm không phận Việt Nam). [2].
Khác nhau : Vùng trời có khả năng chỉ một khoảng khơng cụ thể, cịn
khơng phận thì khơng có khả năng này. (Vùng trời q tơi thật là n ả). [2].
Ví dụ 4: Chọn, lựa, tuyển, kén
Giống nhau: Tìm ra cái gì đó cùng loại với nó.
Khác nhau: Chọn thiên về cái tốt, số lượng đối tượng nhiều, từ cái mình
có mà ra; lựa thiên về loại bỏ cái xấu, số lượng đối tượng ít, xuất phát từ đối
tượng mà tìm; Tuyển là số lượng đã biết trước; Kén dùng cho người có tính chất
khắt khe cá nhân.
Ví dụ 5: Nhanh, mau, chóng (Hiệp thợ này nhanh vì họ làm mau nên
chóng xong). Nhanh chỉ tính chất chung, mau chỉ thao tác, chóng chỉ thời gian.
Các từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái biểu cảm
Ví dụ 1: Cho, biếu, tặng: Cho có sắc thái trung hịa, Biếu có sắc thái kính
trọng, tặng có sắc thái thân mật. [2].
Do có sự khác nhau về sắc thái nghĩa và sắc thái biểu cảm nên cách dùng

các từ đồng nghĩa khác nhau. Hay nói cách khác, các từ đồng nghĩa không phải
bao giờ cũng thay thế cho nhau được, chúng đồng nghĩa với nhau vì chúng vừa
giống nhau vừa khác nhau .
Ví dụ : Hồi sơn/ củ mài; trần bì/ vỏ quýt: Các từ Hán Việt dùng trong
khoa học, các từ thuần Việt dùng trong đời sống . [5].
Hiện tượng đồng nghĩa không tách rời hiện tượng đa nghĩa, đó là ngun
nhân của tính mức độ. Các từ đồng nghĩa với nhau không phải đồng nghĩa về
18


tồn bộ dung lượng nghĩa của nó mà chỉ đồng nghĩa ở một nghĩa nào đó mà
thơi.
Ví dụ : Trơng có ba nghĩa : - Hướng mắt quan sát.
- Giữ, chăm sóc.
- Nương vào, nhờ vào .
Dựa có ba nghĩa : - Theo, căn cứ theo.
- Tựa vào, nhờ vào.
- Nương vào, nhờ vào . [5].
Trông và dựa đồng nghĩa với nhau ở nghĩa thứ ba
Một từ nếu là từ đa nghĩa, với các nghĩa gốc khác của nó, nó có thể đồng
nghĩa với nhiều từ khác nhau
Ví dụ: Ăn - Thắng (Đội tớ ăn rồi, đội cậu thua).
- Hợp (ăn cánh, ăn ảnh, ăn hình).
- Hưởng, nhận (tàu ăn than).
- Hao, tốn (xe ăn xăng). [2]. [5].
Phân loại từ đồng nghĩa:
Từ đồng nghĩa xẩy ra ở nhiều cấp độ :
- Hình vị với hình vị: Xanh - thanh - lam - bích - lục …..
Đánh - chiến - kích - đấu….
- Từ với từ : Thiên - trời; sơn - núi …

- Từ Hán Việt với từ thuần Việt: Huynh đệ - Anh em; phụ nữ - đàn bà…
- Từ thuần Việt với từ Thuần Việt: ăn - xơi - chén - hốc…
- Cụm từ với cụm từ : …
Nguồn gốc của từ đồng nghĩa:
Đồng nghĩa do cấu tạo từ, đồng nghĩa sẵn có giữa các yếu tố thuần Việt.
Ví dụ: Từ các từ Nhanh, mau, chóng có thể cấu tạo ra hàng loạt từ:
Nhanh: nhanh chóng, nhanh nhanh, nhanh nhẹn, nhanh nhạy.
Mau: mau chóng, mau lẹ ….
Chóng: chóng vánh, nhanh chóng...
Đồng nghĩa do vay mượn : Đó là hiện tượng đã có từ A vay mượn B và
cả hai cùng chỉ X.
- Đồng nghĩa ở cấp độ yếu tố cấu tạo(hình vị): xa- xe; bích, thanh- xanh…
- Đồng nghĩa giữa từ với từ: bằng hữu - bạn bè…
- Đồng nghĩa giữa các từ vay mượn với nhau:
điện thoại /Telephon
Bụt ( bụt đà)/ phật
cân/ ki-lô- gam
(Môn khơme)/ (Hán)
- Từ đồng nghĩa do từ tồn dân và từ địa phương:
Ví dụ: Bắp/ ngô; bát/đọi/chén; heo/lợn; đu đủ/moọng coong, ...
- Từ đồng nghĩa do sự phát triển của từ đa nghĩa:
Ví dụ : Trơng: (1) nhìn ; (2) chăm sóc ; (3) căn cứ theo
Do sự phát triển nghĩa như trên mà hai từ trơng và dựa có quan hệ đồng
nghĩa với nhau: nghĩa (3) của trông đồng nghĩa với dựa[2].
19


2.2.4.1.Từ đồng âm:
Văn cảnh (ngữ cảnh) là tập hợp những từ đi kèm một từ nào đó tạo cho từ
tính xác định về nghĩa.

Hoạt động của từ đồng âm:
- Tạo ra những văn cảnh trong đó có nhiều từ đồng âm xuất hiện:
Con ngựa đá con ngựa đá con ngựa đá không đá con ngựa.
- Tạo ra những ngữ cảnh đan xen nhau trong đó có một yếu tố nào đó
được hiểu gấp đơi.
Bà già đi chợ cầu đơng,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng.
Thầy bói gieo quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng khơng cịn . [1].
- Tạo ra những ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện
nhưng nó lại được đi kèm với yếu tố khác, có tác dụng nhắc gợi nhau.
Con cơng đi qua chùa kênh, nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ ra .
Con cóc leo cây võng cách , nó rơi phải cọc nó cạch đến già .
- Tạo ra ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện được
trong quan hệ với các yếu tố đồng nghĩa.
1Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
2- Cuốc xuống ao uống nước, gà vào vườn ăn kê.
3- Chuồng gà kê sát chuồng vịt.
4- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ
Dò đến hàng nem chả muốn ăn.
* Nguyên nhân có hiện tượng đồng âm: - Sẵn có
- Vay mượn
- Từ đa nghĩa phát triển đến mức tối đa .
2.2.4.3. Từ nhiều nghĩa
- Cơ cấu của từ nhiều nghĩa
Các từ lúc mới xuất hiện đều chỉ có một nghĩa, trải quan thời gian có
thêm nhiều nghĩa mới (nghĩa phái sinh, nghĩa bóng) được tạo ra từ nghĩa cơ sở
(nghĩa gốc, nghĩa đen) đó, trên cơ sở những biểu tượng nhất định.
Biểu tượng làm hình ảnh về hình dáng, kích thước, đặc điểm, tính chất

của sự vật được phản ánh trong ngôn ngữ trong nghĩa gốc của từ dưới dạng các
nét nghĩa trở thành cơ sở để tự phát triển thêm nghĩa mới. Nhờ vào quan hệ liên
tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ) người ta liên tưởng từ sự vật
này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng, tính chất giống nhau hay gần
nhau giữa các sự vật ấy. Từ chỗ gọi tên sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa
1) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa (nghĩa 2), quan
hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó .
Ví dụ : [1]. Chín: (1) chỉ quả đã qua một q trình phát triển, đạt đến độ
phát triển cao nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng.
20


(2) Chỉ quá trình vận động, quá trình rèn luyện từ đó, khi đạt
đến sự phát triển cao nhất.(Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, ...)
(3) Sự thay đổi màu sắc nước da. (ngượng chín cả mặt).
(4) Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm. (cam chín).
Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa, trước hết phải, miêu
tả thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa.
Để giúp học sinh phân biệt được là từ nhiều nghĩa hay là từ đồng âm cần
giúp học sinh xác định quan hệ về các nét nghĩa chính xác (đối với từ nhiều
nghĩa), nếu loại trừ được có quan hệ về nghĩa đó là từ đồng âm cịn ngược lại
nếu đồng âm nhưng có quan hệ về các nét nghĩa nữa thì đó là từ nhiều nghĩa.
2.4. Hiệu quả
Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy và so với chất lượng học sinh
học cùng nội dung ở năm học trước thì năm học này đã có sự chuyển biến. Cụ
thể là: Khi học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các nghĩa của
từ nhiều nghĩa trong một số văn cảnh thì đa số học sinh làm bài đạt yêu cầu.khi
làm các bài tập lồng ghép để phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa thì chất lượng làm bài tốt hơn. Gần cuối năm học tôi cũng đã ra bài cho
học sinh làm về dạng này tôi thấy học sinh làm bài rất nhanh và hào hứng,tinh

thần không lo lắng băn khoăn. Kết quả bài làm của học sinh như sau:
Khảo sát tháng 3 năm 2021:
Tổng số học sinh
Hoàn thành tốt
Hồn thành
Chưa hồn thành
SL
TL
SL
TL
SL
TL
35
10

28.5%

25

71.5%

0

0

Qua q trình hướng dẫn học sinh những phương pháp phân biệt từ đồng
âm, đồng nghĩa,từ nhiều nghĩa như trên, tơi thấy các em hoạt động tích cực, có
tiến bộ rõ rệt, có hứng thú học tập và yêu thích giờ học Luyện từ và câu hơn.
3. Kết luận, kiến nghị
3. 1. Kết luận

Dạy các nội dung về nghĩa của từ thực sự không đơn giản, nhất là phân
biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Trong quá trình giảng dạy, tổ
chức cho học sinh nắm được kiến thức, bản thân tôi cũng đã cố gắng nghiên
cứu, tìm tịi, học hỏi và lựa chọn sao cho học sinh nắm kiến thức mới và vận
dụng trong học tập cũng như trong cuộc sống một cách hiệu quả.
Để giúp HS phân biệt và làm đúng được yêu cầu của bài tập về từ đồng
nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, trong quá trình dạy học người giáo viên cần:
- Giúp học sinh xác định rõ các đặc điểm, cấu tạo của chúng về hình thức
và bản chất
- Khi dạy các bài về từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa giáo viên
cần bổ sung định nghĩa về từ nhiều nghĩa nữa là : “Là từ dùng một hình thức âm
thanh biểu thị nhiều ý nghĩa ,....chúng lập thành một trật tự, một cơ cấu nghĩa
nhất định".
- Phần từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có nhiều từ học sinh dễ nhầm lẫn và
khó xác định là đồng âm hay nhiều nghĩa giáo viên cần giúp các em nhấn mạnh
21


ở khái niệm về từ đồng âm: Chúng giống nhau là có hình thức âm thanh giống
nhau nhưng đối với từ đồng âm thì nghĩa của từ hồn tồn khác nhau; cịn từ
nhiều nghĩa thì ý nghĩa của các từ đó có quan hệ với nhau. Giáo viên chú ý
hướng dẫn học sinh phân biệt nghĩa sau đó mới đưa ra kết luận.
- Tạo mọi điều kiện giúp HS được bộc lộ cách hiểu của mình về từ nhiều
nghĩa và từ đồng âm.
- Qua các bài tập học sinh thực hành về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa giáo
viên cần cho các em tự kiểm tra, kiểm tra lẫn nhau về kết quả mình đã làm được.
3.2. Đề xuất
Với mục đích là nâng cao kết quả giảng dạy và hồn thành chuyên môn của
người giáo viên tiểu học tôi xin có một số đề nghị sau:
Mở lớp chuyên đề về phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu đối với

từ đồng âm, từ nhiều nghĩa để giáo viên học hỏi kinh nghiệm khi dạy các nội
dung này vì đây phần kiến thức khó đối với học sinh.
Cung cấp thêm tài liệu tham khảo và thiết bị dạy học phù hợp nhằm giúp
giáo viên nâng cao chất lượng các tiết học này.
Trên đây bằng thực tiễn và tâm huyết của mình tơi đã đưa ra một vài kinh
nghiệm nhỏ của bản thân khi dạy về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Qua tìm hiểu nghiên cứu chương
trình và học hỏi trao đổi với bạn bè đồng nghiệp, tôi đã mạnh dạn viết ra dưới
dạng một sáng kiến kinh nghiệm. Với giới hạn và phạm vi của đề tài nên trong
q trình thực tiễn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp
của các cấp quản lí, các bạn đồng nghiệp để tơi có thể hồn thiện hơn các
phương pháp dạy học của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU
TRƯỞNG NHÀ TRƯỜNG

Quảng Xương , ngày 25 tháng 3 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết:

Phạm Thị Lan

22


23




×