Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

skkn một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5 6 tuổi tại lớp lá 1 trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 27 trang )

Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:

Ngôn ngữ là phuơng tiện giao tiếp, là hiện thực trực tiếp của tư duy. Sử
dụng ngôn ngữ tốt không thể không tính đến yếu tố mạch lạc. Ngôn ngữ mạch
lạc là ngôn ngữ có nội dung rõ ràng, cụ thể, có trình tự, logic, có thể được sử
dụng hỗ trợ bằng các quan hệ từ, câu chuyển ý... được người nghe lĩnh hội và
hiểu đung. Ngôn ngữ mạch lạc cũng thể hiện năng lực tư duy và hiểu vấn đề của
trẻ. ( Trích Môđun 3 BDTX)
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến của người Việt Nam, là phương tiện quan
trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để giao lưu với những người xung
quanh, để tư duy, để tiếp thu khoa học, để bồi dưỡng tâm hồn. Hoàn thành xong
chương trình mẫu giáo trẻ 5-6 tuổi, trẻ đứng trước một nền văn hóa đồ sộ của dân
tộc và nhân loại mà nó có nhiệm vụ phải lĩnh hội những kinh nghiệm của cha ông
để lại, đồng thời có sứ mạng xây dựng nền văn hóa đó trong tương lai. Cho nên
việc phát triển tiếng Việt cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo là một nhiệm vụ cực kì
quan trọng, mà ở tuổi mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó phải được hoàn thành. Đặc biệt
đối với trẻ là con em đồng bào dân tộc thiểu số thì nhiệm vụ này là hết sức cần
thiết. Bởi vì các cháu dân tộc thiểu số thường hay dùng tiếng mẹ đẻ của trẻ, nên
khó khăn trong việc tiếp nhận tiếng Việt, dẫn đến cháu khó tiếp thu lời giảng của
cô.
Vì vậy việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là vấn đề cần
được quan tâm, nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng cần thiết cho việc
học tiếng Việt ở các bậc học cao hơn là cơ hội để sớm hình thành ở trẻ những
năng lực hoạt động ngôn ngữ thái độ, phát triển trí tuệ và kĩ năng làm quen với
các môn học khác. Qua đó giáo dục tình cảm và phát triển tư duy mở rộng vốn
hiểu biết của trẻ góp phần vào việc phát triển nhân cách toàn diện, chuẩn bị cho
trẻ một hành trang “tiếng Việt” vững chắc để trẻ bước vào lớp 1


Bản thân là một giáo viên, thường xuyên được phân công chủ nhiệm lớp Lá
trên địa bàn buôn knul. Buôn có số trẻ dân tộc thiểu số chiếm 100%. Hầu hết trẻ
dân tộc Ê đê đến trường đều nói bằng tiếng mẹ đẻ, không nghe hiểu được tiếng
Việt, bản thân là một giáo viên phụ trách lớp lá tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm
sao, làm như thế nào, bằng phương pháp gì? để giúp trẻ hiểu và nói được tiếng
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

1


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Việt chính xác và thành thạo, chính vì điều băn khoăn trăn trở ấy tôi đã lựa chọn
đề tài “Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt trẻ dân tộc
thiểu số 5-6 tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Mục tiêu:
Giúp trẻ hiểu biết về tầm quan trọng của việc nghe và hiểu được lời hướng
dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ
dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.
Nhiệm vụ:
Thông qua lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số,
trẻ nhận ra được cái đẹp, phẩm chất cao quý của con người, đặc biệt là tình yêu
đối với ngôn ngữ nghệ thuật.
Lồng ghép tăng cường tiếng Việt còn giúp trẻ mở rộng nhận thức, phát
triển trí tuệ, giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, phát triển ngôn ngữ, tạo hứng thú đọc
sách, kỹ năng nghe hiểu cho trẻ
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng Việt trẻ dân tộc thiểu

số
4. Giới hạn của đề tài:
Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường
tiếng Việt trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi tại lớp lá 1.
Đối tượng khảo sát: Trẻ lớp lá 1 ở trường Mầm Non Cư Pang huyện Krông
Ana – Đắk Lắk.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018
5. Phương pháp nghiên cứu:
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp thu thập những thông tin qua các tư liệu trên Internet, những
vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác lồng ghép, tăng cường tiếng Việt
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động tăng cường tiếng Việt của trẻ ở
lớp
Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên, và cha mẹ trẻ.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

2


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên, đồng nghiệp.
Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giáo dục
lồng ghép tăng cường tiếng Việt trẻ năm học 2017- 2018 tại lớp lá 1 trường MN
Cư Pang
c. Phương pháp thống kê toán học:
Ngay từ đầu năm học học bản thân tôi đã thu thập các số liệu, thông tin về
hoạt động tiếng Việt của trẻ lập bảng thống kê xem tiến trình của trẻ phát triển

như thế nào trong năm học 2017-2018.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận:
Thực hiện Nghị quyết số 1008/QĐ- TTG về việc phê duyệt đề án lồng ghép
tăng cường tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc tiểu số giai
đoạn 2016- 2020, định hướng 2025 với mục tiêu tập trung tăng cường tiếng Việt cho
trẻ Mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có kỹ năng
cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục Mầm non,
tạo điều kiện để học tập lĩnh hội tri thức các cấp học tiếp theo góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số góp phần vào sự
tiến bộ, phát triển đất nước.
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát triển
của bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung, bộ máy phát âm nói riêng. Vì thế
cần phải phát triển ngôn ngữ đúng lúc mới đạt kết quả tốt. (Trích phương pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ em nhà xuất bản Đai học Huế)
Trẻ càng lớn thì vốn từ càng tăng nhanh, theo các nghiên cứu thì năm lên 4
tuổi vốn từ của trẻ là 1200 từ, 5 tuổi là 2000 từ và khi được 6 tuổi vốn từ của trẻ
lên đến 3000 từ. Sự linh hoạt và phong phú trong ngôn ngữ của trẻ không chỉ phụ
thuộc vào tuổi, mà nó phụ thuộc rất lớn vào môi trường ngôn ngữ xung quanh trẻ,
nó bao gồm cả môi trường lớp học, môi trường gia đình và môi trường văn hóa
xã hội ở địa phương nơi mà trẻ sinh sống. (Trích môđun 3 tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên)
Độ tuổi lớp lá là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non” tức là
lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này cần tạo tâm lý đặc trưng
của con người đã được hình thành, đặc biệt là trong độ tuổi lớp lá vẫn tiếp tục
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

3



Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ
được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt động tâm lý: nhận thức, tình cảm
và ý chí… để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban đầu về nhân cách con
người.
Vì vậy, là một giáo viên mầm non chúng tôi phải làm sao cho trẻ sử dụng
được thành thạo tiếng Việt trong đời sống hằng ngày. Tiếng Việt là phương tiện
quan trọng nhất để trẻ lĩnh hội nền văn hóa dân tộc để giao lưu với những người
xung quanh, để tư duy, để tiếp thu tri thức khoa học, kinh nghiệm để làm phong
phú tâm hồn trẻ. Cho nên việc phát triển tiếng Việt cho trẻ em ở lứa tuổi mầm
non một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, mà ở độ tuổi mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó
phải được hoàn thành.
Đất nước Việt Nam ta có rất nhiều dân tộc anh em nhưng tiếng Việt là ngôn
ngữ chính để giao tiếp trao đổi với nhau thuận lợi hơn. Tuy nhiên trong thực tế
hiện nay đa số trẻ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, trước khi đến trường
trẻ chỉ sống trong gia đình, ở các thôn bản nhỏ, trong môi trường tiếng mẹ đẻ do
vậy trẻ chỉ nắm được tiếng mẹ đẻ ở dạng khẩu ngữ. Trẻ biết rất ít hoặc thậm chí
không biết tiếng Việt. Trong khi đó tiếng Việt là ngôn ngữ được dùng chính thức
trong trường học và các cơ sở giáo dục khác. Trên thực tế tiếng nói các dân tộc
thiểu số, hầu như chưa có vai trò rõ rệt trong việc hỗ trợ tiếng Việt trong giáo dục
vì vậy, cho đến nay việc dạy và học tiếng Việt ở các vùng dân tộc thiểu số chỉ đạt
kết quả thấp. Đặc biệt ở lớp chúng tôi đa số các cháu là người dân tộc Êđê việc
nghe và nói tiếng Việt rất kém, mặc dù cô giáo có kèm cặp nhiệt tình thì trẻ vẫn
nói bằng hai thứ tiếng mà chủ yếu là tiếng mẹ đẻ, nhất là khi trẻ ra khỏi lớp học.
Sở dĩ như vậy là do tiếng Việt không phải là một phương tiện sử dụng dễ dàng
đối với học sinh dân tộc thiểu số. Ở lớp trẻ mới dùng tiếng Việt nói với giáo viên
khi cần thiết còn ngoài ra trẻ vẫn thường xuyên sử dụng ngôn ngữ riêng của dân
tộc mình, dẫn đến tình trạng cô và trò không hiểu nhau dẫn đến chất lượng chăm

sóc giáo dục trẻ không thể đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy việc cung
cấp tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là hoạt động cần thiết nhằm giúp học sinh
chưa biết hoặc biết ít tiếng Việt có thể học tập và sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ
chính thức một cách đơn giản hơn.

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

4


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Việc cho trẻ làm quen tiếng Việt hiện nay chưa mang lại kết quả như mong
muốn, những biện pháp đã sử dụng trước đây như tạo môi trường, tích hợp lồng
ghép, thông qua hoạt động vui chơi chưa đạt hiệu quả cao cụ thể như: vào đầu
năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát trẻ 26 trẻ lớp lá 1 trường MN Cư
Pang đạt kết quả như sau:
Trẻ phát âm chuẩn

Trẻ phát âm chưa chuẩn

tiếng Việt

tiếng Việt

TỔNG SỐ TRẺ
ĐƯỢC KHẢO SÁT
26 trẻ


Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

5/26

19 %

21/26

81%

Nguyên nhân khách quan:
Ưu điểm: Được sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, hội cha mẹ học sinh và đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của bộ phận
chuyên môn Phòng giáo dục và đào tạo cũng như: Lãnh đạo nhà trường đầu tư về
cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, các chị em bạn bè đồng nghiệp luôn sẵn sàng hỗ
trợ giúp đỡ tôi hoàn thành tốt công tác.
Được sự đầu tư của công ty DakMan trường có cơ sở vật chất đầy đủ. Có
phòng học rộng rãi thoáng mát, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho trẻ
đầy đủ
Hạn chế: Trường Mầm non Cư Pang là một trường quốc lập mới được
thành lập từ tháng 6/2014, đóng tại địa bàn buôn Knul Xã Eabông thuộc vùng
đặc biệt khó khăn của huyện Krông Ana. Buôn Knul với 99% là dân tộc Êđê
trình độ dân trí thấp, chưa đảm bảo được mức sống cho người dân. Đa số người

dân chưa có nhận thức đúng mức về việc cho trẻ đến trường và tầm quan trọng
của việc cung cấp vốn tiếng Việt. Do đó chưa có sự quan tâm đến con em mình,
sự phối hợp với nhà trường còn hạn chế. Hầu hết các cháu chưa đến trường, các
cháu còn rất bỡ ngỡ với tất cả các hoạt động, đặt biệt là tiếng Việt
Phần lớn trẻ dân tộc thiểu số trước khi tới trường đều sống hoàn toàn trong
môi trường tiếng mẹ đẻ, không có vốn tiếng Việt ban đầu nên việc giáo dục lồng
ghép tăng cường tiếng Việt còn khó khăn
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

5


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Nguyên nhân chủ quan:
Ưu điểm: Là một giáo viên trẻ đầy nhiệt huyết thường xuyên học hỏi, tham
gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn và các đợt sinh hoạt chuyên đề, hội thi đồ
dùng, đồ chơi để học tập và rút kinh nghiệm.
Một số cha mẹ trẻ nhiệt tình, luôn sẵng lòng giúp đỡ phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Hạn chế:
Là một giáo viên người kinh đã tham gia học tiếng Ê đê nhưng nhiều lúc
cũng không nghe hiểu trẻ nói gì, nên việc giao tiếp với trẻ cũng gặp khó khăn.
Các bậc cha mẹ học sinh chưa xác định được tầm quan trọng của việc cho
con em đến trường Mầm non theo đúng độ tuổi, chưa nhận thức được tầm quan
trọng của việc cho trẻ đến lớp. Kiến thức về chăm sóc cũng như kỹ năng nuôi dạy
con của phụ huynh còn hạn chế.
Cha mẹ trẻ thường cho trẻ lên rẫy cùng, không cho trẻ đến lớp theo đúng độ
tuổi, Các hộ gia đình cách xa nhau làm hạn chế quá trình giao tiếp của trẻ với mọi

người xung quanh, bên cạnh đó trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn, chưa tự tin vào
bản thân.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận cho thấy có mối quan hệ giữa các yếu tố kiến
thức, thái độ và thực hành để hình thành hành vi, và thói quen. Mỗi giải pháp
đưa ra nhằm tác động vào từng yếu tố theo hướng tích cực như: Nâng cao sự
hiểu biết, nhận thức của trẻ về thái độ, làm cho trẻ yêu thích, hứng thú với việc
làm quen tiếng Việt từ đó trẻ tích cực hình thành thói quen làm quen tiếng Việt
thường xuyên và đúng cách.
Trước tình hình thực tế ở lớp tôi, tôi nghĩ việc cung cấp tiếng Việt cho trẻ
dân tộc thiểu số là một việc hết sức quan trọng cần thiết và cấp bách
Hình thành ở trẻ các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt rõ ràng,
mạch lạc.
Hình thành cho trẻ kĩ năng tự nhận thức về bản thân, kĩ năng biết hợp tác
phối hợp với bạn, kĩ năng thực hiện theo chỉ dẫn, yêu cầu của người lớn, kĩ năng
tự bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

6


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Trẻ mạnh dạn, tự tin vào bản thân và sẵn sàng tham gia vào các hoạt động
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:
Để góp phần đưa các biện pháp dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non. Tôi đã
tuyên truyền phụ huynh tích cực hợp tác với giáo viên, cùng thống nhất cách dạy

tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi nơi, gần gũi trò chuyện với trẻ kết hợp với cử chỉ,
hành động để trẻ dần được làm quen với tiếng Việt một cách tự nhiên không gò
bó Khi dạy trẻ, giáo viên cần xác định trước những loại từ, câu nào sẽ sử dụng
khi hướng dẫn trẻ.
Biện pháp 1: Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tìm hiểu nghiên cứu các
phương pháp dạy lấy trẻ làm trung tâm
Bản thân là tổ trưởng tổ khối lá được tham các chuyên đề tăng cường tiếng
Việt, Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm, phát triển bộ chuẩn trẻ 5 tuổi
do phòng giáo dục, cụm chuyên môn tổ chức, trực tiếp tham gia giảng dạy các
chuyên đề lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số, được trực
tiếp các cụm trưởng, giáo viên các trường góp ý xây dựng thêm các biện pháp
lồng ghép tăng cường tiếng Việt nên bản thân có một số kinh nghệm sau:
Hệ thống câu hỏi giúp trẻ phát huy được tính tích cực sáng tạo, giúp trẻ
nắm được các từ tiếng Việt đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Hệ thống câu hỏi bài tập cô đặt ra câu hỏi dựa trên tri giác và trí nhớ tái tạo
của trẻ nhằm ghi nhận những kiến thức của đối tượng yêu cầu trẻ miêu tả những
kiến thức mà trẻ vừa quan sát hay nhắc lại nhiệm vụ của cô giáo
Câu hỏi sáng tạo có nhận thức nhằm giúp trẻ sử dụng những kiến thức đã
nắm
Khi sử dụng câu hỏi giáo viên cần chú ý đặt câu hỏi phải ngắn gọn cụ thể đủ
ý, nội dung câu hỏi phải vừa sức trẻ, các khái niệm trong câu hỏi phải quen thuộc
với trẻ nên đặt nhiều dạng câu hỏi cho một vấn đề các câu hỏi phải có hệ thống,
phải kích thích sự suy nghĩ của giáo viên, phải đặt câu hỏi mang tính đa dạng để
mở rộng vốn từ cho trẻ, tập cho trẻ hiểu và sử dụng nhiều cách đặt câu hỏi để cho
trẻ ứng dụng vào các tìn huống khác nhau của cuộc sống .
Biện pháp 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý và ngôn ngữ của trẻ, Lập kế
hoạch cho hoạt động lồng ghép
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

7



Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Ngay từ đầu năm được phân công đứng lớp lá 1 tôi đã bắt đầu nghiên cứu
đặc điểm tâm sinh lí cũng như ngôn ngữ của tất cả trẻ trong lớp
Trẻ nói được nhờ nghe người lớn nói và bắt chước. Phát triển vốn từ cho trẻ
là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ, nâng
cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ, giúp trẻ
biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp thì trước tiên người
giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý trẻ từ đó lâp kế hoạch giáo dục đặc
biệt là tiếng Việt, chính vậy ngay từ đầu năm học nhận sự phân công ở lớp lá 1,
đầu tiên tôi tìm hiểu về đặc điểm cử từng trẻ qua khảo sát, qua trò chuyện với trẻ,
đến với cha mẹ trẻ tìm hiểu nơi trẻ sống chú ý đến những trẻ nối ngọng, phát âm
chưa chuẩn.
Ví dụ: Một số trẻ nhút nhát nhận biết tiếng việt chậm, lười đi học, từ đó bắt
tay vào việc lên kế hoạch năm, chủ đề, tuần và lựa chọn các nội dung luyện tập
cho trẻ tăng cường tiếng Việt vào các hoạt động trong một ngày.
Lập kế họach 35 tuần chú trọng phát triển ngôn ngữ soáy sâu lồng ghép
tăng cường tiếng Việt, theo chương trình khung, bộ chuẩn, các tiêu chí xây dựng
lấy trẻ làm trung tâm, Bdtx môdun 3.
Ví dụ: Tháng 9: Với chủ đề trường Mầm non tuần Ngày hội bé đến trường
tôi lên kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ từ “ Chào cô’” vào các ngày thứ hai,
thứ ba, thứ tư và ôn lại các ngày sau.
Biện pháp 3: Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm, trang trí lớp học
lôi cuốn hấp dẫn trẻ.
Đây là nguyên tắc dạy học quan trọng để hình thành biểu, hình ảnh ban đầu
cho trẻ mầm non. Học bằng chơi chơi mà học, tăng cường tiếng Việt không chỉ
dừng lại ở hoạt động cho trẻ làm quen với các hoạt động mà còn được tắm trong

môi trường tiếng Việt, cho trẻ vận dụng những kiến thức kĩ năng đã có giúp trẻ
nhớ lâu hơn về các hình ảnh, với tiêu chí mỗi ngày trẻ đến trường là một ngày vui
chúng tôi đã tham mưa, vận động phụ huynh tạo môi trường cho trẻ từ ngoài vào,
bắt đầu đến trường đã thấy vui và hứng thú bằng các hình ảnh có tiếng Việt ngay
từ cổng trường.

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

8


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Hình ảnh trẻ được vui chơi ngoài làm quen tiếng Việt qua từ trong tranh
Với trẻ 5-6 tuổi cần phải tăng cường tổ chức loại tiết học này ở ngoài trời.
Ngoài ra có thể phối hợp tổ chức tiết học vừa ở trong phòng học vừa ở ngoài trời
ở những nơi thoáng mát và thuận lợi cho việc tổ chức cho trẻ hoạt động với đối
tượng và đàm thoại vì vậy xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động lồng ghép tăng
cường tiếng Việt ở ngoài trời với Tiêu chí 4 ( Xây dựng môi trường lấy trẻ làm

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

9


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

trung tâm) Có các góc chơi phù hợp, chỉ số 8: phù hợp, an toàn, thân thiện với

trẻ, chỉ số 9: Đa dạng đồ dùng phù hợp với trẻ
Ví dụ: Làm các gian hàng từ tre, nứa, bẹ dừa để trẻ bán hàng ngoài trời
đồng thời lồng ghép môi trường tiếng Việt như từ “ Gian hàng” “rau củ quả”
Trong giang hàn nước giải khát tăng cường từ: “Cửa hàng tạp hóa” “ sữa tươi”.....
với nhiều đồ dùng đồ chơi đa dạng trong giang hàng.

Hình ảnh trẻ được vui chơi ngoài sân và làm quen tiếng Việt
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

10


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Hình ảnh Trẻ chơi với nước, cát, chăm sóc cây có tiếng Việt
Để phát âm tốt tiếng Việt trước tiên tôi cho trẻ phát âm đúng các chữ cái
thường xuyên qua các góc học tập, ở những góc chơi được trang trí hấp dẫn như
Góc ong tìm chữ và ghép từ tiếng Việt để phát âm tốt và nhớ lâu hơn

Hình ảnh các góc chơi được trang trí đề trẻ phát triển tiếng Việt
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

11


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Tạo môi trường lấy trẻ làm trung tâm rèn cho trẻ kỹ năng ghép hình, lắp

ráp, tô màu, vẽ dán, sắp xếp theo quy tắc, nhận biết số lượng, biểu tượng, hình
ảnh phù hợp với chủ đề tạo môi trường phù hợp sử dụng những sản phẩm của trẻ
để tạo cho trẻ tự trang trí.
Ví dụ: ở chủ đề hiện tượng thiên nhiên, trang trí góc chủ đề có đám mây,
cầu vòng trong môi trường tiếng Việt vừa có hình ảnh vừa có từ tiếng Việt “Đám
mây” “Cầu vòng”.... để trẻ thường xuyên có cơ hội phát âm tiếng Việt.

Hình ảnh Môi trường tiếng Việt trong lớp học
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

12


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Ở chủ đề quê hương đất nước với bảng đồ nước Việt Nam tôi cho trẻ làm
quen từ “bản đồ” trẻ được lắp ghép các vùng miền lại với nhau trên các vùng
miền đó có các từ chỉ địa danh trẻ có thể làm quen như từ: “Hà nội” “Thừa thiên
Huế” “Hồ Chí Minh” “Cà Mau”… và khắc sâu hơn

Hình ảnh: Bản đồ mãng rời để lắp ghép có tiếng Việt
Biện pháp 4: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ thông qua các hoạt động
Trong tất cả các giờ học tôi đều có hình ảnh đập vào mắt trẻ trò chuyện và
đặt câu hỏi tôi luôn khuyến khích trẻ nói và trả lời cô bằng tiếng Việt
Tổ chức các hoạt động cho trẻ bằng phương pháp lấy trẻ làm trung tâm, gợi
mở, khơi gợi để trẻ tự suy nghỉ và trẻ lời
Hoạt động làm quen với toán:
Chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1, kiến thức sơ đẳng nhất là trẻ phải biết
đếm, thêm bớt, chia nhóm, tạo nhóm trong phạm vi 10, trẻ nhận biết các hình,

các khối, biết thực hiện các thao tác đo...Để trẻ làm được điều đó trước hết người
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

13


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù hợp với chủ đề với đề tài
điều này rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ sự hứng thú, lôi cuốn hơn khi được nhìn
ngắm những đồ dùng đẹp, mới lạ và đặc biệt là được hoạt động với những đồ
dùng đó.
Ví dụ: Ở chủ đề phương tiện giao thông, làm quen chữ số 10, tôi cho hình
ảnh 10 chiếc thuyền, Cho trẻ đọc chuẩn nhất trả lời và phát âm trước và các bạn
dân tộc thiểu sốphát âm chưa chuẩn phát âm lại số 10
Hoạt động làm quen văn học:
Ở trẻ mầm non sự tập trung chú ý của trẻ chưa cao, chưa có ý thức trong
hoạt động học tập bên cạnh đó vốn tiếng Việt của trẻ còn hạn chế nên làm quan
văn học cho trẻ dân tộc thiểu số là một khó khăn không nhỏ. Bản thân luôn học
hỏi tập luyện lời nói, câu văn trước khi lên lớp
Đối với hoạt động dạy thơ cô luôn tạo cho trẻ sự chú ý tập trung bằng giọng
đọc thơ diễn cảm, cử chỉ điệu bộ, tiến hành cho trẻ đọc thơ bằng nhiều hình thức
(cả lớp đọc, thi tài giữa các tổ, các nhóm, các nhân, đọc nối đuôi…) cô chú ý sữa
sai cho trẻ và đồng thời khuyến khích, tuyên dương khi trẻ đọc đúng.
Ví dụ: Bài thơ có tên là gì? Cả lớp phát âm, tổ, cá nhân nhắc lại từ
Với hoạt động làm quen văn học môn kể chuyện cô giảng nội dung câu
chuyện ngắn gọn dể hiểu nhằm giúp trẻ nắm được nội dung câu chuyện. Để cháu
nhớ và hiểu câu chuyện sâu hơn, cô có thể kể nhiều lần bằng nhiều hình thức như
qua tranh minh họa, mô hình hoặc rối… khi kể cô thể hiện cử chỉ, điệu bộ, giọng

nói, hành động của từng nhân vật một cách rõ ràng, phù hợp với tính cách của
từng nhân vật để trẻ có thể hiểu và cảm nhận được đâu là nhân vật hiền lành, đâu
là nhân vật hung dữ, cho trẻ hóa thân thành các nhân vật qua trò chơi đóng kịch.
Ví dụ: Trẻ nhập vai các con vật trong câu chuyện chú Dê Đen đóng kịch rèn
cách phát âm tiếng Việt với các từ: “ dê kia mày đi đâu”, “tôi đi tìm lá non để
ăn”...
Với những hình thức như trên vốn từ tiếng Việt của trẻ đã tăng lên một cách
rõ rệt và đó cũng là một động lực to lớn thúc đẩy cô giáo tiếp tục tìm tòi các biện
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

14


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

pháp khác để áp dụng vào dạy trẻ nhằm giúp trẻ tiếp thu và tăng vốn từ tiếng
Việt.
Hoạt động khám phá khoa học
Đây là một môn học mà đòi hỏi người giáo viên phải tìm ra những nghệ
thuật để lên lớp, sử dụng các phương pháp quan sát và đàm thoại qua các hình
ảnh, mô hình mới lạ hấp dẫn khắt sâu hơn hình ảnh và ngôn ngữ cho trẻ giúp trẻ
phát triển nhận thức và ngôn ngữ tích cực nhất, vì vậy chúng ta cần phát huy hết
tác dụng của môn học này để dạy trẻ. Có thể biến tiết học thành một cuộc thi tài,
một chuyến tham quan hay một cuộc dạo chơi thú vị.
Môn khám phá khoa học giúp trẻ phát triển nhận thức và ngôn ngữ tích cực
nhất, vì vậy tôi nghĩ cần phát huy hết tác dụng của môn học này để dạy trẻ.
Ví dụ: Chủ đề Thế giới động vật:
Khi cho trẻ quan sát tranh con chó và tôi đố cả lớp đây là con gì? Thì trẻ trả
lời “Asâo” (tiếng Việt có nghĩa là con chó) Trước tình huống đó tôi nói với các

cháu: “cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé cô sẽ nói tiếng của các con và
các con nói tiếng tiếng Việt các con có đồng ý không?” và tiết học của chúng tôi
đã trở thành một “cuộc thi tài” trẻ nào cũng muốn mình là người chiến thắng, và
tình huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố gắng nói bằng tiếng Việt mỗi khi
cô đưa tranh ra.
Tôi hướng dẫn các cháu cách phát âm đồng thời sửa sai kịp thời cho các
cháu, khuyến khích, tuyên dương những trẻ phát âm đúng, sửa sai và hướng dẫn
cho các cháu phát âm chưa đúng, giúp các cháu khắc phục cũng như hạn chế
được lỗi mất dấu khi phát âm.
- Với hình thức “Thi tài” hay “Đố vui có thưởng”… giữa cô và trẻ thì trẻ đã
có thể nghe và hiểu được câu hỏi của cô
Ví dụ: Chương trình “Đố vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu hỏi: Con
chó là động vật sống ở đâu? Trẻ nào biết thì lắc xắc xô và được quyền trả lời:
Thưa cô con chó là động vật sống trong nhà…Trẻ trẻ lời Con chó, chọn tranh và
các trẻ ở dưới nhắc lại kiểm tra xem bạn phát âm đúng chưa
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

15


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Trong chủ đề: Thực vật, Đề tài: Trò chuyện về một số loại quả. Cô cho trẻ
tham quan khu vườn trái cây, lồng ghép, tăng cường bằng các câu hỏi “ đây là
cây gì? Trẻ trả lời và cô khắt sâu bằng các tình hống như chưa nghe để trẻ nói lại
nhiều lần cô khen trẻ tặng quà cho trẻ, trẻ chưa trả lời được thì mời bạn khác trả
lời giúp, và cho trẻ nhắc lại, nếu trẻ vẫn không trả lời được thì cô có thể gợi ý và
cho trẻ nhắc lại từ cần tăng cường như : Quả đu đủ, quả mậm....


Hình ảnh có tiếng Việt chọn và phát âm
Hoạt động âm nhạc:
Các cháu dân tộc thiểu số rất thích hát, múa, tận dụng được ưu điểm đó mà
trong giờ hoạt động âm nhạc cô giáo đã dạy cho các cháu hát những bài hát theo
chủ đề cũng như những bài hát trong chương trình mầm non. Tổ chức các hoạt
động lễ hội sôi nỗi hấp dẫn như: Lễ hội đêm trăng rằm, Mừng ngày nhà giáo Việt
Nam, Ngày của mẹ, Tài năng nhí....... tập cho các cháu đóng vai làm ca sĩ lên giới
thiệu về bản thân, sở thích… và biểu diễn cho các bạn xem, cứ lần lượt như vậy
và tất cả các cháu đều được tham gia. Bước đầu các cháu chỉ thuộc lời của bài hát
và tiếp đến các cháu đã dần cảm nhận được giai điệu của bài hát và hiểu được nội
dung của bài hát, hỏi trẻ về tên bài hát, nội dung bài hát điều này giúp các cháu
có khả năng nghe và hiểu tiếng Việt tốt.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

16


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Hoạt động làm quen chữ cái:
Nội dung của hoạt động này là giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ
cái, bên cạnh đó còn giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các từ, từ đó
giúp trẻ sử dụng từ đã biết để diễn đạt ý mình muốn nói.
Cô giáo tạo tình huống nhằm lôi cuốn trẻ hứng thú hơn vào hoạt động. Cô
giới thiệu chữ cái, phân tích cấu tạo của chữ và cho trẻ phát âm chữ cái đó. Cô
cho trẻ quan sát và nắm được đặc điểm của chữ cái và để khắc sâu hơn về đặc
điểm, cấu tạo và nhận biết chính xác các chữ cái, cô giáo thiết kế các trò chơi phù
hợp với nội dung để tổ chức cho trẻ nhằm giúp trẻ nắm được các chữ cái, không
những vậy mà còn giúp cho trẻ phát âm các chữ cái một cách chính xác hơn.

Ví dụ: Trò chơi : Ô cửa bí mật, ghép các nét thành con đường có chữ cái
theo yêu cầu, Chiếc nón kỳ diệu, gạch chân chữ cái theo yêu cầu, bánh xe chữ
cái… cho trẻ phát âm chữ cái đó nếu trẻ phát âm chính xác cô tuyên dương và
cho cả lớp cùng phát âm theo, nếu trẻ phát âm chưa chính xác cô có thể giúp trẻ
bằng cách cô phát âm và cho trẻ phát âm lại.

Hình ảnh trò chơi ghép các nét thành con đường và phát âm
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

17


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Trẻ dân tộc thiểu số vốn từ tiếng Việt còn hạn chế. Khả năng nhận thức và
tiếp thu chậm, vì vậy trong quá trình chuẩn bị ngôn ngữ tiếng Việt, kiến thức, kĩ
năng trẻ giáo viên cần phải có sự kiên nhẫn, nhẹ nhàng, tạo cho trẻ tâm thế thoải
mái trong mọi hoạt động, không áp đặt trẻ, cho trẻ được tự do thảo luận hay nói
những suy nghĩ của trẻ.
Biên pháp 5: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi nơi
Để làm tăng hiệu quả trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho trẻ thì việc
cung cấp vốn từ cho trẻ mọi lúc, mọi nơi là điều hết sức cần thiết.
Giờ đón, trả trẻ cô luôn vui vẻ, tạo sự gần gũi, yêu thương trẻ, nhắc nhở trẻ
lồng ghép tiếng Việt “Chào mẹ”, “Chào cô” cất đồ dùng đúng nơi qui định, chải
tóc, lau mặt, sửa sang quần áo cho trẻ, trò chuyện thân mật, tạo sự gần gũi giữa
cô và trẻ bằng một số câu giờ chơi tự do tôi tạo mọi tình huống cho trẻ tiếp xúc
với tiếng Việt, như tổ chức một số trò chơi và cô cùng tham gia với trẻ. Cho trẻ
hát hoặc đọc các bài thơ có trong chương trình…không những vậy tôi luôn tìm
mọi cách để thay đổi hình thức giúp trẻ không thấy nhàm chán khi tham gia các

hoạt động. Ví dụ: Chủ đề bản thân lên kế hoạch dạy tăng cường tiếng Việt từ “ăn
cơm” “Canh cải” “ thịt xào”….ở giờ ăn trưa: tạo tình huống hỏi trẻ con đang ăn
gì trẻ trả lời “ăn cơm” “Canh cải” “ thịt xào”
Ở lớplá 1 với số lượng trẻ dân tộc thiểu số chiếm 12/26 tỉ lệ 46% nên Tôi
tăng cường tiếng Việt cho trẻ vào buổi chiều 15 phút với hình thức học bằng
chơi chơi mà học qua các trò chơi như: Ô cửa bí mật, chiếc túi kỳ lại, chiếc nón
kỳ diệu... Giờ hoạt động chiều tôi chuẩn bị sẵn các đồ dùng đồ chơi tự tạo, Các
trò chơi hấp dẫn cho trẻ, nhằm lôi cuốn trẻ vào hoạt động “Tăng cường tiếng
Việt” hứng thú hơn, trẻ tham gia chơi một cách tự nhiên và sáng tạo, các cháu
chơi với nhau để phát âm chuẩn tiếng Việt.
Ví dụ: Hai đội thi ghép các chữ cái thành từ tiếng Việt theo yêu cầu

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

18


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Hình ảnh trò chơi tăng cường tiếng Việt vào buổi chiều
Giờ ra chơi, dạo chơi cũng tạo tình huống cho trẻ phát âm chuẩn tiếng Việt

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

19


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang


Lồng ghép vào các lễ hội :
VD: Lễ tri ân ngày nhà giáo Việt nam Làm thiệp tặng cô tăng cường tạo từ
“Thiệp chúc mừng” “Ơn thầy” “Tri ân”

Hình ảnh là thiệp các ngày lễ có tiếng Việt
Lễ hội tết nguyên đán: chúc mừng năm mới làm thiệp mừng xuân tăng
cường tạo từ tạo tình huống để trẻ trả lời phát âm từ “ Chúc mừng năm mới”
Biện pháp 5. Phối hợp với cộng đồng và cha mẹ của trẻ
Lập kế hoạch tuyên truyền, phối hợp với cộng đồng và cha mẹ trẻ trong
công tác giáo dục trẻ cách chăm sóc, giáo dục trẻ đến với cha mẹ trẻ từ đó giúp
giáo viên có định hướng rõ ràng trong việc nuôi dạy trẻ hàng ngày, tạo được mối
liên hệ phối hợp giữa giáo viên và cộng đồng từ đó việc chăm sóc giáo dục trẻ và
công tác duy trì sỹ số được diễn ra thuận lợi hơn.
Có thể nói thời gian của trẻ ở trường với cô giáo không nhiều, nhưng nếu
chúng ta biết phối hợp với gia đình của các cháu trong việc cung cấp vốn tiếng
Việt cho trẻ thì tôi nghĩ chắc chắn sẽ đạt kết quả tốt hơn. Chúng ta có thể gặp phụ
huynh, trao đổi và phân tích cho phụ huynh của các cháu hiểu được những thuận
lợi khi con của họ học nói, nghe và hiểu được tiếng Việt, phối hợp với phụ huynh
cùng làm đồ dùng tự để tăng cường tiếng Việt
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

20


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Hình ảnh phối hợp với phụ huynh làm đồ dùng tự tạo cho trẻ có tiếng Việt
Để thực hiện cũng như giải quyết vấn đề trên, trước hết chúng ta cần phải

làm tốt công tác tuyên truyền và huy động trẻ đến trường.
Tuyên truyền với các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc cho các
cháu đến lớp mầm non đúng độ tuổi.
Là một giáo viên đứng lớp cô giáo cần tạo sự gần gũi với trẻ, tìm hiểu về
hoàn cảnh gia đình của từng trẻ, thường xuyên gặp nói chuyện và trao đổi với
phụ huynh của trẻ, tuyên truyền đến cha mẹ trẻ tầm quan trọng của việc cho trẻ
đến trường đúng độ tuổi. Trẻ đến trường sẽ được tham gia vào các hoạt động của
chương trình giáo dục mầm non như: múa, hát, làm quen với các bài thơ, các chữ
số, chữ cái, được nghe kể chuyện, tập vẽ, tập tô và nhiều hoạt động khác…qua
các hoạt động đó sẽ giúp hình thành ở các cháu các kĩ năng cần thiết, đồng thời
qua đó giúp hình thành nhân cách của các cháu một cách tốt nhất, và nhờ đó cũng
giúp cho các cháu mạnh dạn hơn, tự tin hơn, giao tiếp tốt hơn, các cháu không
còn bỡ ngỡ khi bước vào lớp 1.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

21


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ “Học bằng chơi, chơi mà học” ghi nhớ của trẻ
không có chủ định chóng quên do đó việc cung cấp tiếng Việt không dừng lại
trên tiết học mà phải thường xuyên mọi lúc mọi nơi, mọi hoạt động trong cuộc
sống hằng ngày để củng cố thêm kiến thức kĩ năng đã học
Các biện pháp được đề cập trong đề tài này có mối quan hệ chặt chẽ và có
sự hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp được sắp xếp theo thứ tự, thực hiện tốt biện
pháp này sẽ tạo cơ sở, thuận lợi, và mang lại hiệu quả cho biện pháp kế tiếp . Giúp
trẻ phát triển mọi mặt chuẩn bị tâm thế cho trẻ trước khi vào lớp1

d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu phạm vi và
hiệu quả ứng dụng:
Như đã trình bày ở mặt hạn chế, do giới hạn của phạm vi nghiên cứu,
những giải pháp đề tài mới chỉ được áp dụng tại lớp Lá 1 trường mầm non Cư
Pang, chưa có điều kiện khảo nghiệm, áp dụng rộng rãi ở nhiều đối tượng. Chính
vì vậy để mang lại hiệu quả cao nhất trong việc giúp trẻ 5 tuổi thực hiện tốt việc
giáo dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục cho trẻ mầm non. Cần phải triển khai đồng
bộ, thường xuyên tất cả các giải pháp nêu trên.
Qua một thời gian tôi sử dụng các biện pháp trên áp dụng cho các cháu ở lớp
lá 1, tôi thấy có sự chuyển biến một cách rõ rệt và kết quả có sự chênh lệch giữa tỉ lệ
trước khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài như sau:
Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm 26 trẻ như sau:
Trẻ phát âm chuẩn

Trẻ phát âm chưa chuẩn

tiếng Việt

THỜI GIAN

tiếng Việt

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ


ĐẦU NĂM

5/26

19 %

21/26

81%

CUỐI NĂM

22/26

85%

4/26

15%

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

22


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

III. Phần kết luận, kiến nghị:

1. Kết luận:
Qua việc triển khai thực hiện đề tài, đã tạo chuyển biến cơ bản về chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Qua đó góp phần vào sự đổi mới
phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện có hiệu quả
phương pháp giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”
Việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số đã góp phần làm cho
chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ có những chuyển biến tích cực. Trẻ thích đi
học hơn và hứng thú hơn trong các hoạt động ở trường
Bản thân đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy đối với trẻ 5 tuổi
lớp Lá 1. Đề tài nghiên cứu của bản thân được xây dựng theo hướng mở và có
khả năng phát triển qua việc mở rộng phạm vi, đối tượng, thời gian nghiên cứu.
Những nhóm giải pháp đưa ra có tính chất tổng quan, nên có thể làm cơ sở, tiền
đề để tạo dựng nền tảng cho những đề tài nghiên cứu khác trên cùng lĩnh vực
nhưng với mức độ sâu rộng hơn.
Vốn từ của trẻ ngày càng được mở rộng và phong phú, trẻ đã biết đặt câu
hỏi theo nội dung mà trẻ muốn hỏi bằng tiếng Việt.
Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp với cô và các bạn, sử dụng ngôn ngữ
tiếng Việt mạch lạc hơn. Sự giao tiếp của cô và trẻ ngày càng thân thiện hơn, quá
trình truyền thụ kiến thức của cô đến trẻ nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn.
Phụ huynh dần nhận thức được việc giao tiếp bằng tiếng Việt khi ở nhà sẽ
giúp cho trẻ dễ dàng trong việc tiếp nhận kiến thức của giáo viên. Phụ huynh
thích thú khi thấy con mình giao tiếp với cô, bạn bè và bố mẹ bằng tiếng Việt.
2. Kiến nghị
Đối với nhà trường:
Triển khai thực hiện chương trình, môi trường “ Lấy trẻ làm trung tâm”,
cần chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng,
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

23



Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

đồ chơi đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ, Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, có chính sách hỗ trợ chế độ cho giáo
viên và học sinh, tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ được tăng cường tiếng Việt, hình
thành nề nếp, thói quen tốt trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp.
Trên đây là một vài kinh nghiệm áp dụng trong lớp tôi là dân tộc thiểu số
được thực hiện và đạt hiệu quả cao, những biện pháp trên tuy không có gì mới lạ
đối với các bạn nhưng đối với trẻ dân tộc thiểu số thì vô cùng mới mẽ và có tác
dụng. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng
góp ý kiến của đồng nghiệp, các cấp Lãnh đạo để tôi hoàn thành tốt hơn những
sáng kiến sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
EaBông, ngày 16 tháng 03 năm 2018
Người viết

Hoàng Thị Thu Thúy

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

24


Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi
tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang

25



×