Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN một số giải pháp chỉ đạo tăng cường tiếng việt cho HS dân tộc thiểu số trường tiểu học tân phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 17 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Với mục tiêu đảm bảo cho học sinh (HS) tiểu học là người dân tộc thiểu số
dân tộc thiểu số có đủ kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hồn thành
chương trình giáo dục, tạo tiền đề để các em học tập, tiếp thu kiến thức ở các cấp
học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các
dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước. Năm 2013,
UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày
06/5/2013. Về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo miền
núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2020”.Năm 2013 UBND huyện Lang Chánh
đã xây dựng Kế hoạch số:135/KH-UBND ngày 16/10/2013 Về việc thực hiện Đề
án “Tăng cường tiếng Việt cho HS mầm non, HS tiểu học vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”. Đến năm 2020, 100% HS hết
lớp 1 biết đọc, biết viết tiếng Việt và thơng thạo về 2 phép tính.
Khi đến trường HS người dân tộc Kinh đã có vốn tiếng Việt đủ để giao tiếp,
để học tập và tìm hiểu thế giới sung quanh, các em được học và đã sử dụng thời
gian gần 5 năm trước khi đến trường, các em được nói và nghe ngay từ lúc cịn
nhỏ, nên vốn từ khá phong phú và một số cấu trúc câu đơn giản. Mặt khác hàng
ngày các em được giao tiếp với mọi người trong gia đinh và những người sung
quanh nên các em có cơ hội sử dụng tiếng Việt với nhiều người và nhiều mục đích
khác nhau.
Đối với các em HSdân tộc thiểu số trước khi đi học các em chỉ nắm những
tiếng mẹ đẻ, và phát triển nhận thức bằng vốn tiếng của dân tộc mình, khơng phải
bằng vốn tiếng Việt, vốn tiếng Việt của các em rất nghèo nàn hoặc là khơng có gì.
Làm thế nào để HS dân tộc thiểu số khắc phục được rào cản ngôn ngữ, học tốt các
mơn học trong chương trình tiểu học và đạt chuẩn kiến thức kĩ năng chung là vấn
đề tơi ln băn khoăn, trăn trở để tìm giải pháp hữu hiệu nhất. Đó cũng chính là lý
do tơi chọn đề tài “Một số giải pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho HS dân
tộc thiểu số Trường tiểu học Tân Phúc”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số là một việc làm hết sức cần


thiết, tưởng chừng như rất dễ nhưng thực tế lại rất khó, mà nó địi hỏi cả một q
trình,phải có sự kiên trì của cả giáo viên và HS. Dạy HS làm quen với tiếng Việt là
dạycái gì, dạy như thế nào? HS làm quen với tiếng Việt với tư cách là bộ môn khoa
học hay với tư cách là một công cụ, một phương tiện giao tiếp. Cách trả lời những
câu hỏi trên sẽ liên quan tới việc lựa chọn nội dung, phương pháp cho HS dân tộc
tiếp cận, làm quen dần với tiếng Việt. Từ đó tơi mạnh dạn đưa ra “Một số giải
pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số”. Để giúp cho giáo
viên có kiến thức và biện pháp về việc dạy tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số,
nhằm giúp HS nắm những kiến thức cơ bản của bậc học tiểu học, là nền móng cho
việc tiếp tục học lên các lớp trên.
+ Trên cơ sở thực tế việc tổ chức tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số.
Đưa ra một số kinh nghiệm trong việc vận dụng phương pháp và các hình thức tổ
chức tăng cường tiếng Việt cho HS độ tuổi tiểu học tại trường tiểu học Tân Phúc.
1


Nhằm tạo điều kiện giúp HS nghe và hiểu được lời hướng dẫn các hoạt động
của giáo viên thông qua việc tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số.
+ Điều kiện giúp HS hiểu được thông tin của người dạy và học tiếng Việt tốt nhất:.
Người giáo viên tổ chức các hoạt động trong lớp đạt kết quả như: Trò chuyện với
HS bằng tiếng Việt và thể hiện các hành động tương ứng với lời nói,giúp HS dần
thích ứng với ngôn ngữ thứ hai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Là các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số nói chung và
HS trường tiểu học Tân Phúc nói riêng.
Các biện pháp thực tiễn: Lãnh đạo nhà trường và giáo viên cần nắm được
tâm lý và nguyện vọng của HS. Để từ đó xây dựng các phương pháp, hình thức,
biện pháp tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số ngay ở độ tuổi tiểu học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Sáng kiến này được thực hiện với những phương pháp sau.

+ Phương pháp tham khảo tài liệu:
+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá:
+ Phương pháp thực nghiệm:
+ Phương pháp tổng hợp, đánh giá.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Cơ sở khoa học.
Tiếng Việt rất quan trọng đối với mọi người dân Việt Nam. Đặc biệt đối với
HS dân tộc thiểu số. Song trong thực tế hiện nay đa số HS vùng sâu, vùng xa vùng
đặc biệt khó khăn HS dân tộc thiểu số, trước khi đến trường chỉ sống trong gia
đình, trong mơi trường tiếng mẹ đẻ ở các thôn bản nhỏ, thường ở nhà với ông bà,
HS biết rất ít hoặc thậm chí khơng biết tiếng Việt. Trong khi đó tiếng Việt là
ngơn ngữ chính thức dùng trong trường học và cơ sở giáo dục khác. Trên thực tế
tiếng nói các dân tộc thiểu số, hầu như chưa có vai trị rõ rệt trong việc hỗ trợ tiếng
Việt trong giáo dục. Vì vậy, cho đến nay nhìn chung việc dạy - học tiếng Việt cũng
như việc dạy học bằng Tiếng Việt ở các vùng dân tộc thiểu số chỉ đạt kết quả thấp.
Đặc biệt ở trường tiểu học Tân Phúc chúng tôi đa số các em dân tộc Thái và
Mường, nghe và nói tiếng Việt rất kém, mặc dù cơ giáo có kèm cặp nhiệt tình đến
mức nào chăng nữa thì HS vẫn nói bằng hai thứ tiếng. mà chủ yếu là tiếng mẹ đẻ,
nhất là khi HS ra khỏi lớp học, trường học. Sở dĩ như vậy là do tiếng Việt không
phải là một phương tiện sử dụng dễ dàng đối với HS dân tộc thiểu số. Ở đây HS
chỉ dùng tiếng Việt nói với giáo viên khi cần thiết, cịn ngồi ra HS về nhà hay ra
ngồi chơi vẫn thường xun sử dụng ngơn ngữ riêng của dân tộc mình đó làThái
và Mường. Chính vì vậy dẫn đến chất lượng giáo dục HS không thể đạt được kết
quả như mong muốn. Vì vậy là người quản lý một trường tiểu học vùng sâu, vùng
xa với 98,12% các em HS là dân tộc thiểu số. Tôi nhận thấy cần có những biện
pháp bổ xung,tăng cường tiếng Việt cho HS ngay từ khi bước vào lớp 1.Với cương
vị là người phụ trách chun mơn nhà trường cần tích cực tham mưu với cấp uỷ
chính quyền địa phương, kịp thời và bài bản, có hiệu quả, tập trung chỉ đạo sâu sát
hơn, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, giải quyết khó khăn, đảm bảo kết quả. Thêm vào

2


đó phải có chiến lược bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cốt cán và đội ngũ giáo viên,
giáo dục song ngữ. Điều kiện quyết định là triển khai thành cơng một mơ hình
thích hợp và khả thi về tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn:
Nhà trường cần tranh thủ sự hỗ trợ về mọi mặt của nhiều tổ chức, chính
quyền và nhân dân địa phương trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tăng
cường Tiếng việt cho HS, đó là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nói
chung, trường tiểu học Tân Phúc nói riêng.Từ đó xẽ đáp ứng việc nâng cao được
chất lượng giáo dục cho HS vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Dạy tiếng Việt cho HS phải bắt đầu bằng việc dạy và phát triển vốn từ cho
HS. trước hết dạy HS tập nói các từ gần gũi, sau đó các câu nói đơn giản, rồi mới
đến câu phức tạp. Tuỳ theo khả năng của HS, cô giáo dạy HS ở các mức độ khác
nhau. Khi HS mới bắt đầu học tiếng Việt, cô giáo dạy mộtvài từ trong một ngày.
Khi HS đã có một số vốn từ nhất định, mức độ tiếp thu ngôn ngữ của HS nhanh
hơn thì cơ giáo có thể dạy HS số từ nhiều hơn. Các từ được ôn luyện thường xuyên
trong các hoạt động khác nhau, ngữ cảnh, ngôn ngữ khác nhau.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đặc điểm trường tiểu học Tân Phúc gồm có 5 khu, địa bàn rộng, giao thơng
đi lại khó khăn, về cơ sở vật chất đang cịn thiếu và đang dần xuống cấp, Kinh tế Xã hội địa phương phát triển chậm, trình độ dân trí hạn chế, Phụ huynh HS chưa
quan tâm nhiều đến việc học của con em, đang cịn ỷ lại mặc phó việc học của con
em mình cho nhà trường, nhiều phụ huynh đi làm ăn xa con em thường để ở với
ông bà nên việc chăm sóc, quan tâm đến việc học con em khơng có, việc phối hợp
gia đình và nhà trường thường chưa kịp thời và hiệu quả chưa cao trong công tác
giáo dục của nhà trường.
Năm học 2020 – 2021 nhà trường có 24 lớp, trong đó có 2 lớp ghép, với 475
HS, có 466 HS dân tộc thiểu số chiếm 98,1%.
Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có 37 người đang cịn thiếu nên việc

phân cơng giảng dạy rất khó khăn.
HS chưa có ý thức tự giác học tập, trong thực tế sự bất đồng ngơn ngữ rất
khó khăn trong giao tiếp, khả năng tiếp thu của HS là rất chậm, mau quên, ngại
giao tiếp, rụt rè với thầy cô, phát âm không chuẩn, hay sai, và mang nặng những từ
địa phương, đặc biệt là HS trong khu Tân Bình và khu Tân Sơn.
Khảo sát đầu năm thời điểm tháng 9/2020
HTT
HT
CHT
Mơn Số HS Số HSDT
SL
%
SL
%
SL
%
Tốn
475
466
81
17.4
343
73.6
42
6.0
TV
475
466
75
16.1

356
76.4
35
7.5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần
thiết của Đề án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương, các bậc cha mẹ HS, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng
đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho HS con em người dân tộc thiểu số;
3


Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha, mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho
HS, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường tiếng Việt
tại gia đình và cộng đồng.
Bồi dưỡng tiếng Việt cho phụ huynh HS là người dân tộc thiểu số; vận động
các gia đình người dân tộc thiểu số tạo điều kiện cho trẻ em đến trường để có nhiều
cơ hội giao lưu bằng tiếng Việt tích cực, hiệu quả.
Vận động các gia đình người dân tộc thiểu số tạo điều kiện cho con em đến
trường, lớp và học 2 buổi/ngày, bảo đảm chuyên cần.
2.3.2. Giải pháp thứ hai: Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên.
Tuyên truyền cho giáo viên hiểu rõ mục đích, nhiệm vụ của việc tăng cường
tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số là rất quan trọng.
Sau khi được tham gia tập huấn về phương pháp dạy tăng cường tiếng Việt
cho HS dân tộc thiểu số tháng 6/2020 do sở GD&ĐT tổ chức. Đến tháng 8/2020
nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn đại trà cho giáo viên nhà
trường chuyên đề phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Chuyên đề giảng
dạy được thực hiện dựa trên tài liệu là cuốn sách "Em nói tiếng Việt" dành cho
lớp 1 và tài liệu cuốn “Tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học vùng dân tộc

thiểu số”, tài liệu dành cho HS lớp 2 vùng dân tộc thiểu số của nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
+ Nghiên cứu sách và nội dung và chương trình.
Đối với lớp 1: Cuốn sách "Em nói tiếng Việt" ( Dành cho HS lớp 1 vùng dân tộc
thiểu số - Theo đề án 1008 của Thủ tướng Chính phủ)
Cuốn sách Em nói tiếng Việt dành cho HS lớp 1 vùng dân tộc thiểu số là một
trong những sản phẩm của Đề án Tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học vùng dân
tộc thiểu số ( Theo quyết định số: 1008/QĐ-TTg ngày 2 tháng 6 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ).
Cuốn sách hướng tới mục tiêu cụ thể như sau:
+ Cung cấp vốn từ thông dụng, gần gũi để giúp HS học tốt môn Tiếng Việt lớp 1
(Khoảng 300 từ).
+Luyện nghe phát âm chuẩn các từ tiếng Việt, đặc biệt là những từ khó đối với HS
các dân tộc thiểu số học tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai.
+ Phát triển kỹ năng giao tiếp ( nghe - nói) và khả năng tiền đọc, viết tiếng Việt,
bước đầu sử dụng tiếng Việt tự tin trong học tập, giao và tiếp xã hội.
Yêu cầu cần đạt.
Kỹ năng.
*Nghe:
+ Nghe hiểu và làm theo những chỉ dẫn đơn giản của thầy cô trong lớp học.
+ Nghe hiểu và hồn thành đúng u cầu của các bài tập có minh họa.
+ Nghe và hiểu được các từ ngữ về con người, sự vật, con vật, cây cối... đơn giản,
quen thuộc (Có hình ảnh minh họa).
+ Nghe và trả lời được các câu hỏi đơn giản.
+Nghe, nhớ được mẩu chuyện tranh đơn giản.
*Nói:
+Phát âm tương đối rõ 6 thanh điệu tiếng Việt (Đủ để nhận ra những khác biệt).
4



+ Phát âm tương đối đúng một số âm tiết, từ khó vốn khác về ngữ âm tiếng mẹ đẻ
của HS.
+ Nói được các từ đơn giản, quen thuộc về người, con vật, cây cối, đồ vật, sự vật
gần gũi đã học (có tranh minh họa).
+ Hỏi và trả lời được những câu hỏi có nội dung đơn giản theo mẫu câu đã học gắn
với các chủ điểm gần gũi quen thuộc.
+ Biết giới thiệu đơn giản 2 - 3 câu về cây cối con vật, đồ vật; về bản thân, người
thân trong gia đình, về trường học, bạn bè (tên, đặc điểm, hoạt động) theo những
mẫu câu đơn giản đã học.
+Kể lại được mẩu chuyện tranh đơn giản ( đã nghe).
+ Biết nói lời chào hỏi, làm quen, tự giới thiệu đơn giản.
*Nhìn, xem:
+ Xem tranh, cảm nhận được nội dung một số tranh, ảnh đơn giản.
+ Nhìn tranh đọc được câu thơ/khổ thơ kể lại được nội dung mẩu chuyện đơn giản.
Về kiến thức Tiếng Việt.
Qua các bài luyện tập, thực hành, HS lĩnh hội được các kiến thức sau:
+ Ngữ âm: nhận biết được và phân biệt tương đối rõ các thanh điệu,âm đầu và vần
tiếng Việt.
+Từ vựng: Sử dụng được khoảng 300 từ chỉ con vật, từ chỉ cây, hoa, quả; từ chỉ
người, từ xưng hô, từ chỉ hoạt động, từ chỉ đặc điểm (hình dáng, tính chất, phẩm
chất).
Ngữ pháp: Sử dụng được các câu đơn giản, dạng đơn giản.
Kiến thức văn hóa: Hiểu được và thực hành được các nghi thức giao tiếp thông
thường như chào hỏi, tự giới thiệu, làm quen...
Quan điểm biên soạn:
+ Lấy nguyên tắc giao tiếp là định hướng cơ bản.
+ Sử dụng Phương pháp dạy Tiếng Việt với tư cách là ngơn ngữ thứ hai.
+ Đề cao quan điểm tích hợp: tích cực hóa hoạt động học tập của HS.
+ Coi trọng giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số.
Cấu trúc tài liệu:

Em nói tiếng Việt gốm có 45 bài học. Mỗi bài học có thời lượng 2 tiết. Tổng số là
90 tiết. Gồm 6 chủ điểm.
+ Chủ điểm Tường học của em.
+ Chủ điểm Bản thân.
+ Chủ điểm Gia đình của em.
+ Chủ điểm Thế giới xung quanh em.
+ Chủ điểm Giao thông.
+ Chủ điểm Bản làng em.
- Các dạng bài:
+ Học nói từ và mẫu câu: Số lượng bài trong mỗi chủ điểm tùy theo sự gần gũi về
nội dung với HS.
+ Đọc thơ 1 bài: nằm cuối mỗi chủ điểm.
+ Kể chuyện 1 bài: nằm cuối mỗi chủ điểm.
- Dạng bài Dạy nói từ và mẫu câu:
5


Dạy cho HS nói từ ngữ, mẫu câu, rén các kỹ năng giao tiếp tiếng Việt thông
qua các hoạt động nói, nghe, hỏi - đáp. Tên bài học là mẫu câu được học trong bài,
bài học gồm 4 phần như sau:
a) Dạy cho HS nói từ ngữ và mẫu câu từ chính những kinh nghiệm thực tiễn của
các em.
b) Luyện kỹ năng nghe hiểu tiếng Việt cho HS.
c) Sử dụng mẫu câu đã học để luyện kỹ năng hỏi và trả lời những câu hỏi có nội
dung đơn giản, gần gũi với môi trường giao tiếp tự nhiên của HS.
d) Phát âm tương đối rõ 6 thanh điệu tiếng Việt (đủ để nhận ra sự khác biệt); Phát
âm tương đối đúng một số âm tiết/từ khó vì khác với ngữ âm trong ngôn ngữ mẹ
đẻ của HS.
- Dạng bài đọc thơ:
Dạy HS đọc thuộc khổ thơ/bài thơ. Tên bài học là tên bài thơ. Bài học gồm

có 3 phần như sau;
+ Nói: Dạy HS giống như bài "Dạy nói từ và mẫu câu".
+ Nghe: Dạy HS giống như bài "Dạy nói từ và mẫu câu".
+ Giúp HS đọc thuộc khổ thơ/ bài thơ và hiểu rõ nội dung bài thơ thông qua việc
trả lời được 1 - 2 câu hỏi đơn giản về nội dung bài thơ.
- Dạng bài Kể chuyện .
Giúp HS tiết tục rèn luyện kỹ năng nghe - hiểu, nghe - nói. Tên bài học là
tên câu chuyện. Baì gồm 4 tranh minh họa cho 4 đoạn của chuyện. Mỗi tranh chỉ
có từ 1 - 2 câu ngắn.

Sách Em nói tiếng Việt cho học sinh lớp 1
Thiết kế chung cho dạng bài học:
Thiết kế theo định hướng phát triển năng lực người học. bài gồm 4 phần như sau.
1. Khởi động:
Tổ chức một trò chơi hay hát múa phù hợp với nội dung bài học nhằm gây hứng
thú cho HS.
2. Khám phá:
Thiết kế các hoạt động để HS khám phá nội dung bài học.
3. Luyện tập:
HS thực hành kiến thức, kỹ năng vừa học.
4. Vận dụng:
6


HS về nhà thông qua hoạt động với người thân để củng cố, ôn luyện kiến
thức, kỹ năng của bài học.
Đối với lớp 2: Cuốn sách “Tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học vùng dân tộc
thiểu số".
Mục tiêu: Đảm bảo kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Nội dung chương trình sách gồm có: 35 bài, 70 tiết, mỗi bài 2 tiết, gồm 5

chủ điểm đó là:
+ Chủ điểm bản thân em.
+ Chủ điểm gia đình của em.
+ Chủ điểm bản làng của em.
+ Chủ điểm trường học của em.
+ Chủ điểm thế giới xung quanh em.
Nội dung các bài học là các hoạt động gần gũi với các em, các nội dung hiện
tượng tự nhiên sảy ra hàng ngày đối với HS. Nội dung được phát triển theo mức độ
từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn được mở rộng theo phạm
vi.
Câu trúc của mỗi bài.
Đủ 4 kỹ năng đó là: Nghe – Nói – Đọc – Viết
+ Nghe: Nghe thầy cô mô tả một hoạt động nào đó trong bức tranh.
+ Nói: Biết nói lời đáp lại, lời chào hỏi, giới thiệu con vật đơn giản, kể một chuyện
đơn giản.
+ Đọc: Đọc đúng và trả lời các câu hỏi.
+ Viết: viết đúng từ có vần khó, viết được từ 3 - 5 câu kể đựa vào gợi ý.

Sách Tăng cường tiếng Việt cho lớp 2
2.3.3. Giải pháp thứ ba: Tăng cường tiếng Việt trong các môn học.
Như chúng ta đã biết, trong điều kiện thực hiện một chương trình và một bộ
sách giáo khoa, dù dạy học các môn học, bài học bằng tiếng Vệt choHS dân tộc
Kinh hay HS dân tộc thiểu số thì giáo viên đều phải bám sát một chuẩn kiến thức
chung của quốc gia về kiến thức và kĩ năng của các môn học. Để đáp ứng chuẩn
7


này, khi dạy học các môn học cho HS dân tộc thiểu số, giáo viên cần tiến hành một
số biện pháp tăng cường tiếng Việt nhằm giúp HS học bằng tiếng Việt có hiệu quả.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của nhà trường, đối tượng HS, chỉ đạo giáo viên lựa

chọn các biện pháp tăng cường tiếng Việt đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với đối
tượng HS.
Chỉ đạo giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy các môn
học khác để tập trung vào dạy môn Tiếng Việt và Tốn.
Thực hiện dạy học phân hóa đối tượng HS như phân hóa theo sở thích, khả
năng tiếp thu, đặc điểm cá nhân của HS.
Sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học: tăng cường
dạy học theo nhóm, trị chơi học tập sử dụng đồ dùng dạy học thường xun có
hiệu quả, khuyến khích sử dụng các trò chơi học tập để tăng cường tiếng Việt và
yêu thích tiếng Việt cho HS.
Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích giáo viên tự học tiếng mẹ đẻcủa HS
để giúp các em vượt qua rào cản ngôn ngữ (có thể sử dụng song ngữ để giải nghĩa
từ,…)
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn để tăng
cường tiếng Việt cho HS trong tất cả các môn học (giáo viên chủ nhiệm lập danh
sách những HS cần tăng cường tiếng Việt cho giáo viên bộ môn, giáo viên bộ môn
dành thời gian trong mỗi tiết học để tăng cường tiếng Việt cho HS).
Riêng khối lớp 1, chỉ đạo giáo viên thực hiện phương án tăng thời lượng tiếng Việt
đảm bảo tiếp thu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Để giúp giáo viên thực hiện hiệu quả các biện pháp tăng cường tiếngViệt
trong các môn học, lãnh đạo nhà trường phải thực sự đồng hành cùng giáo viên.
Thông qua các buổi sinh hoạt chun mơn, dự giờ thăm lớp, lãnh đạo nhà trường
góp ý, chia sẻ và cùng giáo viên tháo gỡ những khó khăn trong q trình thực hiện.

Hình ảnh tiết tập đọc lớp 2

8


Hình ảnh tiết Luyện viết lớp 2

2.3.4. Giải pháp thứ tư: Xây dựng môi trường học tiếng Việt trong nhà trường.
Những ấn tượng trực giác hết sức quan trọng đối với các em, đặc biệt là giai
đoạn đầu của bậc tiểu học. Nếu hằng ngày HS được tiếp xúc với một không gian
lớp học và môi trường học tiếng Việt, thì chắc chắn tiếngViệt sẽ dần dần được khắc
sâu vào trí nhớ của các em. Vì vậy, xây dựng mơi trường học tiếng Việt trong nhà
trường là một trong những yếu tố giúp giáoviên thực hiện hiệu quả công tác tăng
cường tiếng Việt cho HSdân tộc thiểu số. Tùy vào tình hình thực tế nhà trường và
các khu định hướng cho giáo viên tạo cảnh quan tiếng Việt phù hợp.

Các câu khẩu hiệu trang trí trong nhà trường
Đối với khơng gian lớp học tiếng Việt, có thể bao gồm: ảnh Bác Hồ, năm
điều Bác Hồ dạy,…; thời khóa biểu, khẩu hiệu theo chủ đề,truyện tranh, sách đọc
thêm,…; mơ hình, tranh ảnh, mẫu vật, bản đồ, bảng chữ cái,…; các sản phẩm của
HS (bài viết chữ đẹp, tranh vẽ, sản phẩm của HS…).Tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể của không gian lớp học, giáo viên chủ nhiệm lựa chọn và trưng bày các sản
phẩm cho phù hợp. Có những sản phẩm được trưngbày cố định suốt cả năm học
(khẩu hiệu, danh sách lớp, thời khóa biểu…), nhưng cũng cầncó những sản phẩm
9


khác được thay đổi theo tháng, tuần cho phù hợp với chủ đề, nội dung bài học và
khả năng tiếng Việt của HS. Tránh sự đơn điệu,thiếu linh hoạt trong trưng bày sẽ
làm cho HS cảm thấy nhàm chán, không phát huy được hiệu quả như mong muốn.

Một số hình ảnh trang trí lớp
Bên cạnh đó, nhà trường thực hiện tốt việc xây dựng mơ hình thưviện
trường học thân thiện: thư viện xanh ở khu Tân Phong gồm thư viện và phịng
đọc… Học sinh có thể đọc sách lúc trước khi vào lớp, giờ ra chơi...

Một số hình ảnh thư viện thân thiện

Tham mưu ban giám hiệu tăng cường mua thêm các đầu sách bổ sung cho
các tủ sách trên lớp học, hàng tuần thủ thư phải đi các khu thay đổi sách đủ sách
không tạo sự nhàm chán đối với HS.
2.3.5. Giải pháp thứ năm: Tổ chức HĐNGLL
Hoạt động ngồi giờ lên lớp đóng một vai trị quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện cho HS, thực hiện mục tiêu giáodục trong nhà
trường. Chính từ những hoạt động như: hoạt động tập thể, hoạtđộng xã hội ...
không chỉ trang bị cho các em những kiến thức cơ bản mà cịngóp phần thực hiện
hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho HSdân tộc thiểu số, trau dồi cho các em
những kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, hình thành nhân cách HS, đem lại niềm vui
cho các em khi đến trường
10


Để tổ chức hiệu quả các động ngoài giờ lên lớp, giao nhiệm vụ cho Tổng
phụ trách đội phối hợp với Bí thư đồn trường căn cứ hướng dẫnvề hoạt động
ngồi giờ lên lớp của Phịng Giáo dục và Đào tạo, nhiệm vụ năm học của nhà
trường và đối tượng HS để xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp ngay từ
đầu năm. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch, rút
kinh nghiệm và có sự điều chỉnh phù hợptrong q trình thực hiện.
Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp được bàn bạc thống nhất trong
đội ngũ cán bộ cốt cán trước khi triển khai trong hội đồng sư phạm cùngvới kế
hoạch năm học, nhằm thống nhất nội dung hoạt động và bàn biện pháptổ chức thực
hiện tích cực, hiệu quả nhất. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong
nhà trường thực hiện các nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp như: tổ chức các hội
thi thể dục thể thao, trò chơi dân gian,
Tăng cường các hoạt động giao tiếp trong trường học vào các hoạt động tập
thể của Đội, hay các tiết HĐNGL... thông qua hoạt động học tập, vui chơi...

Hình ảnh học sinh đang chơi trị chơi dân gian.


Học sinh khu Tân Bình đang dọn vệ sinh trường lớp.
11


Bên cạnh việc tổ chức các hội thi, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp
cũng là một trong những tiêu chí được nhà trường hết sức quan tâm. Trước hết,
phải xác định mục tiêu rõ ràng để giáo viên và HS thực hiện giữ gìn vệ sinh và
cảnh quan mơi trường, có nhiều cây xanh bóng mát trong sân trường,... Tổ chức
cho HS chăm sóc cây thường xuyên; vệ sinh phịng học đủ ánh sáng, thống mát,
bàn ghế đúng qui cách, đủ chỗ ngồi; trang trí lớp học thân thiện.Tổ chức hiệu quả
các hoạt động tập thể lành mạnh giúp xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy và trò,
trò và trị. Giúp HS có kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Việt, ứng xử hợp lí các tình
huống trong cuộc sống, kĩ năng làm việc và học tập theo nhóm, có ý thức rèn luyện
và bảo vệ sức khoẻ, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội… Vì vậy, trong
những năm học gần đây,khơng có tai nạn đáng tiếc nào xẩy ra với HS. Các em tự
tin hơn trong giao tiếp, tích cực tự giác hơn trong việc chấp hành các nội quy của
nhà trường.
2.3.6.Giải pháp thứ sáu: Tăng cường duy trì sỹ số.
Tăng cường cơng tác vận động duy trì sĩ số, tăng tỉ lệ chuyên cần.
Duy trì sĩ số, đảm bảo chun cần đóng vai trị quan trọng trong việcnâng
cao chất lượng học tập của HS nói chung và cơng tác tăng cường tiếng Việt cho HS
dân tộc thiểu sốnói riêng. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách
đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt nhất. Để làm tốt cơng tác duy trì sĩ số, tăng
tỉ lệ chun cần, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở quan tâm đến các đối
tượng HS trong lớp không đề cho HS nghỉ học, bỏ học thường xuyên.
2.3.7. Giái pháp thứ bảy: Cơng tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã
hội.
Bác Hồ đã chỉ rõ: “ Giáo dục các em là việc chung của gia đình, nhàtrường
và xã hội. Bố mẹ, thầy giáo và người lớn phải cùng nhau phụ trách,trước hết là

phải làm gương cho các em hết mọi việc". Điều đó cho thấy tầm quan trọng của
việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục HS.
Muốn công tác phối hợp đạt hiệu quả cao, trước hết nhà trường phải thực sự là
trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương. Ln gương mẫu trong việcgìn giữ mơi
trường tự nhiên và mơi trường xã hội ở địa phương. Từ đó, địa phương sẽ đồng
thuận, đồng lòng, đồng sức tham gia xây dựng nhà trường,xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp giữa hai bên.
Chuẩn bị cho năm học mới, ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức thốngkê số
liệu HS đầu năm; tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền phối hợp cùng các
ban ngành đoàn thể địa phương tập trung truyên truyền lồng ghép trong các buổi
họp thôn bản, thông qua đài truyền thanh của xã tuyên truyền về ngày toàn dân đưa
trẻ đến trường, tuyên truyền nội dung thay sách giáo khoa lớp 1 (Chương trình giáo
dục 2018) cho tất cả phụ huynh HS và nhân dân được biết.
Làm tốt công tác tuyển sinh trẻ trong độ tuổi vào lớp 1. Đối với những gia
đình ở xa như thơn Tân Bình, thơn Chạc Rạnh và các gia đình có bố mẹ đi làm ăm
xa để con ở với ông bà, phân công giáo viên tại địa phương đến tận nhà HS để vận
động cha mẹ, ông bà đưa trẻ đến trường nhập học.
Sau ngày tựu trường, chỉ đạo giáo viên nắm tình hình sĩ số HS đến lớp, tìm
hiểu nguyên nhân những HS chưa ra lớp, phối hợp với ban đại diện cha mẹ HS,
12


chính quyền thơn bản tìm biện pháp vận động phù hợp với từng đối tượng HS để
huy động tối đa số HS trong độ tuổi đến trường. Thường xuyên kiểm tra việc đi
học chuyên cần của HS nhằm phát hiện kịp thời những đối tượng HS có nguy cơ
bỏ học để có giải pháp vận động các đến lớp học.
Phối hợp với ban chỉ đạo xã tuyên truyền nâng cao nhận thức của gia đình
và cộng đồng về vai trị của cơng tác giáo dục. Vận động các gia đình tạo điều kiện
cho con em được đi học và thường xuyên quan tâm đến việc học của con em mình.
Tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền, đồn thể cùng quan tâm chăm lo cho

sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương. Từ đó, huy động các nguồn lực và
các lực lượng tích cực vận động HS đi học, HS bỏ học trở lại trường, hỗ trợ kịp
thời những gia đình khó khăn để con em họ được đến trường như: hỗ trợ quần áo,
sách vở đồ dùng học tập. Trong những năm qua nhà trường không có học sinh bỏ
học giữa trừng.
2.3.8.Giải pháp thứ tám: Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm có vai trị quan trọng trong việc giúp nhà trường thực
hiện tốt cơng tác giáo dục HS, trong đó có cơng tác duy trì sĩ số.Một giáo viên chủ
nhiệm tốt khơng chỉ giúp lớp mình học tốt mà cịn biết cách để giúp HS siêng năng
học tập, yêu thích đến trường và làm tốt cơng tác duy trì sĩ số HS. Phát huy vai trò
của giáo viên chủ nhiệm trong cơng tác duy trì sĩ số,đảm bảo chun cần, ngay sau
khi tổ chức bàn giao chất lượng HS, tổ chức giao nhiệm vụ, chỉ tiêu duy trì sĩ số
HS cho từng giáoviên chủ nhiệm lớp, xem đó là một trong những tiêu chí quan
trọng để xét thi đua cuối năm. Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra thường xuyên việc đi
học chuyên cần của HS. Nếu HS nghỉ học không có lý do quá hai ngày, giáo viên
chủ nhiệm có trách nhiệm đến nhà HS để vận động các em trở lại lớp. Trường hợp
HS vẫn không ra lớp sau khi đã được vậnđộng thì phải báo ngay cho ban giám hiệu
nhà trường để kịp thời phối hợp ban đại diện cha mẹ HS, chính quyền địa phương
có biện pháp vận động HS đi học trở lại.
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ với gia đình để giáo
dục HS thông qua tin nhắn Vnedu thông báo kết quả học tập, và sự chuyên cần
của các em. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn, khuyến khích HS tham
gia tích cực các hoạt động ngồi giờ lên lớp. Bằng việc tham gia các hoạt động
ngoài giờ lên lớp sẽ giúp các em được tiếp xúc với môi trưòng rộng lớn hơn, phong
phú hơn, các em được trực tiếp tham gia hoạt động, tham gia thực hành, khám phá
thế giới sung quanh, các em được giao tiếp, được chao đổi kinh nghiệm, được học
hỏi từ bạn, từ thầy cô, các em được chủ động, sáng tạo trong hoạt động, từ đó các
hình thành các kỹ năng. Từ đó, HS học hỏi được nhiều hơn, có kĩ năng giao tiếp
bằng tiếng Việt tốt hơn, yêu thích đến trường hơn và từng bước giúp các em hoàn
thiện nhân cách của mình.

2.3.9. Giải pháp thứ chín: Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ
môn.
Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ mơn có vai trị hếtsức
quan trọng trong cơng tác duy trì sĩ số HS, đặc biệt là tỉ lệ chuyên cần của HS
trong các buổi học thứ hai. Vì vậy, bên cạnh việc giao trách nhiệm cho giáo viên
chủ nhiệm, cũng gắn trách nhiệm cho giáo viên bộ môn trong công tác phối hợp
13


vận động HS đi học đều, duy trì sĩ số HS.Cũng có thể vì các em khơng thích mơn
học do giáo viên bộ mơn dạy,...Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu nguyên
nhân, phối hợp cùng giáo viên bộ mơn đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giúp
các em có kết quả học tập tốt hơn ở các mơn học, từ đó các em sẽ hứng thú học tập
và đi học đều đặn.
2.3.10. Giải pháp thứ mười: Nâng cao chất lượng học tập của HS.
Tiếp thu bài chậm là một trong những nguyên nhân dẫn đến HS dễchán học
và bỏ học. Để nâng cao chất lượng học tập cho HS ở vùng đặcbiệt khó khăn, có
nhiều HS dân tộc thiểu số, người giáo viên khơng chỉ cần có chun mơn tốt mà
cịn phải có sự kiên trì, tận tụy, hiểu tâm lý học sinh. Nếu người giáo viên yêu cầu
ở các em quá cao hay phương pháp dạyhọc khơng phù hợp có thể khiến các em
nẩy sinh tâm lý "sợ học" dẫn đến chán học và bỏ học. Vì vậy, bài giảng cần phải
vừa sức với HS nhưng vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức và thu hút được các em trong
học tập.

Hình ảnh tiết tập viết lớp 1
Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng học tập của HS, ngay từ đầu năm
học, nhà trường đã tổ chức khảo sát chất lượng học sinh. Thông qua khảo sát, giáo
viên nắm bắt trình độ nhận thức của từng em,phân loại các đối tượng HS trong lớp
từ đó xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp, hàng tháng nhà trường tổ chức khảo sát
chất lượng hơn một nửa số lớp,từ đó theo dõi sự tiến bộ của HS, và những hạn chế

của HS từ đó có giải pháp hợp lý để khắc phục những hạn chế đó và nâng cao chất
lượng giáo dục nhà trường.
Khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học,tích
cực đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng HS dân tộc thiểu số
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức các
tiết học vui tươi, nhẹ nhàng, hiệu quả, kích thích được sự khám phá, tìm tịi, tạo
hứng thú cho các em trong học tập. Tạo nhiều cơ hội để HS được giao tiếp bằng
tiếng Việt trong các hoạt động học, cần tránh sự căng thẳng, khô cứng trong các
tiết học làm cho các em nhàm chán dẫn tới bỏ học.
Thường xuyên liên hệ, Phối hợp với cha mẹ HS để hướng dẫn học sinh
chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời những
HS có tiến bộ, đạt thành tích cao trong học tập. Từ đó, nhân rộng điển hình trong
14


toàn trường. Gắn trách nhiệm cho từng giáo viên trong việc nâng cao chất lượng
học tập của HS, lấy chất lượng giáo dục HS làm tiêu chí để đánh giá giáo viên cuối
năm học.
2.4..Hiệu quả:
Đề tài thực hiện đã góp phần thiết thực trong công tác tăng cường tiếngViệt
cho HS dân tộc thiểu số. Các giải pháp tăng cường tiếngViệt cho HS dân tộc thiểu
số được triển khai và thực hiện hiệu quả trong nhà trường. Kỹ năng sử dụng tiếng
Việt của HS được nâng lên; các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp; tích cực,
tự giác hơn trong học học tập;chất lượng giáo dục HS dân tộc thiểu số của nhà
trường được nâng lên.

Hình ánh sản phẩm bài viết chữ đẹp của học sinh.
Các giải pháp trên được áp dụng hiệu quả tại nhà trường trong năm
học2020-2021.
Kết quả đến tháng 3/2021 như sau:


Mơn
Tốn
Tiếng
Việt

Số HS Số HS
tồn
dân
trườn tộc
g
479
470
479

470

HTT

HT

CHT

So với đầu
năm học

SL

%


SL

%

SL

%

111

23.6

339

72.1

20

4.3

Tăng 4.8%

107

22.8

339

72.1


24

5.1

Tăng 2.4%
15


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Tăng cường tiếng Việt là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáodục
cho HS dân tộc thiểu số. Đây là việc làm xuyên suốt trong quá trình hoạt động giáo
dục của nhà trường. Muốn thực hiện tốt các giải pháp trên, nhà trường cần thực
hiện tố tmột số vấn đề sau:
Trước hết định hướng cho giáo viên lựa chọn các nội dung bồi dưỡng
thường xuyên phù hợp với nhiệm vụ năm học, tùy vào tình hình thực tế của nhà
trường, địa phương và nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất
lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, nhất là sinh hoạt chuyên môn tổ khối,
chuyên đề trong nhà trường theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, đặc biệt chú
trọng đến các giải pháp tăng cường tiếngViệt cho HS dân tộc thiểu số
Tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên, thăm lớp dự giờ trao đổi kinh
nghiệm.
Tổ chức hiệu quả lớp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi đến trường.
Phối kết hợp tốt với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức
đồn thể trong thôn bản và cha mẹ HS trong việc quan tâm chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của địa phương nói chung và của nhà trường tiểu học Tân Phúc
nói riêng. Từ đó, huy động cá cnguồn lực và các lực lượng tích cực vận động HS đi
học chun cần, làm tốt cơng tác duy trì sỹ số.
3.2.Kiến nghị:
- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức các chuyên đề về tăng cường

tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số.
- Đối với nhà trường: Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là công tác tăng cường tiếng Việt cho HS dân
tộc thiểu số.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong công tăng cường tiếng
Việt cho HS dân tộc thiểu số tại trường Tiểu học Tân Phúc. Rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để những kinh nghiệmtrên được đầy đủ và
hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆUTRƯỞNG

Lang Chánh, ngày 16 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này
là của tôi viết, không sao chép của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Trần Văn Hảo

16


Tài liệu tham khảo
+ Quyết định số: 1008/QĐ-TTg ngày 02/06/2016 Quyết định phê duyệt Đề
án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016 – 2020, định hướng năm 2025”,của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cơng văn số 145/TB-BGDĐT ngày 2/7/2010 về việc Thông báo Kết luận
củaThứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại hội nghị giao ban dạy học tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số.
+ Quyết định số: 1438/QĐ-UBND ngày 06/05/2013 cảu UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo miền núi tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2013 – 2020”.

+ Kế hoạch số: 135/KH-UBND ngày 16/10/2013 Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo miền núi tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2013 – 2020 của UBND huyện Lang Chánh.
+ Tài liệu “Em nói tiếng Việt” Dành cho học sinh lớp 1 vùng dân tộc thiểu
số. Của nhà xuất bản giáo dục.
+ Tài liệu “Tăng cường tiếng Việt cho học sinh vùng dân tộc thiểu số”,dành
cho học sinh lớp 2. Của nhà xuất bản giáo dục.

17



×