Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN kinh nghiệm rèn kỹ năng tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.63 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
STT

1

Nội dung

Trang

Mục lục

1

Mở đầu

2

1.1

Lý do chọn đề tài

2

1.2

Mục đích nguyên cứu

2

1.3


Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3

1.4

Phương pháp nghiên cứu

3

Nội dung

3

Cơ sở lý luận

3

2
2.1
2.2
2.3

2.4
3
3.1

Thực trạng của việc dạy- học dạng tốn về tính giá trị biểu
thức cho học sinh lớp 3.
Các biện pháp được sử dụng trong q trình dạy học tính

giá trị biểu thức.
3
Biện pháp 1: Giáo viên phải nắm vững nội dung, chương
trình mơn Tốn lớp 3.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động của người học

4
6
6
6

Biện pháp 3: Phân loại cụ thể từng dạng bài để giảng dạy.

11

Biện pháp 4: Củng cố, mở rộng thêm các bài tập tính giá trị
biểu thức đặc biệt.

13

Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng
phát triển phẩm chất và năng lực.

16

Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.

18


Kết luận, kiến nghị

19

Kết luận

19

1


3.2

Kiến nghị

19

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Tiểu học là bậc học cung cấp kiến thức cơ bản ban đầu về tự nhiên - xã hội con người; về văn hóa - văn học Việt Nam và thế giới; trang bị các phương pháp, kĩ
năng về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn; bồi dưỡng và phát huy những
thói quen , tư tưởng tình cảm, những đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa hiện đại,
Ở Tiểu học, mơn Tốn là một trong những mơn học có vị trí đặc biệt quan
trọng trong chương trình, giúp học sinh trí tưởng tượng, tư duy logic, bồi dưỡng
những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận biết thế giới hiện thực và khác quan. Toán
học giúp con người phát triển trí thơng minh, tư duy đọc lập, linh hoạt, nhanh nhạy
và sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm. Trong đó kĩ năng tính giá trị biểu thức có thể
nói là bộ phận gắn kết mật thiết với các mạch kiến thức của toán học trong chương

trình tiểu học và các cấp học tiếp theo, góp phần phát triển tồn diện năng lực tốn
học của người học sinh.
Khi dạy về tính giá trị của biểu thức trong toán học chúng ta cần phải dạy như
thế nào để biểu đạt được hiệu quả tối ưu nhất? Đây là vấn đề vô cùng cấp thiết và
không hề đơn giản chút nào. Bởi một số giáo viên còn lúng túng khi dạy học sinh
tính giá trị của biểu thức, học sinh gặp nhiều khó khăn khi học mạch kiến thức này.
Vậy làm thế nào để giáo viên tìm ra biện pháp dạy học tính giá trị biểu thức có hiệu
quả để học sinh có kĩ năng tính tốn tốt? Có lẽ đây khơng chỉ là những trăn trở suy
nghĩ riêng của bản thân tơi mà cịn là của nhiều bạn đồng nghiệp khác đang mang
trên mình trách nhiệm to lớn của một người Thầy. Vì thế tơi đã đi sâu tìm hiểu
“Kinh nghiệm rèn kĩ năng tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3” nhằm góp
phần nâng cao chất lượng của những tiết học tốn có nội dung về dạng tính giá trị
biểu thức trong chương trình.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tính tốn thành thạo các phép tính là tiền đề cơ bản giúp con người tích cực tham
gia và một hoạt động sống trong xã hội. Nó là ưu điểm nổi trội nhằm phát triển của
ngành khoa học tự nhiên. Vì vậy, tơi nghiên cức đề tài này nhằm mục đích:
- Giúp cho học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản về kĩ thuật tính tốn từ đơn
giản đến phức tạp, về bốn dấu phép tính là cộng, trừ, nhân, chia với các dạng bài cơ
bản.
- Giúp cho người giáo viên nắm vững được các kiến thức cơ bản về số học và kĩ
thuật tính một cách thành thạo để xây dựng được các phương pháp dạy học thích
hợp hơn và cụ thể cho từng dạng bài, từng tiết học để giúp học sinh nắm vững kiến
thức bài học hơn.
2


1.3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên đối tượng học sinh lớp 3 - Trường TH ………………năm
học: 2019 - 2020.

- Đề tài được tiến hành nghiên cứu và vận dụng trong phạm vi mơn Tốn lớp 3.
- Nghiên cứu phương pháp dạy - học tốn "Tính giá trị biểu thức"
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã áp dụng các biện pháp sau:
- Phương pháp điều tra - khảo sát.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Biểu thức số học bao gồm các số được nối với nhau bởi phép tính. Giá trị biểu
thức là kết quả sau khi thực hiện các phép tính trong biểu thức đó.
Trong chương trình mơn Tốn ở Tiểu học, học sinh từ lớp 1 đến lớp 3 được học
các kiến thức liên quan đến biểu thức và được phát triển dần theo vòng số như sau:
Ở lớp 1: Học về các số đến 10; các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10; đọc,
đếm, viết các số đến 10; nhận biết mối qua hệ ( nhiều hơn, ít hơn , bằng nhau). Học
về bảng cộng, từ trong phạm vi 100 đọc, viết đếm các số trong phạm vi 100; cộng,
trừ các số trong phạm vi 100. Tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính
cộng, trừ ( trường hợp đơn giản ); giải tốn có lời văn.
Ở lớp 2: Học về các phép cộng, trừ trong phạm vi 100; các số đến 1000; phép
cộng, trừ trong phạm vi 1000. Các bảng nhân chia từ 2 đến 5. Tính giá trị của biểu
thức có đến hai dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia song chưa đưa ra quy tắc
để tính các biểu thức đó. Tìm thành phần chưa biết. Giới thiệu các thành phần bằng
nhau của đơn vị. Giải tốn có lời văn…
Ở lớp 3: Tiếp tục củng cố các bảng nhân, chia từ 2 đến 5. Bổ sung cộng, trừ các
số có 5 chữ số ( có nhớ 2 lần). Lập các bảng nhân, chia từ 6 đến 9; nhân, chia ngoài
bảng trong phạm vi 10 000; phép chia hết và phép chia có dư; nhân, chia các số có
5 chữ số với số có 1 chữ số; tìm thành phần chưa biết của phép tính. Tính chu vi,

diện tích của một số hình thường gặp. Đặc biệt, học sinh được làm quen với biểu
thức số và giá trị của biểu thức (biểu thức có đến 2 dấu phép tính trở lên và có dấu
ngoặc); giải tốn có lời văn ( có hai dấu phép tính trơ lên). Tiếp theo học sinh được
làm quen với vòng số lớn hơn: phép cộng, trừ khơng nhớ ( có nhớ liên tiếp 2 lần
trong phạm vi 10 000; phép nhân, chia các số trong phạm vi 10 000; phép cộng, trừ
3


khơng nhớ ( có nhớ) số có 5 chữ số; nhân chia các số có 5 chữ số với (cho) số có 1
chữ số; phép chia hết, phép chia có dư; tính diện tích một hình, …
Đối với dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3, có 2 dạng bài cơ bản đó là:
Dạng bài 1 (quy tắc 1 và 2): Biểu thức có 2 dấu phép tính: cộng, trừ hoặc nhân,
chia.
Dạng bài 2(quy tắc 3): Biểu thức có 2 dấu phép tính: cộng, nhân ( chia) hoặc trừ,
nhân (chia) …
Dạng bài 3(quy tắc 4): Biểu thức có dấu ngoặc đơn.
Bên cạnh đó, giáo viên có thể mở rộng và cung cấp thêm cho học sinh một số
dạng về tính giá trị của biểu thức có nhiều hơn hai dấu phép tính nhưng vừa sức với
học sinh, giúp các em vận dụng tốt các dạng bài đã học và nâng cao khả năng tính
giá trị của biểu thức như dạng tính nhanh, tính thuận tiện, hợp lý; tổng các số hạng
cách đều; dấu cộng, dấu trừ đan xen có quy luật; nhóm thành các cặp số trịn trăm,
trịn nghìn; biểu thức trong ngoặc có giá trị bằng 0, bằng 1,…
2.2. Thực trạng của việc dạy - học dạng tốn về tính giá trị biểu thức.
Trong thực tế hiện nay, việc dạy kĩ năng tính giá trị của biểu thức và vận dụng
khi giải các bài tốn có liên quan là một vấn đề tương đối khó. Qua điều tra, khảo
sát giáo viên kết quả dạy - học kĩ năng tính giá trị của biểu thức, tơi nhận thấy:
* Về phía học sinh:
Từ thực tế cho thấy, càng lên lớp trên khả năng tiếp thu và làm bài của học sinh
càng tỏ ra lúng túng, khó khăn. Nhiều học sinh chưa nắm vững các cơng thức, có
em nhớ được công thức nhưng khi vận dụng vào bài làm thực tế lại tỏ ra không tự

tỉn, khả năng tư duy của các em còn hạn chế. Mặt khác do đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi, sự chú ý khơng ổn định của các em chiếm ưu thế cao, các em thường nhạy
cảm với những cái mới lạ, những đồ dùng trực quan thường tập trung được sự chú
ý của học sinh. Trong khi học tính giá trị của biểu thức lại rất trừu tượng, dễ nhầm
lẫn nên các em ngại khổ và thường mắc sai lầm khi thực hiện tính. Mặt khác, do
các em chưa có ý thức tự giác và tích cực trong học tập, cịn ham chơi hơn ham
học, không tập trung chú ý nên không nắm vững kiến thức cơ bản trên lớp. Vì thế
mà khơng làm được bài tập ở nhà.
Năng lực học toán của các em chưa tốt. Hầu hết các em học học một cách máy
móc, cịn nhầm lẫn các dạng kiến thức với nhau, đặc biệt là trong phần tính giá trị
của biểu thức phức tạp, các em học thuộc quy tắc một cách máy móc nên cịn nhầm
lẫn khi thực hiện thứ tự các phép tính. Hoặc khi thực hiện phép tính có nhiều dấu,
các em lúng túng khơng biết thực hiện như thế nào dẫn đến không chủ động để làm
bài.
Một lỗi chung nữa là phần lớn học sinh chúng ta là không đọc kĩ đề bài, xác định
không đúng dạng bài trước khi đặt bút giải bất kì một bài tốn khó hay dễ, mà chỉ
đọc đề qua loa thậm chí chỉ là nhìn lướt thấy có vài dấu phép tính đã đặt bút làm
ln nên dễ mắc sai lầm.
4


* Về phía giáo viên:
Nhiều giáo viên khơng nghiên cứu, tìm hiểu kĩ nội dung kiến thức trong tiết dạy
trước khi lên lớp. Thông thường các giáo viên chỉ chuẩn bị bài, đồ dùng dạy học
thật chu đáo, công phu ở các tiết thao giảng hoặc có người dự giờ cịn các tiết học
hàng ngày trên lớp lại chưa có sự đầu tư chuẩn bị cần thiết. Mặt khác có giáo viên
lại rất nhiệt tình giảng dạy cho học sinh, song lại chưa biết phối hợp nhịp nhàng các
phương pháp, cách tổ chức cho học sinh hoạt động trong từng mảng kiến thức, dẫn
đến tiết học rời rạc, không thu hút được sự chú ý của học sinh làm cho các em chán
nản, ngại khó, khơng muốn học.

Khi hướng dẫn luyện tập thực hành, đa giáo viên thờ ơ với việc rèn cho học sinh
thói quen đọc và nghiên cứu kĩ đề bài, xác định dạng toán trước khi làm bài, đặc
biệt với những biểu thức có nhiều dấu phép tính như (cộng, trừ, nhân, chia) và cả
dấu ngoặc đơn. Như vậy, nếu các em không nắm vững được cách làm thì rất để
nhầm lẫn khi thực hiện phép tính dẫn đến kết quả làm bài sai.
Năm học 2019 - 2020, tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 3B. Sau
khi dạy 3 tiết tính giá trị biểu thức (tiết 78, tiết 79, tiết 81), tôi đã tiến hành đưa ra
một bài khảo sát như sau:
ĐỀ KHẢO SÁT LẦN 1
(Thời gian làm bài: 35phút)
Bài 1( 3 điểm): Tính giá trị biểu thức:
a) 205 + 60 + 3
c) 306 + 93 : 3
b) 147: 7 x 6
d) (65 + 15) x 2
Bài 2( 3 điểm): Cách làm nào Đúng, cách làm nào Sai?
a) 24 : 6 : 2 = 4 : 2 = 2
b) 24 : 6 : 2 = 24 : 3 = 8
c) 36 + 54 : 9 = 90 : 9 = 10
d) 36 + 54 : 9 = 36 + 6 = 42
Bài 3( 4 điểm): Người ta xếp 800 cái bánh vào các hộp, mỗi hộp 4 cái. Sau đó xếp
các hộp vào thùng, mỗi thùng 5 hộp. Hỏi có bao nhiêu thùng bánh?
Sau khi thu và chấm bài kiểm tra, tôi đã thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Bảng khảo sát chất lượng
Chất lượng
Tổng số HS
25

Điểm 9 - 10
SL

TL
4
16

Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6
SL
TL SL
TL
7
28
8
32

Điểm < 5
SL TL
6
24

Trước thực trạng trên, để giúp học sinh nắm vững kiến thức về tính giá trị của
biểu thức, vận dụng làm bài một cách có kĩ năng, tơi đã nghiên cứu, đúc rút kinh
nghiệm và mạnh dạn cải tiến biện pháp giảng dạy kĩ năng tính giá trị của biểu thức
để vận dụng thực hành ngay trên lớp 3B do tôi chủ nhiệm.
5


2.3. Các biện pháp được sử dụng trong quá trình dạy học tính giá trị biểu thức
cho học sinh lớp 3:
Trước thực trạng trên, để giúp học sinh nắm vững kiến thức về tính giá trị của
biểu thức, vận dụng làm bài một cách có kĩ năng, tơi đã nghiên cứu, đúc rút kinh
nghiệm và mạnh dạn cải tiến biện pháp giảng dạy kĩ năng tính giá trị của biểu thức

để vận dụng thực hành ngay trên lớp 3B do tôi chủ nhiệm, Tôi đã sử dụng các biện
pháp sau:
Biện pháp 1: Giáo viên phải nắm vững nội dung, chương trình mơn Tốn lớp 3.
Người thầy là một yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng dạy và học. Do
vậy bản thân tơi đã xây dựng cho mình quỹ thời gian tự học, tự bồi dưỡng để nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tôi đã tham gia đầy đủ và tích cực các buổi
sinh hoạt chun mơn, các chuyên đề do nhà trường và phòng giáo dục tổ chức.
Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình các Tốn ở khối lớp do mình phụ trách. Tìm
hiểu và nắm vững các mạch kiến thức cơ bản trong chương trình mơn học lớp 3.
Xác định từng mảng kiến thức trong hệ thống kiến thức ở lớp 3. Đó là:
- Tìm và đọc các loại sách tham khảo về mơn Tốn, các đề thi trên mạng, phân
loại các dạng toán để dạy cho học sinh. Trong đó có dạng tốn tính giá trị của biểu
thức mà tôi đang nghiên cứu.
- Tôi luôn tham khảo sự góp ý về các mạch kiến thức cũng như các cách dạy bài
tốn nói chung, cách dạy dạng tốn tính giá trị biểu thức nói riêng từ các đồng
nghiệp và Ban giám hiệu nhà trường. Từ đó, tơi tìm tịi, nghiên cứu cách truyền tải
kiến thức tốt nhất đến cho học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức từng bài học
một cách ngắn gọn, đơn giản nhưng đầy đủ và dễ hiểu nhất.
Từ việc thực hiện tự học và tự bồi dưỡng đã giúp bản thân tơi có kinh nghiệm
vững vàng hơn trong dạy học. Xây dựng được kế hoạch bài dạy cho từng mảng
kiến thức một cách vững chắc. Học sinh được cung cấp các mạch kiến thức trong
sách giáo khoa một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Vì vậy, tơi cũng đạt được một
số thành tích trong dạy học như : Có giờ dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, là giáo
viên có khả năng giải toán tốt qua các chuyên đề. Quan trọng hơn, tơi đã nghiên
cứu xây dựng được hệ thống lí thuyết, phân được dạng về bài Tính giá trị của biểu
thức để áp dụng giảng dạy cho học sinh trong lớp đạt kết quả khả quan.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động của người học
Để tiết học thực sự gây nhiều hứng thú và phát huy tính tích cực trong học tập
của học sinh, giáo viên cần hiểu rõ: mỗi tiết dạy tính giá trị của biểu thức có nội

dung mang tính chất cá thể cao, học sinh phải vận dụng nhiều kiến thức có liên
6


quan (cộng, trừ, nhân, chia) để học, để thực hiện. Vì thế, mỗi tiết dạy tính giá trị
của biểu thức có tác dụng to lớn trong việc phát triển trí tuệ, bồi dưỡng những đức
tính, chắc chắn trong cơng việc. Vì vậy, tơi đã: phẩm chất tốt đẹp của con người
như: óc ghi nhớ, suy luận logic, tính cẩn thận.
a. Tìm hiểu nội dung tiết học:
Trong mỗi tiết dạy tính giá trị của biểu thức gồm có 2 phần: Phần 1 là hình
thành kiến thức và phần 2 là vận dụng thực hành để củng cố, mở rộng kiến thức
vừa học. Vì vậy trước khi lập kế hoạch cho bài dạy tôi đã phải nghiên cứu kĩ nội
dung bài dạy, tìm hiểu kiến thức có liên quan đến kiến thức đã học, xác định rõ yêu
cầu trong tâm cần đạt của bài (dụng ý của bài dạy là gì và học sinh cần phải hiểu gì
sau bài học đó ?).
b. Xác định mục tiêu cần đạt:
Một việc làm vô cùng quan trọng trước khi tiến hành cho một tiết dạy đó là
giáo viên cần xác định rõ mục tiêu, sau bài học đó học sinh sẽ nắm được những
kiến thức gì, hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng nào; xác định mức giới hạn
của bài, để truyền đạt kiến thức sao cho vừa sức đối với học sinh những phát huy
được vốn tích cực của các em, mà tránh được sự quá tải, nặng nề trong tiết học.
Thực tế, phần nhiều giáo viên khi soạn bài chỉ xem qua loa phân mục tiêu trong
sách giáo viên rồi ghi lại một cách hình thức. Vì thế, họ khơng nắm chắc được mục
tiêu của tiết học nên rất lúng túng khi thực hiện bài dạy. Ngược lại, một số giáo
viên do quá say mê đi sâu khai thác, truyền thụ kiến thức cho học sinh mỗi lúc một
mở rộng thêm, dần dần vơ tình đã làm cho học sinh quá tầm suy nghĩ mà trở nên
chán nản, không nắm được bài, làm cho tiết học không mang lại kết quả cao.
c. Chuẩn bị đồ dùng cho mỗi tiết học:
Xác định rõ được chức năng và tác dụng to lớn của đồ dùng học tập trong mỗi
tiết học sẽ đem lại hiệu quả như thế nào nên tôi đã nghiên cứu kĩ từng nội dung bài

học mà chọn và sử dụng đồ dùng sao cho đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học thẩm mĩ, tránh sự lạm dụng gây sự nhàm chán trong tiết học cho học sinh.
d. Xác định phương pháp dạy học:
Tuỳ theo từng nội dung bài học, từng mảng kiến thức trong từng hoạt động mà
ta xác định phương pháp dạy học sao cho phù hợp để học sinh nắm bắt kiến thức
một cách chắc chắn, logic nhưng lớp học vẫn nhẹ nhàng, không căng thẳng. Điều
cơ bản là giáo viên phải biết phối hợp nhịp nhàng các phương pháp cho từng hoạt
động, thể hiện rõ việc làm của thầy và trò trong việc hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh

7


kiến thức mới, sao cho mỗi học sinh đều được hoạt động, được tính tốn một cách
chủ động, tích cực và tự tin.
Ví dụ: Khi dạy bài Luyện tập chung (trang 83) tôi đã xác định các bước để xây
dựng kế hoạch bài dạy như sau:

TOÁN
LUYỆN TẬP CHUNG (Tiết 83)
I/ Mục tiêu:
- Biết tính giá trị của biểu thức ở cả 3 dạng
- Làm các BT: Bài 1, Bài 2 (dòng 1), Bài 3 (dòng 1), Bài 4, Bài 5
II/ Đồ dùng: Máy chiếu đa năng
III/ Các HĐ dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
Tính giá trị của biểu thức:
85 - (25 + 3)
12 x ( 8 : 2)
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài, dưới lớp HS làm vào vở nháp.
- GV và HS nhận xét, sửa sai.
2. Bài mới:

- GV giới thiệu bài, nêu nhiệm vụ của tiết học.
HĐ của GV
Bài 1: Tính giá trị của biểu thức
a) 324 - 20 + 61
188 + 12 - 50
b) 21 x 3 : 9
40 : 2 x 6
- Tổ chức cho HS làm bài cá nhân
- Gọi lần lượt 4 HS chữa bài
- Nhận xét, trình chiếu kết quả
- Các biểu thức thuộc dạng gì?
- Nếu trong biểu thức chỉ có phép tính
cộng, trừ hoặc phép tính nhân, chia ta
thực hiện theo thứ tự nào?
Bài 2: Tính giá trị của biểu thức
a) 15 + 7 x 8
b) 90 + 28 : 2

HĐ của HS
- HS làm bài cá nhân.
a) 324 –20 + 61 = 304 + 61 = 365
188 + 12 – 50 = 200 - 50 = 150
b) 21 x 3 : 9 = 63 : 9 = 7
40 : 2 x 6 = 20 x 6 = 120
- 4 HS chữa bài, các HS khác so sánh
kết quả và nhận xét.
- HS theo dõi
- Các biểu thức thuộc dạng tính giá trị
biểu thức.
- Nếu trong biểu thức chỉ có phép tính

cộng, trừ hoặc phép tính nhân, chia ta
thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải.

8


- Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập
- Tổ chức cho HS làm bài cá nhân
- Gọi 2 HS chữa bài

- 1HS đọc, lớp theo dõi
- HS làm bài cá nhân
- 2 HS làm bài, HS khác so sánh kết quả
và nhận xét
a) 15 + 7 x 8 = 15 + 56 = 71
b) 90 + 28 : 2 = 90 + 14 = 104
- GV nhận xét, trình chiếu kết quả
- HS theo dõi
- Em có nhận xét gì về các biểu thức ở
- Biểu thức có phép nhân (chia) và phép
bài 2?
cộng (trừ)
- Trong biểu thức có các phép tính cộng, - Trong biểu thức có các phép tính cộng,
trừ, nhân, chia thì ta thực hiện theo thứ
trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép
tự nào?
tính nhân , chia trước, rồi thực hiện các
phép tính cộng , trừ sau.
Bài 3: Tính giá trị của biểu thức
a)123 x (42 - 40) =

b) 72 : ( 2 x 4)
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập
- 1HS đọc, lớp theo dõi
- Tổ chức cho HS làm bài cá nhân
- HS làm bài cá nhân
- Gọi 2 HS chữa bài
- 2 HS làm bài, HS khác so sánh kết quả
và nhận xét
- GV nhận xét,trình chiếu kết quả, tuyên - HS lắng nghe, đối chiếu với bài làm
dương
của mình
a) 123 x (42 - 40) = 123 x 2 = 246
b) 72 : (2 x 4) = 72 : 8 = 9
- Biểu thức ở bài tập 3 khác biểu thức ở - Biểu thức ở bài tập 3 khác biểu thức ở
bài tập 1 và bài tập 2 như thế nào?
bài tập 1 và bài tập 2 là có thêm dấu
ngoặc đơn ( ).
- Nếu trong biểu thức có dấu ngoặc đơn - Nếu trong biểu thức có dấu ngoặc đơn
( ) thì ta thực hiện phép tính theo thứ tự ( ) thì trước tiên ta thực hiện phép tính
nào?
trong ngoặc đơn.
- GV nhận xét, chốt kiến thức
- HS lắng nghe.
Bài 5: Bài toán:
- Gọi HS đọc đề bài:
- 1 HS đọc đề bài.
- Bài toán cho biết gì?
- Xếp 800 cái bánh vào các hộp. Mỗi
hộp có 4 cái. Mỗi thùng có 5 hộp.
- Bài tốn hỏi gì?

- Có bao nhiêu thùng bánh?
- Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm 4, - HS thực hiện theo yêu cầu của giáo
thời gian thảo luận 3 phút, trình bày bài viên.
giải vào bảng phụ.
- Gọi các nhóm trình bày kết quả thảo
- Các nhóm trình bày kết quả, các nhóm
luận, tìm ra các cách giải khác nhau.
khác so sánh kết quả của nhóm mình và
9


- GV nhận xét, trình chiếu kết quả và
yêu cầu HS đối chiếu với bài làm của
mình.

- Em hãy nêu các bước làm của từng
cách

- GVKL: Mỗi bài tốn có nhiều cách
giải khác nhau, lựa chọn cách giải đúng,
dễ hiểu và trình bày ngắn gọn nhất.
Bài 4:
- Tổ chức trị chơi: “Ai nhanh ai đúng”
Trò chơi gồm 2 đội, mỗi đội 5 bạn. Khi
có hiệu lệnh “ Bắt đầu” lần lượt mỗi bạn
lên bảng nối biểu thức tương ứng với kết
quả của biểu thức đó. Thời gian chơi là
3 phút. Đội nào nối đúng, nối nhanh, đội
đó sẽ chiến thắng.
- Cử 2 đội chơi, học sinh còn lại cổ vũ

cho 2 đội và làm giám khảo.

nhận xét
Cách 1
Bài giải
Số hộp bánh có là:
800 : 4 = 200 (hộp bánh)
Số thùng bánh là:
200 : 5 = 40 (thùng bánh)
Đáp số: 40 thùng bánh
Cách 2:
Bài giải
Mỗi thùng có số bánh là:
4 x 5 = 20 (cái bánh)
Số thùng bánh là:
800 : 20 = 40 (thùng bánh)
Đáp số: 40 thùng bánh
Cách 3:
Bài giải
Số thùng bánh là:
800 : 4 : 5 = 40 (thùng bánh)
Đáp số: 40 thùng bánh
- Cách 1: Tính số hộp sau đó tính số
thùng .
- Cách 2: Tính số bánh trong mỗi thùng,
tính số thùng bánh.
- Cách 3 : Làm phép tính gộp.
- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe

- Cần tính giá trị của mỗi biểu thức rồi
đối chiếu với giá trị đúng để nối.
86 - (81 - 31)
36
90 + 70 x 2
230
142 - 42 : 2
121
56 x (17 - 12)
280
(142 - 42) : 2
50
- Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.

10


- Nhận xét, đánh giá, tuyên dương người - HS lắng nghe.
thắng cuộc.
- GV trình chiếu kết quả, chốt kiến thức - HS nêu cách thực hiện một số biểu
thức có trong bài 4
3. Củng cố dặn dị:
- Có mấy dạng tốn tính giá trị biểu
- HS nêu
thức? Nêu tên và cách giải từng dạng?
- Nhận xét tiết học
Biện pháp 3: Phân loại cụ thể từng dạng bài để giảng dạy.
Để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình giảng dạy, tơi đã tìm hiểu và phân loại
cụ thể từng dạng bài của cách tính giá trị biểu thức để từ đó đạt được hiệu quả cao
trong giờ học. Vì thế, các dạng bài trong nội dung tính giá trị của biểu thức ở lớp 3

có 3 dạng bài với 4 quy tắc, gồm các dạng sau:
a. Đối với dạng bài 1 (quy tắc 1 và 2): Biểu thức có 2 dấu phép tính: cộng, trừ
hoặc nhân, chia.
Ví dụ 1: Tính giá trị biểu thức: 60 + 20 - 5
Tơi đã tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Giúp học sinh có biểu tượng về biểu thức.
Bước 2: Định hướng để học sinh đưa ra nhận xét xem biểu thức có mấy dấu phép
tính ? Phép tính nào đứng trước ? Phép tính nào đứng sau ?
Bước 3: Tơi hướng dẫn thứ tự thực hiện phép tính từ trái sang phải :
60 + 20 - 5 = 80 - 5 = 75
Bước 4: Phân tích để giúp học sinh rút ra quy tắc 1: Nếu trong biển thức chỉ có các
phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
Ví dụ 2 : Tính giá trị biểu thức 49 : 7

X

5.

Tơi tiếp tục tiến hành tương tự như ví dụ 1:
49 : 7 x 5 = 7 x 5 =35
Từ đó học sinh rút ra được quy tắc 2: Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính
nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải .
Dựa vào quy tắc 1 và 2 học sinh vận dụng làm bài tập khắc sâu kiến thức.
b. Dạng bài 2 (quy tắc 3): Biểu thức có 2 đấu phép tính: cộng, nhân(chia) hoặc
trừ, nhân (chia)...
Ví dụ 3: Tính giá trị biểu thức:

60 + 35 : 5 = ?

11



Bước 1: Học sinh nhận xét về các dấu phép tính trong biểu thức.
Bước 2: Tơi hướng dẫn: Biểu thức 60 + 35 : 5 có hai dấu phép tính cộng và chia
nên khơng thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải mà ta ưu tiên thực hiện
phép tính 35: 5 trước sau đó mới thực hiện phép tính cộng sau:
Bước 3: Tính
Ví dụ 4:

60 + 35 : 5 = 60 + 7 = 67
86 - 10 x 4 = ?

- Tơi hỏi: Biểu thức có mấy dấu phép tính? Ta phải thực hiện như thế nào?
- Tơi tiến hành tương tự như ví dụ 3 để học sinh nắm được các bước thực hiện:
phép tính nhân trước rồi mới thực hiện phép trừ.
- Tôi gọi 1 HS lên bảng làm và nói cách thực hiện, HS khác làm vào giấy nháp rồi
nói kết quả.
86 - 10 x 4 = 86 - 40 = 46
- Nhận xét bài làm của học sinh.
Bước 4: Tôi hỏi câu hỏi dẫn dắt để giúp học sinh rút ra quy tắc: Nếu trong biểu thức
có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước
rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.
Sau đó tơi chỉ vào lần lượt từng ví dụ, nhắc lại các bước thực hiện để khắc sâu kiến
thức, đồng thời giúp học sinh ghi nhớ quy tắc thơng qua ví dụ cụ thể.
- Học sinh dựa vào quy tắc để học sinh làm bài tập.
c. Dạng bài 3 (quy tắc 4): Biểu thức có dấu ngoặc đơn ( ).
Đối với dạng bài này tơi cần phải giúp học sinh có biểu tượng về biểu thức có
dấu ngoặc đơn và nắm được các bước thực hiện đúng theo quy tắc, tránh sự nhầm
lẫn khi thực hiện tính giá trị biểu thức với hai dạng bài trên.
a)


(30 + 5) : 5 ;

b)

3 x (20 - 10)

Khi dạy dạng bài này tôi đã thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tơi đưa ra ví dụ để học sinh có biểu tượng về biểu thức có dấu ngoặc đơn.
Bước 2: Tơi định hướng để học sinh đưa ra được nhận xét về sự giống nhau, khác
nhau của dạng biểu thức có dấu ngoặc đơn và dạng biểu thức khơng có dấu ngoặc
đơn.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh thực hiện tính giá trị biểu thức phải ưu tiên trong dấu
ngoặc đơn trước :
- Gọi 1 HS lên bảng làm và nói cách thực hiện. HS khác làm vào giấy rồi nói kết
quả.
- Nhận xét bài làm của học sinh.
12


a) (30 + 5) : 5 = 35 : 5 = 7

b) 3 x (20 - 10) = 3 x 10 = 30

Bước 4: Tôi hỏi câu hỏi dẫn dắt để giúp học sinh rút ra quy tắc: Khi tính giá trị của
biểu thức có dấu ngoặc ( ) thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc ( ).
Sau đó tơi chi vào lần lượt từng ví dụ, nhắc lại các bước thực hiện để khắc sâu kiến
thức, đồng thời giúp học sinh ghi nhớ quy tắc.
Sau khi tơi đã tìm hiểu và phân loại cụ thể từng dạng bài như trên. Tôi thấy học
sinh tiếp thu các mạch kiến thức một cách rõ ràng, rành mạch. Các em biết phân

biệt từng dạng bài và vận dụng vào làm bài tập một cách linh hoạt, không bị nhầm
lẫn giữa dạng nọ với dạng kia một cách rất hiệu quả.
Biện pháp 4: Củng cố, mở rộng thêm các bài tập tính giá trị biểu thức đặc biệt.
Có rất nhiều các loại sách tham khảo về các dạng bài tính giá trị của biểu thức
trong chương trình mơn Tốn ở lớp 3 như: sách bài tập cuối tuần, sách nâng cao.
400 bài tốn ... Có nhiều bài tốn trong các sách tham khảo này rất vừa sức cho học
sinh luyện tập. Đây là những tài liệu rất quý đối với giáo viên và phụ huynh học
sinh. Đặc biệt đối với giáo viên đây là kho dữ liệu cho chúng ta tham khảo để xây,
dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng tính giá trị biểu thức cho học sinh. Tuy nhiên, tư
liệu này chỉ mới đưa ra các dạng bài và cách giải, còn việc giúp học sinh được
luyện với từng dạng bài để rút ra cách làm, quy tắc cho từng dạng bài cụ thể thì
chưa có. Do đã, tôi đã nghiên cứu các mạch kiến thức về cách tính giá trị biểu thức
mở rộng và nâng cao với nhiều dấu phép tính, lựa chọn một số dạng bài sức với học
sinh, vận dụng được các dạng biểu thức đã học trong sách giáo khoa và được xếp
theo thứ tự từ dễ đến khó thành các dạng bài tập như sau:
a. Dạng biểu thức có quy luật
Ở dạng tốn này, tơi hướng dẫn cho học sinh dạng bài sau:
Ví dụ 1: Tính bằng cách thuận tiện.
1 + 2 + 3 + 4+ 5 + 6 + ... + 16 = ?
Tôi yêu cầu học sinh nhận xét biểu thức và nêu cách thực hiện theo các bước:
- Biểu thức trên là tổng các số tự nhiên cách đều nhau mấy đơn vị?
1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + ... + 16 (có 16 số hạng cách đều nhau 1 đơn vị)
- Số hạng của dãy = ( số hạng cuối - số hạng đầu ) khoảng cách + 1
- Ta nhận thấy 1 cặp có tổng là : 1 + 16 = 2 + 15 = 3 + 14 = ...... = 8 + 9 = 17
- Dãy trên có số cặp là: 16 : 2 = 8 cặp
- Vậy tổng của dãy số trên là : 17 x 8 = 136
Ví dụ 2: Tính bằng cách thuận tiện:
13



2 - 3 + 4 - 5 + 6 - 7 + 8= ?
Tôi tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Xác định yêu cầu nhận xét biểu thức:
+ Biểu thức trên là các số tự nhiên cách đều, có dấu cộng, trừ đan xen.
+Ta viết dãy tính theo thứ tự ngược lại, các dấu phép tính khơng thay đổi.
+ Tính hiệu của từng cặp số.
+ Tính tổng của giá trị các cặp số vừa tính ở trên.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính và trình bày:
2-3+4-5+6-7+8
=8-7+6-5+4-3+2
=

1

+

1 +

1 +2

=5
b. Dạng biểu thức có chứa biểu thức trong ngoặc có giá trị bằng 0, bằng 1.
- Đối với dạng toán này, phần lớn học sinh sẽ bị rối tư duy vì biểu thức có nhiều số,
nhiều dấu phép tính nên ngại làm, dẫn đến làm sai. Khi dạy học sinh tính những
biểu thức này, tơi hướng dẫn học sinh kỹ năng quan sát biểu thức trong ngoặc xem
nó có gì đặc biệt, ví dụ có giá trị bằng 0 hoặc bằng 1.
Ví dụ: Tính nhanh giá trị biểu thức sau:
125 x (465 - 93 x 5) = ?
- Tôi tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Xác định yêu cầu nhận xét biểu thức:

Biểu thức là tích của biểu thức trong ngoặc (nhiều phép tính) với một số.
+ Xác định biểu thức trong ngoặc có chứa dấu trừ, dấu nhân.
+ Tính giá trị của biểu thức trong ngoặc trước có giá trị bằng 0.
+ Tính kết quả của phép nhân một với 0 bằng 0.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính và trình bày:
125 x (465 - 93 x 5)
= 125 x (465 - 465)
= 125 x 0 = 0

14


+ Lưu ý học sinh: Nếu như biểu thức trong ngoặc là một dãy tính cách đều thì vận
dụng cách tính dãy tính các số hạng cách đều để tính.
c. Dạng biểu thức tính nhanh bằng việc nhóm thành các cặp số trịn chục, trịn
trăm, trịn nghìn.
Ở dạng tốn này, tơi hướng dẫn cho học sinh dạng bài sau:
Ví dụ 1: Tính bằng cách thuận tiện
146 + 234 + 45 + 55 = ?
Tôi tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Xác định yêu cầu nhận xét biểu thức:
+ Biểu thức có cặp số có tổng hoặc hiệu của các cặp số có giá trị là các số trịn
trăm, trịn nghìn,
+Quan sát xem tổng hoặc hiệu từng cặp số nào trong biểu thức cho ta kết quả là số
tròn trăm, trịn chục, trịn nghìn.
+ Nhóm các cặp số trên vào ngoặc đơn rồi tính giá trị từng cặp.
+ Tính tổng hoặc hiệu các cặp để được giá trị của biểu thức.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính và trình bày:
164 + 243 + 36 + 57
= (164 + 36) + (243 + 57)

=

200

+

300

= 500

Ví dụ 2: Tính bằng cách thuận tiện.
2 x 126 x 50 = ?
- Tôi tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Xác định yêu cầu nhận xét biểu thức: Biểu thức là tích của 2 thừa số, mỗi
tích có các thừa số giống nhau.
15


+ Xác định thừa số chung của các tích.
+ Nhóm thừa số chung ra ngồi, bên trong ngoặc viết tích các thừa số cịn lại
+ Tính tích trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính và trình bày:
2 x 126 x 50
= 126 x ( 2 x 50)
= 126 x

100

= 12600
Trên đây là những dạng bài hoàn toàn mới đối với các em, do đó với mỗi dạng

bài, tơi đưa ra ví dụ, hướng dẫn cách làm, rút ra kiến thức để vận dụng làm được
các bài tập cùng dạng khác. Cụ thể từng dạng bài tôi tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lấy ví dụ từng dạng bài, hướng dẫn cụ thể từng cách làm ví dụ đó .
Bước 2: Thông qua cách làm, rút ra cách làm chung cho từng dạng bài.
Bước 3: Bài tập vận dụng tổng hợp cho các dạng.
Với việc cung cấp cho học sinh thêm các dạng bài tập như trên, nó đã giúp cho
học sinh tiếp cận, mở rộng và làm quen mới. Học sinh sẽ rèn được kĩ năng tính giá
trị của biểu thức biểu thức cơ bản đã học vào tính tốn các biểu thức ở mức độ cao
hơn. Qua đó rèn cho học sinh tính tư duy, tính kiên trì ở người học.
Trong thực tế cịn có rất nhiều các dạng bài tập tính giá trị biểu thức mở rộng,
xong tơi chỉ lựa chọn và đưa ra một số dạng có tính vừa sức với học sinh. Cịn các
dạng bài khác, khi học sinh tham khảo để làm thêm ở các sách, tôi sẵn sàng giải
đáp, giúp các em làm bài.
Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất
và năng lực.
a. Nâng cao chất lượng tính giá trị biểu thức thơng qua việc sử dụng phương pháp
Grap.
Phương pháp Grap được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật cũng như trong cuộc
sống, đặc biệt là trong tốn học, nó được sử dụng rất nhiều. Để giải quyết vấn đề
biểu thức, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tính tốn và suy luận. Vì vậy phương
pháp Grap đã hỗ trợ tích cực trong dạy học tính giá trị của biểu thức.
16


Phương pháp Grap có thể diễn tả trực quan các đối tượng, mối quan hệ các
thành phần trong một phép tính. Nó giúp ta thấy rõ phải thực hiện phép tính theo
thứ tự nào để có thể giải được bài tốn.
Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức sau:
15 x 2 + 18 : 3 = ?
- Cách tiến hành:

Bước 1: Xác định yêu cầu bài tập, nhận diện biểu thức.
Trong biểu thức trên kết hợp 3 dấu phép tính gồm: phép nhân, phép cộng và
phép chia. Ta thực hiện cùng lúc hai dấu phép tính lần lượt từ trái sang phải là phép
nhân và phép chia.
Sau khi thực hiện phép nhân chia xong, ta thực hiện phép cộng cuối cùng.
Bước 2: Sau khi học sinh đã hiểu được cách diễn giải, tôi cho học sinh thực hiện
các phép tính và trình bày vào vở như sau:
15 x 2 + 18 : 3 = 30 + 6 = 36
Ví dụ 2: Tính giá trị của biểu thức sau:
24 x 4 - 45 : 5 + 12 = ?
Bước 1: Xác định yêu cầu bài tập, nhận diện biểu thức.
- Biểu thức trên có những dấu phép tính nào ?
- Hướng dẫn cho học sinh cùng lúc tính tích, thương và viết kết quả phép tính.
- Tính hiệu của kết quả tích, thương vừa tìm được và tống của phép tính.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính và trình bày:
24 x 4 - 45 : 5 + 12 = 96 - 9 + 12 = 87 + 12 = 99
Sau khi tôi hướng dẫn cho học sinh học theo mơ hình Grap này, tơi thấy học
sinh làm rất tốt các bài tập tôi giao cùng dạng, ý thức học tập được nâng cao rõ rệt.
Học sinh đã biết cách thực hiện phép tính trong một biểu thức, từ đó rút ra được
cách thực hiện các phép tính đối với các dạng bài tốn tương tự. Qua đó, giúp học
sinh, phát huy được sự sáng tạo, trí thơng minh. Học sinh sẽ hiểu sâu sắc hơn bài
tốn có cách thực hiện tính giá trị của biểu thức một cách hiệu quả nhất.
b. Tổ chức dạy học phân hóa.
Khi phân loại đối tượng học sinh, người giáo viên cần thận trọng khi đưa ra kết
luận một học sinh nào đã thuộc nhóm đối tượng nào. Do vậy, cần kết hợp nhiều
hình thức kiểm tra trong dạy học để có kết quả khách quan và chính xác. Ngồi
kiểm tra định kì và kiểm tra thường xun, tơi có sổ tay ghi chép kết quả quan có

17



theo dõi hàng ngày, trong đó lưu ý đến những trường hợp đặc biệt, quá xuất săc
hoặc quá yếu để từ đó có biện pháp dạy học phù hợp nhất với các em.
Ngồi ra, tơi cịn phân bậc nhiệm vụ trong thiết kế kế hoạch bài này. Kĩ thuật là
chia nhỏ nội dung học tập ra thành nhiều nhiệm vụ khác nhau. Học sinh có năng
khiếu sẽ thực hiện nhiệm vụ khó hơn hoặc nhiều nhiệm vụ hơn. Có thể các em sẽ
thực hiện các nhiệm vụ này khơng có sự hướng dẫn của thầy cơ. Đối tượng gặp khó
khăn trong học tập sẽ thực hiện nhiệm vụ ít và đơn giản hơn. Đặc biệt nhóm đối
tượng này cần được hướng dẫn tỉ mỉ và cần sự hỗ trợ nhiều hơn. Để tổ chức dạy
học phân hố được tốt, tơi luôn dự kiến về thời gian và biện pháp sao cho phù hợp
nhất để phát huy khả năng của từng học sinh.
c. Tổ chức một số trị chơi tốn học để tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Trò chơi học tập là một loại hình hoạt động vui chơi có nhiều tác dụng trong các
giờ học của học sinh tiểu học. Trị chơi học tập tạo ra khơng khí vui tươi, hồn
nhiên, sinh động trong giờ học. Nó cịn kích thích được trí tưởng tượng, tính tị mị,
ham hiểu biết của trẻ.
Thơng qua trị chơi, học sinh được vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào
các tình huống của trị chơi và qua đó học sinh sẽ được luyện tập, thực hành, củng
cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng đã học. Như vậy, thơng qua trị chơi học tập thì các
kĩ năng mơn tốn được đưa vào trị chơi một cách nhẹ nhàng nhưng chắc chắn. Nó
làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học sinh tiếp thu, rèn luyện,
củng cố kiến thức một cách tự giác, tích cực. Nhờ sử dụng trị chơi học tập mà quá
trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng
hơn. Đặc biệt với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại, việc tổ
chức trị chơi tốn học có rất nhiều nội dung và hình thức phong phú thu hút sự tập
trung chú ý của các em, mang lại hiệu quả cao trong học tập.
Như vậy, tổ chức trị chơi học tập trong mơn tốn nói chung và trong phần tốn
tính giá trị của biểu thức nói riêng, giúp học sinh phát triển tồn diện về thể chất lẫn
tinh thần. Thơng qua trị chơi, các em có thể trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn
nhau, từ đó làm cho các em càng thêm yêu thích mơn Tốn.

2. 4. Hiệu quả của việc dạy học tính giá trị của biểu thức cho học sinh lớp 3:
Tôi đã áp dụng cách làm này vào tất cả các tiết học tốn có nội dung tính giá trị
biểu thức và thấy được chất lượng học tập của học sinh ngày càng tiến bộ. Các em
có hứng thú và tích cực tham gia các hoạt dụng học trong mỗi tiết học, đặc biệt là
các em đều ham thích học tốn. Tình trạng các em nhầm lẫn khi gặp dạng bài biểu
thức có 2 dấu phép tính cộng, nhân (chia) hoặc trừ, nhân (chia) và dạng bài có dấu
ngoặc đơn đã giảm rõ rệt, giáo viên cảm thấy tiết học thật sự nhẹ nhàng, tự nhiên.

18


* Để kiểm nghiệm chất lượng học sinh sau khi học song phần tính giá trị của
biểu thức, tơi ra đề kiểm tra vào cuối học kỳ 1 năm học 2019 - 2020 như sau:
ĐỀ KHẢO SÁT LẦN 2
( Thời gian kiểm tra 35phút )
Bài 1 ( 3 điểm ): Tính giá trị của biểu thức
a) 241 - 173 + 47
c) (142 - 42) : 5
b) 90 + 70 x 2
d) 450 : 3 + 3 x 4
Bài 2( 4 điểm ): Tính giá trị biểu thức bằng cách thuận tiện
a) 2 x 8 x 5
b) 720 x 8 : 8
c) (48 - 6 x 8) x (1 + 2 +3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9)
Bài 3 ( 4 điểm ): Nhà trường mua 105 hộp bánh, mỗi hộp có 4 cái bánh. Số bánh
đó chia đều cho các em. Mỗi em được 2 cái bánh. Hỏi có bao nhiêu bạn được nhận
bánh?
Sau khi thu và chấm bài kiểm tra, tôi đã được kết quả như sau:
Bảng 2: Kết quả thử nghiệm
Chất lượng

Tổng số HS
25

Điểm 9 - 10
SL
TL
13
52

Điểm 7 - 8
SL
TL
6
24

Điểm 5 - 6
SL
TL
6
24

Điểm < 5
SL TL
0
0

Qua khảo sát chất lượng học sinh ở lớp 3B về nội dung bài: Tính giá trị của biểu
thức tơi thấy 100% học sinh đạt hồn thành trở lên, đây là kết quả đáng mừng.
Song làm thế nào để giữ vững và nâng cao chất lượng dạy- học tính giá trị của biểu
thì cần phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa thầy và trị nói riêng, giữa nhà trường và

gia đình nói chung và đặc biệt là phụ thuộc một phần không nhỏ vào bản thân mỗi
học sinh.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu chưa rộng. Song với
sự tìm tịi, sáng tạo nỗ lực của bản thân, tôi đã áp dụng vào dạy học một cách tích
cực để nâng cao chất lượng dạy học về kĩ năng tính giá trị của biểu thức nói riêng
và mơn Tốn nói chung nhằm góp phần làm phát triển tồn diện năng lực học tốn
của học sinh, giúp các em ham thích học tốn, rèn được năng lực tư duy, suy nghĩ
độc lập và sáng tạo.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua thực tế giảng dạy và tìm ra các biện pháp mới để áp dụng vào q trình dạy
học, tơi đã có được kết quả khả quan. Học sinh đã có hứng thú và tích cực tham gia
các hoạt động học tập trong mỗi tiết học. Đặc biệt, các em đều ham thích học toán,
19


biết suy nghĩ độc lập và sáng tạo trong quá trình học bài. Biết vận dụng các kĩ năng
làm bài một cách thành thạo. Song qua mỗi lần tìm hiểu và áp dụng các phương
pháp giảng dạy, tôi lại rút ra được những kinh nghiệm có ích cho bản thân. Người
giáo viên phải có lịng nhiệt tình, có lương tâm trách nhiệm đối với học sinh và đối
với nghề nghiệp giáo dục mà mình đã chọn lựa. Phải xâu chuỗi các kiến thức có
liên quan, nắm rõ chương trình mơn học, mục tiêu bài học từ đó định hướng các
bước cần thực hiện để giúp học sinh tiếp thu bài tốt nhất. Phải nghiên cứu, tìm tịi
cái mới và nghiêm túc soạn giảng có chất lượng từng bài để có kế hoạch giảng dạy,
phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp với từng đối tượng học sinh, với mục
tiêu "Tất cả vì học sinh thân yêu". Với kinh nghiệm này, khơng những nâng cao cho
học sinh kĩ năng tính giá trị của biểu thức mà kĩ năng làm toán của các em cũng
nhanh hơn, chất lượng đại trà của mơn Tốn cũng được nâng lên thấy rõ.
Trên cơ sở đạt được kết quả như mong muốn, tôi nghĩ giáo viên vẫn có tầm
quan trọng quyết định đối với việc rèn luyện và hình thành cho học sinh những vấn

đề cần nắm vững khi học tốn. Vì vậy, mỗi giáo viên phải không ngừng tự học tập,
rèn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cần phải xây dựng cho bản thân
phương pháp, biện pháp dạy học tích cực, hướng học sinh vào hoạt động học tốt
hơn
3.2. Kiến nghị:
a.Về phía giáo viên:
- Trước khi tiến hành bài dạy, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài, tìm ra mối
quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức cũ đã học có liên quan, để giúp học sinh
chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Giáo viên phải luôn luôn gương mẫu trong khi nói, viết hay sử dụng đồ dùng dạy
học Bởi nó là hình ảnh trực quan thiết thực nhất đối với học sinh.
- Biết phối kết hợp nhịp nhàng, có hiệu quả giữa gia đình - nhà trường và xã hội
trong giáo dục học sinh nói chung và trong dạy học Tốn nói riêng.
b. Về phía phụ huynh học sinh:
- Tạo mọi điều kiện tốt nhất để con em mình yên tâm đến trường đi học.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm lớp để nắm bắt việc học tập, rèn
luyện con em mình.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ để dạy tính giá trị của biểu thức lớp 3
có hiệu quả mà tơi đã nghiên cứu và áp dụng ở lớp 3B. Tôi rất mong được sự góp ý
của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học để tôi vận dụng dạy tốt hơn nữa nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện mực tiêu giáo dục mà ngành đề ra.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
20


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thọ Xuân, ngày... tháng 3 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung

của người khác.

21



×