Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 ghi nhớ bảng nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HĨA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỢT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2
GHI NHỚ CÁC BẢNG NHÂN

Người thực hiện: Hoàng Phương
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Ba Đình
SKKN thuộc lĩnh vực ( mơn): Toán

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC

Bài hát bảng nhân 4 Bài hát bảng nhân 2............................7
2.3.6. Học bảng nhân qua bảng tính của Pythagoras...........8


1
1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Xuất phát từ vị trí của mơn tốn ở bậc tiểu học là rất quan trọng. Toán học
với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt tự nhiên của thế giới hiện
thực có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần
thiết cho đời sống sinh hoạt và lao động . Đó cũng là công cụ cần thiết để học
những môn học khác ở bất cứ cấp học nào và để tiếp tục nhận thức thế giới xung


quanh và hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Để học sinh học tốt môn tốn,
u thích mơn tốn người giáo viên phải có khoa học sư phạm để biến khó thành
dễ. Tốn học có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, tồn
diện, chính xác, có nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thơng minh, tư duy
độc lập, sáng tạo. Rèn nếp sống phong cách, tác phong khoa học rất cần thiết
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Góp phần giáo dục ý trí và những
đức tính tốt, sáng tạo cần thiết của con người. Thông qua việc dạy các bảng nhân
giúp cho học sinh có kĩ năng tính tốn nhanh nhạy, tính cẩn thận, chính xác và
khoa học tạo điều kiện cho học sinh học tốt các dạng tốn khác nói riêng và học
tốt mơn tốn nói chung.
Trong cơng tác dạy và học phấn đấu dạy tốt là một nguyện vọng tha thiết
đối với đội ngũ giáo viên nói chung và đối với bản thân tơi nói riêng. Để dạy tốt
mỗi giáo viên cần nắm chắc các kiến thức của môn học, tâm sinh lí của học sinh,
có khả năng tổ chức lớp học, nghiên cứu tìm tịi các biện pháp tối ưu và đối với
giáo viên vấn đề quan trọng không chỉ làm sao dạy được cho học sinh các kiến
thức trong chương trình mà cịn nắm vững khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn
tốn đặc biệt là tính sáng tạo. có ý thức và kế hoạch khai thác các khả năng giáo
dục đó thơng qua việc tìm tịi nghiên cứu, Đổi mới các biện pháp sư phạm cụ thể
nhằm góp phần đào tạo học sinh thành những con người có nhân cách phát triển
tồn diện; thơng minh, sáng tạo, nhạy bén với khoa học để đáp ứng với nhu cầu
ngày càng đi lên của đất nước.
Chương trình tốn tiểu học chủ yếu cung cấp kiến thức và kỹ năng thực
hiện các phép tính cơ bản ( cộng, trừ, nhân, chia) về các số tự nhiên, số thập
phân và phân số. Trong đó, phép nhân và phép chia là các phép tính mà học sinh
cảm thấy “ có vấn đề ” nhất. Thực tế đây là một kiểu toán mà các em chưa hề
gặp, ít được làm quen trước đó (kể cả ở gia đinh và mẫu giáo hay lớp 1) nên các
em gặp nhiều bỡ ngỡ; khác với toán cộng và toán trừ các em đã được tư duy và
làm quen trong cuộc sống thường nhật kể từ hồi còn chưa biết chữ. Hơn nữa với
lứa tuổi của các em lớp 2 “ Mau thuộc mau quên” thì việc học lịng bảng nhân

khơng phải là một việc dễ. Bởi vậy , muốn thuộc bảng nhân mà không lẫn lộn là
một q trình học tập rất khó nhất là đối với các em trung bình, yếu. Nếu khơng
học thuộc bảng nhân thì các em sẽ khơng làm được các bài tập có liên quan.
Hơn nữa, cịn là nền móng của các bài toán nhân chia ở lớp 4,5.Xuất phát từ
những lí do trình bày ở trên nên tơi đã lựa chọn và viết sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 ghi nhớ các bảng nhân”.


2
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu mục tiêu mơn tốn lớp 2
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học tốn 2
- Tìm hiểu vai trị tác dụng và một số yêu cầu cơ bản của việc dạy bảng
nhân trong dạy học Toán 2
- Khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học toán lớp 2 phục vụ cho phần dạy
bảng nhân .
- Tìm hiểu thực trạng dạy - học bảng nhân ở lớp 2.
- Đề xuất một số giải pháp trong việc dạy học bảng nhân và rèn cho học
sinh học thuộc bảng nhân ở lớp 2 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tốn ở
Tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 2A4 - Trường Tiểu học Ba Đình
- Nghiên cứu một số biện pháp áp dụng khi hướng dẫn học sinh học thuộc
các bảng nhân ở lớp 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc các tài liệu, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp
- Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng việc dạy học toán 2 và việc
dạy học sinh học thuộc bảng nhân .
- Phương pháp thực nghiệm



3
2. NỢI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Mơn tốn là một mơn khoa học tự nhiên trong nhà trường , nó có vị trí
quan trọng trong đời sống và khoa học hiện đại. Nó góp phần đào tạo học sinh
phát triển toàn diện đáp ứng được nhu cầu phát triển của khoa học cơng nghệ
trong xã hội.
Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là
mơn tốn. Mơn này có tầm quan trọng vì tốn học với tư cách là một bộ phận
khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong
đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Mơn tốn là ''chìa khố'' mở của
cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là cơng cụ cần thiết của người lao động
trong thời đại mới. Vì vậy, mơn tốn là bộ mơn khơng thể thiếu được trong nhà
trường, đây là những tri thức, kỹ năng vừa đáp ứng cho phát triển trí tuệ, óc
thơng minh, sáng tạo, vừa đáp ứng cho việc ứng dụng thiết thực trong cuộc sống
hàng ngày, để các em trở thành những người có ích cho xã hội.
Mơn tốn ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu
tượng hố, khái qn hố, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán,
phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, suy luận đơn
giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt
sáng tạo.
Xuất phát từ mục đích , nhiệm vụ của việc giảng dạy tốn trong nhà trường
nhằm đào tạo những con người có trình độ văn hóa và kĩ thuật hiện đại , có đủ
đức đủ tài để bước vào kĩ nguyên mới thì u cầu việc dạy tốn ngày càng cao
hơn.
Chương trình Tốn 2 là một bộ phận của chương trình mơn Tốn tiểu học
và là sự tiếp cận của chương trình Tốn lớp 1. Chương trình này kế thừa và phát
triển những thành tựu về dạy học Toán lớp 2 của nước ta. Thực hiện những đổi

mới về cấu trúc nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức. Quan
tâm đúng mức đến đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh hoạt động
học tập tích cực, linh hoạt sáng tạo theo năng lực của từng học sinh.
Trong mơn tốn ở Tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng thì việc dạy học
sinh học thuộc bảng nhân là một nội dung quan trọng. Đặc biệt kĩ năng học
thuộc , ghi nhớ và ứng dụng bảng nhân có ứng dụng thiết thực trong đời sống
của các em bây giờ và cả suốt cuộc đời .
2.2. Thực trạng
Qua nhiều năm được phân công trực tiếp giảng dạy lớp 2 theo chương
trình và sách giáo khoa đổi mới, qua việc tìm hiểu cách dạy bảng nhân và rèn
học sinh học thuộc bảng nhân của đồng nghiệp ,bản thân tơi rút ra những nhận
định chung như sau:
2.2.1.Về phía giáo viên
- Một số giáo viên còn chưa thực sự quan tâm giúp đỡ các em học sinh
vượt qua khó khăn mà thường chỉ ra mệnh lệnh, yêu cầu một cách võ đốn.Ví
dụ: u cầu học sinh phải học thuộc bảng nhân .Còn việc phải làm sao để học
thuộc được các bảng ấy thì giáo viên khơng hướng dẫn.


4
- Một số giờ dạy bảng nhân chưa đạt hiệu quả chưa cao. Giáo viên còn
lúng túng trong cách tổ chức cho học sinh các hoạt động tự lập bảng nhân, chưa
giúp các em phát huy được tính tích cực chủ động trong học tập.
2.2.2.Về phía học sinh
- Đa số các em học thuộc các bảng nhân một cách thụ động chưa nắm rõ
bản chất của phép nhân ,nguyên tắc lập bảng nhân, quy luật hình thành ở các
bảng nhân nên “ Mau thuộc, mau quên”.
- Cùng lúc phải thuộc q nhiều con số bằng cách nhẩm thuộc lịng, lại
khơng có quy luật, các em sẽ thấy áp lực.Điều này làm giảm khả năng tự tin,
làm giảm độ nhạy của học sinh khi học toán; làm cho các em giảm hứng thú

trong học tập.Vì vậy có trường hợp học bảng nhân 2 xong thì thuộc , sau một
thời gian học sang bảng nhân 5 thì quên bảng nhân 2 . Và qua thực tế kiểm tra
hàng ngày kĩ năng giải tốn có liên quan đến thực hiện nhân thì số em đó thực
hiện rất chậm và sai
Từ nhu cầu thực tế đặt ra , tôi thấy việc “ Rèn cho học sinh lớp 2 học thuộc
bảng nhân” là vô cùng cần thiết
2.3. Các giải pháp thưc hiện.
2.3.1.Hướng dẫn học sinh nắm chắc nguyên tắc lập bảng nhân.
Nếu thuộc lòng một cách máy móc ( học vẹt) mà khơng hiểu, khơng nắm
chắc phép tính thì sẽ chóng qn và sẽ khơng giúp ích gì cho việc giải tốn trước
mắt cũng như việc phát triển tư duy tốn học sau này. Vì vậy việc giúp học sinh
tự lập được bảng nhân chính là giúp các em hiểu rõ bản chất của bảng nhân để
từ đó các em sẽ học thuộc bảng nhân một cách khoa học.
Để thành lập bảng nhân tôi đã cho học sinh thực hiện thao tác “ Lấy thêm
mấy lần”, giúp các em tự phát hiện ra kiến thức mới là: Mỗi phép tính nhân
trong bảng đều được xây dựng trên cơ sở phép cộng các số hạng bằng nhau
tương ứng.Từ đó học sinh sẽ nắm chắc được nguyên tắc lập bảng nhân.
*Ví dụ: Hướng dẫn học sinh thành lập bảng nhân 2:
Học sinh chuẩn bị 10 tấm bìa, mỗi tấm có 2 chấm trịn, và thực hiện các
thao tác sau:
+ Yêu cầu học sinh lấy một tấm bìa có 2 chấm trịn.
Hỏi: 2 được lấy mấy lần? (2 được lấy một lần)
+ Yêu cầu học sinh nêu phép tính nhân tương ứng :2 x 1 = 2
2 được lấy 1 lần, ta có
2x1=2
+ Yêu cầu học sinh lấy 3 tấm bìa.Mỗi tấm bìa có hai chấm trịn.
2 được lấy 3 lần, ta có :
2x3=2+2+2=6
Vậy 2 x 3 = 6
Hỏi: 2 được lấy mấy lần? (2 được lấy 3 lần)

- Yêu cầu học sinh nêu phép nhân tương ứng : 2 x 3


5
- Yêu cầu học sinh chuyển phép nhân 2 x 3 thành tổng các số hạng bằng
nhau để tìm kết quả của phép nhân ( 2 x 3 = 2 + 2 + 2 = 6. Vậy 2 x 3 = 6)
+ Tương tự như vậy học sinh tự thao tác để tính ra kết quả các phép tính cịn
lại trong bảng nhân 2 từ 2 x 1 đến 2 x 10 sau đó báo cáo kết quả và nêu cách làm.
*Ví dụ:2 x 2 = 2 + 2 = 4
như vậy 2 x 2 = 4
2x3=2+2+2=6
như vậy 2 x 3 = 6
2 x 4 = 2 + 2 + 2 + 2 = 8 như vậy 2 x 4 = 8
2 x 5 = 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 như vậy 2 x 5 = 10
………..
Khi đã nắm rõ bản chất của phép nhân ,nguyên tắc lập bảng nhân, quy luật
hình thành ở các bảng nhân thì các em sẽ khơng cịn học vẹt nữa mà sẽ mau
thuộc và nhớ được lâu.
2.3.2.Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm quy luật của bảng nhân.
Chẳng hạn với bảng nhân 2 tôi hướng dẫn học sinh xác định.
2 x 1 = 2 - Các thừa số thứ nhất: Là không đổi (2)
2 x 2 = 4 - Các thừa số thứ hai: thứ tự tăng một đơn vị 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8;
2 x 3 = 6 9;
2 x 4 = 8 -Các tích : Thứ tự tăng 2 đơn vị 2; 4; 6; 8; 10; 12; 14; 16; 18;
2 x 5 = 10 20.
2 x 6 = 12 * Như vậy trong bảng nhân 2 : với thừa số thứ nhất là không
2 x 7 = 14 đổi, theo trật tự khi thừa số thứ 2 tăng 1 đơn vị thì tích tăng lên
2 x 8 = 16 2 đơn vị.
2 x 9 = 18
* Hỏi: Trong bảng nhân 2 hai tích liền nhau hơn kém nhau bao

2 x 10 = 20 nhiêu đơn vị ? ( 2 đơn vị)
Từ việc nắm được quy luật này thì học sinh sẽ ghi nhớ các bảng nhân một
cách dễ dàng hơn . Vì trong các bảng nhân thừa số thứ nhất là không đổi, thừa
số thứ 2 sẽ luôn là các số theo thứ tự tăng dần 1 đơn vị từ 1 đến 10. Cịn các tích
trong bảng nhân 2 tăng dần 2 đơn vị, trong bảng nhân 3 tăng dần 3 đơn vị.
Tương tự với bảng nhân 4 và 5.
Đây cũng sẽ là cơ sở để giúp học sinh được khôi phục lại kết quả của bất
kì phép nhân nào trong bảng nhân nếu học sinh quên.
* Ví dụ: Nếu học sinh quên kết quả của phép tính nhân: 2 x 4 = ?, có hai
cách giúp học sinh khơi phục kết quả.
+ Cách 1: Yêu cầu học sinh tính dưới dạng tổng (cách ban đầu xây dựng)
2 x 4 = 2 + 2 + 2 + 2 = 8. Như vậy 2 x 4 = 8
+ Cách 2: Lấy tích liền trước cộng thêm 2 thì được tích liền sau. (2 x 3 = 6
lấy 6 cộng thêm 2 bằng 8; 8 chính là kết quả của 2 x 4.
Hoặc lấy tích liền sau (2 x 5 = 10) trừ cho 2; 10 - 2 = 8 vậy 8 chính là kết
quả của phép nhân 2 x 4.
Tương tự như thế ở các bảng nhân sau (3; 4; 5) học sinh cũng cần nắm
chắc quy luật của bảng nhân đó.
2.3.3.Cho học sinh đếm thêm 2 (3; 4; 5).
Đối với học sinh khó khăn nhất khi học thuộc các bảng nhân là việc ghi
nhớ kết quả của các phép nhân trong bảng. Từ việc đã nắm chắc được đặc điểm


6
quy luật của bảng nhân thì các em sẽ nhận thấy: Tích của bảng nhân 2 chính là
khi đếm thêm 2, từ 2 đến 20. Tích của bảng nhân 3 chính là đếm thêm 3 từ 3
đến 30.
Việc yêu cầu học sinh đếm thành thạo thêm 2 (3; 4; 5) chính là giúp cho
các em ghi nhớ được kết quả của các phép tính nhân trong bảng. Khi các em đã
đếm thành thạo cũng gần tương đương với việc đã học thuộc bảng nhân.

Trong chương trình mỗi bài bảng nhân đều có bài tập đếm thêm tơi tập
trung cho học sinh làm tốt bài tập này, sao cho nhiều em có thể được thực hành
đếm trước lớp. Nếu khi đếm thêm học sinh thấy khó khăn, tơi sẽ hướng dẫn học
sinh x tay.
Ví dụ: - Đếm 2 x 1 ngón tay.
- Đếm 4 x 2 ngón tay
Nhìn vào số ngón tay đã xoè ra, chẳng hạn 4 ngón tay học sinh sẽ có ngay
phép tính: 2 x 4 = 8.
Với cách này cịn giúp học sinh tìm lại kết quả trong các bảng nhân nếu
học sinh quên.
2.3.4.Học bảng nhân dựa vào tính chất giao hốn của phép nhân.
Khi dạy học sinh các bảng nhân thông qua một số bài tập tôi đã chỉ ra cho
học sinh thấy rằng trong phép tính nhân khi đổi chỗ các thừa số thì tích khơng
thay đổi. Ví dụ: 2 x 3 cũng bằng với 3 x 2 và đều bằng 6. Từ đó hướng dẫn học
sinh vận dụng tính chất này của phép nhân để học thuộc các bảng nhân một cách
dễ dàng.Cụ thể là:
Khi học sinh đã học thuộc bảng nhân 2 thì khi học sang bảng nhân 3 các
em sẽ dễ dàng nhớ kết quả của phép tính 3 x 2 = 6( vì 3 x 2 = 2 x 3 = 6). Tương
tự học bảng nhân 4 các em cũng dễ dàng ghi nhớ kết quả phép tính 4 x 2 = 8 và
4 x 3 = 12 ( vì: 4 x 2 = 2 x 4 = 8; 4 x 3 = 3 x 4 = 12). Tương tự bảng nhân 5 : 5 x
2 = 2 x 5 = 10; 5 x 3 = 3 x 5 = 15; 5 x 4 = 4 x 5 = 20. Như vậy cứ sau mỗi bảng,
số phép tính mà học sinh cần phải ghi nhớ kết quả sẽ giảm dần đi.
2x1 =2
3x1 =3
4 x 1 =
5 x 1 =
4
5
2x2 =4
3x2 =6

4 x 2 =
5 x 2 =
8
10
2x3 =6
3x3 =9
4 x 3 =
5 x 3 =
12
15
2x4 =8
3 x 4 = 12
4 x 4 =
5 x 4 =
16
20
2 x 5 = 10
3 x 5 = 15
4 x 5 =
5 x 5
=
20
25
2 x 6 = 12
3 x 6 = 18
4 x 6 =
5 x 6
=
24
30

2 x 7 = 14
3 x 7 = 21
4 x 7 =
5 x 7
=
28
35
2 x 8 = 16
3 x 8 = 24
4 x 8 =
5 x 8
=
32
40


7
2x9

= 18

2 x 10 = 20

3x9

= 27

3 x 10 = 30

4 x 9 =

5 x 9
=
36
45
4 x 10 =
5 x 10 =
40
50

Khi biết vận dụng tính chất giao hốn của phép nhân để học bảng nhân thì
các em sẽ vừa dễ học, dễ nhớ lại chủ động học một cách sáng tạo. Kinh nghiệm
từ đó trở đi sẽ chủ động học rất nhanh thuộc và nhớ lâu, lại hiểu bản chất vấn đề,
nên nếu lỡ quên thì cũng dễ khắc phục, lại khơi dậy sự sáng tạo.
2.3.5.Học thuộc bảng nhân bằng các bài hát vui nhộn.
Với các bảng nhân, có các bài hát do nhạc sỹ Song Thy sáng tác hết sức
vui nhộn. Bài hát có các câu từ đơn giản, dễ thuộc, giai điệu vui nhộn, gần gũi
theo sát các phép tính trong bảng nhân giúp các em dễ thuộc, dễ nhớ. Như bài :
những con số tung tăng (bảng 2), trị chơi trốn tìm (bảng 5); đàn gà của em
(bảng 4); …

Bài hát bảng nhân 2

Bài hát bảng nhân 4

Bài hát bảng nhân 3

Bài hát bảng nhân 2

Những bài hát này tôi thường cho các em hát vào cuối mỗi tiết học sau
khi học xong bài về bảng nhân. Hay cho các em hát vào các buổi sinh hoạt lớp



8
15 phút đầu giờ trước khi vào lớp. Các em đã rất hào hứng và cũng rất nhanh
thuộc các bảng nhân.
2.3.6. Học bảng nhân qua bảng tính của Pythagoras
Cách học này nhằm giúp các em học sinh có thể học bảng nhân một cách đơn
giản hơn, dễ nhớ và cũng dễ thuộc hơn.

Ưu điểm của bảng tính Pythagoras: Khơng chứa thông tin dấu bằng hoặc
dấu nhân. Không nhồi nhét kiến thức bằng các bảng cửu chương như cách học
truyền thống, mà thơng qua bảng tính, học sinh tự tìm ra quy luật, khám phá
được những thứ thú vị bên trong phép nhân nên các em sẽ ghi nhớ những con số
một cách tự nhiên mà không cần phải quá cố gắng học thuộc nó.
Khi áp dụng theo bảng tính Pythagoras, các em sẽ tìm ra phép nhân đơn
giản bằng cách gióng số hàng dọc và hàng ngang với điểm giao chính là kết quả
của phép tính.
Ví dụ: Nhìn vào bảng tính Pythagoras khi gióng số 5 ở hàng ngang và số
4 ở hàng dọc sẽ gặp điểm giao là 20. Và kết quả của phép nhân 5 x 4 = 20. Còn
các con số đối xứng nhau qua hàng chéo giống nhau thể hiện đối xứng giúp các
em dễ dàng hiểu được bản chất của phép nhân nên ghi nhớ được lâu hơn.
Với bảng cửu chương này tôi giới thiệu cho các em và cho các em có thể
thực hành sử dụng trong các tiết học tăng buổi, để cho học sinh thấy thêm sự thú
vị của bảng nhân. Và nhìn vào bảng nhân này có thể tìm được kết quả của các
phép nhân từ 1 đến 10. Với biện pháp này tôi đã tạo được sự hứng thú cho học
sinh, làm cho các em yêu thích, khám phá những điều mới mẻ .Giúp các em
tránh được việc sợ đối mặt khi phải học thuộc các bảng nhân.
2.3.7. Giúp học sinh học thuộc bảng nhân thơng qua một số trị chơi
Với lứa tuổi của học sinh tiểu học, trò chơi học tập là một hình thức học
tập hiệu quả, tạo hứng thú cho các em, giảm bớt sự căng thẳng trong giờ học mà

vẫn đạt hiệu quả nhận thức. Tạo ra khơng khí vui tươi, hồn nhiên, sinh động


9
trong giờ học. Chính vì vậy để giúp học sinh của mình có thể thuộc được bảng
nhân mà khơng tạo áp lực cho các em nên tôi đã vận dụng một số trị chơi sau:
* Trị chơi “Truyền điện”:
Mục đích của trị chơi: giúp các em ơn lại các bảng nhân đã học.
Luật chơi: Giáo viên phát lệnh hỏi bất kì một phép nhân (trong bảng nhân
đã học) , yêu cầu 1 em trả lời, em đó trả lời đúng thì có quyền mời một bạn
khác, có thể hỏi phép tính hoặc hỏi kết quả.
Nếu bạn nào trả lời sai, thì bạn đó khơng được quyền mời bạn khác. Giáo
viên tiếp tục trị chơi.
Ví dụ: Học “Bảng nhân 4”
Giáo viên phát lệnh 4x1 = (Nam). Nam trả lời 4 x 1 = 4 và được quyền
phát lệnh 4 x 2 = (Tuấn). Tuấn nhận lệnh trả lời 4 x 2 = 8 và tiếp tục phát lệnh…
Trường hợp người nhận lệnh không trả lời được sẽ mât lượt, giáo viên tiếp tục
phát lệnh. Trò chơi cứ thế tiến hành. Nếu cuộc chơi có 2, 3 học sinh khơng trả
lời được giáo viên cho đọc lại bảng nhân 4 (2-3 lần) và giao cho nhóm trưởng sẽ
kiểm tra lại trong giờ học sau.
*Trị chơi “Tiếp sức”
Mục đích: Củng cố bảng nhân đã học.
Luật chơi: Chia lớp thành 2 nhóm, . Cả hai đội cùng ghi một bảng nhân.
Em thứ nhất ghi xong 1 phép nhân rồi chuyền phấn cho em thứ hai ghi
tiếp. Cứ tiếp tục như thế ghi cho đến hết bảng nhân.
Nhóm nào ghi nhanh hơn và ghi đúng 1 phép tính nhân được tính 1 điểm.
Giáo viên tổng kết, tuyên dương.
Với việc lồng ghép trò chơi vào phần khởi động hay cuối mỗi tiết học tôi
đã tạo cho các em hứng thú trong học tập, giúp các em rèn kĩ năng tính nhanh,
tính nhẩm từ đó có thể học thuộc bảng nhân một cách nhanh chóng và dễ dàng.

2.3.8.Luyện kĩ năng thực hành:
Học xong bảng nhân nào thì học sinh vận dụng chắc chắn các dạng bài tập
theo sách giáo khoa để củng cố, rèn luyện kĩ năng tăng khả năng vận dụng của
học sinh.
* Ví dụ 1 : bài tập 2 sách giáo khoa trang 95
- Đếm thêm hai số rồi viết số thích hợp vào chỗ trống:
2

4

6

14

20

- Học sinh sẽ nối tiếp nhau đếm thêm 2 và viết nhanh kết quả tiếp theo.
- Sau đó yêu cầu học sinh đếm ngược từ 20 (đếm bớt 2) để các em nắm
chắc kết quả của bảng nhân 2.
Tôi cũng sẽ cho học sinh đếm thêm 2 hoặc bớt 2 từ bất kì số nào trong
dãy kết quả của bảng nhân 2: 2; 4; 6; 8; 10; 12; 14; 16; 18; 20.
*Ví dụ2: Yêu cầu học sinh xác định và thi nói nhanh phép tính với kết quả


10

2.3.9. Biện pháp khác.
Ngồi các biện pháp ở trên tơi còn thường xuyên kiểm tra mức độ ghi nhớ
các bảng nhân đã học của từng cá nhân học sinh bằng cách cho học sinh tự kiểm
tra theo bàn, nhóm, tổ vào mỗi ngày giúp cho học sinh nắm chắc, ghi nhớ lâu

bền các bảng nhân.
Khi kiểm tra việc ghi nhớ các bảng nhân của học sinh tôi chú ý cho học
sinh nêu lại cách tính thế nào để có kết quả của bất kì phép nhân nào trong bảng.
*Ví dụ: Khi kiểm tra học sinh ghi nhớ bảng nhân 4 tơi sẽ kiểm tra bất kì
phép tính nào, chẳng hạn 4 x 3.
Hỏi : Làm thế nào để các em biết kết quả phép tính : Bốn nhân ba bằng
12 (4 x 3 = 12) ?
Học sinh: Thực hiện tính tổng : 4 x 3= 4 + 4 + 4 = 12. vậy 4 x 3 = 12
* Như vậy học sinh sẽ ln nắm chắc việc việc hình thành các phép nhân
cũng như nguyên tắc khi lập các phép tính nhân trong bảng
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1 Đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy:
- Các tiết học trở nên sinh động hơn. Phát huy được tính tích cực, chủ
động của học sinh.
- Học sinh làm bài tốt, đạt kết quả cao và hứng thú trong học tập
2.4.2.Đối với học sinh:
- Học sinh đã rất nhanh thuộc, nhanh nhớ các bảng nhân. Các em u
thích học mơn tốn hơn.
- Các kĩ năng tính chính xác, tính nhanh, tính nhẩm được hình thành và
rèn luyện.
- Biết vận dụng các bảng nhân để làm các dạng tốn khác nhau như : giải
tốn có lời văn, tìm số bị chia, bài tốn liên quan đến hình học, bài điền số, thực
hiện tính dãy tính có nhiều dấu phép tính và các bài có đơn vị đo.
- Học sinh đã biết vận dụng các phép tính nhân vào đời sống thực tiễn rất
thành thạo .
2.4.3. Đối với đồng nghiệp:
- Các biện pháp của tôi đã được chia sẻ trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn tổ, khối.



11
- Các đồng chí giáo viên trong khối 2 của tôi đã học tập và áp dụng các
biện pháp này. Nhờ vậy mà các em học sinh ở các lớp khác đã ghi nhớ các bảng
nhân một cách thuần thục.
- Các đồng chí khối trên ở trường tơi cũng đã vận dụng để giúp học sinh
lớp mình học thuộc bảng nhân.
2.4.4. Kết quả đạt được khi áp dụng biện pháp.
- 100% học sinh trong lớp đều thuộc bảng nhân.
- Tất cả học sinh đều làm được các bài tốn có liên quan đến phép
nhân đã học.
- Cuối tháng ba tôi khảo sát học sinh lớp 2A4 kết quả đạt được như sau:
Sĩ số
48

Hồn thành tơt
Số lượng
Tỉ lệ
46
95,8%

Hồn thành
Số lượng
Tỉ lệ
2
4,2%

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Dạy tốn thành cơng là một việc rất khó, địi hỏi ngừơi giáo viên chẳng

những phải vững vàng về bản lĩnh, nghiệm vụ sư phạm, kiến thức chun mơn
mà cịn phải có một phong thái giảng dạy tốt, tình thương yêu đối với học sinh,
lòng tận tuỵ với nghề nghiệm; biết cách làm cho những con số khơ khan trở lên
có hồn, trở lên thu hút lịng đam mê của học sinh, đó thực sự là thử thách đối với
người giáo viên.Người thầy tốt là người thầy biết dạy cho học sinh cách tìm ra
chân lý chứ không phải là chỉ dạy chân lý. Điều này rất phù hợp với toán học.
Toán học cần tư duy cái quá trình, cái diễn tiết logic, phù hợp chứ không chỉ là
xác định cái kết quả một cách máy móc.Có thể nói dậy tốn là một cơng việc
vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Thiếu tính khoa học, người
thầy khó có thể truyền đạt một cách hiệu quả, chính xác những kiến thức vừa
trừu tượng vừa cụ thể của toán học cũng như nếu thiếu tính nghệ thuật thì người
thầy cũng khó có thể hồn thành những tiết dạy một cách xuất sắc, khó tạo sự
thu hút, chú ý ở các em .
Muốn làm được điều đó trước hết người giáo viên ln tìm tịi trăn trở với
từng bài dạy của mình , ln tự nghiên cứu sáng tạo những hình thức dạy học
phù hợp để bài dạy đạt kết quả cao hơn .
Nắm bắt được tâm sinh lý lứa tuổi học sinh cấp tiểu học nói chung và lớp
2 nói riêng.
Gây hứng thú học tập cho học sinh và ln có những giải pháp khắc sâu
kiến thức cơ bản
Nắm chắc kiến thức cơ bản về mơn tốn của tồn cấp Tiểu học và đặc
biệt là kiến thức cơ bản , kĩ năng cần hình thành về mơn tốn cho học sinh lớp 2
Để học sinh vận dụng tốt bảng nhân giáo viên phải chú trọng từ khâu lập công
thức, từ cách sử dụng dụng cụ trực quan đến khâu rèn học thuộc và vận dụng.
Khi “ Rèn học sinh học thuộc bảng nhân “cần nắm chắc, đối tượng học sinh để
có biện pháp rèn cụ thể cho từng đối tượng,. Tạo cơ hội cho các em yếu ,chậm.


12
được thể hiện mình , được bộc lộ mình trước các bạn và cô . Đối tượng học sinh

yếu chậm. đặc biệt được quan tâm .
Ngoài ra , trong quá trình lên lớp giáo viên cần phải thường xuyên kiểm
tra, động viên giúp đỡ các em một cách kịp thời . Đặc biệt chú ý đến các em
chậm , yếu.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường:
Mở nhiều hơn nữa các chuyên đề mang tính chuyên sâu để bồi dưỡng cho
giáo viên. Tổ chức các buổi giao lưu về các mô hình và phương pháp giảng dạy
vừa nhẹ nhàng, hiệu quả.
- Đối với giáo viên:
Mỗi một giáo viên phải thật sự yêu nghề , mến trẻ . Đặc biệt đối với việc
rèn học sinh lớp 2 học thuộc bảng nhân , chia thì yếu tố quan trọng đầu tiên là
tính kiên trì, chịu khó . Bởi vì trong bất kì một lớp nào cũng có đối tượng yếu ,
chậm hiểu , mà đây là đối tượng khó rèn nhất .Nếu giáo viên khơng kiên trì thì
rất dễ bỏ cuộc.
Chuẩn bị kế hoạch bài dạy chu đáo, lường trước các tình huống xảy ra để
xử lý tình huống một cách hay nhất
Có kế hoạch chuẩn bị đồ dùng cho từng tiết học trong tuần như : Phiếu tốn ,
các tấm bìa có chấm tròn, ..)
Học hỏi, áp dụng những sáng kiến hay vào giảng dạy để nâng cao chất
lượng dạy học.
Tự trau dồi, tích lũy kiến thức, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trên đây là kinh nghiệm bản thân trong quá trình giảng dạy và tham khảo ý
kiến của đồng nghiệp. Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế và thời gian nghiên
cứu có hạn nên đề tài này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong sự góp
ý của đồng nghiệp.
Thanh Hóa, ngày 31 tháng 3 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác

Xác nhận của Hiệu trưởng

Người viết

Hoàng Phương


13

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa toán 2- Nhà xuất bản giáo dục - Đỗ Đình Hoan
(chủ biên) - 2003
2. Sách giáo viên toán 2 - Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội- Đỗ Đình Hoan
- 2003.
3.Phương pháp dạy học mơn tốn ở Tiểu học
Tác giả : - Đỗ Trung Hiệu
- Đỗ Đình Hoan
- Vũ Dương Thụy
- Vũ Quốc Chung
4. Một số vấn đề về nội dung và phương pháp dạy tốn ở Tiểu học
Kiều Đức Thành (chủ biên)
Hồng Ngọc Hưng
Lê Tiến Thành
Nguyễn Văn Tuấn
5. Tài liệu bồi dưỡng thương xuyên cho giáo viên Tiểu học - Bộ giáo dục
và đào tạo
6.Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học ở Tiểu học - Tác giả :
Phó Đức Hòa
7.Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
(Bộ giáo dục và đào tạo - Dự án phát triển giáo viên Tiểu học)

8. Hướng dẫn sử dụng bộ đồ dùng dạy học tốn lớp 2- Bộ GD -ĐT. Cơng
ty thiết bị GD.


14
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỢI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHỊNG, CẤP SỞ XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên: Hoàng Phương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường Tiểu học Ba Đình - TP Thanh Hóa
TT
1

2

3

4

Cấp đánh giá
xếp loại
Chữa lỗi chính tả
Sở GD&ĐT
thường gặp cho học sinh Thanh Hóa
lớp 5
Một số biện pháp giúp
Phòng
học sinh lớp 2 phân biệt GD&ĐT Tp
mẫu câu Ai là gì? Ai làm Thanh Hóa

gì? Ai thế nào?
Một số biện pháp giúp
Sở GD&ĐT
học sinh lớp 2 viết đoạn Thanh Hóa
văn ngắn trong giờ Tập
làm văn
Một số biện pháp giúp
Sở GD&ĐT
học sinh lớp 2 viết đúng Thanh Hóa
chính tả.
Tên đề tài SKKN

Kết quả đánh
giá xếp loại

Năm học đánh
giá xếp loại

C

2014-2015

B

2016-2017

C

2018-2019


C

2019 -2020


15



×