Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QL nền nếp học sinh ở trường DTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 24 trang )

MỤC LỤC
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16

NỘI DUNG CÁC MỤC
Mục lục
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài đã được công nhận

1

TRANG
01
02
02
03
03
03
04
04
05
06
16
17
17
18
20
21


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài:
Từ nhiều năm nay, Đảng và nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách quan
tâm đến cơng tác giáo dục dân tộc, mở rộng xây dựng các trường chuyên biệttrường phổ thông dân tộc nội trú cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình
các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó
khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng
cho tương lai lâu dài đối với các vùng dân tộc trên cả nước.
Những chính sách đó đã phát huy tác dụng mạnh mẽ, nhận được sự đồng
tình ủng hộ của đồng bào các dân tộc, các vùng miền trên cả nước. Đối với
trường chuyên biệt thuộc khối trường dân tộc nội trú căn cứ thơng tư 109/2009
của liên bộ Tài chính và Bộ giáo dục và đào tạo; đồng thời căn cứ thực hiện hiệu
quả theo Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT thông tư của Bộ giáo dục và đào tạo
mới ban hành về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc
nội trú. Đòi hỏi trách nhiệm của các trường thuộc loại hình trường chun biệt
mang tính chất phổ thơng dân tộc và nội trú nói chung, trường phổ thơng dân tộc
nội trú cấp huyện nói riêng, phải ln thể hiện hiệu quả vai trị trách nhiệm, góp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội và củng cố an ninh,
quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; đặc biệt là phải đào tạo, xây dựng
được nền tảng nguồn nhân tố, nhân lực chất lượng cao cho các vùng dân tộc đáp
ứng hiệu quả đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế.
Chính vì trọng trách lớn lao đó, rất cần thiết đối với mỗi môi trường giáo
dục, đào tạo là trường chuyên biệt- cụ thể như trường THCS dân tộc nội trú cấp
huyện cần phải có những giải pháp quản lý, chăm sóc, giáo dục hiệu quả đối với
học sinh các dân tộc đang học tập và rèn luyện trong môi trường tập thể, ăn ở
sinh hoạt nội trú tại nhà trường.
Nếu như khơng có sự quan tâm quản lý chặt chẽ, khơng có những giải pháp
tổ chức giáo dục phù hợp, đương nhiên sẽ không tránh khỏi những tồn tại, bất
cập đã từng diễn ra như trước đây; cụ thể như: Hiện tượng học sinh khơng có ý
thức rèn luyện, thường xuyên vi phạm nội quy ký túc xá; trốn sinh hoạt trong tập
thể ký túc xá ra ngoài phạm vi nhà trường để đi chơi điện tử, bi a, đi mua quà, ăn

quà vặt, hút thuốc, uống rượu bia, giao du với những đối tượng xấu ở bên ngồi,
có những nhận thức lệch lạc, thiếu chuẩn mực về đạo đực, lối sống, mất ý chí
phấn đấu, rèn luyện trong nhà trường, sẽ tiềm ẩn nhiều vấn đề nảy sinh về lâu
dài đối với chất lượng giáo dục tại trường chuyên biệt-THCS dân tộc nội trú.
Với tính bức thiết của vấn đề như đã nêu ở trên, qua nhiều năm công tác tại
môi trường chuyên biệt, thuộc trường THCS dân tộc nội trú, đã cho tôi những
kinh nghiệm thực tế, để từ đó bản thân tơi khơng ngừng học hỏi, trau dồi năng
lực chuyên môn, công tác lãnh đạo, chỉ đạo tiếp thu những ý kiến góp ý từ đồng
chí, đồng nghiệp, tơi đã đưa ra được những giải pháp áp dụng hiệu quả và thiết
thực, có tính khả thi cao trong cơng tác quản lý học sinh.
2


Vì vậy, tơi đã mạnh dạn đưa ra đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý học sinh ở kí túc xá trường THCS Dân tộc nội trú
Cẩm Thủy" nơi tôi đang trực tiếp làm công tác công tác quản lý để làm đề tài
nghiên cứu và chia sẻ cùng đồng chí, đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đối với trường chuyên biệt-trung học cơ sở dân tộc nội trú ngồi cơng tác
chun mơn giảng dạy chính khóa, cơng tác ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ,
cơng tác chăm sóc, quản lý học sinh ăn ở ký túc xá cũng là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng. Những giải pháp thiết thực để có thể nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý học sinh ở ký túc xá ln là một cơng cụ tối ưu góp phần vào nhiệm
vụ giáo dục toàn diện học sinh về đức-trí-thể-mỹ, nhân cách sống, ý thức rèn
luyện chuẩn mực của học sinh.
Các giải pháp áp dụng hiệu quả chính là tiền đề, là cơ sở để định hướng
hướng cho học sinh vững bước vào tương lai, góp phần vào sự lớn mạnh và
ngày càng phát triển chung của nhà trường, mang lại niềm tin cho nhân dân các
vùng dân tộc về môi trường học tập và rèn luyện, để từ đó ln tin tưởng vào
mơi trường giáo dục nhà trường mà gửi gắm con cái mình vào học tập và rèn

luyện tại nơi đây.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này, đối tượng được lựa chọn nghiên cứu và tiến hành
áp dụng hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục tại trường chuyên biệt-trường
trung học cơ sở dân tộc nội trú, chính là học sinh hiện đang học tập và rèn luyện
tại ký túc xá nhà trường.
Những giải pháp sẽ nêu ra được những sự hữu ích, cần thiết và phù hợp
trong công tác quản lý học sinh trong môi trường giáo dục đặc thù; những giải
pháp đó có sự lơi cuốn, thu hút đơng đảo học sinh bộc lộ ý thức trách nhiệm, tự
giác hưởng ứng tham gia.
Học sinh được tự khẳng định bản thân, có sân chơi, mơi trường sống an
tồn, bổ ích để phấn đấu, rèn luyện, từng bước gặt hái những thành công về năng
lực học tập, về rèn luyện đạo đức, về hoạt động và sáng tạo.
Đây cũng là cơ sở để giáo viên chủ nhiệm các lớp, phụ trách tổ chức Đội,
hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường có cơ sở để đánh giá năng lực học
sinh, từ đó có kế hoạch quan tâm định hướng và phát triển năng lực toàn diện
cho học sinh trong tương lai.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua thực tiễn công tác quản lý chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong
trào hoạt động dành cho học sinh hằng năm; Qua thực tiễn xem xét quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh, cũng như môi trường, không gian sống và điều kiện
thực tế của học sinh trong môi trường sinh hoạt tập thể nội trú.

3


Đồng thời, xuất phát từ yêu cầu đổi mới đặt ra đối với nhà trường nhằm đáp
ứng hiệu quả quá trình giáo dục, chăm sóc, quản lý học sinh trong tình hình xã
hội hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

-Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Đề tài sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, hệ thống hoá lý thuyết
từ các nguồn tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
-Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thông qua
quan sát không gian sống thực tế với nhu cầu học sinh nhà trường diễn ra trong
đời sống sinh hoạt thường nhật hằng ngày hoặc trong những dịp cao điểm, dịp lễ
hằng năm.
Thông qua công tác điều tra, khảo sát thực trạng về môi trường sống hiện
tại, về nhu cầu tiếp thu và thực hành của học sinh nhà trường.
Thơng qua tình hình thực tế về sự cần thiết phải triển khai đáp ứng kịp
thời trong công tác quản lý giáo dục học sinh.
Tham khảo từ những nguồn tài liệu qua các kênh thơng tin chính thống,
của những nhà chun mơn, ý kiến của các cấp quản lí về phát triển mơi trường
văn hóa dân tộc trong trường dân tộc nội trú. Sự giúp đỡ của các đồng chí quản
lý qua các thế hệ trong nhà trường.
-Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Căn cứ vào những giải pháp cụ thể,
những hoạt động cụ thể để có những số liệu tổng hợp đánh giá, đo lường hiệu
quả, nhận xét theo từng học kỳ hoặc cả năm học; số liệu đó là cơ sở để khẳng
định tính tối ưu và hiệu quả đạt được cần nhân rộng và áp dụng thường xuyên
thực tiễn trong công tác quản lý học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Căn cứ thực hiện theo quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới", Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày
15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, địi hỏi nhà trường
phải tăng cường cơng tác tun truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo; về mục tiêu, tính chất chuyên biệt của nhà trường

trách nhiệm của mỗi học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đồng thời tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù; hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khóa; cơng tác học sinh nội trú; đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc
thiểu số, văn hố dân tộc và tri thức địa phương; về giáo dục môi trường, giáo
dục kĩ năng sống, đáp ứng nhu cầu tâm lý mong muốn được hoạt động vui chơi
và giữ vững mơi trường sống an tồn cho học sinh.

4


Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp
với tính chất đặc thù, chuyên biệt và điều kiện thực tế của đơn vị và địa phương;
Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh về chủ trương, đường lối,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, về bản sắc văn hóa và truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và
phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh; Tăng cường giáo dục chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kỹ năng sống, kỹ năng phịng tránh và ứng phó với xâm hại tình
dục trong học đường; giáo dục học sinh kĩ năng hoạt động xã hội với các nội
dung thiết thực, phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi và đặc điểm văn hóa dân tộc thiểu
số; Tổ chức đời sống nội trú cho học sinh. Trong đó, tổ chức các hoạt động tự
học ngồi giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; xây dựng nếp sống
văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; tổ chức bếp ăn tập thể bảo đảm
dinh dưỡng an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng quy định; phối hợp với các cơ
sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho học sinh, chủ động, tích cực
phịng chống dịch bệnh; Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các
hoạt động xã hội khác nhằm nâng cao đời sống tinh thần và giáo dục toàn diện
cho học sinh. Đặc biệt quan tâm đến giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh
trong việc phòng tránh ảnh hưởng và đấu tranh bài trừ các hủ tục lạc hậu còn tồn
tại ở một số vùng dân tộc thiểu số.
Để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của trường chuyên

biệt THCS dân tộc nội trú, đáp ứng mục tiêu tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc
thiểu số và tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng dân tộc thiểu số, miền
núi về lâu dài.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trước đây, công tác quản lý học sinh ở môi trường ký túc xá ln tồn tại
những mặt hạn chế khó khăn, do không gian sân chơi chật hẹp, nhân lực quản
lý, tổ chức các hoạt động cho học sinh hạn chế; chưa có những giải pháp hữu
hiệu để lơi cuốn học sinh trong cơng tác quản lý ngồi giờ; Hầu hết các hoạt
động cịn đều mang tính tự phát; học sinh không được đáp ứng những nhu cầu
về hoạt động, không có hoạt động để tham gia; mơi trường quản lý cịn nhiều
lỏng lẻo, nảy sinh tình trạng "nhàn cư vi bất thiện", do đó một số học sinh ln
vi phạm về nội quy ký túc xá, như: thường xuyên trốn ký túc xá ra ngoài đi chơi
điện tử, bi a; hoặc tự tìm đến những hành động thiếu lành mạnh, đua đòi theo
người lớn tuổi, như rủ nhau lén lút hút thuốc, uống rượu bia; sống cục bộ thiếu
tinh thần đoàn kết thân thiện, thiếu ý thức trong việc tự học tập và rèn luyện...
Bên cạnh đó thực trạng về một số kĩ năng sống của học sinh, cách ứng phó
trước khó khăn trong cuộc sống tự lập của học sinh; kĩ năng giao tiếp của học
sinh cũng rất hạn chế. Đó cũng chính là tác nhân khiến học sinh tự ti khi giao
tiếp, yếu tố ảnh hưởng đến việc xác lập mục tiêu của học sinh;
Ghi nhận qua kết quả rà soát tổng hợp đánh giá, xếp loại các năm học từ
năm 2015 đến năm 2018, tỉ lệ học sinh đạt hạnh kiểm khá và trung bình cả năm
học vẫn còn tồn tại nhiều:

5


Xếp loại hạnh kiểm
Thời
điểm


TS
HS

20152016
20162017
20172018

237

Tốt
SL

%

Khá

Xếp loại học lực
TB

Giỏi

SL

%

SL

%

SL


%

223 94.09

12

5.06

2

0.85

54

22.78

236

212

89.8

19

8.1

5

2.1


55

23.3

236

227

96.1

09

3.9

0

0.0

56

23.6

Khá

TB

Yếu

SL


%

SL

%

SL

%

16
0
16
5
16
2

67.5
1

23

9.70

0

0.0

69.9


16

6.8

0

0.0

68.
7

18

7.7

0

0.0

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
*. Giải pháp thứ nhất: Phân công giáo viên, nhân viên phụ trách từng
phòng ở ký túc xá học sinh.
Đối với đặc thù riêng của trường chuyên biệt-trường dân tộc nội trú, vào
đầu các năm học, song song với việc phân công chun mơn, phân cơng các vị
trí cơng việc cụ thể, ban giám hiệu nhà trường ngồi việc phân cơng nhiệm vụ
đối với bộ phận quản lý học sinh, đồng thời cịn tăng cường phân cơng mỗi đồng
chí giáo viên, nhân viên có trách nhiệm phụ trách quản lý đối với mỗi phòng ở
học sinh ký túc xá.
Giáo viên, nhân viên được giao phụ trách, quản lý phòng ở ký túc xá học

sinh có trách nhiệm quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh về mọi mặt; là người
hướng dẫn, vừa là chỗ dựa về tinh thần, chia sẻ tình cảm, động viên học sinh ý
thức phấn đấu, rèn luyện; trách nhiệm đối với hoạt động chung của tập thể;
Quan tâm học sinh khi các em phải sống xa nhà, xa bố mẹ, sớm phải tự lập tại
môi trường ký túc xá khi tuổi đời của các em còn quá nhỏ, còn rất hạn chế về
nhận thức sống, việc tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe và khả năng tự chăm lo bản
thân trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Trước đây, khi chưa có sự phân cơng cụ thể mỗi giáo viên, nhân viên phụ
trách phòng ở học sinh ký túc xá, tình trạng học sinh để phịng ở mất vệ sinh, lộn
xộn, thực hiện giờ giấc không nghiêm túc thường xuyên xảy ra; Tình trạng học
sinh nhớ nhà, thiếu ý chí rèn luyện tập thể, nảy sinh hiện tượng xin ra ngoại trú,
bán trú hoặc xin chuyển về cũng thường xun diễn ra.

PHỊNG
P-101
P-102
P-103
P-104
P-105
P-106
P-107

DANH SÁCH PHÂN CƠNG GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
PHỤ TRÁCH PHỊNG Ở KÍ TÚC XÁ HỌC SINH, NĂM HỌC ...
CHỨC
PHỤ TRÁCH
PHỊNG
PHỤ TRÁCH
VỤ
Hồng Thị Huệ GV

P-203
Hồng Huyền Trang
Phạm Thị Thảo
GV
P-204
Phạm Thị Hân
Hồng Hữu Độ
GV
P-205
Đào Thị Cúc
Lê Thanh Đình
NV
P-206
Phạm Thị Lý
Lê Văn Chương GV
P-207
Đỗ Hoàng Lan
Trương Thị Lan NV
P-208
Cao Thị Hiền
Bùi Thị Duyên
GVCN 7A
P-209
Nguyễn Thị Thơ
6

CHỨC
VỤ
GVCN 7B
GV

GVCN 8B
GV
GVCN 8A
GVCN 9B
GVCN 6A


P-108
Nguyễn Thị Hà GV
P-210
Trương Thị Phượng
P-201
Ngô Thị Hương GVCN 9A
P-211
Nguyễn Thị Hiên
P-202
Nguyễn Thị Sự GV
P-212
Đỗ Thị Hường
(Danh sách này gồm có 20 phịng ở, ấn định 20 đồng chí phụ trách )

NV
GVCN 6B
GV

Từ khi áp dụng việc phân công giáo viên, nhân viên phụ trách các phòng ở
học sinh, nhận thấy có sự biến chuyển rõ rệt về nhận thức và hành vi, từng em
học sinh được quan tâm hướng dẫn, ý thức tham gia sinh hoạt tập thể, khả năng
tự chăm lo cho bản thân tiến bộ hơn hẳn. Các em học sinh tự tin hơn trong cuộc
sống sinh hoạt, vì ln có chỗ dựa về tinh thần, cũng như việc giãi bày về

nguyện vọng, cũng như chia sẻ tâm tư đời thường.

Giáo viên hướng dẫn học sinh chăm sóc
bồn hoa, cây cảnh trong khn viên trường.

Giáo viên hướng dẫn học sinh thao tác mặc
trang phục dân tộc đúng quy định khi lên lớp.

Những sự biến chuyển nhận thấy rõ nhất so với trước đây, đó là: Phịng ở
ln ngăn nắp, việc sắp xếp đồ dùng, tư trang cá nhân trong phòng gọn gàng;
Việc thực hiện giờ giấc sinh hoạt tại ký túc xá luôn đúng giờ; các thành viên
trong phịng ở sống đồn kết, thân thiện, u thương giúp đỡ nhau như người
một nhà. Các em có ý chí phấn đấu trong rèn luyện và học tập; hăng hái thi đua
đạt thành tích cao trong từng học kỳ và năm học, yêu trường, yêu lớp, gắn bó
hơn với ký túc xá và nhà trường. Tỉ lệ học sinh xin chuyển đã giảm rõ rệt. Ổn
định được sĩ số học sinh, đảm bảo 100% theo quy định đề ra.
*. Giải pháp thứ hai: Tổ chức sinh hoạt ký túc xá định kỳ hằng tuần.
Hoạt động này được tiến hành định kỳ sau các tiết học buổi chiều thứ 5
hằng tuần; Thành phần tham gia tổ chức sinh hoạt, gồm: Phụ trách Liên Đội, ban
quản lý ký túc xá, đội tự quản; phụ trách cấp dưỡng, y tế học đường và đại diện
BGH nhà trường.
Nội dung chính triển khai trong sinh hoạt ký túc xá hằng tuần: Đánh giá
hoạt động thi đua rèn luyện; công bố tổng điểm, kết quả xếp loại thi đua của các
phòng ở ký túc xá qua một tuần hoạt động; Biểu dương, khích lệ đối với những
cá nhân học sinh hoặc tập thể thực hiện tốt, có những việc làm hay cần nhân
rộng; Lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng, đề xuất của học sinh về công tác
quản lý ký túc xá, về đời sống sinh hoạt hằng ngày, việc ăn-uống, cơng tác chăm
sóc, khẩu phần ăn; những vấn đề tiềm ẩn tồn tại trong ký túc xá...
Thơng qua đó ban giám hiệu được trực tiếp tiếp thu để có những điều chỉnh
phù hợp hoặc có giải pháp để xử lý kịp thời những vấn đề nổi cộm.


7


Đồng thời, cũng thông qua hoạt động sinh hoạt ký túc xá định kỳ hằng tuần
cũng là dịp để kết hợp lồng ghép được những nội dung hoạt động và tuyên
truyền thường xuyên: Về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; về pháp luật, luật đảm bảo an tồn giao thơng; về giới tính;
về truyền thống tương thân tương ái; về kỹ năng sống; việc sử dụng công nghệ
thông tin, các mạng xã hội lành mạnh; về những vấn đề mang tính thời sự đang
diễn ra trong xã hội, như: bạo lực học đường; xâm hại tình dục; tệ nạn xã hội,
ma túy, mại dâm; hiện tượng dụ dỗ lôi kéo học sinh bỏ học; Phịng chống tai nạn
thương tích...

Hoạt động lồng ghép trong những buổi sinh hoạt ký túc xá định kỳ vào chiều thứ 5 hằng tuần
ln đón nhận được sự nhiệt tình tham gia của các em học sinh nhà trường.

Đối với giải pháp này đã mang đến hiệu quả rõ rệt trong việc nắm bắt tình
hình hai chiều giữa bộ phận quản lý ký túc xá và học sinh. Học sinh có được cơ
hội để trực tiếp bày tỏ suy nghĩ, phản ảnh những vấn đề tồn tại, bày tỏ nguyện
vọng đề xuất mang tính tập thể để ban giám hiệu có hướng điều chỉnh kịp thời,
phù hợp.
Buổi sinh hoạt định kỳ hằng tuần cũng là dịp thuận lợi để học sinh được
tham gia các hoạt động tập thể bổ ích, được theo dõi, tiếp thu những vấn đề thời
sự liên quan đến học sinh, từ đó có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm khắc
phục, sửa chữa nếu mắc phải hoặc có ý thức phịng tránh kịp thời.
*. Giải pháp thứ ba: Tạo sân chơi sau giờ học hằng ngày cho học sinh.
Thiết kế xây dựng theo từng khu vực trong khuôn viên nhà trường các hạng
mục công trình: hệ thống sân cầu lơng; sân bóng chuyền; sân bóng đá; khơng
gian sân chơi những trị chơi dân gian (ơ ăn quan; đi cà kheo; ném cịn...), các vị

trí có lắp đặt đầy đủ hệ thống đèn chiếu sáng, đáp ứng nhu cầu học sinh có thể
vui chơi được cả trong những giờ giải lao buổi tối.
8


Đối với nội dung này, giao tổng phụ trách đội, giáo viên bộ môn giáo dục
thể chất, bộ phận quản lý học sinh tham mưu ban giám hiệu nhà trường xây
dựng kế hoạch thực hiện; Ngoài việc thiết kế xây dựng sân chơi đại trà cho tất cả
học sinh, giao tổng phụ trách Đội và giáo viên bộ môn giáo dục thể chất lập
danh sách học sinh có năng khiếu, xây dựng thành câu lạc bộ các mơn theo sở
thích để bố trí thời gian hướng dẫn học sinh tập luyện; Công tác quản lý học sinh
giao cho các ca trực trong ngày có trách nhiệm theo dõi bao quát, quản lý, giám
sát đảm bảo an toàn thân thể học sinh trong quá trình tham gia các nội dung vui
chơi, tránh khơng để xẩy ra tình trạng vui chơi vượt quá mức quy định, dẫn đến
việc thiếu an toàn trong quá trình vui chơi của học sinh.

Học sinh tham gia múa hát tập thể

Học sinh giao lưu mơn bóng chuyền

Học sinh tham gia nội dung đi cà kheo

Ném cịn ln thu hút đông đảo học sinh

Học sinh tham gia nội dung thi nhảy dây

Thi kéo co là môn học sinh rất phấn khích

Các em học sinh nữ tập mơn bóng chuyền


Các em học sinh vui chơi môn cầu lông
9


Giải pháp này mang đến hiệu quả rõ rệt đối với cơng tác quản lý học sinh,
học sinh có sân chơi, được tham gia những bộ môn vui chơi yêu thích, suy nghĩ
tích cực và lành mạnh, vừa được rèn luyện thể lực bên cạnh việc rèn luyện trí
lực hằng ngày. Khơng cịn thời gian "nhàn cư" để nghĩ ra những hành động tiêu
cực. Từ những hoạt động này các em tạo được bản lĩnh giao tiếp, bộc lộ được
năng lực bản thân, hịa đồng, thân thiện trong mơi trường sống tập thể hằng
ngày.
Trước đây, khi chưa quy hoạch bố trí sân chơi và chưa xây dựng được kế
hoạch quản lý học sinh vui chơi ngồi giờ, thì tất cả các hoạt động vui chơi của
học sinh đều mang tính tự phát, độ nguy hiểm ln tiềm ẩn, do đó đã khơng thể
tránh khỏi những tai nạn, thương tích hoặc hoạt động vui chơi thiếu suy nghĩ và
thiếu lành mạnh xảy ra.
Từ khi giải pháp này được đưa vào áp dụng đã phát huy hiệu quả rõ rệt;
học sinh tham gia có ý thức, nền nếp, có tính kỷ luật và trách nhiệm; tham gia
đúng giờ giấc quy định; nhiều học sinh bộc lộ được năng khiếu khi tham gia
những nội dung hoạt động theo sở trường, từ đó được lựa chọn vào các đội
tuyển, các câu lạc bộ của nhà trường tập luyện để đi tham gia các giải đấu.
*. Giải pháp thứ tư: Sử dụng công nghệ hỗ trợ trong công tác quản lý.
- Lắp đặt hệ thống camera an ninh đảm bảo góc nhìn bao qt trong tồn bộ
khn viên, sân chơi của học sinh, vừa thuận tiện trong công tác bao quát quản
lý, vừa đảm bảo hỗ trợ trong công tác giữ vững an ninh trật tự trường học, kịp
thời phát hiện những dấu hiệu bất thường để xử lý; đồng thời lưu giữ những
minh chứng cụ thể bằng hình ảnh những vấn đề xảy ra trong q trình vui chơi,
sinh hoạt diễn ra trước đó.

Hệ thống camera an ninh nhà trường


Hệ thống camera an ninh nhà trường đã phát huy hữu hiệu tác dụng từ khi
được lắp đặt. Các em học sinh có nền nếp, ý thức và biết tự kiểm soát hành vi tốt
hơn; không vui chơi quá mức độ quy định, không chơi những trị chơi thiếu lành
mạnh; khơng giám tự ý trốn ra ngoài phạm vi cổng trường, hay leo trèo, nghịch
ngợm, vi phạm những quy định nhà trường...
- Sử dụng công nghệ thông tin làm phương tiện liên lạc thường xuyên giữa
nhà trường và phụ huynh học sinh bằng tin nhắn điện tử qua hệ thống vnedu
trong công tác phối hợp theo dõi tình hình chuyên cần, sức khỏe, việc học tập,
rèn luyện của học sinh hằng ngày cũng được áp dụng hiệu quả; Thơng báo, cập
nhật thường xun về tình hình dịch bệnh, đặc biệt trong thời điểm phịng,
10


chống đại dịch Covid-19. Trong thời gian cách ly toàn xã hội phòng, chống dịch
bệnh Covid-19, nhà trường cũng đã áp dụng hiệu quả trong công tác dạy học
trực tuyến cho học sinh.
- Kết nối internet cho tất cả hệ thống tivi các phòng học. Giáo viên thuận
lợi trong việc kết nối, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy; Học
sinh được trực tiếp xem những hình ảnh trực quan sinh động.

Thiết bị trên các phòng học được kết nối internet
thuận lợi trong việc dạy-học, tương tác giữa giáo viên và học sinh.

- Kết nối MyTV và internet cho tivi tại khu vực học sinh xem chung hằng
ngày: Học sinh có điều kiện thuận lợi trong việc cập nhật, nắm bắt thông tin
hằng ngày; đồng thời giúp nhà trường vận dụng hiệu quả trong những hoạt động
tuyên truyền về chính sách pháp luật, thơng tư, nghị quyết, đặc biệt là tình hình
thời sự, an ninh an tồn trường học, tệ nạn xã hội, những thông tin cần cảnh báo,
đảm bảo an toàn cho học sinh; kịp thời tuyên truyền, thơng báo trực tiếp bằng

hình ảnh...
Các giải pháp này đã phát huy tính hiệu quả rõ rệt trong cơng tác quản lý,
đảm bảo an ninh trật tự , duy trì rèn luyện nền nếp của học sinh; thuận tiện về
thông tin liên lạc thường xuyên, kịp thời trong công tác phối hợp giữa nhà
trường và phụ huynh trong quá trình quản lý học sinh; Hiệu quả trọng việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; Giải quyết được nhu cầu nghe nhìn,
cập nhật thơng tin thời sự, giải trí hằng ngày của học sinh qua tivi; Đồng thời áp
dụng hữu hiệu trong việc tuyên truyền hoặc tổ chức các hoạt động ngoại khóa
cho học sinh.
*. Giải pháp thứ năm: Tổ chức thi đua giữa các phòng ở ký túc xá
- Vào đầu năm học nhà trường xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại phịng ở
ký túc xá kiểu mẫu, phát động thi đua giữa các phòng ở với nhau; Hằng ngày
giao tổng phụ trách Đội phối hợp với ban quản lý học sinh, đội tự quản tổ chức
đi chấm điểm các phòng ở; Tổng hợp điểm thi đua của các phòng ở vào cuối
tuần, niêm yết kết quả trên bảng tin ký túc xá; Tổ chức đánh giá, xếp loại đề
xuất khen thưởng vào cuối học kỳ và cả năm học đối với những phòng ở thực
11


hiện tốt; có hình thức xử lý đối với những phòng ở, hoặc cá nhân thực hiện chưa
hiệu quả hoặc còn vi phạm nội quy ký túc xá.
Cách thức tổ chức thực hiện được tiến hành hằng ngày vào đầu mỗi buổi
học, giao đồng chí Tổng phụ trách Đội phối hợp đồng chí phụ trách quản lý học
sinh, cùng phân công, chỉ đạo đội cờ đỏ và lớp trực tuần, tiến hành đi kiểm tra
từng phòng ở ký túc xá học sinh; chấm điểm theo các tiêu chí đã đề ra một cách
khách quan, cơng minh; đồng chí tổng phụ trách Đội có trách nhiệm tổng hợp
kết quả sau khi kiểm tra.
*TIÊU CHÍ THANG ĐIỂM CHẤM

Tiêu

chí
1
2
3

4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Thang
điểm
(50đ)

Nội dung
- Có danh sách thành viên phịng, địa chỉ gia đình, số
điện thoại phụ huynh niêm yết trên cửa phịng.
- Có niêm yết tên tại các giường nằm; Có thảm lau
chân cửa trước, cửa sau; Có dép đi chung phía sau.
- Có danh sách phân cơng trưởng-phó phịng, lịch trực

phịng, vệ sinh phịng, vệ sinh mơi trường khu vực
quy định ;
- Các vị trí giường nằm chăn, màn cá nhân được sắp
xếp gọn gàng, vng vắn (Màn, gối để trong, chăn gấp
cuốn ngồi)
- Quần áo được treo trên móc gọn gàng, đúng nơi quy
định; không treo lên dây mắc màn hoặc vứt quần áo, đồ
dùng bừa bãi trên giường.
- Đồ dùng như: Xô, chậu, ghế, chổi, thảm lau chân...
được sắp xếp gọn gàng.
- Sách vở, đồ dùng học tập sắp xếp gọn gàng
- Bát, đũa, cốc nước, khay đựng... để trên kệ gọn gàng.
- Dưới gầm giường, gầm tủ sạch sẽ, khơng có rác; để vật
dụng, đồ dùng gọn gàng.
- Sàn phòng ở được lau chùi sạch, sáng bóng.
- Hành lang, thềm lan can, thềm cửa sổ sạch sẽ;
- Giày dép được sắp xếp trên kệ và sắp xếp trước cửa
phòng ở ngăn nắp, gọn gàng.
- Khu vực phòng vệ sinh, phòng tắm, phòng phơi
không hôi khai, không để đồ lộn xộn.
- Xô đựng rác được đổ thường xuyên hằng ngày, vệ
sinh xô đựng sạch sẽ; Không để tồn rác qua ngày.
- Thực hiện nghiêm túc giờ đi ngủ, giờ thức dậy, giờ
ăn, giờ tham gia vệ sinh khu vực... theo quy định.
- Nộp hộp I-nốc đựng thức ăn và các vật dụng nhà bếp
đúng nơi quy định, đúng giờ; sắp xếp gọn gàng.
12




















Điểm
đạt


17

- Vui vẻ, niềm nở, thân thiện, nhiệt tình hợp tác khi
Ban thi đua đến chấm điểm.



* XẾP LOẠI

TT

1
2
3
4

Điểm
45 - 50
40 - 44
35 - 39
25 - 34

Xếp loại
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Yếu

Ghi chú

Đồng thời, căn cứ thời điểm phù hợp trong từng học kỳ cũng có thể áp
dụng tổ chức hoạt động thi giữa các phịng ở, hình thức thi được vận dụng tiến
hành với các nội dung như:
- Thi phòng ở kiểu mẫu: Phịng ở đó phải đạt các tiêu chí: Các thành viên
đoàn kết; đi ngủ đúng giờ; thức dậy đúng giờ; đi ăn đúng giờ; Thực hiện công
tác vệ sinh môi trường đảm bảo đúng giờ sạch sẽ; giữ vững tiêu chí phịng ở
ngăn nắp, gọn gàng; Đầy đủ đồ dùng, vật dụng theo quy định.
- Thi gấp chăn màn nhanh, vng vắn: Mỗi phịng ở lựa chọn một thí sinh
xuất sắc nhất tham gia dự thi; Tổ chức hoạt động thi vào buổi ngoại khóa theo
kế hoạch; Yêu cầu các thí sinh dự thi chuẩn bị chăn, gối, màn và chiếu trải sẵn
tại vị trí quy định; Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu vào vị trí thi, thực hiện các yêu

cầu theo nội dung thi quy định; Tổ chức thi theo từng nhóm, sử dụng đồng hồ
bấm giờ để lựa chọn thí sinh dự thi xuất sắc nhất; tiến hành thi thực hiện trong
ba vòng; thi loại trực tiếp để lựa chọn thí sinh vào vịng chung kết; Tham gia dự
thi vòng chung kết ban tổ chức sẽ giao mỗi thí sinh một bộ chăn, màn, gối, chiếu
bất kỳ để thực hiện...
Giải pháp này đã phát huy hiệu quả và tác dụng rõ rệt trong ý thức tự rèn
luyện của học sinh, tạo cho học sinh một sự chủ động, có nển nếp trong cuộc
sống tự lập, các em rèn được thói quen gọn gàng, ngăn nắp, gương mẫu trong
cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
*. Giải pháp thứ sáu: Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ (hình thức
biểu diễn sân khấu)
Giải pháp được nêu ra ở đây đã được áp dụng và trở thành hoạt động
thường niên trong nhà trường. Đây là hoạt động luôn cuốn hút được đông đảo
học sinh tham gia hằng năm; tạo được khơng gian văn hóa lý thú, sân chơi bổ
ích dành cho học sinh nhà trường; Học sinh được giao nhiệm vụ và quyền tự chủ
động trong mọi nội dung chuẩn bị, tập luyện, xây dựng chương trình, tiết mục
văn nghệ biểu diễn và các nội dung tham gia; Các giải pháp đã tổ chức thực
hiện, như:
+ Thi mâm cỗ và văn nghệ vui Tết trung thu: Hoạt động được tổ chức
thường xuyên hằng năm vào dịp Tết trung thu; Ban giám hiệu nhà trường ra
quyết định thành lập ban tổ chức, ban giám khảo hội thi; phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng tiểu ban phụ trách; kêu gọi sự tham gia của hội cha mẹ học sinh các
13


lớp; Xây dựng kế hoạch thực hiện; hỗ trợ kinh phí làm mâm cỗ cho từng lớp;
mỗi lớp xây dựng một mâm cỗ trung thu để trưng bày, có bài thuyết trình về
mâm cỗ khi ban giám khảo tiến hành chấm thi; Mỗi lớp tập luyện hai tiết mục
văn nghệ đúng chủ đề quy định đêm hội để tham gia dự thi; Quy định chấm giải
riêng từng nội dung dự thi (Cụ thể mỗi nội dung thi gồm có: 01 giải nhất; 01 giải

nhì; 02 giải ba; 04 giải khuyến khích).

Cơng tác chuẩn bị mâm cỗ Tết trung thu của các em học sinh

Thi thuyết trình về mâm cỗ Tết trung thu

Những tiết mục văn nghệ đặc sắc được biểu diễn trong đêm Hội trăng rằm

Giải pháp này đã cuốn hút được đông đảo học sinh tham gia, các em rất vui
và hồ hởi đón ngày tết của mình hằng năm, ln hăng hái, nhiệt tình, trách
nhiệm cao; Tạo được một khơng gian văn hóa truyền thống bổ ích, ý nghĩa.
+ Hội thi Sắc phục dân tộc: Hoạt động được tổ chức thường xuyên hằng
năm vào chủ điểm tháng 11 "Tôn sư trọng đạo"; gắn với những hoạt động thiết
thực chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11;
Đối với nội dung hội thi sắc phục dân tộc, Ban giám hiệu nhà trường ra
quyết định thành lập ban tổ chức, ban giám khảo hội thi; phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng tiểu ban phụ trách; kêu gọi sự tham gia của hội cha mẹ học sinh các
lớp trong việc sưu tầm hiện vật đặc trưng đầy đủ theo quy định của từng trang
phục dân tộc đặc trưng; mỗi lớp đăng ký tối thiểu 04 thi sinh dự thi; có bài
thuyết minh cho từng trang phục dự thi khi biểu diễn trên sân khấu;
Ban giám khảo căn cứ vào các tiêu chí về trang phục và lời thuyết minh để
chấm điểm;
Quy định giải cho nội dung thi gồm có: 01 giải nhất; 01 giải nhì; 02 giải ba;
04 giải khuyến khích).
14


Học sinh rực rỡ trong những sắc phục dân tộc tham gia đêm thi và những thí sinh
xuất sắc được lựa chọn tham gia chào mừng những dịp lễ lớn


Giải pháp này có một tác động mạnh mẽ đến tồn thể học sinh về nhận thức
trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; Các em học sinh tự
hào về bản sắc của các dân tộc Việt Nam thông qua nét đặc trưng từng bộ trang
phục; Được chủ động nghiên cứu, tìm tịi, sưu tầm những bộ trang phục đẹp, với
đầy đủ tư trang; được trực tiếp nghiên cứu thông tin tư liệu để viết lên những lời
dẫn, lời thuyết trình hay đầy đủ ý nghĩa; Được trực tiếp trình diễn trên sân khấu
trước đơng đảo khán giả, nâng lên sự tự tin, tự hào của bản thân và tự hào về
hình ảnh đặc trưng các dân tộc nói chung, nét đặc trưng về hình ảnh học sinh
nhà trường nói riêng.
*. Giải pháp thứ bảy: Hoạt động "Vui đón Tết xum vầy" hằng năm.
Hoạt động này được diễn ra vào dịp cuối năm âm lịch, trước khi học sinh
về nghỉ tết nguyên đán hằng năm. Nhà trường phối hợp với tổ chức Cơng Đồn,
hội cha mẹ học sinh, nhằm tổ chức một hoạt động ý nghĩa, để các em học sinh
có cảm nhận, trân trọng và tự hào về ngày Tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam.

Khơng khí rộn ràng chuẩn bị của thầy và trị

Cơng tác chuẩn bị từ khâu lập kế hoạch tổ chức đến việc phân công các tiểu
ban, chuẩn bị lá dong, lạt buộc, gói bánh chưng và luộc bánh chưng; rồi thiết kế
các món ăn, tổ chức sắm sửa, sắp xếp, bài trí các mâm cỗ... đều có sự tham gia
của các em học sinh. Các em học sinh rất phấn khởi, hồ hởi nhiệt tình đối với
nhiệm vụ được phân công. Hoạt động này diễn ra như một ngày hội đối với nhà
trường hằng năm.

Giây phút xum vầy bên mâm cỗ
15


Trong dịp "vui đón Tết xum vầy" cũng là dịp để thầy và trò nhà trường
được cộng cảm, chia sẻ đối với những gia đình khó khăn, học sinh có hồn cảnh

đặc biệt, những gia đình chính sách, người có cơng với cách mạng, thương bệnh
binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có hồn cảnh neo đơn... bằng hình thức quyên góp
xây dựng quỹ, tổ chức đi thăm hỏi, động viên, chúc tết, thơng qua phong trào
"Tết vì người nghèo và gia đình có hồn cảnh đặc biệt". Hoạt động này đã tôn
lên ý nghĩa truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam trong nhà trường.
Thành phần tham gia đi thăm, chúc Tết các "địa chỉ nghĩa tình", gồm có:
Ban giám hiệu, Ban chấp hành Cơng đồn, Ban chỉ huy Liên Đội học sinh nhà
trường; Hoạt động trao quà Tết cho học sinh nhà trường có hồn cảnh đặc biệt
được tổ chức trang trọng, ý nghĩa tại sân khấu nhà trường với sự tham gia của
đầy đủ các thầy cơ giáo và tồn thể học sinh nhà trường. Tổng số quỹ quyên góp
được đối với hoạt động này trong dịp Tết hằng năm là 10.500.000 đồng; với 21
xuất quà Tết đã được trao tặng, với trị giá mỗi xuất quà là 500.000 đồng.

Thầy và trò nhà trường đi thăm và tặng q Tết các gia đình chính sách

Trao q Tết cho học sinh gia đình có hồn cảnh đặc biệt tại nhà trường

Học sinh được tham gia trải nghiệm hoạt động ngày Tết cổ truyền, được thể
hiện tình cảm của mình trong phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", chia sẻ khó khăn;
các em được trực tiếp tham gia đi chúc Tết các địa chỉ nghĩa tình, trao tặng quà
Tết cho các bạn học sinh gia đình có hồn cảnh đặc biệt... Điều đó đã tơn lên
trong mỗi học sinh nhận thức về giá trị đạo đức, về trách nhiệm, về tình cảm u
thương. Các em học sinh có suy nghĩ tích cực, bao dung hơn trong cuộc sống về
ý nghĩa nhân văn "lá lành đùm lá rách", "Uống nước nhớ nguồn", "Ăn quả nhớ
người trồng cây", giá trị cao cả về truyền thống tốt đẹp luôn cần lan tỏa, lưu giữ,
phát huy và trân trọng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Sau quá trình nghiên cứu, đưa vào tiến hành áp dụng thực hiện các giải
pháp trong công tác quản lý đối với học sinh ở ký túc xá nhà trường, tôi nhận

16


thấy có sự thay đổi, chuyển biến rõ ràng về nhận thức, hành vi, ý thức tự giác
rèn luyện; đặc biệt sự hưởng ứng mạnh mẽ và nhiệt tình tham gia của các em
học sinh trong các phong trào hoạt động ngoại khóa, hoạt động phong trào tập
thể, hội thi, hội diễn, sinh hoạt các câu lạc bộ, thi đua rèn luyện... trong nhà
trường tăng lên rõ rệt; Góp phần hiệu quả trong cơng tác giáo dục tồn diện về
đức-trí-thể-mỹ và phát huy, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc trong môi trường
giáo dục đặc trưng của nhà trường.
Các giải pháp được nêu ra ở trên, từ khi được áp dụng đã phát huy được
hiệu quả rõ rệt trong công tác quản lý học sinh tại môi trường giáo dục đặc thù
của nhà trường; minh chứng bằng kết quả thi đua học tập rèn luyện của học sinh
qua các năm học từ 2018-2019 đến năm học 2019-2020, tỉ lệ học sinh vi phạm
nội quy ký túc xá và nhà trường đã giảm hẳn; ý thức tự học, tự rèn luyện nâng
lên; khơng cịn hiện tượng học sinh trốn ra ngoài phạm vi nhà trường để đi chơi
điện tử, bi a hay ăn quà, mua quà vặt; Kiểm soát được đảm bảo an ninh, an tồn
trường học; Tính tự lập, ý thức trách nhiệm, tự giác; kỹ năng giao tiếp, mối quan
hệ thân thiện, đồn kết, hịa đồng của học sinh trong tập thể ký túc xá được nâng
lên mạnh mẽ.
Kết quả về chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn; kết quả
xếp loại hạnh kiểm tốt đạt tỉ lệ cao hơn hẳn những năm học trước; Hạn chế được
xuống mức thấp về tỉ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình và hạnh kiểm khá;
khơng cịn trường hợp học sinh phải xếp loại hạnh kiểm trung bình.
*Chất lượng giáo dục:
Năm học

Hạnh kiểm (%)

Văn hóa đại trà (%)


Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

Yếu

2018-2019

94.0

6.0

0.0

0.0

16.9

76.4


6.7

0.0

2019-2020

94.2

5.8

0.0

0.0

25.0

72.5

2.5

0.0

So sánh

+0.2

-0.2

0


0

+ 8.1

-3.9

-4.2

0

*Chất lượng mũi nhọn:
Năm học
2018-2019
2019-2020
So sánh

Trường
40
60
+ 20

Số HS giỏi
Huyện
Tỉnh
54
9
113
32
+ 69

+ 23

Q gia
0
0
0

HS TN THCS
Đủ ĐK xét TN 100%
Đủ ĐK xét TN 100%

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Với những giải pháp được áp dụng thông qua đề tài nghiên cứu đã cho thấy
được những tín hiệu khả quan trong cơng tác quản lí học sinh, về sự chuyển biến
tích cực trong các phong trào hoạt động, học tập và rèn luyện của học sinh
17


những năm học vừa qua. Công tác quản lý học sinh ký túc xá nhà trường đã
thuận lợi hơn rất nhiều so với những năm học trước đây. Hiệu quả rõ nhất là đã
thay đổi được nhận thức của từng học sinh đối với những phong trào hoạt động
tập thể, các em học sinh có ý thức trách nhiệm cao hơn trong từng nội dung cơng
việc được giao, ln có ý thức tự giác tự học, tự rèn luyện. Đối với những phong
trào hoạt động các em đã có sự chủ động, sáng tạo, có thể tự xây dựng tập luyện
chương trình, tự nghiên cứu tìm tịi, cùng nhau thống nhất nội dung, hội ý thống
nhất thực hiện. Nhìn chung sự tự tin của học sinh đã tăng lên rõ nét, mạnh dạn
hơn trong giao tiếp, có kỹ năng trong công tác phong trào, tự giác rèn luyện, tập
luyện thể dục thể thao, có ý thức trách nhiệm cao với cộng đồng, nâng cao tinh
thần tự rèn luyện về đạo đức lối sống; Có ý thức sâu sắc hơn trong việc bảo tồn

và phát huy vốn bản sắc văn hóa dân tộc trong nhà trường.
Những giải pháp này cũng đã tác động mạnh mẽ đến tinh thần trách nhiệm
của cán bộ giáo viên, nhân viên trong việc giáo dục toàn diện cho HS, tạo được
sự biến đổi về chất trong hoạt động giáo dục đào tạo, chăm sóc và quản lý học
sinh của nhà trường. Đồng thời tranh thủ được sự quan tâm giúp đỡ về vật chất,
tinh thần của các cấp các ngành và hội cha mẹ học sinh; hằng năm tham mưu
tăng cường bổ xung về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường, tạo điều
kiện thuận lợi để nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; đặc biệt
đối với nhiệm vụ nuôi dạy học sinh là con em của các dân tộc thiểu số, góp phần
tạo nguồn lực con người có đầy đủ những phẩm chất, năng lực và sức khỏe để
mai này các em có thể tiếp tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
Mặc dù bản thân đã có sự nghiên cứu, tìm tịi, nỗ lực vận dụng, mong muốn
đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất trong công tác quản lý học sinh. Song đề
tài này chắc chắn vẫn không tránh khỏi những mặt cịn hạn chế. Vì vậy, rất
mong được đón nhận những ý kiến góp ý, bổ xung của các đồng chí, đồng
nghiệp, để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn, giải pháp nêu ra được thực sự hữu
ích hơn, đóng góp vào nhiệm vụ chung trong công tác giáo dục, chăm sóc, quản
lý đối với học sinh ở ký túc xá trường chuyên biệt-trung học cơ sở dân tộc nội
trú Cẩm Thủy nói riêng và đối với học sinh các nhà trường dân tộc nội trú nói
chung.
3.2. Kiến nghị:
Để ứng dụng hiệu quả những giải pháp đã nêu trên, đồng thời nhằm phát
huy tốt trong những giai đoạn tiếp theo, tôi xin được nêu ra một số kiến nghị:
Đối với Sở giáo dục và đào tạo: Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để các
trường chuyên biệt-trung học cơ sở dân tộc nội trú được giao lưu, học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý, đặc biệt là quản lý học sinh ở ký túc xá;
Ưu tiên đầu tư xây dựng các cơng trình, như: nhà đa năng; hệ thống sân chơi, bãi
tập; Đầu tư trang bị đầy đủ cho các nhà trường về tài liệu, thiết bị phục vụ cơng
tác tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động phong trào, vui chơi thường

xuyên dành cho các em học sinh.
Đối với Phòng giáo dục và đào tạo: Thường xuyên quan tâm chỉ đạo các
18


hoạt động chun mơn nói chung và hoạt động bề nổi, hoạt động ngồi giờ đối
với nhà trường nói riêng; Tham mưu các cấp lãnh đạo trong việc bổ nhiệm các
vị trí việc làm cịn thiếu tại nhà trường, nhằm đảm bảo nhân sự cho nhà trường
trong việc phân công phụ trách, chăm sóc, quản lý học sinh.
Đối với nhà trường: Ln duy trì tốt khối đồn kết thống nhất, chung tay
trách nhiệm, dành nhiều thời gian và sự quan tâm hơn nữa cho học sinh; Ln
có sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục và đào
tạo; Phụ trách Đội nhà trường luôn nhiệt tình, sáng tạo trong việc xây dựng, tổ
chức các hoạt động, tham mưu kịp thời cho ban giám hiệu về việc thực hiện hiệu
quả những giải pháp trong công tác quản lý, giáo dục học sinh.
Một số giải pháp được nêu ra qua đề tài nghiên cứu trên đây chính là
những kinh nghiệm được đúc rút từ thực tiễn của bản thân trong q trình cơng
tác, quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện những năm học vừa qua ở nhà trường.
Kính mong được đón nhận sự quan tâm, chia sẻ và góp ý bổ xung của các đồng
chí, đồng nghiệp./.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu Trưởng

Cẩm Thủy, ngày 19 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết


Phạm Văn Huy

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số trong thời kỳ mới;
2. Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ, về đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2030;
3. Thông tư 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT, ngày 29 tháng 5 năm 2009
của liên bộ Tài chính và Bộ giáo dục và đào tạo, hướng dẫn một số chế độ tài
chính đối với các trường phổ thơng dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học
dân tộc;
4. Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ
giáo dục và đào tạo, ban hành về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ
thông dân tộc nội trú;
5. Thông tư 32/2018TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ giáo
dục và đào tạo,về ban hành chương trình giáo dục phổ thông;
6. Luật giáo dục 2019.

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Phạm Văn Huy
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Trung học cơ sở Dân tộc nội trú Cẩm Thủy

TT

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

1.

Sử dụng nhạc cụ Cồng
chiêng dân tộc Mường trong
hoạt động ngoại khóa ở
trường THCS Dân tộc nội
trú Cẩm Thủy – Thanh Hóa

Phịng

GD&ĐT

A

2015- 2016

2.

Sử dụng nhạc cụ Cồng
chiêng dân tộc Mường trong
hoạt động ngoại khóa ở
trường THCS Dân tộc nội
trú Cẩm Thủy – Thanh Hóa

Sở
GD&ĐT

C

2015- 2016

21


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN NHÀ TRƯỜNG

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xếp loại: ....................

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Chủ tịch

22


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM THỦY

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xếp loại: ....................

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Chủ tịch

23


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Xếp loại:......................

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD&ĐT
Chủ tịch

24



×