Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 5 trường tiểu học nga thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO
HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA THÁI

Người thực hiện: Phạm Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Tiểu học Nga Thái
SKKN thuộc lĩnh vực: Môn khác

THANH HÓA NĂM 2021


MỤC LỤC
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3


Giải pháp 4
Giải pháp 5
Giải pháp 6
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng
Các giải pháp thực hiện
Giúp học sinh hiểu rõ về vai trò của môi trường đối
với sự sống của con người
Giáo viên nắm được mục tiêu và nội dung của giáo
dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học.
Nghiên cứu và thực hiện nội dung chương trình lồng
ghép giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 qua các
môn học.
Phối hợp giáo dục môi trường với sự trải nghiệm
thực tê
Phối hợp với Đoàn – Đội, Hội cha mẹ tổ chức các
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục môi
trường

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
nội dung về giáo dục môi trường, tuyên dương, khen
thưởng kịp thời.
Hiệu quả của SKKN
Kết luận và kiến nghị
Kêt luận
Kiên nghị

Trang
1
1
1
1
2
2
2
2
2
3
4
6
11
13
15
16
17
17
17



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn sáng kiến
Nhạc sĩ Trương Quang Lục từng viêt:
“Trái đất này là của chúng mình
Quả bóng xanh bay giữa trời xanh...”
Đúng vậy, trái đất này khơng chỉ của riêng ai mà của tồn nhân loại. Bầu
trời xanh ấy chính là điểm tựa cùng chắp cánh cho những ước mơ của tâm hồn
trẻ thơ bay cao bay xa hơn. Bởi vậy mà, việc bảo vệ cho bầu trời xanh ấy là một
việc làm có ý nghĩa thiêt thực không thể thiêu trong mỗi chúng ta. Hiện nay, trái
đất đang nóng dần lên, vấn đề ơ nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả
các nước trên thê giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới tồn cầu như tình
trạng ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước, hạn hán lũ lụt... xảy ra liên tục. Nhân tố
con người là u tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng gia tăng trầm trọng
nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi
trường sống. Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt
trời và trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiêp rõ nét nhất. Môi trường thiên
nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên; đất, nước, khơng khí, ánh sáng... tồn tại
khách quan ngồi ý muốn của con người. Mơi trường nhân tạo gồm những nhân
tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên, chịu sự chi phối của con người.
Môi trường xã hội bao gồm mối quan hệ giữa người với người. Những vấn đề
mơi trường này nó cùng nhau tồn tại, xen lẫn và tương tác chặt chẽ vào nhau.
Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số cùng với q trình đơ thị hóa nhà máy,
xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải ...đang xâm nhập và làm ảnh hưởng đên sức
khỏe và cuộc sống của con người.Là một con người Việt Nam ai cũng nhận thức
được việc gìn giữ cho quê hương chúng ta ngày một sạch đẹp hơn. Điều đó
khơng chỉ là để có một vẻ đẹp về thiên nhiên, cây cối, hay là quang cảnh mà còn
là để cho chúng ta một sức khỏe thật tốt. Mỗi chúng ta ai cũng nhận thấy được
tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, khơng có sức khỏe con người
sống đâu còn ý nghĩa. “Người khỏe mạnh thì có trăm điều ước, người đau ốm thì
chỉ ước một điều”, chắc hẳn ai cũng đốn được.

Xuất phát từ những lí do trên, bản thân là người giáo viên giáo dục thê hệ
trẻ, tôi thấy mình phải có trách nhiệm tìm tòi, hệ thống các kiên thức cơ bản từ
đó xây dựng cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sự cân bằng sinh
thái ngay tại địa bàn cư trú, thông qua môn khoa học về skkn: Giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Nga Thái.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc giáo dục này học sẽ trang bị cho học sinh được những kiên
thức cơ bản liên quan đên môi trường, biêt được vai trò của mơi trường đối với
con người, từ đó giúp học sinh có ý thức bảo vệ nơi mình đang sinh sống và học
tập góp phần làm cho mơi trường ngày càng xanh – sạch – đẹp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 5D của Trường Tiểu học Nga Thái , các tài liệu liên quan đên
bảo vệ môi trường.
1


1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Các tài liệu liên quan đên bảo vệ môi trường
+ SGK các môn học lớp 5
- Phương pháp điều tra: Thông qua việc ứng dụng thực tê
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp khảo sát thực tê
- Phương pháp thực hành
2. NỢI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.2.1. Mơi trường là gì ?
Là tổng hợp các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh hưởng trực
tiêp hoặc gián tiêp đên sự tồn tại và phát triển của sinh vật và cả xã hội loài
người. Như các nhân tố : đất , đá , khơng khí , tài nguyên thiên nhiên,…

2.2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì ?
Chúng ta thực hiện mọi biện pháp, việc làm ,cách làm nhằm mục đích là
làm cho mơi trường xanh - sạch - đẹp. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tê và đã thải ra ngồi rất nhiều lượng chất thải có hại cho con người và
môi trường chúng ta, những chất thải như: bọc nilon, chai nhựa, chai sành sứ,
thủy tinh...
Con người tỏ thái độ bàng quan, thiêu quan tâm, cho dù môi trường ô
nhiễm ra sao, coi đó là việc của xã hội, của người khác khơng phải của mình.
Nguy hại hơn, những suy nghĩ trên khơng phải của một số ít người, mà của rất
nhiều người. Vì vậy, cần hiểu lại vấn đề, cần có những hành vi ứng xử thật
đúng đắn với môi trường và tài nguyên thiên nhiên là vấn đề cấp bách đang đặt
ra, bởi nêu không những vấn đề trên sẽ ảnh hưởng trực tiêp đên cuộc sống của
con người trong hiện tại và cả tương lai nữa. Bảo vệ mơi trường là một việc
làm thiêt thực góp phần bảo vệ đất nước mình và xem đây là nhiệm vụ quan
trong của học sinh.
Như vậy, giáo dục môi trường là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì sử
dụng hợp lý, phục hồi, nâng cao hiệu quả môi trường tự nhiên, giúp con người
và thiên nhiên có sự hài hòa. Đối với hiện nay, công việc giáo dục môi trường là
rất quan trọng, cần thiêt. Trong việc xây dựng thời đại mới của cả thê giới, Việt
Nam cũng từng ngày, từng giờ tham gia vào công cuộc đổi mới nền kinh tê hiện
đại “Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa”. Để đáp ứng chocơng cuộc ấy thì con
người phải khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên môi trường rất
nhiều. Một thực trạng ngày nay mà ta có thể thấy rõ, mơi trường và tài ngun
thiên nhiên ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Muốn bảo vệ mơi trường phát
triển bền vững mỗi chúng ta cần có nhận thức đúng đắn và biêt cách bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường.
2


2.2. Thực trạng

a. Thuận lợi:
Vị trí nhà trường: Trường nằm vị trí xen kẽ với nhà dân, là nơi tập trung
đông người, xa chợ, số lượng cây xanh đảm bảo cho bóng mát và mơi trường.
- Cơng tác vệ sinh mơi trường của nhân dân địa phương xung quanh có
ý thức khá tốt, học sinh có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường và cảnh quan
sư phạm.
- Đứng dưới góc độ người giáo viên thì cơng tác giáo dục bảo vệ mơi
trường ở trường học có nhiều thuận lợi:
+ Trình độ dân trí phát triển nên họ đã có ý thức bảo vệ mơi trường
+ Chương trình xanh - sạch - đẹp trường lớp đã được đưa vào nhà trường.
Ngoài việc khai thác các nội dung GDMT trong các môn học như: Tiêng Việt;
Khoa học; Địa lý; Đạo đức. Nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
bằng các công việc hàng ngày, như trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây
cảnh, vệ sinh trường lớp. Những nội dung đó đã được nhà trường đưa vào danh
mục thi đua của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp.
b. Khó khăn:
Diện tích quy hoạch sân chơi chưa phù hợp, trồng cây xanh chưa đảm bảo.
Ngoài việc cơ sở vật chất còn thiêu thốn ra hiện nay công tác giáo dục môi
trường của chúng ta gặp nhiều gian nan khác. Giáo viên đào tạo về chuyên
ngành này chưa có nên việc học giáo dục mơi trường cho học sinh cũng chỉ là sơ
lược mang tính chất thơng báo.
Nhận thức về ý thức bảo vệ môi trường cử phụ huynh và học sinh chưa
thực sự tốt, những bãi rác thải ở trong xóm và xung quanh trường ngày càng
nhiều.
Hạn chê nữa mà chúng ta khơng thể bỏ qua đó là: Thơng tin về giáo dục
mơi trường cũng đã có nhưng chưa có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả.
Để nghiên cứu vấn đề này, ngay từ đầu năm học 2020– 2021, tôi đã tiên
hành khảo sát ở lớp 5D của trường về ý thức bảo vệ mơi trường được kêt quả
như sau :
Tổng số HS

26

Có ý thức thực
hiện tốt về BVMT

SL
1

TL %
3,8

Đã có ý thức thực
hiện (nhưng chưa
đạt kết quả cao)

SL
9

TL %
34,7

Chưa có ý thức
về BVMT

SL
16

TL %
61,5


Qua sự khảo sát thực tê trên có đên hơn nửa lớp chưa có ý thức bảo vệ mơi
trường đó là con số cũng đáng báo động. Chính vì thê ngay sau khi khảo sát
xong tôi đã từng bước giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Giải pháp 1: Giúp học sinh hiểu rõ về vai trò của môi trường đối với sự
sống của con người
Muốn làm được điều đó thì trước tiên giáo viên phải nhận thức đầy đủ đúng
đắn về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và môi trường đối với sự phát triển
của học sinh. Vì thê đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu và hiểu đặc điểm tâm sinh
3


lý của học sinh để từ đó có những biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường, mọi lúc mọi nơi khơng ngại khó, khổ, ngại bẩn...
- Tích cực tìm tòi, sáng tạo áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng
dạy để áp dụng nội dung chuyên đề một cách phù hợp với khả năng của học sinh
và tình hình thực tê ở trường, lớp.
- Ln phối kêt hợp chặt chẽ cùng phụ huynh học sinh gia đình và
nhà trường để giáo dục bảo vệ môi trường cho hoc sinh.
- Tích cực sưu tầm tranh đẹp, hấp dẫn đảm bảo tính thẩm mỹ có nội
dung giáo dục bảo vệ mơi trường
- Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin, bài giảng điện tử sưu tầm băng
hình chất lượng cao để lưu giữ và sử dụng trên tiêt học và các hoạt động.
- Lập kê hoạch tham mưu với ban giám hiệu, tổ chun mơn dự giờ đóng
góp xây dựng ý kiên.
Thứ hai giáo viên phải cho học sinh hiểu được vai trò quan trọng của môi
trường đối với sự sống của con người :
- Môi trường là không gian sống
- Môi trường là nơi lưu giữ cung cấp nguyên liệu cần thiêt cho cuộc sống
và hoạt động sản xuất của con người.

- Môi trường là nơi chứa đựng các rác thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản suất.
- Môi trường còn bảo vệ con người và sinh vật trước những tác động từ bên
ngoài.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường là một trong những
biện pháp quan trọng, giúp học sinh biêt yêu thiên nhiên, hiểu được tầm quan
trọng của môi trường với cuộc sống và hơn nữa biêt cách chăm sóc, giữ gìn hành
tinh xanh.
Để cơng tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thực sự như mong muốn,
cần bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất. Chẳng hạn như làm tốt cơng
việc trồng và chăm sóc cây xanh ; vệ sinh trong và ngoài lớp học sạch sẽ trước
và sau mỗi buổi học ; thường xuyên tổ chức những ngày ‘‘chủ nhật xanh’’. Đồng
thời khuyên khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau. Và đưa
ra những lời nhắc nhở, tuyên dương kịp thời.
Giải pháp 2. Giáo viên nắm được mục tiêu và nội dung của giáo dục
bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học.
1. Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học nhằm:
- Làm cho học sinh bước đầu biêt và hiểu: Các thành phần môi trường gồm
đất, nước, khơng khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ giữa chúng; mối
quan hệ giữa con người và các thành phần môi tưrờng; ô nhiễm môi trường; biện
pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thơn xóm, bản làng,
phố phường, …).
- Học sinh bước đầu có khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ mơi
trường phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, làm cho môi trường xanh sạch - đẹp. Sống hoà hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiêt kiệm, ngăn
4


nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, đất
nước. Thân thiện với mơi trường, quan tâm đên môi trường xung quanh.
2. Nội dung chương trình giáo dục mơi trường:

Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường trong trường học đợc lồng ghép, tích
hợp trong các môn học và đa vào nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
với lượng kiên thức phù hợp. Quan tâm đên môi trường địa phương, thiêt thực
cải thiện mơi trường, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thiên nhiên với
mơi trường.
Tích hợp, lồng ghép bảo vệ mơi trờng qua các mơn học có 3 mức độ: Mức
độ toàn phần, mức độ bộ phận, mức độ liên hệ. Giáo dục bảo vệ môi trường là
một quá trình lâu dài, cần được bắt đầu từ mẫu giáo và được tiêp tục ở cấp phổ
thông cũng như trong cuộc sống sau này. Để chuyển tải được nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường tới học sinh một cách hiệu quả cần lựa chọn các phương
pháp giáo dục phải xuất phát từ quan điểm tiêp cận trong giáo dục bảo vệ mơi
trường. Đó là giáo dục về mơi trường, giáo dục trong mơi trường và giáo dục
vì mơi trường.
- Giáo dục về môi trường: Nhằm trang bị những hiểu biêt, kiên thức của bộ
môn khoa học về môi trường, những hiểu biêt về tác động của con người tới môi
trường, những phơng pháp nghiên cứu, các biện pháp đánh giá tác động và xử lý
sự cố môi trường.
- Giáo dục trong môi trường: Là xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân tạo
như một phương tiện, một môi trường để giảng dạy và học tập. Nói cách khác là
cần phải dạy và học gắn với môi trường một cách sinh động và đa dạng.
- Giáo dục vì mơi trường: Nhằm giáo dục được ý thức, thái độ, các chuẩn
mực, hành vi ứng xử đúng đắn với mơi trường. Hình thành và phát triển, rèn
luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiêt cho những quyêt định đúng đắn trong hành
động bảo vệ môi trường.
- Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường qua hoạt động ngồi giờ lên lớp:
Trong chương trình Tiểu học hoạt động ngồi giờ lên lớp đợc quy định mỗi tuần
ít nhất 1 tiêt. Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường có thể được lồng ghép vào
những buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt đội. Căn cứ vào những chủ đề chung cho
toàn bộ bậc học, chương trình giáo dục bảo vệ mơi trường được quy định cho
các khối lớp theo hai mức độ: Các lớp 1, 2 ,3 và các lớp 4, 5. Đối với học sinh

Tiểu học nói chung, yêu cầu cơ bản cần đạt ở độ tuổi này là:
- Nhận biêt, biêt một số đặc điểm cơ bản về vai trò cúa cây cối, con vật, các
hiện tượng thiên nhiên, một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng quan sát, nhận xét, nêu
thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Biêt cách biểu đạt hiểu biêt của mình về những sự vật, hiện tượng đơn
giản trong tự nhiên.
- Biêt làm những việc đơn giản thiêt thực để bảo vệ mơi trường tại trường,
lớp, gia đình, cộng đồng.
- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi như ý thức bảo vệ cây
cối, con vật có ích, u thiên nhiên, trường học, nhà ở, cộng đồng. Có ý thức
5


thực hiện quy tắc giữ vệ sinh cho bản thân, gia đình, cộng đồng, khơng nghịch
phá các cơng trình cơng cộng. Giáo dục bảo vệ môi trường qua hoạt động ngồi
giờ lên lớp cho học sinh Tiểu học gồm có các chủ đề sau:
+ Ngôi nhà của em: Nhà trường sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp có ảnh hưởng
tốt đên sức khoẻ con người. Vì vậy, các em phải biêt thường xuyên tự giác giữ gìn
nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, giữ gìn và sử dụng cẩn thận các đồ dùng gia đình, trồng
và chăm sóc cây, con vật ni trong gia đình.
+ Mái trường thân yêu của em: Các em cần biêt những điều nên làm và
không nên làm trong bảo vệ giữ gìn mơi trường, u qúy giữ gìn bảo vệ mơi
trường nhà trường, thực hiện quy định bảo vệ cảnh quan mơi trường, tích cực
tham gia các hoạt động giữ gìn trường lớp xanh - sạch - đẹp.
+ Em yêu quê hương: Cảm nhận được vẻ đẹp nơi mình sinh sống, biêt một
số ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trờng tại cộng đồng, u q và có ý thức giữ
gìn, bảo vệ mơi trường, tham gia vào các hoạt động giữ gìn bảo vệ mơi trường tại
cộng đồng.
+ Môi trường sống của em: Củng cố kiên thức qua các môn học về các

thành phần cơ bản của mơi trường xung quanh nhà đất, nước, khơng khí, ánh
sáng, động vật, thực vật,… Một số biểu hiện về ô nhiễm môi trường, nhận biêt
cảnh quan môi trường xung quanh, có những việc làm đơn giản thiêt thực để giữ
gìn và bảo vệ môi trường xung quanh.
+ Em yêu thiên nhiên: Con người sinh sống trong thiên nhiên và là một bộ
phận của thiên nhiên, phá hoại thiên nhiên, môi trường tự nhiên xung quanh sẽ
gây tác hại đối với cuộc sống con ngời. Vì vậy, các em cần biêt cảm nhận, yêu
quý vẻ đẹp của thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, tham gia trồng và chăm sóc cây
xanh, chăm sóc u q những con vật ni.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung giáo dục trong trường Tiểu học.
Do đó, đặc thù giáo dục bảo vệ mơi trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy
học đa dạng như thảo luận nhóm, trò chơi, phương pháp dự án, đóng vai,… đồng
thời giáo dục bảo vệ mơi trường còn sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù của
các môn học.
Giải pháp 3: Nghiên cứu và thực hiện nội dung chương trình lồng ghép
giáo dục mơi trường cho học sinh lớp 5 qua các mơn học.
Mục đích: Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho học sinh thông
qua các hoạt động cụ thể.
Trong những năm gần đây, ở bậc tiểu học nói chung và tại trường tiểu học
Nga Thái nói riêng, nội dung giáo dục mơi trường đã được đưa vào dạy lồng
ghép trong các môn học như: Khoa học, Tự nhiên - Xã hội, Đạo đức, Việt. Bản
thân tôi đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu, soạn bài lựa chọn nội dung kiên
thức, phương pháp giảng dạy thật phù hợp với yêu cầu lồng ghép cho từng môn
học, bài học cụ thể, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trên phương
châm “chính xác, phù hợp, khơng gượng ép, có hiệu quả cao”.
a. Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong mơn Tiếng Việt lớp 5:
Khi dạy môn Tiêng Việt, thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiên thức và
kĩ năng, thể hiện ở các phân mơn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và
6



câu, Tập làm văn, tôi cung cấp cho HS những hiểu biêt về đặc điểm sinh thái
môi trường, sự giàu có về tài ngun thiên nhiên. Từ đó tơi giáo dục cho các em
lòng yêu quý, ý thức bảo vệ mơi trường, có hành vi đúng đắn với mơi trường
xung quanh.
Ví dụ: Dạy bài Quang cảnh lạc mạc ngày mùa khi khai thác nội dung bài,
tôi đưa ra 2 bức tranh

Em thấy phong cảnh làng quê như thê nào?
Học sinh sẽ trả lời được là cảnh yên bình và trong lành của làng quê. Tiêp
tục câu hỏi với nội dung khai thác tiêp:
Muốn cho phong cảnh làng quê đẹp mãi như trong bức tranh thì chúng ta
cần phải làm gi?
Và chính những câu trả lời chính là hành động của các em đã có ý thức bảo
vệ mơi trường
Với biện pháp và hình thức tổ chức như trên tơi đã giáo dục các em ý thức
bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng mà khơng cần gò bó.
* Hay dạy bài chính tả của tuần 11 về Luật Bảo vệ môi trường
7


Ngay trong hoạt động 3 về nêu nội dung bài tôi sẽ đặt câu hỏi cho các em
nêu nội dung: Nói về trách nhiệm bảo vệ mơi trường ở Việt Nam của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Từ đó giúp các em hiểu được về luật và các
cách thức để bảo vệ môi trường
Mỗi bài học là một kho tàng kiên thức liên quan đên cuộc sống hàng ngày
của chúng ta ở đây ta có thể khai thác, ứng dụng bằng các việc làm liên quan
đên thực tê.
* Như tiêt kể chuyện Người đi săn và con nai, ngoài rèn luyện cho các em
kĩ năng kể chuyện, bài đọc còn đưa ta đên với vẻ đẹp kì diệu của các lồi động

vật. Vì vậy để góp phần giữ gìn vẻ đẹp của mơi trường thiên nhiên ta khơng săn
bắt các lồi động vật trong rừng.
* Đối với bài LT&C: Quan hệ từ
- GV hướng dẫn HS làm Bài tập 2 với ngữ liệu nói về các hoạt động
BVMT, từ đó liên hệ về ý thức BVMT cho HS.
* Tập làm văn: Luyện tập làm đơn
- Hai đề bài làm đơn để HS lựa chọn đều có tác dụng trực tiêp về
GDBVMT.
b. Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong môn Môn Khoa học lớp 5:
Nội dung GD BVMT của môn Khoa học được thể hiện chủ yêu qua các
vấn đề:
- Cung cấp cho HS những hiểu biêt về môi trường sống gắn bó với các em,
mơi trường sống của con người.
- Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên,
môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Biêt một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử
dụng và môi trường. Biêt mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
- Những tác động của con người làm biên đổi môi trường cũng như sự cần
thiêt phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
- Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo
vệ mơi trường một cách thíêt thực, rèn luyện năng lực nhận biêt những vấn đề
vềvệ môi trường một cách thíêt thực, rèn luyện năng lực nhận biêt những vấn đề
về môi trường
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi,
thuyêt phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường …
- Đối với môn Khoa học ta chia làm hai dạng: Tích hợp mức độ tồn phần,
tích hợp mức độ bộ phận và tích hợp mức độ liên hệ:
* Tích hợp mức độ tồn phần:
- Ở mức độ này, giáo viên cần nắm bắt được nội dung của các bài dạy ở
chương trình mơn khoa học lới 4, 5. Giáo viên không cần phải sưu tầm thêm

tranh, ảnh nhiều bởi vì nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường đã thể hiện trong tất
cả các hoạt động của bài học.
Ví dụ: Cụ thể như bài: Bài 68 (Bảo vệ môi trường)
8


KHOA HỌC LỚP 5
Bài 68: Bảo vệ môi trường
(Mức độ tích hợp: Tồn phần)
I. MỤC TIÊU:
- Kiên thức: HS nêu được những việc nên làm để bảo vệ bầu không khí
trong sạch.
- Kĩ năng: Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ bầu khơng khí trong sạch.
- Thái độ: Khơng đồng ý với những hành vi làm ô nhiễm bầu khơng khí.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN:
Hình vẽ trong sách giáo khoa; sưu tầm các tư liệu, hình vẽ, tranh ảnh về các
hoạt động bảo vệ môi trường.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG 1
Quan sát và thảo luận
Mục tiêu: Biêt và hiểu được những việc nên làm và không nên làm để bảo
vệ bầu khơng khí trong sạch.
Cách tiến hành:
- Hoạt động theo nhóm đơi: u cầu học sinh quan sát tranh vẽ và trả lời
các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Sau khi học sinh làm việc theo nhóm đơi xong, tiên hành làm việc cả lớp.
- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời về các vấn đề:
+ Chỉ ra những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ bầu khơng khítrong lành.
+ Liên hệ bản thân.
- Giáo viên kêt luận:

+ Những việc nên làm để bảo vệ bầu khơng khí trong lành: Trồng cây gây
rừng, phủ xanh đồi trọc, xử lí các chất thải ra mơi trường; Ln nâng cao ý thức
giữ gìn mơi trường, thường xuyên dọn dẹp cho môi trường sạch sẽ; Dùng các
lồi cơn trùng để tiêu diệt các loại sâu bệnh; Làm ruộng bậc thang để chống việc
rửa trôi đất.
+ Những việc không nên làm:…
HOẠT ĐỘNG 2
Vẽ tranh cổ động
Mục tiêu: Học sinh cam kêt tham gia bảo vệ bầu khơng khí trong lành
và tham gia tun truyền, cổ động người khác cùng bảo vệ bầu khơng khí
trong sạch.
Cách tiến hành:
- Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Thảo luận về nội
dung tranh, phân cơng các thành viên trong nhóm vẽ tranh.
- Trình bày và đánh giá.
- Giáo viên nhận xét và kêt luận.
Khi dạy bài này giáo viên cần lưu ý tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh trong tất cả các hoạt động như:

9


Hoạt động 1: Yêu cầu học sinh đọc thông tin trong SGK và quan sát tranh
sau đó tìm những việc làm ứng với từng thông tin. Ngay trong hoạt động này
giáo viên tích hợp giáo dục những việc làm bảo vệ môi trường.
Hoạt động 2: Trưng bày tranh vẽ các biện pháp bảo vệ môi trường, sau khi
giáo viên yêu cầu các nhóm lên thut trình về tranh vẽ của nhóm mình thì giáo
viên tích hợp các biện pháp bảo vệ mơi trường cho học sinh
* Tích hợp mức độ bộ phận:
Những bài học tích hợp với mức đọ bộ phận thì bài đó chỉ có một phần bài

học có nội dung giáo dục môi trường, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn
hay vài câu trong bài học.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy và học, giáo viên giúp học sinh
hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đên giáo
dục bảo vệ mơi trường (bộ phận kiên thức có nội dung bảo vệ mơi trường) chính
là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo
viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật hài hồ phù hợp và phải đạt
mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ mơn.
Ở chương trình khoa lớp 5 có các bài 8, 12, 13, 14, 15, 65, 66, 67 thuộc chủ
đề môi trường và tài nghiên thiên nhiên
Cụ thể : Bài 12 (Phòng bệnh sốt rét)
Khi dạy bài này, giáo viên cần lưu ý tích hợp giáo dục mơi trường ở hoạt
động 2 với mức độ bộ phận, ở hoạt động này giáo viên yêu cầu học sinh nêu các
biện pháp phòng bệnh sốt rét. Sau đó giáo viên kêt hợp giáo dục HS biện pháp
phòng bệnh sốt rét quan trọng nhất là giữu gìn vệ sinh mơi trường và diệt các
cơn trùng truyền lây bệnh.
* Tích hợp mức độ liên hệ:
Khi chuẩn bị dạy ở mức độ này, giáo viên cần nghiên cứu nội dung tích
hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biêt
về mơi trường, có khả năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền
vững, cần liên hệ mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức; tránh lan man, sa đà,
gượng ép.
Những bài học có kiên thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong
sách giáo khoa nhưng dựa vào kiên thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên
hệ các kiên thức giáo dục mơi trường. Lớp 5 có các bài 22, 23, 24, 25, 26, 27,
28, 29, 30, 32, 40, 43, 44, 45, 46, 49
Ví dụ như bài: 32 (Tơ sợi)
Bài học này gồm có 4 hoạt động :
- Hoạt động 1: Quan sát tranh và trả lời
- Hoạt động 2: Tìm hiểu về các loại tơ sợi

- Hoạt động 3: Thí nghiệm thực hành (Để phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ sợi
nhân tạo)
- Hoạt động 4: Tìm hiểu về đặc điểm của tơ sợi
Ở hoạt động này qua đặc điểm của tơ sợi giáo viên lồng ghép giáo dục bảo
vệ mơi trường đó là các em phải biêt cách bảo vệ các sản phẩm làm ra từ tơ sợi
bằng những câu hỏi gợi ý (như: Em hãy nêu một số đồ dùng làm ra từ tơ sợi? Để
10


bảo vệ các đồ dùng đó các em phải làm gì ?). Qua đó giáo dục các em biêt bảo
vệ mơi trường.
Đối với những bài có nội dung giáo dục mơi trường trùng hợp phần lớn hay
hồn tồn với nội dung giáo dục mơi trường thì tiên hành ngồi thiên nhiên sẽ
mang lại kêt quả cao hơn. Vì trong mơi trường thực tê đó các em sẽ được những
cảm xúc thật sự về cảnh quan thiên nhiên, có được những liên tưởng chính xác,
chân thực về những vấn đề mơi trường và đó cũng chính là nơi các em thể hiện
những hành vi thiêt thực nhất.
c. Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong mơn Mơn Lịch sử-Địa lí lớp 5:
Thơng qua môn học giúp HS:
- Hiểu biêt về MT sống gắn bó với các em, mơi trường sống của con ngời
trên đất nước Việt Nam, trong khu vực và trên thê giới.
- Nhận biêt được những tác động của con người làm biên đổi MT cũng như
sự cần thiêt phải khai thác, bảo vệ MT để phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận biêt những vấn đề về MT và
những kỹ năng ứng xử, bảo vệ MT một cách thiêt thực.
- Có ý thức bảo Vệ MT và tham gia các hoạt động bảo Vệ MT xung
quanhphù hợp với lứa tuổi.
Mơn Địa Lý:
Ví dụ Bài 8: Dân số nước ta
Nắm đặc điểm số dân và sự tăng dân số của Việt Nam.

+ Hiểu: nước ta có dân số đông, gia tăng dân số nhanh và nắm hậu quả do
dân số tăng nhanh. Sử dụng lược đồ, bảng số liệu để nhận biêt đặc điểm số dân
và sự tăng dân số của nước ta. Học sinh nêu được những hậu quả do dân số tăng
nhanh. Ý thức về sự cần thiêt của mối quan hệ giữa việc số dân đông, gia tang
dân số với việc khai thác môi trường
Bài 14: Giao thông vận tải.
- Nêu được các loại hình giao thơng và các phương tiện giao thơng.
- Vai trò của đường bộ và phương tiện ôtô .
- Đặc điểm phân bố đường giao thông, xác định trên lược đồ.
- Ý thức và chấp hành luật giao thông , bảo vệ đường giao thông. Tham gia
giao thông và bảo vệ môi trường. Nâng cấp, mở rộng đường giao thông. Cải tạo
, thay mới các phương tiện giao thông cũ kĩ =>Tiêt kiệm năng lượng, không gây
tiêng ồn, không khói, bụi, đỡ ảnh hưởng đên mơi trường.
Giải pháp 4: Phối hợp giáo dục môi trường với sự trải nghiệm thực tế
Mục đích: Hình thành, phát triển và rèn luyện hành vi, thói quen, thái
độ đúng trong bảo vệ mơi trường.
Hơn lúc nào hêt, việc giáo dục cho học sinh có những hiểu biêt về mơi
trường và hình thành ở các em ý thức, kĩ năng về bảo vệ môi trường trong lúc
này là vơ cùng cần thiêt. Đó cũng là một trong những nội dung không thể thiêu
trong kê hoạch xây dựng Trường học xanh – sạch – đẹp đang được triển khai.
Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hiệu quả giáo dục mơi trường muốn bền vững thì phải hình thành cho các
em những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đên bảo vệ môi trường.
11


Học sinh lớp 5D đang tổng dọn vệ sinh sân trường.
Chúng ta rèn các em thói quen đổ rác thải đúng nơi quy định không phải
bằng khẩu hiệu hay lời khuyên mà quy định bắt buộc mỗi lớp học phải có một
giỏ đựng rác và giấy loại đặt ở góc lớp. Học sinh phải bỏ rác và giấy loại đúng

nơi. Khi nhìn thấy người khác vứt rác khơng đúng chỗ, nên nhắc nhở lịch sự, tổ
chức cho học sinh trang trí lớp học thân thiện với mơi trường, thường xun dọn
vệ sinh lớp học, tham gia ra quân dọn dẹp vệ sinh đường làng, ngõ phố hưởng
ứng phong trào Đoạn đường em chăm, Em yêu quê em, tham gia trồng cây,
chăm sóc, bảo vệ cây trồng trong sân trường, nơi em ở.

Học sinh lớp 5D trồng và chăm sóc cây.
12


Học sinh lớp 5D đang dọn vệ sinh vườn cây xung quanh trường học
Chính các hoạt động này sẽ làm cho các em thấy yêu quý trường lớp, yêu
quý yêu trường, yêu lớp và yêu quê hương mình hơn.
Giải pháp 5: Phối hợp với Đoàn - Đội, Hội cha mẹ tổ chức các hoạt
động nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục mơi trường.
Mục đích: Giúp học sinh có khả năng tham gia một số hoạt động bảo vệ
môi trường phù hợp với lứa tuổi.
Việc phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đồn thể trong nhà trường như
Cơng đồn, Đồn thanh niên, Đội thiêu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong
giáo dục môi trường cho học sinh là rất quan trọng. Thực hiện tốt nội dung đó
là mộtthuận lợi lớn cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
cho việc tổ chức thực hiện và theo dõi các hành vi bảo vệ môi trường của học
sinh. Giáo viên sẽ thuận lợi hơn trong việc kêt hợp giữa giáo dục môi trường
tự nhiên và giáo dục môi trường xã hội, tạo điều kiện cho học sinh xâm nhập
thực tê tốt hơn.
Để thực hiện thành công giáo dục môi trường không thể không kể đên vai
trò của tập thể lớp. Tập thể lớp sẽ là môi trường tốt nhất có tác động trực tiêp
nhất đên mỗi cá nhân học sinh. Tập thể lớp tốt sẽ giúp phát huy tốt nhận thức
đúng đắn của học sinh về môi trường. Tập thể lớp cũng là nơi theo dõi thường
xuyên, nhắc nhở kịp thời nhất các hành vi về môi trường của mỗi học sinh. Tổ

chức các hoạt động ngoại khố, hoạt động ngồi giờ lên lớp theo chủ điểm.
Ví dụ:
* Chủ điểm: Kính u thầy giáo cơ giáo(Tháng 11)
- Hoạt động văn hóa văn nghệ chào mừng ngày NGVN.
+ Làm báo tường, chuẩn bị các tiêt mục văn nghệ (ca hát, kể chuyện, làm
thơ, tiểu phẩm)
+ Hội diễn văn nghệ chào mừng 20/11
- Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động Đội TNTP.
13


+ Thông qua các hoạt động “Hội chợ trao đổi, chia sẻ đồ dùng, đồ chơi,
sách truyện cho học sinh phổ thơng”.
* Uống nước nhớ nguồn (Tháng 12)
- Tìm hiểu về đất nước, con người VN.
+ Tìm hiểu những người con anh hùng của đất nước, của quê hương.
+ Cảnh đẹp q hương, những di tích lịch sử, văn hóa của địa phương
+ Tham quan các thắng cảnh di tích lịch sử, văn hóa quê hương
+ Các hoạt động chăm sóc, làm sạch, đẹp, giữ gìn nghĩa trang liệt sĩ,…
- Tổ chức các Hội thi, cuộc thi văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, những người
có cơng với đất nước.
- Làm báo tường, tìm hiểu về chú bộ đội, những người có cơng với đất
nước.
Tổ chức nghe nói chuyện, tham quan, giao lưu kêt nghĩa với đơn vị bộ đội.
Các vấn đề môi trường diễn ra chung quanh học sinh hêt sức đa dạng và
sinh động. Bản thân các cơ hội giáo dục mơi trường trong chương trình giảng
dạy chưa đầy đủ phong phú. Hơn nữa, không thể tách rời giáo dục môi trường ra
khỏi cuộc sống thực đang đụng chạm từng giờ, từng phút đên quá trình phát
triển của học sinh. Học sinh cũng cần phải có được cơ hội thực tiễn để thực hành
trách nhiệm công dân chuẩn bị cho một đời sống trưởng thành sau này, việc tích

luỹ kinh nghiệm sống là một yêu tố quan trọng trong giáo dục. Ngoài ra, sự thay
đổi thái độ, hành vi và thước đo giá trị môi trường trong học sinh chỉ hình thành
và diễn ra trong bối cảnh có thực. Vì vậy, cần tăng cường tổ chức các hoạt động
ngồi giờ lên lớp với các hình thức có tính giáo dục môi trường như:
- Tổ chức hội thi hiểu biêt về môi trường và bảo vệ môi trường, trường xã Tổ chức thi tim hiểu, khám phá về môi trường xung quanh theo các chủ đề: Môi
trường em đang sống; Nước, khơng khí và ánh sáng cho chúng em Hãy cứu lấy
môi trường; xanh, sạch, đẹp và nhiệm vụ của học sinh chúng ta; Tìm hiểu về ơ
nhiễm mơi trường nơi em ở,
* Thảo luận theo chủ đề về mơi trường:
Ví dụ: “Hãy hành động vì mơi trường sạch đẹp”.
- Thi vẽ về đề tài môi trường.
- Thi sáng tác thơ ca, báo chí, tiểu phẩm về đề tài mơi trường.
- Tổ chức câu lạc bộ về mơi trường.
Ví dụ: Câu lạc bộ “Các bạn yêu thiên nhiên”; “Những nhà nghiên cứu môi
trường nhỏ tuổi”; “Khám phá môi trường”
- Thi tuyên truyền viên giỏi về giáo dục và bảo vệ môi trường.Từ việc tham
gia trực tiêp những hoạt động trên, không những nhận thức về môi trường của
các em dần được nâng lên mà các em còn được rèn luyện hành vi, thói quen, có
thái độ đúng trong bảo vệ mơi trường. Đồng thời các hoạt động đó còn có ảnh
hưởng lan tỏa tới cộng đồng và xã hội ở địa phương, góp phần tăng cường sự
tham gia tự giác và chủ động của mọi người dân vào sự nghiệp chung về bảo vệ
môi trường.
14


HS thi vẽ tranh về mơi trường

HS đóng tiểu phẩm về môi trường

Giải pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội

dung về giáo dục môi trường, tuyên dương, khen thưởng kịp thời.
Mục đích: Rút kinh nghiệm, nêu gương và nhân rộng điển hình những
tập thể, cá nhân tiêu biểu về giáo dục bảo vệ môi trường Thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường nêu trên là một
việc làm hêt sức quan trọng, tơi coi đó như một hoạt động chun mơn của
mình. Qua đó ta có thể đúc kêt nhiều khinh nghiệm để nâng cao hiệu quả trong
việc chỉ đạo thực hiện.
Cùng với việc lồng ghép kiên thức bảo vệ môi trường trong các bài giảng,
giáo viên phải ln khun khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ mơi trường
của nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân
thiện với mơi trường. Bên cạnh đó, giáo viên đã đưa ra những quy định cụ thể về
việc bảo vệ cảnh quan môi trường lớp học, nhà trường, đường phố, nơi cư trú,...
Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá. Làm như thê
khơng những giúp học sinh nhận thức đúng mà còn thiêt lập được các hành vi cụ
thể góp phần đẩy mạnh cuộc vận động, đem lại hiệu quả thiêt thực để cuộc vận
động “Vì một Việt Nam xanh hơn” khơng còn là văn bản hướng dẫn, là lời nói
có cánh mà kêt quả phải nhìn thấy là đường phố, thơn xóm ngày một sạch hơn,
khu phố trở nên tươm tất và văn minh hơn, ứng xử giữa con người với nhau trở
nên chân thành và hòa thuận hơn,… Có như thê thì ý nghĩa của cuộc vận động
mới trở nên thiêt thực, gần gũi và để lại những “dấn ấn” sâu sắc, hiệu quả cả
trong thực tê lẫn trong chính tâm khảm của mỗi người chúng ta.
Trong các hội thi về bảo vệ mơi trường, một khâu khơng thể thiêu đó là tổ
chức tổng kêt – phát thưởng. Song song với việc góp ý, xử lý các trường hợp
không tốt về bảo vệ môi trường, trong các tiêt sinh hoạt chủ nhiệm lớp, tôi rất
chú trọng việc nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân tiêu
biểu về bảo vệ môi trường. Mặc dù phần thưởng chỉ là những mòn quà nhỏ như:
gói kẹo, gói bánh, cây bút, cây thước…nhưng sự khích lệ về tinh thần cho các
15



em thể hiện rất rõ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục bảo
vệ môi trường
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Qua việc triển khai đồng bộ công tác giáo dục môi trường trong cả
chương trình chính khố và chương trình ngoại khố. Tích hợp, lồng ghép giáo
dục mơi trường vào tất cả các mơn học cốt lõi ở chương trình lớp 5, cùng với tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tôi đã nhận thấy sự chuyển biên rất rõ về ý
thức của học sinh biểu hiện qua các hành vi như:
+ Học sinh biêt vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
+ Ở nhà, các em đã biêt dọn dẹp nhà cửa gọn gàng.
+ Biêt giữ vệ sinh trường, lớp tốt.
+ Tích cực trong việc tham gia bảo vệ và chăm sóc cây xanh tại trường.
+ Có ý thức giữ gìn nhà vệ sinh chung, đi tiêu, đi tiểu đúng nơi quy định.
+ Không ăn quà vặt được bày bán không hợp vệ sinh, không ăn quả xanh,
không uống nước lã.
+ Biêt bảo vệ các lồi vật có ích.
- Học sinh có thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội,
yêu quý chăm sóc bảo vệ cây hoa lá trong gia đình, nhà trường và khắp mọi nơi,
yêu q chăm sóc bảo vệ vật ni; gần gũi, q trọng bảo vệ đồ dùng, đồ chơi,
biêt lau chùi đồ bị bụi bẩn, thích tham gia vào việc trồng cây cùng các cô giáo
trong trường.
-Trong phong trào xây dựng "Trường học Thân thiện-Xanh sạch đẹp,an
toàn” Trường Tiểu học Nga Thái chúng tôi là một trong những trường đi đầu của
phong trào này. Tất cảcác phòng học, phòng làm việc đều được trang trí, tạo
cảnh quang mơi trường"thân thiện" với học sinh.
- Tất cả các bồn hoa trong sân trường đều được trồng hoa và chăm sóc tốt.
- Các bộ phận và học sinh các lớp theo dõi, trực vệ sinh sân trường hằng
ngày. Với ý thức giữ vệ sinh chung của mỗi cá nhân học sinh, sân trường và lớp
học lúc nào cũng ln sạch sẽ.
Để kiểm nghiệm tính khả thi của vấn đề, cuối tháng 3 năm 2021 tôi đã tiên

hành làm thực nghiệm như sau:
- Chọn một lớp thực nghiệm và một lớp lớp đối chứng có trình độ tương
đương nhau.
* Kêt quả sau khi thực nghiệm:

Tổng số HS
Lớp thực nghiệm
5D (26HS)
Lớp đối chứng
5C (32HS)

Đã có ý thức thực
Có ý thức thực
hiện tốt về BVMT hiện (nhưng chưa
đạt kết quả cao)
SL
TL %
SL
TL %

Chưa có ý
thức về
BVMT
SL
TL %

18

69,2


8

30,8

0

0

5

15,6

25

78,2

2

6,2

16


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
3.1. Kết luận
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của xã hội và là hành vi đạo đức nó gắn
liền với nhau. Nêu mơi trường trong lành tạo điều kiện cho học sinh phấn khởi
học tập, phát huy mọi tiềm năng tư duy, ngược lại nêu môi trường xung quanh bị
ô nhiễm sẽ ảnh hưởng xấu đên học sinh về mọi mặt, học sinh chán trường học
dẫn đên chất lượng giáo dục giảm sút. Chính vì thê giáo dục ý thức bảo vệ mơi

trường cho học sinh là cần thiêt, nhưng phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội. Phải có đầy đủ những yêu tố này thì việc giáo dục ý thức các
em tốt hơn.
Từ đó các em có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường và nâng cao bồi
dưỡng tình cảm yêu thương của các em đối với con người và thiên nhiên. Nó
góp phần hình thành nhân cách cho các em trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Đây là cách làm tuy nhỏ nhưng đã đem lại hiệu quả tương đối cao. Vì nó
góp phần giáo dục học sinh ý thức bảo vệ và giữ gìn m ội trường trong trường
học cũng như trong gia đình và xã hội, góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua
xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp .Giúp nhà trường có cách xử lý rác tốt
hơn, vạch ra cho các em học sinh những biện pháp góp phần bảo vệ và giữ gìn
mơi trường sạch hơn và gia đình các em cũng có cách để xử lý rác thải tốt hơn
và đem lại hiệu quả cao .
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị với nhà trường :
- Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục các em và xem đây là nhiệm vụ
của các em.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua về môi trường cho các em
tham gia.
- Tất cả giáo viên đều phải giáo dục các em chứ không phải là nhiệm vụ
của riêng ai.
- Tạo mọi điều kiện để các em thực hiện tốt việc phân loại rác.
3.2.2. Kiến nghị với phòng giáo dục :
- Tăng cường công tác kiểm tra các trường học về vấn đề bảo vệ môi
trường.
- Kiểm tra các mơn học có lồng ghép mơi trường .
3.2.3. Kiến nghị cấp xã:
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ mơi trường dưới nhiều
hình thức.
- Tạo mọi điều kiện để nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền về

môi trường.
- Phối kêt hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình các em học sinh .
- Trang bị xe thu gom rác thải cho địa phương .
17


Trên đây một số nội dung khi thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh lớp 5 mà tôi đã thực hiện, chắc hẳn còn nhiều thiêu sót
mong các đồng nghiệp góp ý bổ sung.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VI

Nga Thái, ngày 29 tháng 3 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viêt, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Phạm Thị Hương

18


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT "Về tăng cường công tác giáo dục bảo
vệ môi trường".
2. Nghị quyêt số 41/NQ-TƯ Ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
3. Quyêt định số 1363/QĐ - TTg ngày 2/12/2003 về Chiên lược bảo vệ môi

trường quốc gia đên năm 2010 và định hướng đên năm 2020 tạo cơ sở vững
chắc cho những nỗ lực và quyêt tâm bảo vệ môi trường.
4. Sinh thái môi trường học cơ bản - GS TS KH Lê Huy Bá - Lâm Minh
Triêt -NXB Đại học quốc gia HCM –
5. Tài liệu tập huấn Giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học cấp tiểu
học của Bộ GD&ĐT.
6. Sách giáo khoa và sách giáo viên lớp 5.

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Mai Văn Triều
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thái

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Kinh nghiệm Dùng
những bài tốn có lời
văn lớp 3 để khắc sâu ý
nghĩa thực tiễn của 4
phép tính số học

Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 3 rèn chữ giữ vở
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 3 rèn chữ giữ vở
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 3 rèn chữ giữ vở
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 4 giải dạng tốn
tìm số trung bình cộng
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 4 rèn chữ giữ vở

2.
3.
4.
5.
6.

Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện
/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

Tỉnh

C

2001 - 2002

Huyện

B

2010 - 2011

Huyện

C

2011 - 2012

Huyện

C

2012 - 2013

Huyện


C

2013 - 2014

Huyện

C

2014 - 2015

20



×